Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Thu hút sự tham gia của cộng đồng trong công tác quản lý bảo vệ rừng tại vườn quốc gia ba vì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN TRỌNG VIỆT

THU HÚT SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG
TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO VỆ RỪNG

TẠI VƢỜN QUỐC GIA BA VÌ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN VĂN HỢP

HàNội, 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên


cứu nào đã cơng bố, tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày 16 tháng 10 năm 2019
Người cam đoan

Nguyễn Trọng Việt


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của q thầy cô Trường Đại
học Lâm nghiệp Việt Nam. Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý
thầy cô Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, đã tận tình hướng dẫn, giúp
đỡ cho tơi trong q trình học tập.
Tơi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Văn Hợp đã dành rất
nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tơi hồn thành
luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù tơi đã có nhiều cố gắng, nỗ lực, tìm tịi, nghiên cứu để hồn
thiện luận văn, tuy nhiên khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận
được những đóng góp tận tình của q thầy cơ.
HỌC VIÊN CAO HỌC

Nguyễn Trọng Việt


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................ii
MỤC LỤC........................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................vi
DANH MỤC BẢNG ..........................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH................................................................................ viii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SỰ THAM GIA CỦA
CỘNG ĐỒNG TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO VỆ RỪNG ............. 4
1.1. Cơ sở lý luận về sự tham gia của cộng đồng trong công tác quản lý bảo
vệ rừng ........................................................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm về rừng, phân loại rừng và vai trò của rừng đối với cộng
đồng ............................................................................................................... 4
1.1.1.3. Vai trò của rừng đối với cộng đồng ................................................. 9
1.1.2. Sự tham gia của cộng đồng và các cấp độ tham gia.........................10
1.1.3. Nội dung tham gia của cộng đồng trong công tác quản lý, bảo vệ
rừng ..............................................................................................................13
1.1.4. Yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của cộng đồng trong công tác
quản lý bảo vệ rừng .....................................................................................17
1.2. Cơ sở thực tiễn về sự tham gia của cộng đồng trong công tác quản lý,
bảo vệ rừng .................................................................................................. 19
1.2.1. Kinh nghiệm một số địa phương .......................................................19
1.2.2. Bài học cho Vườn Quốc gia Ba Vì ....................................................22
1.3. Tổng quan nghiên cứu ....................................................................... 26
1.3.1 Trên thế giới .......................................................................................26
1.3.2. Ở Việt Nam ........................................................................................29


iv


Chƣơng 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...34
2.1. Đặc điểm cơ bản của VQG Ba Vì ...................................................... 34
2.1.1. Lịch sử hình thành .............................................................................34
2.1.2. Vị trí địa lý .........................................................................................34
2.1.3. Đặc điểm tài nguyên rừng .................................................................35
2.1.4. Đặc điểm dân cư và kinh tế xã hội ....................................................37
2.1.5. Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, chức năng của VQG Ba Vì .....................38
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 42
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ...........................................................42
2.2.2. Xử lý, tổng hợp và phân tích số liệu ..................................................43
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu của luận văn ................................................. 44
2.3.1. Chỉ tiêu đánh giá sự tham gia của cộng đồng ..................................44
2.3.2. Chỉ tiêu về kết quả, hiệu quả cộng đồng tham gia quản lý rừng ......44
Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................45
3.1. Thực trạng công tác quản lý bảo vệ rừng tại VQG Ba Vì .................. 45
3.1.1. Hiện trạng rừng và đất rừng .............................................................45
3.1.2. Các chính sách liên quan đến quản lý bảo vệ rừng ..........................46
3.1.3. Công tác quản lý bảo vệ rừng tại Vườn Quốc gia Ba Vì ..................47
3.1.4. Các bên liên quan trong công tác quản lý bảo vệ rừng tại VQG
Ba Vì .............................................................................................. 56
3.2. Thực trạng tham gia của cộng đồng với công tác quản lý bảo vệ rừng
tại VQG Ba Vì ..............................................................................................59
3.2.1. Diện tích và số hộ tham gia quản lý rừng tại địa bàn nghiên cứu....59
3.2.2. Nội dung tham gia của cộng đồng đối với công tác quản lý bảo
vệ rừng tại Vườn Quốc gia Ba Vì ................................................................. 65
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự tham gia của người dân địa phương trong
công tác quản lý, bảo vệ rừng tại Vườn Quốc gia Ba Vì ............................... 78
3.3.1. Các yếu tố bên ngoài .........................................................................78



v

3.3.2. Các yếu tố bên trong .........................................................................80
3.4. Nhận xét chung về sự tham gia của cộng đồng trong công tác quản lý
rừng tại Vườn quốc gia Ba Vì ...................................................................... 82
3.4.1. Những kết quả đã đạt được ...............................................................82
3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ........................................................83
3.5. Một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự tham gia của người dân địa phương
trong công tác quản lý, bảo vệ rừng tại khu vực nghiên cứu ......................... 83
3.5.1. Quan điểm về sự tham gia của cộng đồng vào quản lý và bảo vệ
rừng ..............................................................................................................83
3.5.2. Định hướng sự tham gia của cộng đồng vào quản lý và phát triển
rừng .............................................................................................................84
3.5.3. Một số giải pháp thu hút sự tham gia của cộng đồng trong quản lý và
bảo vệ rừng tại Vườn Quốc gia Ba Vì .........................................................85
KẾT LUẬN .........................................................................................................93
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................95
PHỤ LỤC ..............................................................................................................


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt
BTTN
TP

Ý nghĩa từ viết tắt
Bảo tồn thiên nhiên

Thành phố

QLBVR

Quản lý bảo vệ rừng

UBND

Ủy ban nhân dân

VQG

Vườn Quốc gia

PHST

Phục hồi sinh thái

ĐDSH

Đa dạng sinh học

PCCCR

Phòng cháy chữa cháy rừng

TNR

Tài nguyên rừng



vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả nghiên cứu động vận tại Vườn Quốc gia Ba Vì ........... 37
Bảng 3.1. Diện tích đất, rừng và biến động trong 3 năm 2016-2018 ......... 45
Bảng 3.2. Số hộ tham gia quản lý bảo vệ rừng tại vườn quốc gia Ba Vì ... 59
Bảng 3.3 . Số thành viên của cộng đồng tham gia quản lý và bảo vệ rừng tại
địa bàn nghiên cứu ....................................................................................... 60
Bảng 3.4. Diện tích rừng được giao khốn cho các hộ gia đình ................ 61
Bảng 3.5. Diện tích rừng cộng động tham gia quản lý năm 2018 .............. 64
Bảng 3.6. Số tiền chi trả khoán bảo vệ rừng tại địa bàn nghiên cứu .......... 65
Bảng 3.7. Sự tham gia của cộng đồng trong xây dựng quy hoạch, kế hoạch
bảo vệ và phát triển rừng .............................................................................. 66
Bảng 3.8. Cộng đồng tham gia vào công tác tuần tra bảo vệ rừng............. 69
Bảng 3.9. Số vụ vi phạm bảo vệ rừng ....................................................... 70
Bảng 3.10. Kết quả cộng đồng tham gia trồng rừng trên địa bàn .............. 71
Bảng 3.11. Cộng động tham gia kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện
bảo vệ rừng .................................................................................................. 75
Bảng 3.12. Sự tham gia BVPTR của người dân địa phương ..................... 76


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Các cấp độ tham gia của cộng đồng .......................................... 12
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy VQG Ba Vì .......................................... 42
Hình 3.1. Sơ đồ mơ hình tổ chức quản lý bảo vệ rừng của xã ................... 54



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Rừng là nơi chứa đựng nguồn tài nguyên sinh vật vô cùng phong phú
và đa dạng. Tuy nhiên, trong những năm gần đây diện tích rừng trên thế giới
nói chung và Việt Nam nói riêng bị suy giảm một cách nhanh chóng làm mất
đi mơi trường sống của nhiều lồi động thực vật.
Trong nhiều năm qua, đã có rất nhiều nhà khoa học quan tâm tới việc
nâng cao hiệu quả của các VQG và Khu BTTN theo quan điểm bảo tồn - phát
triển. Đó là việc dung hồ mối quan hệ giữa bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và
phát triển kinh tế - xã hội của người dân địa phương.
Các tác giả Lê Trọng Cúc, Trần Đức Viên (1997) , đã đề cập đến các
sản phẩm từ rừng và sức ép của người dân địa phương vào rừng. Nhóm tác
giả đã chỉ ra rằng: Diện tích rừng già ở miền núi phía Bắc Việt Nam đã giảm
sút nghiêm trọng do việc khai thác gỗ, củi và các lâm sản khác như: tre nứa,
nấm, cây dược liệu, động vật hoang dã và được xem như là nguồn sinh kế chủ
yếu của người dân miền núi. Để thực hiện việc bảo tồn diện tích rừng, Nhà
nước đã chủ trưởng xây dựng các khu bảo tồn và khu vườn quốc gia, trong đó
Vườn Quốc gia Ba Vì.
Từ khi thành lập đến nay, vườn quốc gia nói chung và Vườn Quốc gia
Ba Vì nói riêng đã phát huy được vai trò quan trọng trong việc bảo tồn và
phát triển rừng, là nơi để duy trì hệ sinh thái đa dạng … Ngoài ra, Vườn Quốc
gia đã xây dựng nên các mơ hình quản lý rừng cộng đồng. Dự án đã phối hợp
với các ban ngành của tỉnh (Chi cục Kiểm lâm, chi cục Lâm nghiệp và chính
quyền địa phương cấp huyện, xã) trong việc tiến hành giao quyền sử dụng
rừng và đất rừng cho hộ gia đình, cá nhân, các đoàn thể và cộng đồng, hỗ trợ
quy hoạch sử dụng đất, xây dựng các quy ước quản lý bảo vệ rừng thơn bản.
Tiếp sau đó, một bước đột phá trong hoạt động quản lý rừng cộng đồng là dự
án đã tiến hành xây dựng và áp dụng “Phương pháp đánh giá tài nguyên rừng



2

có sự tham gia và lập kế hoạch quản lý rừng cộng đồng” cho các thôn bản
trong vùng dự án. Đây là phương pháp được các nhà khoa học đầu ngành
đánh giá là rất tốt cho việc quản lý sử dụng rừng trên các diện tích đã giao
quyền sử dụng cho các hộ, các tổ chức và cộng đồng.
Tuy nhiên, việc chia sẻ kinh nghiệm, chia sẻ những bào học thành công
hay thất bại trong các nước và khu vực là rất cần thiết trong bối cảnh Nhà
nước đang có những chính sách thúc đẩy cơng tác quản lý, bảo vệ rừng, nâng
cao hiệu suất về kinh tế rừng thông qua bảo vệ rừng, trồng rừng, khai thác chế
biến lâm sản. Vấn đề đặt ra trong bối cảnh hiện nay là Vườn Quốc gia Ba Vì
cần làm gì để giải quyết các khó khăn như phát huy vai trị của cộng đồng, thu
hút hơn nữa cộng đồng tham gia bảo vệ và phát triển rừng nhằm gia tăng mức
độ đa dạng sinh học, tạo ra hệ sinh thái rừng bền vững. Xuất phát từ những lý
do trên, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu “Thu hút Sự tham gia của cộng đồng
trong công tác quản lý, bảo vệ rừng tại Vườn Quốc gia Ba Vì”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng công tác quản lý, bảo vệ rừng khi có sự tham gia
của cộng đồng, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm thu hút sự tham gia của
cộng đồng trong công tác quản lý, bảo vệ rừng tại Vườn Quốc gia Ba Vì.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về sự tham gia của cộng đồng
trong cơng tác quản lý, bảo vệ rừng;
- Phân tích thực trạng tham gia công tác quản lý bảo vệ rừng của cộng
đồng tại Vườn Quốc gia Ba Vì;
- Xác định những nhân tố ảnh hưởng tới sự tham gia của cộng đồng
trong công tác quản lý bảo vệ rừng tại Vườn Quốc gia Ba Vì;

- Đề xuất một số giải pháp thu hút sự tham gia của cộng đồng vào công
tác quản lý, bảo vệ rừng tại VQG Ba Vì.


3

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là sự tham gia của cộng đồng
người dân địa phương và công tác QLBVR ở Vườn Quốc gia Ba Vì, thành
phố Hà Nội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Sự tham gia của cộng đồng trong công tác quản
lý, bảo vệ rừngđối với Vườn Quốc gia Ba Vì.
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu tại khu Vườn Quốc gia Ba
Vì, thành phố Hà Nội;
- Phạm vi về thời gian: Đề tài thu thập tài liệu thứ cấp giai đoạn 20142018. Số liệu sơ cấp đươc thu thập trong thời gian từ tháng 6 đến tháng 11
năm 2019
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về sự tham gia của cộng đồng trong công
tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng;
- Thực trạng công tác quản lý bảo vệ rừng (QLBVR) tại Vườn Quốc
gia Ba Vì;
- Những nhân tố ảnh hưởng tới sự tham gia của cộng đồng trong công
tác quản lý bảo vệ rừng tại Vườn Quốc gia Ba Vì
- Một số giải pháp quản lý bảo vệ rừng hiệu quả dựa vào cộng đồng
cho khu vực nghiên cứu.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần đặt vấn đề và kết luận luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về sự tham gia của cộng đồng

trong công tác quản lý bảo vệ rừng
Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận


4

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SỰ THAM GIA CỦA CỘNG
ĐỒNG TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO VỆ RỪNG
1.1. Cơ sở lý luận về sự tham gia của cộng đồng trong công tác quản lý
bảo vệ rừng
1.1.1. Khái niệm về rừng, phân loại rừng và vai trò của rừng đối với cộng
đồng
1.1.1.1. Khái niệm về rừng
Ngay từ thuở sơ khai, con người đã có những khái niệm cơ bản nhất về
rừng. Rừng là nơi cung cấp mọi thứ để phục vụ cho cuộc sống của con người.
Khi lịch sử càng phát triển thì những khái niệm về rừng càng được tích luỹ,
hồn thiện thành những học thuyết về rừng. Nhưng ở mỗi quốc gia lại đưa ra
những khái niệm khác nhau về rừng.
Năm 1930, Morozov đưa ra khái niệm: Rừng là một tổng thể cây gỗ, có
mối liên hệ lẫn nhau, nó chiếm một phạm vi khơng gian nhất định ở mặt đất
và trong khí quyển. Rừng chiếm phần lớn bề mặt Trái đất và là một bộ phận
của cảnh quan địa lý.
Năm 1952, M.E.Tcachenco phát biểu: Rừng là một bộ phận của cảnh
quan địa lý, trong đó bao gồm một tổng thể các cây gỗ, cây bụi, cây cỏ, động
vật và vi sinh vật. Trong quá trình phát triển của mình chúng có mối quan hệ
sinh học và ảnh hưởng lẫn nhau và với hoàn cảnh bên ngoài.
Năm 1974, I.S.Mê lê khốp cho rằng: Rừng là sự hình thành phức tạp
của tự nhiên, là thành phần cơ bản của sinh quyển địa cầu.

Ở Úc rừng được định nghĩa là một nơi có cây cao hơn 10mét và tán cây
phải bao phủ hơn 30% diện tích rừng.


5

Theo khoản 1 điều 3 Luật bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam năm
2004 thì rừng được định nghĩa như sau: “Rừng là một hệ sinh thái bao gồm
quần thể thực vật rừng, động vật rừng, vi sinh vật rừng, đất rừng và các yếu tố
môi trường khác, trong đó cây gỗ, tre nứa hoặc hệ thực vật đặc trưng là thành
phần chính có độ che phủ của tán rừng từ 0,1 trở lên”.
Theo Luật Lâm Nghiệp số: 16/2017/QH14: Rừng là một hệ sinh thái
bao gồm các loài thực vật rừng, động vật rừng, nấm, vi sinh vật, đất rừng và
các yếu tố mơi trường khác, trong đó thành phần chính là một hoặc một số
lồi cây thân gỗ, tre, nứa, cây họ cau có chiều cao được xác định theo hệ thực
vật trên núi đất, núi đá, đất ngập nước, đất cát hoặc hệ thực vật đặc trưng
khác; diện tích liên vùng từ 0,3 ha trở lên; độ tàn che từ 0,1 trở lên.
Về mặt câu chữ các khái niệm tuy khơng hồn tồn giống nhau song về
cơ bản thì các khái niệm trên đều chứa đựng những phần nội dung là giống nhau.
Rừng là tài nguyên có thể tái tạo và là một bộ phận quan trọng của môi
trường sinh thái. Hệ sinh thái rừng chiếm khoảng 40% diện tích mặt đất,
tương đương với 53 triệu km2 và tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau, tuỳ
theo điều kiện khí hậu, đất đai cũng như cách thức sử dụng, biến cải của con
người. Việt Nam là một quốc gia có hệ sinh thái rừng tương đối đa dạng,
phong phú.
1.1.1.2. Phân loại rừng
Phân loại rừng là một công tác rất quan trọng trong quản lý tài nguyên
rừng của mỗi quốc gia. Tại Việt Nam, công tác phân loại rừng gắn liền với
lịch sử phát triển sử dụng rừng từ xa xưa.Hiện nay ở Việt Nam phân loại rừng
được tiến hành dựa vào nhiều tiêu chí: phân loại rừng theo quan điểm sinh

thái học, phân loại theo chức năng sử dụng, theo trữ lượng, theo tuổi, hay dựa


6

vào tác động của con người,.. Nhưng có ba tiêu chí được sử dụng nhiều nhất
đó là:
Phân loại rừng theo chức năng sử dụng
Căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu và đặc điểm sinh thái, hệ sinh
thái rừng Việt Nam được phân làm ba loại. Đó là rừng đặc dụng, rừng phòng
hộ và rừng sản xuất.
a) Rừng phòng hộ
Rừng phòng hộ được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ
đất, chống xói mịn, chống sa mạc hố, hạn chế thiên tai, điều hồ khí hậu,
góp phần bảo vệ mơi trường. Rừng phịng hộ lại được phân thành:
Rừng phòng hộ đầu nguồn. Đây là những diện tích rừng thường tập
trung ở thượng nguồn các dịng sơng. Nó có tác dụng điều tiết nguồn nước để
hạn chế lũ lụt, cung cấp nước cho các dòng chảy và hồ trong mùa khơ, hạn
chế xói mịn, bảo vệ đất, hạn chế bồi lấp các lịng sơng, hồ ...
Rừng phịng hộ chắn gió, chắn cát bay. Loại rừng này có tác dụng chủ
yếu là phịng hộ nơng nghiệp, bảo vệ các khu dân cư, các khu đô thị, các vùng
sản xuất và các cơng trình khác. Rừng phịng hộ chắn gió, chắn cát bay
thường tập trung ở ven biển.
Rừng phịng hộ chắn sóng, lấn biển. Đây là loại rừng mọc tự nhiên
hoặc được gây trồng ở cửa các dịng sơng và được sử dụng chủ yếu để ngăn
sóng, bảo vệ các cơng trình ven biển, cố định bùn cát lắng động để hình thành
các vùng đất mới.
Rừng phịng hộ bảo vệ môi trường. Đây là các dải rừng đã và đang
được trồng xung quanh các khu dân cư, các khu công nghiệp, các đô thị lớn
với chức năng là điều hồ khí hậu, bảo vệ mơi trường sinh thái ở những khu

vực đó và phục vụ cho việc nghỉ ngơi, du lịch.


7

b) Rừng đặc dụng
Rừng đặc dụng được sử dụng chủ yếu để bảo tồn thiên nhiên, mẫu
chuẩn hệ sinh thái rừng của quốc gia, nguồn gen sinh vật rừng, nghiên cứu
khoa học, bảo vệ di tích lịch sử, văn hố và danh lam thắng cảnh; phục vụ
nghỉ ngơi, du lịch kết hợp với phịng hộ, góp phần bảo vệ mơi trường. Rừng
đặc dụng bao gồm: vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo tồn cảnh
quan, khu rừng nghiên cứu thực nghiệm.
- Vườn quốc gia: Vườn quốc gia là vùng đất tự nhiên được thành lập để
bảo vệ lâu dài một hay nhiều hệ sinh thái và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau:
Là vùng đất tự nhiên bao gồm mẫu chuẩn hệ sinh thái cơ bản; các nét đặc trưng
về sinh cảnh của các loài động, thực vật; các khu rừng có giá trị cao về khoa
học, giáo dục và du lịch. Đồng thời đây cũng là vùng đất tự nhiên đủ rộng để
chứa đựng được một hay nhiều hệ sinh thái và không bị thay đổi bởi những tác
động xấu của con người; có tỷ lệ diện tích hệ sinh thái tự nhiên cần phải bảo
tồn phải đạt 70% trở lên; có điều kiện về giao thông tương đối thuận lợi.
- Khu bảo tồn thiên nhiên: Đây là khu vực gồm khu dự trữ thiên nhiên
và khu bảo tồn loài - sinh cảnh.
Khu dự trữ thiên nhiên: Đây là vùng đất tự nhiên có dự trữ tài nguyên
thiên nhiên và tính đa dạng sinh học cao và được thành lập với mục đích chủ
yếu là bảo đảm diễn thế tự nhiên, phục vụ nghiên cứu khoa học.Một vùng đất
chỉ được xác định là khu dự trữ tự nhiên khi thoả mãn các điều kiện sau: Có
hệ sinh thái tự nhiên tiêu biểu, còn giữ các đặc trưng cơ bản của tự nhiên, ít bị
tác động có hại của con người; có hệ động thực vật đa dạng hoặc có các lồi
đặc hữu đang sinh sống; có tỷ lệ diện tích hệ sinh thái tự nhiên cần bảo tồn đạt
từ 70% trở lên và đảm bảo tránh được sự tác động trực tiếp của con người.

Khu bảo tồn các loài – sinh cảnh: Đây là vùng đất tự nhiên được quản
lý bảo vệ nhằm bảo đảm môi trường sống cho một hoặc nhiều loài động, thực


8

vật đặc hữu, quý hiếm. Vùng đất này phải đảm bảo là nơi đóng vai trị quan
trọng trong bảo tồn thiên nhiên, duy trì cuộc sống và sự phát triển của các
lồi; là nơi cư trú hoặc nơi có các loài động vật hoang dã quý hiếm...
- Khu bảo vệ cảnh quan: Là khu vực bao gồm một hay nhiều cảnh quan
có giá trị thẩm mỹ tiêu biểu và có giá trị văn hoá, lịch sử nhằm phục vụ cho
các hoạt động văn hoá du lịch hoặc để nghiên cứu – thí nghiệm, bao gồm:
Khu vực có các thắng cảnh trên đất liền, ven biển hay hải đảo.
Khu vực có các di tích lịch sử đã được xếp hạng hoặc có các cảnh quan
như hang động, nham thạch... và khu vực riêng mang tính lịch sử truyền
thống của nhân dân địa phương.
- Khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học: Đây là khu vực dành
riêng cho các hoạt động nghiên cứu khoa học hoặc dành riêng cho nghiên cứu
thí nghiệm.
c) Rừng sản xuất
Rừng sản xuất được sử dụng chủ yếu để kinh doanh gỗ, lâm sản ngoài gỗ
và kết hợp phịng hộ, góp phần bảo vệ mơi trường. Rừng sản xuất bao gồm:
Rừng sản xuất là rừng tự nhiên. Loại rừng này bao gồm: rừng gỗ, rừng
tre nứa và rừng đặc sản khác ( quế, sa nhân, cá loại dược liệu...)
Rừng sản xuất là rừng trồng. Căn cứ vào chức năng sản xuất kinh
doanh chủ yếu, loại rừng này có thể là rừng đặc sản hay rừng kinh doanh gỗ
và các lâm sản khác.
Rừng giống. Đây là loại rừng sản xuất chuyên về sản xuất, kinh doanh
các loại giống động, thực vật rừng mà chủ yếu là giống thực vật rừng. Rừng
giống bao gồm rừng trồng và rừng tự nhiên.

Như vậy, có thể thấy dưới góc độ pháp lý, hệ sinh thái rừng Việt Nam
được phân chia thành ba loại chính là: rừng đặc dụng, rừng phịng hộ và rừng
sản xuất.


9

Phân loại theo trữ lượng
Theo trữ lượng thì rừng được phân thành bốn loại sau:
Rừng giàu: Trữ lượng rừng trên 150m3/ha.
Rừng trung bình: Trữ lượng rừng nằm trong khoảng (100-150)m3/ha.
Rừng nghèo: Trữ lượng nằm trong khoảng (80-100)m3/ha.
Rừng kiệt: Trữ lượng thấp hơn 50m3/ha
Phân loại rừng dựa vào tác động của con người
Dựa vào tác động của con người rừng được phân thành hai loại: Rừng
tự nhiên và rừng nhân tạo.
Rừng tự nhiên là những khu rừng vẫn còn nguyên vẹn hoặc ít bị tác
động của con người.
Rừng nhân tạo là những khu rừng do con người trồng nên..
1.1.1.3. Vai trò của rừng đối với cộng đồng
Vài trò của rừng đối với hệ sinh thái
Rừng có tác dụng phịng hộ đầu nguồn, giữ đất, giữ nước, điều hịa
dịng chảy, chống xói mịn rửa trơi, thối hóa đất, chống bồi đắp sơng ngòi, hồ
đập, giảm thiểu lũ lụt, hạn chế hạn hán, giữ gìn nguồn thuỷ năng lớn cho các
nhà máy điện.
Vai trị phịng hộ ven biển, chắn sóng, chắn gió, chống cát bay, chống
sự xâm nhập của nước mặn, làm sạch khơng khí, tăng dưỡng khí, giảm thiểu
tiếng ồn, điều hồ khí hậu.
Vai trị phịng hộ khu cơng nghiệp và khu đô thị, bảo vệ đồng ruộng và
khu dân cư ven biển, bảo vệ khu di tích, nâng cao giá trị cảnh quan và du lịch...

Rừng còn là đối tượng nghiên cứu của nhiều lĩnh vực khoa học, đặc
biệt là nơi dự trữ sinh quyển bảo tồn các nguồn gen quý hiếm.


10

Vai trị với xã hội
Là nguồn thu nhập chính của đồng bào các dân tộc miền núi, là cơ sở
quan trọng để phân bố dân cư, điều tiết lao động xã hội, góp phần xố đói
giảm nghèo cho xã hội...
Vai trò đối với cuộc sống cộng đồng
Rừng là thảm thực vật của những cây thân gỗ trên bề mặt Trái Đất, giữ
vai trò to lớn đối với con người như: cung cấp lâm sản, động vật, thực vật,
nguyên liệu, dược liệu,lương thực phục vụ cho nhu cầu của xã hội.
Ngoài ra, rừng cịn có giá trị tinh thần đối với con người như tạo ra các
khu vui chơi giải trí, các khu tham quan, ...
1.1.2. Sự tham gia của cộng đồng và các cấp độ tham gia
1.1.2.1. Khái niệm về cộng đồng
Theo Luật Lâm nghiệp 2017 định nghĩa:“Cộng đồng dân cư bao gồm
cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thơn, làng, ấp, bản,
bn, bon, phum, sóc, tổ dân phố, điểm dân cư tương tự và có cùng phong
tục, tập quán”.
Như vậy, có thể thấy Cộng đồng là một tập hợp những người sống
thành một xã hội, có những điểm giống nhau và gắn bó với nhau thành
một khối.
1.1.2.2. Sự tham gia của cộng đồng
Mỗi người và trong những điều kiện khác nhau hiểu khỏi niệm sự tham
gia theo những cách khác nhau.
Một định nghĩa chung về sự tham gia là: “Tham gia vào một hoạt động
nghĩa là có một vai trị trong hoạt động đó” [Đại học Nơng nghiệp – Giáo

trình phát triển cộng đồng].
Sự tham gia của cộng đồng vào các hoạt động: Trước đây các tổ chức
phát triển (Chính phủ và phi chính phủ) thường đóng vai trị quyết định bởi


11

vậy họ có ảnh hưởng rất lớn trong dự án. Tuy nhiên, dự án lại có rất ít ảnh
hưởng tới đời sống của những bên liên quan này. Có nghĩa là dự án có thành
cơng hay khơng thì cán bộ của các tổ chức phát triển vẫn giữ được việc làm
và thu nhập.
Trước đây các cộng đồng nhận dự án thường đóng vai trị là người
được thơng báo hoặc người cung cấp thông tin. Do vậy, tác động của họ tới
dự án rất hạn chế. Trong khi đó dự án lại có ảnh hưởng rất lớn tới đời sống
của họ.
Trong những năm gần đây, sự tham gia của người dân địa phương nhận
dự án phát triển được khuyến khích, đẩy mạnh vì một số lý do:
- Người dân biết rõ dự án nào, tiến hành ra sao là tốt nhất cho họ.
- Phát triển năng lực cộng đồng là yếu tố quan trọng đảm bảo bền vững
dự án.
- Phát triển cộng đồng khơng chỉ có hỗ trợ kỹ thuật mà còn cần phát
triển các mặt đời sống xã hội của cộng đồng.
Sự tham gia của cộng đồng trong quản lý rừng: Sự tham trong quản lý
rừng và tài nguyên rừng được hiểu là sự tham gia có hiệu quả trong việc ban
hành và thực hiện các quyết định, hoặc trực tiếp, hoặc thông qua các đại diện
hợp pháp. Sự tham gia của các thành phần khác nhau vào quá trình xây dựng
và thực thi các chính sách liên quan đến quản lý và bảo vệ rừng được khung
pháp luật Quốc tế ủng hộ và được luật pháp của Việt Nam thừa nhận.
1.1.2.3. Các cấp độ tham gia của cộng đồng
Sự tham gia hay sự tham gia của cộng đồng có thể được phân ra ở 3

mức độ, gồm: không tham gia, tham gia hình thức, và tham gia thực sự. Khi
tham gia thực sự thì sẽ các bên sẽ được đảm bảo về quyền, có được tiếng nói
trong các quyết định. Chi tiết hơn, sự tham gia có thể được chia thành 8 nấc
được thể hiện trong Sơ đồ sau đây


12

Hình 1.1. Các cấp độ tham gia của cộng đồng
(Nguồn: Theo Sherry R. Arstein, 1969)
Nấc 1 - Lôi kéo và Nấc 2 - Trị liệu: 2 nấc này nằm trong mức độ khơng
tham gia. Theo đó, quyết định chỉ được đưa ra bởi một số hạn chế các bên
liên quan, những thành phần khác chỉ được thông báo
Nấc 3 - Thông báo, Nấc 4 - Tham vấn và Nấc 5 - Xoa dịu: nằm trong
mức độ tham gia một cách hình thức. Các bên tham gia chỉ được thơng báo về
các quyết định, hình thức tham vấn có thể được thực hiện nhưng ý kiến đóng
góp khơng được đưa vào hoặc lấy cơ sở cho các quá trình ra quyết định. Bên
quyết định không bắt buộc phải quan tâm đến những nhu cầu của các bên liên
quan khác.
Nấc 6 - Đối tác, Nấc 7 - Quyền lực đại diện và Nấc 8 - Kiểm soát/tự
huy động: Các nấc thang này nằm trong mức độ tham gia một cách thực sự,


13

cần đạt được trong quá trình ra quyết định. Ở các Nấc 6 và 7, các cá nhân và
cộng đồng được trở thành đối tác và có đại diện tham gia vào ban quản lý, họ
ảnh hưởng lớn đến quá trình ra quyết định. Nấc 8 là nấc cao nhất, khi các
nhóm yếu thế (ngồi nhà nước) được nhà nước trao quyền quyết định về các
vấn đề của họ. Thêm vào đó, các nhóm này phải được hỗ trợ cả về mặt tăng

cường năng lực và tài chính để tự thực thi được các quyết định của họ.
1.1.3. Nội dung tham gia của cộng đồng trong công tác quản lý, bảo vệ
rừng
1.1.3.1. Tham gia của cộng đồng trong công tác quản lý, bảo vệ rừng
Cộng đồng là những chủ thể quản lý rừng: Cộng đồng tham gia quản lý
rừng nơi mà người dân đóng góp vai trị vừa là người quản lý vừa là chủ của khu
rừng. Để đạt được nội dung như vậy một cách tốt nhất thì một cơ quan ở cấp xã
là địa diện cho cộng đồng, vai trò của cơ quan này thể hiện ở sự hỗ trợ và giúp
đỡ người dân trong quản lý, bảo vệ rừng một cách hiệu quả và bền vững.
Cộng đồng tham gia quản lý và bảo vệ rừng là một mơ hình có thể áp
dụng cho tất cả các loại rừng – từ những khu rừng có độ đa dạng sinh học cao
hay thấp, rừng nguyên sinh hay rừng đã bị suy kiệt, những khu rừng rộng lớn
tới những khu rừng nhỏ … và nó đặc biệt quan trọng đối với những khu vực
bảo tồn của địa phương hay quốc gia, điều quan trọng nhất là ta cần hiểu được
rằng việc tham gia của cộng đồng được áp dụng cho những khu vừng và đất
rừng phải gắn với quyền lợi của người dân và cộng đồng bản địa.
Người dân là mục tiêu tổng quát của hoạt động và giữ rừng là mục tiêu
cụ thể của hoạt động. Người dân địa phương là những người sống trong hoặc
sống ngay bên cạnh những khu rừng được bảo vệ, mối quan hệ lâu đời giữa
người dân và những khu rừng, sự gần gũi của họ với rừng khiến họ trở thành
những người tốt nhất để tham gia công tác quản lý và bảo vệ rừng.


14

Cộng đồng không chỉ là người tham gia bảo vệ rừng một cách thụ động
mà họ còn cần được tham gia vào việc ra quyết định. Người dân được thực
hiện quyền của mình dựa trên các chính sách quản lý của nhà nước trong việc
cho phép cộng đồng cùng tham gia quản lý và bảo vệ rừng. Điều này giúp cho
các hoạt động tập trung vào việc bảo tồn những khu rừng không chỉ thông qua

việc phân chia quyền kiểm sốt và quản lý chúng mà cịn liên quan đến việc
hưởng lợi từ chúng. Vì vậy, cộng đồng khơng chỉ là người được hưởng lợi
một cách thụ động mà còn gắn với trách nhiệm và sự tham gia của cộng đồng.
1.1.3.2. Cộng đồng tham gia quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng.
Xây dựng hương ước, quy ước của cộng đồng về quản lý rừng
* Xây dựng quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng
Xuất phát từ nội dung của bản quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng
cộng đồng có thể tham gia vào các nội dung:
Nghiên cứu, tổng hợp, phân tích tình hình về điều kiện tự nhiên, kinh
tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch sử dụng đất, hiện trạng tài
nguyên rừng;
Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng kỳ
trước, dự báo các nhu cầu về rừng và lâm sản;
Xác định phương hướng, mục tiêu bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng
trong kỳ quy hoạch;
Xác định diện tích và sự phân bố các loại rừng trong kỳ quy hoạch;
Xác định các biện pháp quản lý, bảo vệ, sử dụng và phát triển các loại rừng;
Xác định các giải pháp thực hiện quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng;
Dự báo hiệu quả của quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng quản lý rừng
cộng đồng.
* Xây dựng kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng:
Căn cứ vào nội dung của bản kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng


15

Phân tích, đánh giá việc thực hiện kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng
kỳ trước;
Xác định nhu cầu về diện tích các loại rừng và các sản phẩm, dịch vụ
lâm nghiệp;

Xác định các giải pháp, chương trình, dự án thực hiện kế hoạch bảo vệ
và phát triển rừng;
Triển khai kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng 5 năm đến từng năm.
Cộng đồng có thể tham gia vào:
- Đánh giá tài nguyên rừng;
- Xây dựng mục tiêu quản lý cho từng khu rừng cộng đồng;
- Thiết lập các giải pháp kỹ thuật quản lý và phát triển rừng;
- Xây dựng quy chế quản lý rừng dựa vào cộng đồng;
- Xây dựng cơ chế về nghĩa vụ và quyền hưởng lợi;
- Lập kế hoạch thực hiện, giám sát và đánh giá
1.1.3.3. Cộng đồng tham gia bảo vệ, chăm sóc rừng
Trong việc tuần tra: Tổ chức, luân phiên nhau và phối hợp với các tổ
chức khác trong việc tuần tra rừng.
Cộng đồng tham gia bảo vệ và phát triển rừng: phát dây leo, bụi rậm,
chặt tỉa cây phi mục đích, tiến hành khoanh mới, xúc tiến tái sinh.
Tham gia trong công tác phòng chống cháy rừng: hàng năm cộng đồng
được tham gia tập huấn các lớp về kỹ năng phòng cháy, chữa cháy rừng.
Chính cộng đồng cũng là những tuyên truyền viên cho công tác này.
1.1.3.4. Cộng đồng tham gia khai thác, hưởng lợi từ rừng
Hành động của con người sẽ được thúc đẩy thực hiện thông qua động
lực. Người ta cũng thường nói khi thực hiện các hoạt động đó nhằm mang lại
lợi ích. Lợi ích lợi ích chính là cái đáp ứng nhu cầu. Nếu trước kia nhà nước
ta với cách thức nhà nước trực tiếp quản lý rừng, mọi lợi ích đều thuộc về nhà


16

nước. Vai trò của cộng đồng, của người dân sống ven rừng, sống gần rừng chỉ
tham gia với tinh thần trách nhiệm mà khơng được hưởng lợi ích nào từ rừng
thì đã để lại hậu quả vơ cùng lớn; hàng trăm ha rừng bị chặt phá, các loại

động vật có nguy cơ tuyệt chủng. Đứng trước vấn đề lớn như vậy Nhà nước
đã có chính sách về khai thác và hưởng lợi ích từ rừng cho cộng đồng khi
tham gia quản lý rừng theo quy định của pháp luật. Chỉ khi họ có quyền như
một chủ rừng thực sự, được khai thác, được hưởng lợi ích từ rừng mang lại thì
mới tạo động lực cho họ quản lý rừng. Mặt khác khi thai thác rừng cũng trong
một quy củ, một quy trình mà khơng làm ảnh hưởng đến sự phát triển của
rừng, để rừng vẫn giữ được vai trò của mình trong vấn đề kinh tế, mơi trường
và xã hội. Khi cộng đồng tham gia quản lý rừng thì họ có các quyền lợi từ
chính các khu rừng đó mang lại.
Cộng đồng được phép khai thác gỗ, được phép khai thác lâm sản ngoài
gỗ, được phép khai thác củi đun, được phép trồng rừng trên diện tích đất chưa
có rừng. Tuy nhiên các quyền lợi trên phải đúng pháp luật và theo căn cứ của
bản hương ước, quy ước mà cộng đồng đã xây dựng.
Ngoài hưởng lợi từ việc khai thác trên cộng đồng còn được tham gia dự
án: Trong trường hợp khu rừng của cộng đồng được tham gia vào các chương
trình, dự án về lâm nghiệp thì cộng đồng được nhận tiền, lương thực, vật tư
theo quy định của các chương trình, dự án đó.
1.1.4.5. Cộng đồng tham gia kiểm tra, giám sát, đánh giá công tác quản lý
rừng hàng năm
Các quy định hương ước, quy ước về quản lý rừng đã thể hiện rõ quyền
lợi, trách nhiệm, nghĩa vụ và hưởng lợi của cộng đồng trong quản lý rừng.
Cộng đồng có trách nhiệm thực thi, và mỗi cộng đồng cũng có trách nhiệm
giám sát, kiểm tra việc thực hiện.


×