Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Tác động của fdi đối với môi trường tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.34 MB, 88 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

ĐỀ TÀI:
TÁC ĐỘNG CỦA FDI ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG TẠI VIỆT NAM

Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Vũ Hà
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Hồng Uyên
Khoa: Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Khóa: QH 2016 E KTQT CLC

Hà Nội, tháng 4/2020


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài “Ảnh hưởng của FDI đối với môi trường
tại Việt Nam”, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, tạo điều kiện của tập thể
lãnh đạo, các nhà khoa học, cán bộ, chuyên viên Khoa Kinh tế & Kinh doanh quốc
tế, Đại học Kinh tế, ĐHQGHN.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Th. Nguyễn Thị Vũ Hà giảng viên hướng dẫn đã nhiệt tình và kiên trì, chỉ bảo cho em hồn thành đề tài
này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân đã động viên,
khích lệ, tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt q trình thực hiện và hồn thành bài
nghiên cứu này.
Xin chân thành cảm ơn!

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


1


TỪ VIẾT
TẮT
BOT

1

BTO

Build, Operate, And
Transfer
Build, Transfer, Operate

BT

Build & Transfer

S
STT
1

TIẾNG ANH

TIẾNG VIỆT
Xây dựng - Vận hành Chuyển giao
Xây dựng – Chuyển giao –
vận Hành
Xây dựng và Chuyển giao

2


3
4

CTMT

Cải thiện môi trường

5

CNH

Công nghiệp hóa

6

DNLD

Doanh nghiệp liên doanh

7

HDH

Hiện đại hóa

8

FPI

Foreign portfolio

investment

Đầu tư gián tiếp nước ngồi

9

ODA

Official Development
Assistance

Hỗ trợ và Phát triển chính
thức

1

TTKT

1

TNC

Fransnational corporation

Nền kinh tế xuyên quốc gia

1

R&D


Research and
Development

Nghiên cứu và Phát triển

1

TFP

Total-Factor Productivity

1

OLS

Ordinary least squares

Năng suất các nhân tố tổng
hợp
Bình phương nhỏ nhất

1

IMF

International Monetary
Fund

Quỹ tiền tệ quốc tế


WTO

World Trade Organization

Tổ chức Thương mại thế
giới

4
5
6
7
8

9

Tăng trưởng kinh tế

10
11
12

13
14
15

16

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................... 2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................................... 2



DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ .............................................................. 5
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................. 7
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 7
2. Tổng quan tài liệu ............................................................................................. 8
3. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 10
4. Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................... 11
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 11
6. Cấu trúc đề tài ................................................................................................. 11
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC
ĐỘNG CỦA FDI ĐẾN MÔI TRƯỜNG ....................................................................... 12
1.1 Cơ sở lý luận về tác động của FDI đến môi trường ..................................... 12
1.1.1

Khái niệm FDI .................................................................................... 12

1.1.2 Các hình thức FDI ..................................................................................... 16
1.1.3

Vai trị của FDI ................................................................................... 20

1.1.3.1 Đối với nước chủ đầu tư ......................................................................... 20
1.1.3.2 Đối với nước ảnh hưởng đầu tư.............................................................. 22
1.1.5 Tăng trưởng kinh tế và ô nhiễm môi trường ............................................. 24
1.1.6 Các kênh tác động và các nhân tố ảnh hưởng ........................................... 26
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................... 31
2.1 Quy trình nghiên cứu .................................................................................... 31
2.2 Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 32
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................... 34

3.1 Tổng quan tình hình thu hút FDI tác động đến Việt Nam. Error! Bookmark
not defined.
3.1.1 Thực trạng thu hút FDI theo quy mô nguồn vốn đầu tư ............. Error!
Bookmark not defined.
3.1.2 Thực trạng thu hút FDI theo ngành kinh tế .......Error! Bookmark not
defined.
3.1.3 Thực trạng thu hút FDI theo đối tác đầu tư .......Error! Bookmark not
defined.
3.2 Tổng quan tình hình ơ nhiễm môi trường tại Việt Nam .... Error! Bookmark
not defined.
3.2.1 Thực trạng ô nhiễm môi trường hiện nay ..........Error! Bookmark not
defined.


3.3 Tác động của FDI đối với ô nhiễm môi trường tại Việt Nam: kết quả từ
mơ hình hồi quy ......................................................... Error! Bookmark not defined.
3.4 Tóm tắt chương ......................................... Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 4: THỰC TẾ HIỆN TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA FDI ĐỐI VỚI MÔI
TRƯỜNG TẠI VIỆT NAM .......................................................................................... 36
4. Tác động tích cực ........................................................................................... 50
4.2 Tác động tiêu cực ......................................................................................... 50
4.2.1

Những con số đáng báo động về ô nhiễm mơi trường .................... 50

4.2.2 Tình hình ơ nhiễm mơi trường............................................................ 51
4.3 Một số vụ án FDI gây ra ô nhiễm môi trường tại Việt Nam .................... 52
4.3.1 Vụ án cá chết hàng loạt năm 2018 ...................................................... 53
4.3.2 Vụ ô nhiễm sông Thị Vải năm 2008 – Nền kinh tế Vedan ................ 53
4.3.3 Một số vụ án khác ............................................................................... 54

4.4 Tóm tắt chương ......................................................................................... 56
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ HÀM Ý ĐỐI VỚI VIỆT NAM.................................... 57
5.1 Gợi ý một số chính sách trong quá trình thu hút FDI tác động đến Việt Nam
....................................................................................................................................... 57
5.1.1 Đối với kiểm sốt ơ nhiễm từ hoạt động FDI ..................................... 57
5.1.2 Đối với kiểm soát phát thải ô nhiễm trong nước ................................ 57
5.2 Hạn chế của bài nghiên cứu ......................................................................... 58
5.3 Gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo ................................................................ 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 60
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 62


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Số liệu tổng hợp từ WB _______________________ Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.2: Kết quả hồi quy ______________________________ Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1 Diễn biến suy thối mơi trường trong các giai đoạn kinh tế __________________ 27
Hình 1.2 Đường cong Kuznets về mơi trường _____________________________________ 62
Hình 2.1 Quy trình nghiên cứu _________________________________________________ 32
Hình 3.1 Số liệu chi tiết về thu hút FDI tác động đến Việt Nam (1998-20/9/2018) ________ 38
Hình 3.2 Các dự án FDI tỷ đô nổi bật____________________________________________ 39
Hình 3.3 FDI được cấp giấy phép theo ngành kinh tế giai đoạn 1988-2018 _____________ 40
Hình 3.4 Các quốc gia rót FDI nhiều nhất ________________________________________ 41
Hình 3.5 Địa phương nhận FDI nhiều nhất ______________________________________ 41
Hình 3.6 Bảng kiểm định đa cộng tuyến __________________ Error! Bookmark not defined.
Hình 3.7 Bảng kiểm định tự tương quan __________________ Error! Bookmark not defined.
Hình 3.8 Bảng kiểm định hiện tượng phương sai sai số thay đổi Error! Bookmark not defined.


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Mơi trường tự nhiên của một quốc gia là những nguồn tài ngun rất có giá
trị đối với quốc gia đó vì có thể trở thành yếu tố đầu tác động đến quan trọng của
các hoạt động kinh tế, giúp tạo công ăn việc đã tác động và tạo ra tăng trưởng kinh
tế. Bên cạnh đó, xét theo một khía cạnh nhất định các hoạt động kinh tế lại sử
dụng môi trường như là một nơi để xả các loại rác thải. Trong vài thập kỷ gần đây,
khi nền kinh tế của các quốc gia ngày càng phát triển thì ơ nhiễm mơi trường và
biến đổi khí hậu tồn cầu trở thành một trong những thách thức đe dọa sự tồn tại
nhân loại. Và vấn đề quan tâm của hầu hết các quốc gia trên thế giới là đã tác
động thế nào thiết lập một thị trường hoạt động hiệu quả nhằm thúc đẩy việc sử
dụng ngồn lực tối ưu, giảm suy thối ơ nhiễm mơi trường và tạo ra sự phát triển
bền vững, sử dụng tài nguyên thiên nhiên, điều kiện mơi trường hiện có một cách
hợp lý nhất để thỏa mãn nhu cầu của các thế hệ con người đang sống nhưng vẫn
phải đảm bảo cho các thế hệ tương lai những điều kiện tài nguyên thiên nhiên với
môi trường cần thiết để họ có thể có cuộc sống tốt hơn ngày hôm nay.
Ngày nay do sự phát triển về khoa học kỹ thuật, mở rộng hoạt động thương
mại mà khoản cách về biên giới, địa lý giữa các quốc gia gần như không còn là
vấn đề nghiêm trọng. Đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI) ngày càng gia tăng và
giữ vai trò quan trọng trong hoạt động kinh tế thế giới. Các nước đang phát triển
với thị trường lao động giá rẻ, tài nguyên thiên nhiên phong phú, chính sách thu
hút đầu tư nhiều ưu đãi đã thu hút một lượng lớn nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài. Việc ảnh hưởng FDI đem lại cho nước ảnh hưởng nguồn nguồn vốn lớn
cho sự phát triển kinh tế, các nền kinh tế đa quốc gia, các tập đoàn lớn đầu tư nhà
xưởng gia công với quy mô lớn, tạo ra nhiều nghề nghiệp, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế cho các quốc gia.
Bên cạnh phát triển kinh tế, các nước đang phát triển cũng đang đối mặt với
sự gia tăng nhanh chóng của ơ nhiễm mơi trường, biến đổi khí hậu ngày càng trở
nên trầm trọng, và trở thành mối quan tâm của cả thế giới trong vài thập niên trở
lại đây. Một trong những nguyên nhân của sự biến đổi khí hậu hiện nay, tiêu biểu
là sự nóng lên toàn cầu là do hoạt động của con người. Con người đã sử dụng

ngày càng nhiều năng lượng, chủ yếu từ các nguồn ngun liệu hóa thạch (than,
dầu, khí đốt), qua đó đã thải tác động đến khí quyển ngày càng tăng các chất khí


gây hiệu ứng nhà kính của khí quyển, dẫn đến tăng nhiệt độ của trái đất, trong đó
có lượng khí CO2 chiếm tỷ lệ cao.Theo số liệu thống kê của ngân hàng thế giới
các nước đang phát triển phát thải tổng cộng 12 tỷ tấn CO2, chiếm 42% tổng
lượng phát thải toàn cầu so với 7 tỷ tấn năm 1990 (29% tổng lượng phát thải toàn
cầu), cho thấy tốc độ phát thải khí CO2 của các nước này tăng khá nhanh trong
khoảng 15 năm qua.Và báo cáo của WHO (2016) đã đưa ra con số ước tính
khoảng 3,7 triệu người tử vong do ơ nhiễm khơng khí tác động đến năm 2012,
trong đó các nước đang phát triển chiếm 90%.
Mọi người lo ngại rằng, để thu hút nhiều hơn lượng nguồn vốn FDI chảy
tác động đến, các quốc gia đang phát triển quy định về mơi trường trở nên thơng
thống và lỏng lẻo hơn tạo ưu thế để có thể sản xuất những hàng hóa mang ơ
nhiễm cao từ sự dịch chuyển của những ngành công nghiệp ô nhiễm của các quốc
gia có chính sách mơi trường nghiêm ngặt, điều này có thể đã tác động gia tăng
lượng CO2 trong quá trình phát triển của các quốc gia. Và sự trùng hợp là việc gia
tăng ơ nhiễm khơng khí ở các nước đang phát triển đi kèm với việc tăng trưởng
nguồn vốn FDI và phát triển kinh tế ở các nước này. Thực trạng này đặt ra câu hỏi
cho nhiều nhà nghiên cứu là có tồn tại mối tương quan giữa FDI và ơ nhiễm mơi
trường khơng khí ở các nước ảnh hưởng đầu tư hay khơng? Cũng vì thế lượng
phát thải ơ nhiễm mơi trường khơng khí được tạo ra rất đa dạng và chịu nhiều ảnh
hưởng từ các yếu tố khác nhau nên mối quan hệ giữa hai yếu tố này khá phức tạp.
2. Tổng quan tài liệu
Tác động của FDI đến môi trường đã và đang là đề tài thu hút sự chú ý của
rất nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước trong suốt các thập kỷ qua và vẫn
chưa có xu hướng dừng lại trong tương lai. Mỗi tác giả lại xây dựng nghiên cứu
của mình theo mỗi giả thuyết và phương pháp xử lý số liệu khác nhau trên các nền
kinh tế khác nhau nhưng mơi trường thì ln ln biến đổi vậy cho nên đến nay

kết quả nghiên cứu dạng này vẫn còn nhiều tranh luận và phân thành các hướng
như sau:
Thứ nhất là các nghiên cứu kết luận rằng FDI không đã tác động gia tăng ô
nhiễm môi trường ở nước ảnh hưởng đầu tư:
- Nghiên cứu của Mohammed (2005) đã khẳng định giai đoạn
1990 – 2000 dòng FDI đầu tư ra nước ngồi ở 11 thuộc OECD có tương
quan dương với chính sách mơi trường nhưng trái lại dòng FDI chảy tác động đến


14 nước không thuộc khối OECD không tương quan với vấn đề ô nhiễm ở các
nước này. Như vậy, các nước không thuộc khối OECD không phải là “Nơi trú ẩn
ổ nhiễm”.
Thứ hai là các nghiên cứu đã có kết luận FDI có tác động gia tăng ơ nhiễm
mơi trường ở các nước ảnh hưởng đầu tư:
- Nghiên cứu của Huỳnh Thị Hoàng Anh (2013) về tác động của đầu tư
trực tiếp nước ngồi đến ơ nhiễm mơi trường ở các nước khu vực Đông Nam Á
với số liệu từ năm 2000-2009 đã chỉ ra rằng: FDI không những là ngun nhân
trực tiếp mà còn đóng góp một phần khơng nhỏ tác động đến việc gia tăng phát
thải ô nhiễm ở khu vực Châu Á.
Thứ ba, nghiên cứu của Hitam Borhan (2019) nhằm mục đích điều tra hai
lợi ích và chi phí quan trọng nhất của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong bối
cảnh Malaysia là tăng trưởng Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và suy thối mơi
trường. Mơ hình phi tuyến tính xem xét mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước
ngồi và suy thối mơi trường ở Malaysia trong giai đoạn từ năm 1965 đến năm
2010. Kết quả chỉ ra rằng đường cong Kuznets môi trường tồn tại và đầu tư trực
tiếp nước ngoài đã tác động suy thối mơi trường.
Thứ tư là các nghiên cứu có kết luận FDI tác động ít hoặc khơng rõ ràng
đến gia tăng ô nhiễm ở nước ảnh hưởng đầu tư:
- Theo Matthew (2009) nghiên cứu tương quan giữa thu nhập bình qn
đầu

người và khí thải cơng nghiệp ở 112 thành phố Trung Quốc giai đoạn 2001
– 2004, kết luận rằng thu nhập và lượng phát thải cơng nghiệp (khí thải và nước
thải) bình qn đầu người có quan hệ hình chữ U ngược. Tuy nhiên, ở mức thu
nhập hiện tại của Trung Quốc, tăng trưởng kinh tế đã tác động gia tăng mức độ ô
nhiễm. Đồng thời tác giả cũng kết luận mức độ gây ô nhiễm của nhà máy nguồn
vốn FDI khác nhau, trong đó nhà máy FDI có nguồn nguồn vốn từ vùng đặc khu
kinh tế Trung Quốc (Hongkong, Ma Cau, Đài Loan) gây ô nhiễm nhiều hơn so với
các nhà máy FDI xuất phát từ quốc gia khác.
- Theo Zheng Sheng (2012), từ góc độ cải cách theo định hướng thị trường,
nghiên cứu này thu thập dữ liệu bảng điều khiển cho 30 tỉnh ở Trung Quốc, từ
1997 đến 2009, để thực hiện một thử nghiệm thực nghiệm về hiệu ứng FDI FDI


đối với khí thải CO2 của Trung Quốc. Kết quả cho thấy ở Trung Quốc, FDI tăng
lượng khí thải CO2 trực tiếp tại địa phương, nhưng hiệu quả ngày càng giảm với
việc nâng cấp cải cách theo định hướng thị trường. Thuật ngữ tương tác của mức
độ FDI và thị trường là tiêu cực đáng kể, do đó mức độ thị trường hóa địa phương
càng cao, lượng khí thải CO2 từ FDI càng thấp. Ở một mức độ nào đó, hiệu ứng
tiêu cực có thể vượt qua hiệu ứng tích cực trực tiếp và sau đó FDI sẽ đã tác động
giảm phát thải CO2 cục bộ một cách toàn diện. Sau đó, dựa trên kết quả hồi quy
SYS-GMM, nghiên cứu đã tính tốn giá trị quan trọng của mức độ thị trường hóa
và phân loại 30 tỉnh theo hiệu suất của phát thải FDI và CO2. Nghiên cứu này chỉ
ước tính đến hiệu quả tồn diện mức độ thị trường hóa của tỉnh đổi với hiệu ứng
FDI và FDI đối với lượng khí thải CO2 của Trung Quốc mà chưa ước tính đến
khía cạnh phụ trong cải cách định hướng thị trường sẽ thực hiện như thế nào đối
với lượng khí thải CO2 của Trung Quốc.

 Cùng với sự phát triển ngày càng hiện đại của Kinh tế, xã hội, khi mà nhu
cầu tiêu dùng, buôn bán và đầu tư vượt ra khỏi biên giới quốc gia thì
những vấn đề mơi trường, xã hội được nói đến càng nhiều. Đặc biệt khi

Việt Nam đang là một điểm đến hấp dẫn của dòng nguồn vốn FDI, vì vậy
vấn đề mơi trường nguồn vốn đã và đang rất “nóng” trong thập kỷ này
bỗng dưng nổi cộm hơn bao giờ hết. Bài nghiên cứu cung cấp cho chúng ta
một cái nhìn bao quát và tổng thể về những vấn đề đáng chú ý nhất của
dòng nguồn vốn FDI và môi trường tự nhiên tại Việt Nam trong khoảng
thời gian 2007-2019.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Để giải đáp các câu hỏi nghiên cứu đó, đề tài này sẽ ảnh hưởng tác động
đến các mục tiêu nghiên cứu sau đây:
- Nghiên cứu tác động của FDI đến ô nhiễm môi trường tại Việt Nam.
- Chứng minh rằng sự gia tăng dòng nguồn vốn FDI tác động đến Việt Nam
cũng như tăng thu nhập bình quân đầu người đểu ảnh hưởng đến ô nhiễm môi
trường tại Việt Nam.
- Một số thực trạng về tác động của FDI đến ô nhiễm môi trường tại Việt
Nam.
- Đề xuất một số hàm ý chính sách liên quan đến FDI và môi trường.


4. Câu hỏi nghiên cứu
Từ góc độ tiếp cận vấn đề nêu trên, các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra như
sau:
- Đầu tư trực tiếp nước ngồi có đã tác động gia tăng ơ nhiễm mơi trường
khơng khí ở các nước đang phát triển ảnh hưởng đầu tư hay khơng?
- Mức thu nhập GDP bình qn đầu người bao nhiêu mà tại đó lượng phát
thải CO2 cực đại?
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1 Đối tượng nghiên cứu:
- Lượng thu hút nguồn vốn FDI
- Lượng CO2 tại Việt Nam trong giai đoạn 1986-2018
- Những thay đổi trong môi trường tự nhiên

5.2 Phạm vi nghiên cứu:
- Tại Việt Nam
- Đề tài sử dụng số liệu FDI và ô nhiễm trong hơn 30 năm từ năm 19862018
6. Cấu trúc đề tài
- Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo thì đề tài
được triển khai đã tác động 4 chương:
+ Chương 1: Tổng quan tài liệu và cơ sở lý luận
+ Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
+ Chương 3: Kết quả và thảo luận
+ Chương 4: Thực tế hiện trạng của FDI đối với môi trường tại Việt Nam
+ Chương 5: Một số hàm ý chính sách đối với Việt Nam


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG
CỦA FDI ĐẾN MÔI TRƯỜNG

1.1 Cơ sở lý luận về tác động của FDI đến môi trường
1.1.1
Khái niệm FDI
 Bản chất của FDI
Sự phát triển của đầu tư trực tíêp nước ngồi được quy định hồn tồn bởi
quy luật kinh tế khách quan với những điều kiện cần và đủ chín muồi nhất định.
Sự thay đổi thái độ từ ban đầu là “chống lại” qua “chấp nhận” đến “hoan nghênh”,
đầu tư trực tiếp nước ngồi có thể xem là yếu tố tác động đã tác động tạo ra những
bước thay đổi nhận thức theo hướng ngày càng đúng hơn và chủ động hơn của con
người đối với quy luật kinh tế khách quan về sự phát triển sức sản xuất xã hội và
phân công lao động xã hội đang mở ra một cách thực tế trên quy mơ quốc tế. Xu
hướng này có ý nghĩa quyết định trong việc chi phối các biểu hiện khác nhau cuả
đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Quan hệ kinh tế quốc tế đã hình thành nên các dòng lưu chuyển nguồn vốn

chủ yếu: Dòng nguồn vốn từ các nước đang phát triển đổ tác động đến các nước
đang phát triển; dòng nguồn vốn lưu chuyển trong nội bộ các nước phát triển. Sự
lưu chuyển của các dòng nguồn vốn diễn ra dưới nhiều hình thức như: Tài trợ phát
triển chính thức (gồm viện trợ phát triển chính thức ODA và các hình thức khác),
nguồn vay tư nhân (tín dụng từ các ngân hàng thương mại) và đầu tư trực tiếp
nước ngoài. Mỗi nguồn nguồn vốn có đặc điểm riêng của nó.
Nguồn tài trợ phát triển chính thức là nguồn nguồn vốn do các tổ chức quốc
tế, chính phủ (hoặc cơ quan đại diện chính phủ) cung cấp. Loại nguồn vốn này có
ưu điểm là có sự ưu đãi nhất định về lãi suất, khối lượng cho vay lớn và thời hạn
vay tương đối dài. Để giúp các nước đang phát triển, trong loại nguồn vốn này đã
giành một lượng nguồn vốn chủ yếu cho nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức
ODA, đây là nguồn nguồn vốn có nhiều ưu đãi, trong ODA có một phần là viện
trợ khơng hồn lại, chiếm khoảng 25% tổng số nguồn vốn. Tuy vậy không phải
khoản ODA nào cũng dễ dàng, nhất là loại nguồn vốn do các chính phủ cung cấp,
nó thường gắn với những rằng buộc nào đó về chính trị, kinh tế, xã hội, cả về
quân sự.


Nguồn vay tư nhân: Đây là nguồn nguồn vốn không có những rằng buộc
như nguồn vốn ODA, tuy nhiên đây là loại nguồn vốn có thủ tục vay rất khắt khe,
mức lãi suất cao, thời hạn trả nợ rất nghiêm ngặt.
Nhìn chung sử dụng hai loại nguồn vốn trên đều để lại cho nền kinh tế các
nước đi vay gánh nặng nợ nần – một trong những yếu tố chứa đựng tiềm ẩn nguy
cơ dẫn đến khủng hoảng, nhất là khủng hoảng về tiền tệ.
Nguồn nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Trong điều kiện của nền kinh tế hiện đại, đầu tư trực tiếp nước ngoài là loại
nguồn vốn có nhiều ưu điểm hơn so với các loại nguồn vốn kể trên. Nhất là đối
với các nước đang phát triển, khi khả năng tổ chức sản xuất đạt hiệu quả còn thấp
thì hiệu quả càng rõ rệt.


 Về bản chất, FDI là sự gặp nhau về nhu cầu của một bên là nhà đầu tư
và một bên khác là nước nhận đầu tư.
 Đối với nhà đầu tư:
Khi q trình tích tụ ảnh hưởng nguồn vốn đạt đến trình độ mà “mảnh đất”
sản xuất kinh doanh truyền thống của họ đã trở nên chật hẹp đến mức cản trở khả
năng hiệu quả của đầu tư, nơi mà ở đó nếu đầu tư tác động đến thì họ sẽ thu thập
được lợi nhuận như mong muốn. Trong khi ở một số quốc gia khác lại xuất hiện
nhiều lợi thế mà họ có thể khai thác để thu lợi nhuận cao hơn nơi mà họ đang đầu
tư. Có thể nói đây chính là yếu tố cơ bản nhất thúc đẩy các nhà đầu tư chuyển
nguồn vốn của mình đầu tư tác động đến nước khác. Hay nói cách khác, việc tìm
kiếm, theo đuổi lợi nhuận cao hơn và bảo tồn độc quyền hay lợi thế cạnh tranh là
bản chất, là động cơ, là mục tiêu cơ bản xuyên suốt của các nhà đầu tư. Đầu tư ra
nước ngoài là phương thức giải quyết có hiệu quả. Đây là loại hình mà bản thân
nó rất có khả năng để thực hiện việc kéo dài “chu kỳ tuổi thọ sản phẩm”, “chu kỳ
tuổi thọ kỹ thuật” mà vẫn giữ được độc quyền kỹ thuật, dễ dàng xâm nhập thị
trường nước ngoài mà không bị cản trở bởi các rào chắn.
Khai thác được nguồn tài nguyên thiên nhiên cũng như giá nhân công rẻ
của nước nhận đầu tư… Phải nói rằng, đầu tư trực tiếp nước ngồi là “lối thốt lý
tưởng” trước sức ép xảy ra “sự bùng nổ phá sản”do những mâu thuẫn tất yếu của
q trình phát triển. Ta nói nó là lý tưởng vì chính lối thốt này đã tạo cho các nhà
đầu tư tiếp tục thu lợi và phát triển, có khi còn phát triển với tốc độ cao hơn. khi


nước nhận đầu tư có sự thay đổi chính sách thay thế nhập khẩu sang chính sách
hướng sang xuất khẩu thì nhà đầu tư vẫn có thể tiếp tục đầu tư dưới dạng mở các
chi nhánh sản xuất các bộ phận, phụ kiện… để xuất khẩu trở lại để phục vụ cho
nền kinh tế mẹ, cũng như các thị trường mới… Đối với các nước đang phát triển,
dưới con mắt của các nhà đầu tư, trong những năm gần đây các nước này đã có
những sự cải thiện đáng kể cơ sở hạ tầng, điều kiện kinh tế, trình độ và khả năng
phát triển của người lao động, hệ thống luật pháp, dung lượng thị trường, một số

nguồn tài nguyên … cũng như sự ổn định về chính trị… Những cải thiện này đã
tạo sự hấp dẫn nhất định đối với các nhà đầu tư. Trước khi xảy ra khủng hoảng tài
chính - tiền tệ, thế giới đánh giá Châu Á, và nhất là Đông Á và Đông Nam Á đang
là khu vực xuất hiện nhiều nền kinh tế năng động, nhiều tiềm năng phát triển và có
sức hút đáng kể đối với các nhà đầu tư.

 Tóm lại:
Thực chất cơ bản bên trong của nhà đầu tư trong hoạt động đầu tư trực tiếp
nước ngồi bao gồm: Duy trì và nâng cao hiệu quả sản xuất của chủ đầu tư (vấn đề
nguồn vốn, kỹ thuật, sản phẩm…; Khai thác các nguồn lực và xâm nhập thị trường
của các nước nhận đầu tư; Tranh thủ lợi dụng chính sách khuyến khích của các
nước nhận đầu tư; Thơng qua hoạt động đầu tư trực tiếp để thực hiện các ý đồ
kinh tế (hoặc phi kinh tế) mà các hoạt động khác không thực hiện được.
 Đối với các nước nhận đầu tư:
Đây là những nước đang có một số lợi thế mà nó chưa có hoặc khơng có
điều kiện để khai thác. Các nước nhận đầu tư thuộc loại này thường là các nước có
nguồn tài nguyên tương đối phong phú, có nguồn lao động dồi dào và giá nhân
cơng rẻ, thiếu nguồn vốn, thiếu kỹ thuật, thiếu công nghệ tiên tiến và ít có khả
năng tổ chức sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao… Số này phần lớn thuộc các
nước phát triển.
Các nước nhận đầu tư dạng khác đó là các nước phát triển, đây các nước có
tiềm lực kinh tế cao, phần lớn là những nước có nguồn vốn đầu tư ra nước ngồi.
Các nước này có đặc điểm là có cơ sở hạ tầng tốt, họ đã và đang tham gia có hiệu
quả tác động đến quá trình phân cơng lao động quốc tế hoặc là thành viên của các


tổ chức kinh tế hoặc các tập đoàn kinh tế lớn. Họ nhận đầu tư trong mối liên kết để
giữ quyền chi phối kinh tế thế giới.
Nói chung, đối với nước ảnh hưởng đầu tư, cho dù ở trình độ phát triển cao
hay thấp, số nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là do sự khéo léo “mời chào”

hay do các nhà hay do các nhà đầu tư tự tìm đến mà có, thì đầu tư nước ngồi
cũng thường có sự đóng góp nhất định đối với sự phát triển của họ. Ở những mức
độ khác nhau, đầu tư trực tiếp nước ngồi đóng vai trò là nguồn nguồn vốn bổ
sung là điều kiện quyết định ( quyết định) theo sự chuyển biến theo chiều hướng
tích cực của một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh, hay một số ngành nghề, hoặc là
những yếu tố xúc tác đã tác động cho các tiềm năng nội tại của nước nhận đầu tư
phát huy một cách mạnh mẽ và có hiệu quả hơn.
Lịch sử phát triển trực tiếp nước ngoài cho thấy thái độ của các nước nhận
đầu tư là từ thái độ phản đối (xem đầu tư trực tiếp nước ngồi là cơng cụ cướp bóc
đối với thuộc địa) đến thái độ buộc phải chấp nhận và đến thái độ hoan nghênh…
Trong điều kiện hiện nay, đầu tư trực tiếp nước ngồi được mời chào, khuyến
khích mãnh liệt đối với thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Mặc dù hiện nay vẫn còn nhiều tranh luận, còn những ý kiến khác nhau về
vai trị, về mặt tích cực, tiêu cực… của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với nước
ảnh hưởng đầu tư. Nhưng chỉ điểm qua nhu cầu, qua trào lưu cạnh tranh thu hút
cũng đủ cho ta khẳng định rằng: đầu tư trực tiếp nước ngoài hiện nay đối với các
nước nhận đầu tư có tác dụng tích cực là chủ yếu. Đa phần các dự án đầu tư trực
tiếp nước ngoài, khi thực hiện đều đưa lại lợi ích cho nước nhận đầu tư. Đối với
nhiều nước, đầu tư trực tiếp nước ngồi thực sự đóng vai trò là điều kiện, là cơ
hội, là cửa ngõ giúp thốt khỏi tình trạng của một nước nghèo, bước tác động đến
quỹ đạo của sự phát triển và thực hiện cơng nghiệp hố.
Đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI) ngày nay đã trở thành hình thức đầu tư
phổ biến và đã được định nghĩa bởi các tổ chức kinh tế quốc tế cũng như luật pháp
của các quốc gia.
FDI là một loại hình đầu tư quốc tế, trong đó chủ đầu tư của một nền kinh
tế đóng góp một số nguồn vốn hoặc tài sản đủ lớn tác động đến một nền kinh tế
khác để sở hữu hoặc điều hành, kiểm soát đối tượng họ bỏ nguồn vốn đầu tư nhằm
mục đích lợi nhuận hoặc các lợi ích kinh tế khác



FDI là sự di chuyển nguồn vốn, tài sản, công nghệ hoặc bất kỳ tài sản nào
từ nước đi đầu tư sang nước ảnh hưởng đầu tư để thành lập hoặc kiểm sốt doanh
nghiệp nhằm mục đích kinh doanh có lãi
- Luật Đầu tư 2005 của Việt Nam cũng có định nghĩa về FDI như sau:
+ Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa tác động đến Việt
Nam nguồn vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu

+ Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ nguồn vốn đầu tư và
tham gia quản lý hoạt động đầu tư.

 Như vậy, FDI, xét theo định nghĩa pháp lý của Việt Nam, là hoạt động
bỏ nguồn vốn đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài tác động đến lãnh thổ
Việt Nam với điều kiện họ phải tham gia quản lý hoạt động đầu tư đó.
+ Xét về bản chất FDI khác (đối lập) với đầu tư gián tiếp nước ngoài; đồng
thời FDI là đầu tư thuộc kênh tư nhân, khác hẳn với đầu tư tài trợ (ODA) của
Chính phủ hoặc các tổ chức quốc tế.
- Theo Quỹ tiền tệ IMF, đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI được xem như là
một khoản đầu tư với những quan hệ, theo đó một tổ chức trong một nền kinh tế
(nhà đầu tư trực tiếp) thu thập được lợi ích lâu dài từ một doanh nghiệp đặt tại nền
kinh tế khác. Mục đích của nhà đầu tư trực tiếp là muốn có nhiều ảnh hưởng trong
việc quản lý doanh nghiệp đặt tại một nền kinh tế khác đó.
- Theo định nghĩa WTO (1996) đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra
khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước
khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Trong phần lớn các
trường hợp, các nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngồi là các cơ
sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó,
nhà đầu tư thường hay được gọi là “nền kinh tế mẹ” và các tài sản được gọi
là “nền kinh tế con” hay “chi nhánh nền kinh tế”.
1.1.2 Các hình thức FDI
 Thành lập tổ chức kinh tế 100% nguồn vốn của nhà đầu tư nước

ngồi
Hình thức doanh nghiệp 100% nguồn vốn nước ngồi là hình thức truyền
thống và phổ biến của FDI. Với hình thức này, các nhà đầu tư, cùng với việc chú


trọng khai thác những lợi thế của địa điểm đầu tư mới, đã nỗ lực tìm cách áp dụng
các tiến bộ khoa học công nghệ, kinh nghiệm quản lý trong hoạt động kinh doanh
để đạt hiệu quả cao nhất. Hình thức này phổ biến ở quy mô đầu tư nhỏ nhưng
cũng rất được các nhà đầu tư ưa thích đối với các dự án quy mô lớn. Hiện nay, các
nền kinh tế xuyên quốc gia thường đầu tư theo hình thức doanh nghiệp 100%
nguồn vốn nước ngoài và họ thường thành lập một nền kinh tế con của nền kinh tế
mẹ xuyên quốc gia.
Doanh nghiệp 100% nguồn vốn đầu tư nước ngoài thuộc sở hữu của nhà
đầu tư nước ngoài nhưng phải chịu sự kiểm soát của pháp luật nước sở tại (nước
nhận đầu tư). Là một pháp nhân kinh tế của nước sở tại, doanh nghiệp phải được
đầu tư, thành lập và chịu sự quản lý nhà nước của nước sở tại. Doanh nghiệp
100% nguồn vốn nước ngoài là doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của nhà đầu tư
nước ngoài tại nước chủ nhà, nhà đầu tư phải tự quản lý, tự chịu trách nhiệm về
kết quả kinh doanh. Về hình thức pháp lý, dưới hình thức này, theo Luật Doanh
nghiệp 2005, có các loại hình nền kinh tế trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư
nhân, nền kinh tế cổ phần…
Hình thức 100% nguồn vốn đầu tư nước ngồi có ưu điểm là nước chủ nhà
khơng cần bỏ nguồn vốn, tránh được những rủi ro trong kinh doanh, thu ngay
được tiền thuê đất, thuế, giải quyết việc đã tác động cho người lao động. Mặt
khác, do độc lập về quyền sở hữu nên các nhà đầu tư nước ngoài chủ động đầu tư
và để cạnh tranh, họ thường đầu tư công nghệ mới, phương tiện kỹ thuật tiên tiến
nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao, tác động nâng cao trình độ tay nghề người lao
động. Tuy nhiên, nó có nhược điểm là nước chủ nhà khó ảnh hưởng được kinh
nghiệm quản lý và cơng nghệ, khó kiểm sốt được đối tác đầu tư nước ngồi và
khơng có lợi nhuận.

 Thành lập doanh nghiệp liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước
và nhà đầu tư nước ngồi
Đây là hình thức được sử dụng rộng rãi trên thế giới từ trước đến nay. Hình
thức này cũng rất phát triển tại Việt Nam, nhất là giai đoạn đầu thu hút FDI.
DNLD là doanh nghiệp được thành lập tại nước sở tại trên cơ sở hợp đồng liên
doanh ký giữa Bên hoặc các Bên nước chủ nhà với Bên hoặc các Bên nước ngoài
để đầu tư kinh doanh tại nước sở tại


Như vậy, hình thức DNLD tạo nên pháp nhân đồng sở hữu những địa điểm
đầu tư phải ở nước sở tại. Hiệu quả hoạt động của DNLD phụ thuộc rất lớn tác
động đến môi trường kinh doanh của nước sở tại, bao gồm các yếu tố kinh tế,
chính trị, mức độ hồn thiện pháp luật, trình độ của các đối tác liên doanh của
nước sở tại... Hình thức DNLD có những ưu điểm là tác động giải quyết tình trạng
thiếu nguồn vốn, nước sở tại tranh thủ được nguồn nguồn vốn lớn để phát triển
kinh tế nhưng lại được chia sẻ rủi ro; có cơ hội để đổi mới cơng nghệ, đa dạng hóa
sản phẩm; tạo cơ hội cho người lao động có việc đã tác động và học tập kinh
nghiệm quản lý của nước ngoài; Nhà nước của nước sở tại thuận tiện hơn trong
việc kiểm soát được đối tác nước ngồi. Về phía nhà đầu tư, hình thức này là công
cụ để thâm nhập tác động đến thị trường nước ngoài một cách hợp pháp và hiệu
quả, tạo thị trường mới, tác động tạo điều kiện cho nước sở tại tham gia hội nhập
tác động đến nền kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, hình thức này có nhược điểm là
thường dễ xuất hiện mâu thuẫn trong điều hành, quản lý doanh nghiệp do các bên
có thể có sự khác nhau về chế độ chính trị, phong tục tập qn, truyền thống, văn
hóa, ngơn ngữ, luật pháp. Nước sở tại thường rơi tác động đến thế bất lợi do tỷ lệ
góp nguồn vốn thấp, năng lực, trình độ quản lý của cán bộ tham gia trong DNLD
yếu.
 Đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC)
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là hình thức đầu tư được ký giữa các nhà đầu
tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà khơng

thành lập pháp nhân
Hình thức đầu tư này có ưu điểm là giúp giải quyết tình trạng thiếu nguồn
vốn, cơng nghệ; tạo thị trường mới, bảo đảm được quyền điều hành dự án của
nước sở tại, thu lợi nhuận tương đối ổn định. Tuy nhiên, nó có nhược điểm là nước
sở tại không ảnh hưởng được kinh nghiệm quản lý; công nghệ thường lạc hậu; chỉ
thực hiện được đối với một số ít lĩnh vực dễ sinh lời như thăm dò dầu khí.
Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh không thành lập pháp nhân riêng
và mọi hoạt động BCC phải dựa tác động đến pháp nhân của nước sở tại. Do đó,
về phía nhà đầu tư, họ rất khó kiểm soát hiệu quả các hoạt động BCC. Tuy nhiên,
đây là hình thức đơn giản nhất, khơng đòi hỏi thủ tục pháp lý rườm rà nên thường
được lựa chọn trong giai đoạn đầu khi các nước đang phát triển bắt đầu có chính


sách thu hút FDI. Khi các hình thức 100% nguồn vốn hoặc liên doanh phát triển,
hình thức BCC có xu hướng giảm mạnh.
 Hình thức hợp đồng BOT, BTO, BT
BOT là hình thức đầu tư được thực hiện theo hợp đồng ký kết giữa cơ quan
nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng, kinh doanh cơng
trình kết cấu hạ tầng trong một thời gian nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư
chuyển giao không bồi hồn cơng trình đó cho Nhà nước Việt Nam
BTO và BT là các hình thức phái sinh của BOT, theo đó quy trình đầu tư,
khai thác, chuyển giao được đảo lộn trật tự.
Hình thức BOT, BTO, BT có các đặc điểm cơ bản: một bên ký kết phải là
Nhà nước; lĩnh vực đầu tư là các cơng trình kết cấu hạ tầng như đường sá, cầu,
cảng, sân bay, bệnh viện, nhà máy sản xuất, điện, nước...; bắt buộc đến thời hạn
phải chuyển giao khơng bồi hồn cho Nhà nước.
Ưu điểm của hình thức này là thu hút nguồn vốn đầu tư tác động đến những
dự án kết cấu hạ tầng, đòi hỏi lượng nguồn vốn lớn, thu hồi nguồn vốn trong thời
gian dài, đã tác động giảm áp lực nguồn vốn cho ngân sách nhà nước. Đồng thời,
nước sở tại sau khi chuyển giao có được những cơng trình hoàn chỉnh, tạo điều

kiện phát huy các nguồn lực khác để phát triển kinh tế. Tuy nhiên, hình thức BOT
có nhược điểm là độ rủi ro cao, đặc biệt là rủi ro chính sách; nước chủ nhà khó
ảnh hưởng kinh nghiệm quản lý, công nghệ.
 Đầu tư mua cổ phần hoặc sáp nhập, mua lại doanh nghiệp
Đây là hình thức thể hiện kênh đầu tư Cross - border M & As đã nêu ở trên.
Khi thị trường chứng khoán phát triển, các kênh đầu tư gián tiếp (FPI) được khai
thông, nhà đầu tư nước ngoài được phép mua cổ phần, mua lại các doanh nghiệp ở
nước sở tại, nhiều nhà đầu tư rất ưa thích hình thức đầu tư này.
Ở đây, về mặt khái niệm, có vấn đề ranh giới tỷ lệ cổ phần mà nhà đầu tư
nước ngoài mua - ranh giới giúp phân định FDI với FPI. Khi nhà đầu tư nước
ngoài tham gia mua cổ phiếu, trái phiếu trên thị trường chứng khoán nước sở tại,
họ tạo nên kênh đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI). Tuy nhiên, khi tỷ lệ sở hữu cổ
phiếu vượt quá giới hạn nào đó cho phép họ có quyền tham gia quản lý doanh
nghiệp thì họ trở thành nhà đầu tư FDI. Luật pháp Hoa Kỳ và nhiều nước phát


triển quy định tỷ lệ ranh giới này là 10%. Đối với Việt Nam trong giai đoạn hiện
nay, tỷ lệ này được quy định là 30%.
Hình thức mua cổ phần hoặc mua lại tồn bộ doanh nghiệp có ưu điểm cơ
bản là để thu hút nguồn vốn và có thể thu hút nguồn vốn nhanh, giúp phục hồi
hoạt động của những doanh nghiệp bên bờ vực phá sản. Nhược điểm cơ bản là dễ
gây tác động đến sự ổn định của thị trường tài chính. Về phía nhà đầu tư, đây là
hình thức giúp họ đa dạng hố hoạt động đầu tư tài chính, san sẻ rủi ro nhưng
cũng là hình thức đòi hỏi thủ tục pháp lý rắc rối hơn và thường bị ràng buộc, hạn
chế từ phía nước chủ nhà.
 Các hình thức FDI ở VN Luật đầu tư 2005)
1.

Thành lâp tổ chức kinh tế 100% nguồn vốn của nhà đầu tư trong nước


hoặc 100% nguồn vốn của nhà đầu tư nước ngoài (100% nguồn vốn nước ngoài)
2.

Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước

và nhà đầu tư nước ngoài. (Liên doanh)
3.

Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC, hợp đồng BOT, hợp đồng BTO,

hợp đồng BT.
4.

Đầu tư phát triển kinh doanh (Hợp đồng hợp tác kinh doanh): thơng

qua các hình thức: 1) Mở rộng quy mô, nâng cao năng suất, năng lực kinh doanh.
2) Đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm ô nhiễm môi trường.
5.

Mua cổ phần hoặc góp nguồn vốn để tham gia quản lý hoạt động đầu

tư (Nền kinh tế cổ phần)
6.

Đầu tư thực hiện việc sáp nhập và mua lại doanh nghiệp (Nền kinh tế

mẹ con)
7.

Các hình thức đầu tư trực tiếp khác.


1.1.3
Vai trò của FDI
1.1.3.1 Đối với nước chủ đầu tư
1.1.3.1.1 Các vai trị tích cực
Đầu tư trực tiếp nước ngồi đem lại lợi nhuận cao hơn ở trong nước. Đây là
vấn đề quan trọng hàng đầu đối với các nhà đầu tư. Việc đầu tư ra nước ngoài đã
tác động cho yêu cầu tương đối về lao động ở trong nước giảm hay năng suất
giảm. Ngược lại, tổng lợi nhuận thu thập được từ đầu tư ra nước ngoài tăng, lợi
suất đối với yếu tố lao động giảm và yếu tố tư bản tăng. Như vậy, thu nhập từ việc


đầu tư ở nước ngồi có sự tái phân phối thu nhập quốc nội từ lao động thành tư
bản.
Đầu tư trực tiếp nước ngồi kích thích việc xuất khẩu trực tiếp thiết bị máy
móc. Đặc biệt là khi đầu tư tác động đến các nước đang phát triển có nền cơng
nghiệp cơ khí lạc hậu hoặc khi các nền kinh tế mẹ cung cấp cho các nền kinh tế
con ở nước ngồi máy móc thiết bị, linh kiện, phụ tùng và nguyên liệu. Nếu nền
kinh tế của nước đầu tư muốn chiếm lĩnh thị trường thì đầu tư trực tiếp nước ngoài
tác động tác động đến việc xuất khẩu các linh kiện tương quan, các sản phẩm
tương quan để tăng tổng kim ngạch xuất khẩu.
Đối với nhập khẩu, nếu các nước đầu tư đầu tư trực tiếp tác động đến
ngành khai thác của nước chủ nhà, họ có được nguyên liệu giá rẻ. Trong điều kiện
nhập khẩu ngang nhau, họ có thể giảm được giá so với trước đây nhập từ nước
khác. Nếu sử dụng giá lao động rẻ của nước ngoài để sản xuất linh kiện rồi xuất về
trong nước để sản xuất thành phẩm, họ có thể giảm được giá thành phẩm mà trước
đây họ phải nhập khẩu.
Trong dài hạn, việc đầu tư ra nước ngoài sẽ đem lại ảnh hưởng tích cực cho
cán cân thanh tốn quốc tế của nước đầu tư. Đó là do việc xuất khẩu thiết bị máy
móc, nguyên vật liệu… cộng với một phần lợi nhuận được chuyển về nước đã

đem ngoại tệ trở lại cho nước đầu tư. Các chuyên gia ước tính thời gian hồn
nguồn vốn cho một dòng tư bản trung bình là từ 5 đến 10 năm.
1.1.3.1.2 Các tác động tiêu cực
Trước mắt, do sự lưu động nguồn vốn ra nước ngoài mà việc đầu tư trực
tiếp này lại gây ra ảnh hưởng tiêu cực tạm thời cho cán cân thanh toán quốc tế.
Nguyên nhân là do trong năm có đầu tư ra nước ngồi, chi tiêu bên ngồi của
nước đầu tư tăng lên và gây ra sự thâm hụt tạm thời trong cán cân thanh tốn ngân
sách. Vì vậy, nó khiến một số ngành trong nước sẽ khơng được đầu tư đầy đủ.
Việc xuất khẩu tư bản có nguy cơ tạo ra thất nghiệp ở nước đầu tư. Hãy
xem xét một trong những nguyên nhân mà các nhà tư bản đầu tư ra nước ngoài là
nhằm sử dụng lao động không lành nghề, giá rẻ của những nước đang phát triển.
Điều này tất yếu đã tác động tăng thất nghiệp cơ cấu trong số lao động không lành
nghề của nước đầu tư. Thêm tác động đến đó, nước sở tại lại có thể xuất khẩu sang
nước đầu tư hoặc thay cho việc nhập khẩu trước đây từ nước đầu tư, họ tự sản


xuất được hàng hố cho mình càng đã tác động cho nguy cơ thất nghiệp này thêm
trầm trọng. Xu hướng giảm mức thuê mướn nhân công ở nước chủ đầu tư và tăng
mức thuê công nhân ở nước sở tại dẫn đến sự đối kháng về lao động ở nước đầu tư
và quyền lợi lao động ở nước chủ nhà.
1.1.3.2 Đối với nước ảnh hưởng đầu tư
1.1.3.2.1 Tác động tích cực
FDI bổ sung nguồn vốn cho nền kinh tế: FDI không chỉ bổ sung nguồn
nguồn vốn đầu tư phát triển mà còn là một luồng nguồn vốn ổn định hơn so với
các luồng nguồn vốn đầu tư quốc tế khác, bởi FDI dựa trên quan điểm dài hạn về
thị trường, về triển vọng tăng trưởng và không tạo ra nợ cho chính phủ nước ảnh
hưởng đầu tư, do vậy, ít có khuynh hướng thay đổi khi có tình huống bất lợi.
FDI cung cấp công nghệ mới cho sự phát triển: Có thể nói cơng nghệ là yếu
tố quyết định tốc độ tăng trưởng và sự phát triển của mọi quốc gia, đối với các
nước đang phát triển thì vai trò này càng được khẳng định rõ. Bởi vậy, tăng cường

khả năng công nghệ luôn là một trong những mục tiêu ưu tiên phát triển hàng đầu
của mọi quốc gia. Tuy nhiên, để thực hiện mục tiêu này đòi hỏi không chỉ cần
nhiều nguồn vốn mà còn phải có một trình độ phát triển nhất định của khoa học –
kỹ thuật.
Đầu tư nước ngoài (đặc biệt là FDI) được coi là nguồn quan trọng để phát
triển khả năng công nghệ của nước chủ nhà. Vai trò này được thể hiện qua hai
khía cạnh chính là chuyển giao cơng nghệ sẵn có từ bên ngoài tác động đến và sự
phát triển khả năng công nghệ của các cơ sở nghiên cứu, ứng dụng của nước chủ
nhà. Đây là những mục tiêu quan trọng được nước chủ nhà mong đợi từ các nhà
đầu tư nước ngồi.
Chuyển giao cơng nghệ thơng qua con đường FDI thường được thực hiện
chủ yếu bởi các TNC (nền kinh tế xuyên quốc gia), dưới các hình thức chuyển
giao trong nội bộ giữa các chi nhánh của một TNC và chuyển giao giữa các chi
nhánh của các TNC. Phần lớn công nghệ được chuyển giao giữa các chi nhánh của
các TNC sang nước chủ nhà (nhất là các nước đang phát triển được thông qua các
doanh nghiệp 100% nguồn vốn nước ngoài và doanh nghiệp liên doanh mà bên
nước ngoài nắm phần lớn cổ phần dưới các hạng mục chủ yếu như tiến bộ công


nghệ, sản phẩm công nghệ, công nghệ thiết kế và xây dựng, kỹ thuật kiểm tra chất
lượng, công nghệ quản lý, công nghệ marketing.
FDI giúp mở rộng thị trường và thúc đẩy xuất khẩu: Xuất khẩu là yếu tố
quan trọng của tăng trưởng. Nhờ có đẩy mạnh xuất khẩu, những lợi thế so sánh
của yếu tố sản xuất ở nước chủ nhà được khai thác có hiệu quả hơn trong phân
công lao động quốc tế. Các nước đang phát triển tuy có khả năng sản xuất với mức
chi phí có thể cạnh tranh được nhưng vẫn rất khó khăn trong việc thâm nhập thị
trường quốc tế. Bởi thế, khuyến khích đầu tư nước ngồi hướng tác động đến xuất
khẩu ln là ưu đãi đặc biệt trong chính sách thu hút FDI của các nước này. Thông
qua FDI các nước ảnh hưởng đầu tư có thể tiếp cận với thị trường thế giới, vì hầu
hết các hoạt động FDI đều do các TNC thực hiện. ở tất cả các nước đang phát

triển, các TNC đều đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng xuất khẩu do vị thế
và uy tín của chúng trong hệ thống sản xuất và thương mại quốc tế. Đối với các
TNC, xuất khẩu cũng đem lại nhiều lợi ích cho họ thơng qua sử dụng các yếu tố
đầu tác động đến rẻ, khai thác được hiệu quả theo quy mô sản xuất (không bị hạn
chế bởi quy mô thị trường của nước chủ nhà) và thực hiện chun mơn hố sâu
từng chi tiết sản phẩm ở những nơi có lợi thế nhất, sau đó lắp ráp thành phẩm.
FDI thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Yêu cầu chuyển dịch cơ
cấu kinh tế không chỉ là đòi hỏi của bản thân sự phát triển nội tại nền kinh tế mà
còn là đòi hỏi của xu hướng quốc tế hoá đời sống kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ
hiện nay. FDI là một bộ phận quan trọng của hoạt động kinh tế đối ngọi, thông
qua đó các quốc gia sẽ tham gia ngày càng nhiều tác động đến quá trình liên kết
kinh tế giữa các nước trên thế giới, đòi hỏi phải thay đổi cơ cấu kinh tế trong nước
cho phù hợp với sự phân công lao động quốc tế. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
của mỗi quốc gia phù hợp với trình độ phát triển chung trên thế giới sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động FDI. Ngược lại, chính FDI lại tác động thúc đẩy
nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước chủ nhà, vì nó đã tác động xuất
hiện nhiều lĩnh vực và ngành nghề kinh tế mới và tác động nâng cao nhanh chóng
trình độ kỹ thuật và công nghệ ở nhiều ngành kinh tế, phát triển năng suất lao
động của các ngành này. Mặt khác, dưới tác động của FDI, một số ngành nghề
được kích thích phát triển, nhưng cũng có một số ngành nghề bị mai một và dần bị
xoá bỏ.


1.1.3.2.2 Tác động tiêu cực
Về lâu dài, việc các nền kinh tế xuyên quốc gia (TNCs) đem nguồn vốn đến
đầu tư và hàng năm lại chuyển lợi nhuận về nước sẽ tạo ra gánh nặng ngoại tệ đối
với các nước này, đặc biệt là sau khi TNCs thu hồi nguồn vốn.
Vấn đề việc đã tác động không phải lúc nào cũng đi theo chiều hướng
mong đợi của chúng ta, những nước ảnh hưởng nguồn vốn đầu tư. Những năm gần
đây, do sự phát triển của khoa học công nghệ, lao động khơng lành nghề trở nên

có hiệu suất thấp. Thực tế cho thấy, các nền kinh tế có nguồn vốn FDI nhìn chung
ít sử dụng lao động tại chỗ (trừ những doanh nghiệp gia công xuất khẩu hoặc
doanh nghiệp chỉ sử dụng công nhân với lao động giản đơn, dễ đào tạo) và để hạ
giá thành sản phẩm, họ đã sử dụng phương thức sản xuất ảnh hưởng tư bản nhiều
hơn. Nó có tác động đã tác động giảm việc đã tác động, đi ngược với chiến lược
việc đã tác động của các nước đang phát triển.
Các ngành công nghiệp mới mẻ, hiện đại của các nước công nghiệp phát
triển đã có điều kiện xuất hiện ở những quốc gia này song chủ yếu lại bị các nước
đầu tư kiểm sốt, kết cấu kinh tế thì bị phụ thuộc tác động đến đối tượng ngành
hàng sản xuất mà nước đầu tư quyết định kinh doanh. Khơng chỉ có vậy, sự dịch
chuyển những kỹ thuật công nghệ kém tiên tiến, tiêu hao nhiều năng lượng từ các
nước đầu tư đã gây ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, tài nguyên thiên nhiên bị
khai thác quá mức…
1.1.5 Tăng trưởng kinh tế và ô nhiễm môi trường
Theo Douglass C. North và Robert Paul Thomas (1973) đã kết luận rằng
“tăng trưởng kinh tế xảy ra nếu sản lượng tăng nhanh hơn dân số”. Trong khi đó
Hendrik Van den Berg cho rằng “Tăng trưởng kinh tế là tăng phúc lợi cả con
người”.
Theo Simon Kuznets (1966) cho rằng “Tăng trưởng kinh tế của một nước
là sự tăng lâu dài về khả năng cung cấp ngày càng tăng các mặt hàng kinh tế đa
dạng cho số dân của mình, khả năng ngày càng tăng này dựa trên công nghệ tiên
tiến và những điều chỉnh về thể chế và hệ tư tưởng mà nó địi hỏi ….”. Ơng cũng
cho rằng “Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng bền vững về sản phẩm tính theo đầu
người”.
Theo Paul Athony Samuelson cho rằng “Tăng trưởng kinh tế là sự mở rộng
tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hay sản lượng tiềm năng của một nước. Nói cách


khác, tăng trưởng diễn ra khi đường giới hạn khả năng sản xuất (PPF) của một
nước dịch chuyển ra phía ngồi”.

Nhìn chung, các khái niệm đều thống nhất cho là “Tăng trưởng kinh tế là
sự gia tăng về quy mô sản lượng của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định”.
Như vậy, tăng trưởng kinh tế của một quốc gia thường được xét ở các
phương diện sau:
– Tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng và tăng trưởng theo chiều sâu: tăng
trưởng theo chiều rộng phản ánh tăng sản lượng do tăng qui mô nguồn nguồn vốn,
số lượng lao động và tài nguyên thiên nhiên được khai thác còn tăng trưởng theo
chiều sâu thể hiện sự gia tăng sản lượng do tác động của năng suất các nhân tố
tổng hợp (TFP).
TFP phản ánh hiệu quả sử dụng các nguồn lực, sự thay đổi cơng nghệ, trình
độ lành nghề của cơng nhân, trình độ quản lý… Đây là bộ phận quan trọng nhất
quyết định đến chất lượng tăng trưởng cho nên muốn tăng trưởng theo chiều sâu
thì phải dựa tác động đến khoa học công nghệ, tác động đến nguồn nhân lực chất
lượng cao và tác động đến những thể chế kinh tế và các giải pháp mà các nhà khoa
học đưa ra.
– Tăng trưởng trong ngắn hạn và tăng trưởng trong dài hạn: với tiêu chí đo
lường khơng phải là thời gian mà là sự điều chỉnh về mặt kinh tế. Nhìn từ góc độ
các nhân tố đóng góp tác động đến tăng trưởng thì ngắn hạn và dài hạn có mối liên
hệ với nhau thơng qua tiết kiệm và đầu tư nghĩa là việc hy sinh tiêu dùng trong
hiện tại có thể tạo ra mức sản lượng cao hơn trong tương lai.
- Tăng trưởng kinh tế (TTKT) với bảo vệ và cải thiện mơi trường (CTMT)
có mối quan hệ ràng buộc, bổ sung cho nhau, để bảo vệ, CTMT đòi hỏi phải có sự
TTKT, tạo cơ hội đầu tư nguồn lực cho BVMT; ngược lại, nếu bảo vệ và CTMT
tốt, sẽ đảm bảo cho TTKT ổn định, bền vững. Quan điểm về sự gắn kết chặt chẽ
giữa TTKT với bảo vệ và CTMT, gắn kết hai phạm trù cho mục tiêu phát triển
nhanh, bền vững đã được Đảng chỉ đạo ngay từ khi Việt Nam bắt đầu tiến hành
thực hiện cơng nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH) đất nước.
- Phát triển bền vững là sự phát triển đồng bộ giữa kinh tế, xã hội và môi
trường. Để thực hiện cả 3 nội dung trên thì TTKT phải gắn với BVMT và giải
quyết tốt vấn đề BVMT cũng là một phần để giải quyết vấn đề xã hội. Nhận thức



×