Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

Giải pháp tăng cường chiến lược xuất khẩu nông sản của các doanh nghiệp lào sang thị trường việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.46 KB, 65 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CHIẾN LƯỢCXUẤT KHẨU NÔNG SẢN
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP LÀO SANGTHỊ TRƯỜNG VIỆT NAM

Ngành: Quản trị kinh doanh

ALYLACK SOUKDAVANH

Hà Nội - 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ


Giải pháp tăng cường chiến lược xuất khẩu nông sản của các doanh
nghiệp Lào sang thị trường Việt Nam

Ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 83.40.101

Họ và tên: ALYLACK SOUKDAVANH

Người hướng dẫn: PGS.TS PHẠM DUY LIÊN

Hà Nội - 2020


3

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Giải pháp tăng cường chiến lược xuất khẩu nông sản
của các doanh nghiệp Lào sang thị trường Việt Nam” là đề tài nghiên cứu độc lập của
riêng tơi, được viết dựa trên cơ sở tìm hiểu, phân tích và đánh giá các số liệu xuất khẩu
nông sản tại Lào. Các số liệu là trung thực và chưa được cơng bố tại các cơng trình
nghiên cứu có nội dung tương đồng nào khác.
Hà Nội, ngày tháng năm 2020
Tác giả

Alylack Soukdavanh
4

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp


đỡ nhiệt tình từ các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Nhân đây, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu
sắc lòng biết ơn chân thành đến các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi
trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Trước hết tơi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Ngoại thương, Khoa
Sau đại học của trường cùng tập thể các thầy cô giáo, những người đã trang bị kiến thức cho
tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS.
Phạm Duy Liên, người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt q trình nghiên cứu và
hồn thiện đề tài.
Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế, luận văn được hồn thiện
khơng thể tránh khỏi những sơ suất thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến
của các thầy cô giáo cùng các bạn.

Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2020
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Alylack Soukdavanh
5

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN iLỜI CẢM ƠN iiMỤC LỤC iiiDANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
viDANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT viiTÓM TẮT LUẬN VĂN ixMỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 12. Tình hình nghiên cứu 33. Mục đích và
nhiệm vụ nghiên cứu 4
3.1. Mục đích nghiên cứu 43.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 54. Đối tượng và phạm vi
nghiên cứu của đề tài 54.1. Đối tượng nghiên cứu 54.2. Phạm vi nghiên cứu 55.
Phương pháp nghiên cứu đề tài 66. Kết cấu của luận văn 7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TĂNG CƯỜNGCHIẾNLƯỢCXUẤT KHẨU NÔNG
SẢN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP 81.1. Đặc điểm và vai trị của xuất khẩu nơng sản
81.1.1. Khái niệm về hàng nông sản và xuất khẩu nông sản 81.1.2. Đặc điểm của sản xuất và xuất
khẩu nơng sản 111.1.3. Vai trị của xuất khẩu nơng sản đối với nền kinh tế quốc dân131.1.4. Các
hình thức xuất khẩu nông sản hiện nay 161.2. Nội dung và các tiêu chí đánh giá tăng
cường chiếnlượcxuất khẩunơng sản 181.2.1. Quan niệm về tăng cường chiến lược xuất
khẩu nông sản 181.2.2. Nội dung tăng cường chiến lược xuất khẩu nông sản 191.2.3. Các tiêu chí
đánh giá về tăng cường chiến lược xuất khẩu nông sản21
6


1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tăng cường chiến lược xuất khẩu nông sản của
các doanh nghiệp 241.3.1. Quan hệ giữa 2 nước xuất khẩu và nhập khẩu 241.3.2. Chiến lược
của nước nhập khẩu 251.3.3. Chiến lược của nước xuất khẩu 261.3.4. Chiến lược tăng cường xuất

khẩu của doanh nghiệp 28Kết luận chương 1 30CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TĂNG
CƯỜNG CHIẾN LƯỢCXUẤTKHẨU NÔNG SẢN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
LÀOSANGTHỊ TRƯỜNG VIỆT NAM 312.1. Thực trạng xuất khẩu nông sản của các
doanh nghiệp Lào sang thị trường Việt Nam 312.1.1. Kim ngạch và tốc độ tăng trưởng
xuất khẩu hàng nông sản Lào sang thị thường Việt Nam 312.1.2. Cơ cấu mặt hàng nông sản của
Lào xuất khẩu sang thị trườngViệtNam 322.1.3. Các hình thức xuất khẩu hàng nơng sản Lào sang
thị trường Việt Nam432.1.4. Xuất khẩu bền vững và hiệu quả xuất khẩu hàng nông
sảnsangthịtrường Việt Nam 452.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tăng cường chiến lược
xuất khẩu nông sản của các doanh nghiệp Lào sang thị trường Việt Nam492.2.1.
Quan hệ giữa hai nước Lào- Việt Nam 492.2.2. Chiến lược nhập khẩu hàng nông sản của Việt
Nam542.2.3. Chiến lược xuất khẩu hàng nơng sản của Chính phủ Lào, hỗ trợ các doanh nghiệp
xuất khẩu hàng nông sản 562.2.4. Chiến lược tăng cường xuất khẩu nông sản của các doanh
nghiệp Lào sang thị trường Việt Nam 672.3. Đánh giá thực trạng chiến lược xuất khẩu
nông sản của các doanh nghiệp Lào sang thị trường Việt Nam712.3.1. Một số thành
tựu đạt được 71
7

2.3.2. Một số tồn tại và hạn chế 742.3.3. Nguyên nhân của các tồn tại và hạn chế
77Kết luận chương 2 79
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CHIẾN LƯỢCXUẤTKHẨUNÔNG SẢN
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP LÀO SANGTHỊ TRƯỜNGVIỆT NAM 80
3.1. Quan điểm định hướng chiến lược phát triển xuất khẩu nông sản
của các doanh nghiệp Lào sang thị trường Việt Nam giai đoạn 20202024, tầm nhìn đến năm 2030 80
3.1.1. Cơ hội trong việc tăng cường chiến lược xuất khẩu hàng nông sản của nước
CHDCND Lào 803.1.2. Thách thức trong việc tăng cường chiến lược xuất khẩu
hàng nông sản của nước CHDCND Lào 803.1.3. Quan điểm trong việc tăng cường
xuất khẩu hàng nông sản của nước CHDCND Lào 813.1.4. Định hướng trong việc
tăng cường chiến lược xuất khẩu hàng nông sản của doanh nghiệp Lào đến năm
2024 82
3.2. Giải pháp tăng cường chiến lược xuất khẩu nông sản của các doanh

nghiệp Lào sang thị trường Việt Nam đến năm 2024833.2.1. Giải pháp tăng cường chiến
lược xuất khẩu nông sản của các doanh nghiệp Lào sang thị trường Việt Nam 833.2.2. Kiến nghị
với nhà nước Lào 86Kết luận chương 3 92KẾT LUẬN 93DANH MỤC TÀI LIỆU THAM
KHẢO 94PHỤ LỤC


8

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Trang
Bảng 2.1: Tốc độ tăng trưởng hàng nông sản XK của Lào sang Việt Nam giai đoạn
2014-2019 31
Bảng 2.2: Xuất khẩu sản phẩm trồng trọt của Lào sang Việt Nam năm 2014-201933
Bảng 2.3: Tỷ trọng các mặt hàng nông sản Lào giai đoạn 2014-2019 35
Bảng 2.4: Xuất khẩu sản phẩm chăn nuôi của CHDCND Lào sang thị trường Việt Nam
2017 – 2019 37
Bảng 2.5: Tỷ trọng sản phẩm chăn nuôi XK của Lào sang Việt Nam giai đoạn 20172019 39
Bảng 2.6: Các loại gỗ và sản phẩm từ gỗ Việt Nam nhập khẩu từ Lào 41
Bảng 2.7: Giá trị các loại hàng nông sản Lào qua chế biến XK sang Việt Nam từ năm
2014-2019 42
Bảng 2.8: Tổng doanh thu hàng nông sản Lào XK sang thị trường Việt Nam giai đoạn
2014-2019 45
Bảng 2.9: Các cặp cửa khẩu Lào – Việt Nam 50Bảng 2.10: Các chỉ tiêu kinh tế Lào từ
năm 2014-2019 57

Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng và cơ cấu của các mặt hàng nông sản Lào sang Việt Nam từ năm
2014-2019 36
Biểu đồ 2.2: Giá trị XK gỗ và các sản phẩm từ gỗ của Lào sang Việt Nam giai đoạn
2014-2019 40
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu các hình thức XK hàng nơng sản Lào sang Việt Nam43Biểu đồ 2.4: Các

nước XK gỗ vào thị trường Việt Nam năm 2019 46Biểu đồ 2.5: Tốc độ tăng trưởng GDP của
Lào từ năm 2014-2019 57

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

9

Tiếng V


AEC

Cộng đồng Kinh tế các quốc gia Đông Nam
ASEAN
Á

Hiệp hội các qu


CIEM

Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương
CHDCND


CNH, HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
VND


DN

VSATTP

EU

WTO

EVFTA

Hiệp định thương mại Lào -

XKNS
XTTM

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngồi

FTA
GAP
GI

Chỉ dẫn địa lý

GTGT
HHNH
HNQT
KHCN

KNXK
KTXH
NLTS
NN&PTNT

Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn

NSXK
NSNN
QLNN
SPS
TBT
TGHĐ
THQG
TMQT
USD

10
VCCI

Phịng Thương mại và Cơng nghiệp Lào




11

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Ngày nay, hợp tác và liên kết kinh tế trên bình diện tồn cầu cũng như khu vực là
xu thế tất yếu. Tất cả các quốc gia, dù lớn, dù nhỏ, mạnh hay yếu đều tìm cách để hội

nhập kinh tế quốc tế một cách hiệu quả nhất. Nước CHDCND Lào đã và đang bước vào
hội nhập kinh tế với những lợi thế và thách thức. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế
như hiện nay, hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa đóng vai trị quan trọng thúc đẩy nền
kinh tế của Lào. Qua thực tế nước CHDCND Lào đã chứng minh, xuất khẩu hàng hóa là
một phần then chốt quan trọng trong các mục tiêu phát triển đất nước xóa đói, giảm
nghèo. Xuất khẩu hàng hóa phát triển sẽ kéo theo sự phát triển của tất cả các lĩnh vực, là
điều kiện tiền đề để nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, giải quyết công ăn
việc làm, hướng đến một xã hội phồn vinh và vững bền.
Hiện nay, các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản của Lào sang Việt Nam đang
ngày một gia tăng, giá trị xuất khẩu hàng nông sản chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị
xuất khẩu. Tuy nhiên, hoạt động xuất khẩu hàng nông sản chưa tương xứng với tiềm
năng kinh tế, tài nguyên thiên nhiên và con người của CHDCND Lào. Một trong những
nguyên nhân chủ yếu dẫn tới tình trạng này là do vẫn cịn khơng ít những hạn chế về
chính sách, tổ chức quản lý, cơ sở hạ tầng.Các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản Lào
còn gặp nhiều vấn đề như: tự phát, thiếu liên kết, nhỏ lẻ, trình độ quản lý, chun mơn
cịn yếu, thơng tin, cơng nghệ cịn hạn chế. Do đó, các doanh nghiệp này còn gặp nhiều
vấn đề khi tham gia xuất khẩu nông sản.
Để nâng cao kim ngạch và hiệu quả xuất khẩu nông sản nhằm khai thác tốt hơn
những lợi thế so sánh của đất nước cũng như tăng cường sự đóng góp tương mại vào
việc phát triển kinh tế trong thời gian tới, địi hỏi phải tiếp hồn thiện các giải pháp đẩy
mạnh xuất khẩu nông sản của các doanh nghiệp Lào sang thị trường Việt Nam hơn nữa.
Nhận thức được vấn đề này tác giả lựa chọn đề tài: “Giải pháp tăng cường chiến lược
xuất khẩu nông sản của các doanh nghiệp Lào sang thị trường Việt Nam” làm đề tài
luận văn tốt nghiệp thạc sỹ của mình.
12

Với kết cấu gồm ba chương, luận văn đã đạt được những kết quả chủ yếu sau:
Về lý luận, luận văn đã làm rõ khái niệm, đặc điểm vai trò của xuất khẩu nơng
sản; nội dung và các tiêu chí đánh giá tăng cường chiến lược xuất khẩu nông sản. Ngoài
ra luận văn cũng đưa ra các yếu tố ảnh hưởng đến tăng cường chiến lược xuất khẩu

nông sản.
Về thực tiễn, luận văn đã phân tích thực trạng tăng cường chiến lược xuất khẩu


nông sản của các doanh nghiệp Lào sang thị trường Việt Nam.
Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất các nhóm giải pháp nhằm tăng cường chiến lược
xuất khẩu nơng sản của các doanh nghiệp Lào sang thị trường Việt Nam.
13

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, hợp tác và liên kết kinh tế trên bình diện tồn cầu cũng như khu vực là
xu thế tất yếu. Tất cả các quốc gia, dù lớn, dù nhỏ, mạnh hay yếu đều tìm cách để hội
nhập kinh tế quốc tế một cách hiệu quả nhất. Nước CHDCND Lào đã và đang bước vào
hội nhập kinh tế với những lợi thế và thách thức. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế
như hiện nay, hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa đóng vai trị quan trọng thúc đẩy nền
kinh tế của Lào. Qua thực tế nước CHDCND Lào đã chứng minh, xuất khẩu hàng hóa là
một phần then chốt quan trọng trong các mục tiêu phát triển đất nước xóa đói, giảm
nghèo. Xuất khẩu hàng hóa phát triển sẽ kéo theo sự phát triển của tất cả các lĩnh vực, là
điều kiện tiền đề để nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, giải quyết công ăn
việc làm, hướng đến một xã hội phồn vinh và vững bền.
Lào là quốc gia nằm ở trung tâm bán đảo Đông Dương, là quốc gia duy nhất
không giáp biển ở khu vực Đông Nam Á. Sau hơn 40 năm xây dựng và phát triển đất
nước kể từ ngày giải phóng năm 1975, nền kinh tế Lào có những chuyển biến đáng
kể.Trong những năm gần đây, kinh tế Lào không ngừng tăng trưởng và phát triển ổn
định, với GDP tăng bình quân 7,6%; thu nhập bình quân đầu người đạt gần 2.300 USD
giai đoạn 2017-2019 (Theo Báo cáo Tổng cụ thống kê Lào giai đoạn 2017-2019).
Những thành tựu đó tạo thuận lợi để Chính phủ Lào thực hiện thành cơng Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm năm lần thứ 7 trong năm nay cũng như các Mục tiêu phát
triển Thiên niên kỷ,v.v... Đời sống nhân dân được cải thiện; công tác giảm nghèo đạt

tiến bộ đáng kể, góp phần làm giảm tỷ lệ hộ nghèo trong cả nước xuống còn 8,11%.
Năm 2015 sẽ là năm cuối Lào thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm năm
lần thứ 7 và các Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ đưa Lào thoát khỏi danh sách nước
kém phát triển vào năm 2020 và chuẩn bị cho Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm
năm lần thứ 8 (2016-2020). Đảng và Nhà nước Lào đã chủ trương đẩy mạnh xuất khẩu
hàng hóa, đặc biệt là xuất khẩu hàng nông sản như ngô, cao su, sắn,v.v.... để làm động
lực thúc đẩy sự nghiệp cơng
14

nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Nhà nước Lào đã thực hiện mở cửa nền kinh tế bằng chiến lược hướng mạnh về


xuất khẩu trên nguyên tắc: đa dạng hóa quan hệ thương mại quốc tế trên cơ sở tôn trọng
chủ quyền, tồn vẹn lãnh thổ, hợp tác bình đẳng và cùng có lợi v.v... Xuất khẩu nơng
sản là một thế mạnh của Lào, giúp tổng kim ngạch xuất khẩu của Lào ngày một tăng.
Việt Nam là một trong những nước có tỷ trọng nhập khẩu nông sản lớn nhất của
Lào. Quan hệ anh em láng giềng đã thúc đẩy quan hệ kinh tế của hai nước ngày càng
phát triển. Việt Nam là một thị trường truyền thống xuất khẩu nông sản của Lào, kim
ngạch xuất khẩu ngày càng tăng, hứa hẹn những bước phát triển nâng tầm mới trong
thời gian tới. Kim ngạch thương mại hai chiều giữa hai nước tăng đều trong những năm
qua, kim ngạch thương mại hai chiều năm 2018 đạt khoảng 1,4 tỷ USD, tăng 24,5% so
với năm 2017. Hai bên phấn đấu đưa kim ngạch thương mại hai chiều đạt 2 tỷ USD vào
cuối năm 2018. Sau khi hai bên đã ký Hiệp định thương mại song phương Việt Nam Lào mới, tạo thêm điều kiện thuận lợi để hoàn thành mục tiêu đưa tốc độ tăng trưởng
kim ngạch thương mại song phương năm 2019 tăng 40% so với năm 2018 (Theo Báo
cáo Tổng cục Thống kê Lào giai đoạn 2017-2019)
Hiện nay, các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản của Lào sang Việt Nam đang
ngày một gia tăng, giá trị xuất khẩu hàng nông sản chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị
xuất khẩu. Tuy nhiên, hoạt động xuất khẩu hàng nông sản chưa tương xứng với tiềm
năng kinh tế, tài nguyên thiên nhiên và con người của CHDCND Lào. Một trong những

nguyên nhân chủ yếu dẫn tới tình trạng này là do vẫn cịn khơng ít những hạn chế về
chiến lược, tổ chức quản lý, cơ sở hạ tầng. Các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản Lào
còn gặp nhiều vấn đề như: tự phát, thiếu liên kết, nhỏ lẻ, trình độ quản lý, chun mơn
cịn yếu, thơng tin, cơng nghệ cịn hạn chế. Do đó, các doanh nghiệp này còn gặp nhiều
vấn đề khi tham gia xuất khẩu nông sản.
Để nâng cao kim ngạch và hiệu quả xuất khẩu nông sản nhằm khai thác tốt hơn
những lợi thế so sánh của đất nước cũng như tăng cường sự đóng góp thương mại vào
việc phát triển kinh tế trong thời gian tới, đòi hỏi phải tiếp hồn thiện các
15

giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu nơng sản của các doanh nghiệp Lào sang thị trường Việt
Nam hơn nữa. Nhận thức được vấn đề này tác giả lựa chọn đề tài: “Giải pháp tăng
cường chiến lược xuất khẩu nông sản của các doanh nghiệp Lào sang thị trường Việt
Nam” làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu, tác giả thấy có nhiều chương trình nghiên
cứu cấp quốc gia, nhiều đề tài khoa học cấp bộ, ngành, cũng như nhiều luận văn, luận
văn tiến sĩ kinh tế, cá nhân ở Việt Nam và Lào đã đề cập đến các vấn đề về xuất khẩu
hàng hóa, hàng nông sản như:


Bounna Hanexing Xay (2016) , Hoàn thiện chiến lược quản lý của Nhà nước về
thương mại của nước CHDCND Lào đến năm 2020, luận văn thạc sỹ Đại học Kinh tế
Quốc dân. Luận văn đề cập đến cơ chế, chiến lược, hệ thống tổ chức bộ máy nhằm hoàn
thiện quản lý Nhà nước về thương mại, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy quản lý
và đảm bảo thực hiện những mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế và xã hội của Đảng
và Nhà nước Lào.
Đoàn Văn Quân (2017), Hợp tác kinh tế Việt - Lào những năm đầu thế kỷ XX:
Thực trạng và triển vọng, luận văn thạc sỹ Đại học Kinh tế quốc dân. Luận văn nói về
hoạt động thương mại và đầu tư giữa hai nước, Nơng - Lâm nghiệp, khai thác khống

sản và thủy điện giữa hai nước.
Nguyễn Văn Tuấn (2017), “Đẩy mạnh hợp tác kinh tế song phương Việt-Lào
trong điều kiện hội nhập”, luận văn thạc sỹ Đại học Thương mại. Luận văn nói về quan
hệ truyền thống kiến tạo các giá trị nền tảng của hai nước, mối quan hệ kinh tế song
phương, cơ cấu kinh tế nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ của hai nước
Phongtisouk Siphomthaviboun (2016), “Hoàn thiện chiến lược thươngmạiquốc tế của
CHDCND Lào đến năm 2020”, luận văn thạc sỹ Học việnTài chính.Luận văn thơng qua phân tích
thực tiễn vận dụng chiến lược TMQTcủa Làotrongđiều kiện hội nhập KTQT, luận văn đưa ra các
quan điểmvà giải pháphoànthiệnchiến lược TMQT Lào.
16

Soulychanh Sayaboustsy (2016), “Hoàn thiện chiến lược thương mại nhằm phát
triển quan hệ thương mại Lào - Việt Nam”, luận văn thạc sỹ Đại học Thương Mại. Luận
văn có nội dung chính là: Lí luận cơ bản về chiến lược thương mại quốc tế và quan hệ
thương mại, đặc biệt là quan hệ thương mại Lào - Việt Nam, chiến lược thương mại xuất
nhập khẩu của Việt Nam và Lào. Phân tích thực trạng chiến lược thương mại và những
vấn đề quan hệ thương mại Lào - Việt, thành tựu và chỉ tiêu phát triển trong giai đoạn
1991 - 2000. Đề ra các giải pháp hoàn thiện chiến lược thương mại trong chiến lược hợp
tác kinh tế, văn hoá, khoa học và kỹ thuật, thương mại giừa 2 nước trong giai đoạn 2000
– 2005.
Vũ Thị Ngân (2016), “Các giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản của
Việt Nam”, luận văn thạc sỹ Đại học Thương mại có nội dung chính là: Tình hình xuất
khẩu thủy sản của Việt Nam giai đoạn 2000 – 2005, các thành tựu đạt được, tồn tại và
phân tích nguyên nhân. Đề tài cũng tập trung phân tích các thị trường lớn của xuất khẩu
thủy sản Việt Nam như Mỹ, EU và Nhật, nêu các đặc điểm về thị trường với mặt hàng
thủy sản từ Việt Nam. Từ đó đưa ra các biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu.
Nhìn chung các cơng trình nghiên cứu đã đưa ra cái nhìn đa chiều về tình hình
xuất nhập khẩu của hai nước, nhưng nghiên cứu chỉ dừng lại ở việc sơ lược về thực



trạng xuất khẩu của các mặt hàng của Lào. Tuy nhiên, chưa có cơng trình nào nghiên
cứu chi tiết và cụ thể về mặt hàng nơng sản của Lào. Vì vậy đề tài “Giải pháp tăng
cường chiến lược xuất khẩu nông sản của các doanh nghiệp Lào sang thị trường Việt
Nam” khơng trùng hợp và có tính thực tiễn.
Bài luận văn này được viết trên cơ sở tiếp thu, kế thừa những thành quả từ các
bài luận trước, cùng với việc tìm tịi, và nghiên cứu một số vấn đề đẩy mạnh xuất khẩu
nông sản của các DN Lào sang thị trường Việt Nam, kết hợp với những kiến thức đã
được học để đưa ra những đề xuất mới phù hợp với tình hình hiện tại của doanh nghiệp
Lào và sự phát triển của đất nước CHDCND Lào.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
17

3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài: Phân tích thực trạng chiến lược xuất khẩu nông
sản của doanh nghiệp Lào sang thị trường Việt Nam từ đó đưa ra giải pháp tăng cường
chiến lược xuất khẩu nông sản của doanh nghiệp Lào sang thị trường Việt Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu ở trên luận văn thực hiện các nhiệm vụ cụ thể
sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tăng cường chiến lược xuất khẩu nơng sản.
- Phân tích thực trạng chiến lược xuất khẩu nông sản của các doanh nghiệp Lào
sang thị trường Việt Nam.
- Đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường chiến lược xuất khẩu nông sản của
các doanh nghiệp Lào sang thị trường Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là chiến lược xuất khẩu nông sản của doanh
nghiệp Lào.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Chiến lược xuất khẩu nông sản của các doanh nghiệp Lào

sang thị trường Việt Nam.
Phạm vi thời gian:
+ Thực trạng chiến lược xuất khẩu nông sản của các doanh nghiệp Lào sang thị
trường Việt Nam giai đoạn 2015-2019.


+ Giải pháp tăng cường chiến lược xuất khẩu nông sản của các doanh nghiệp
Lào sang thị trường Việt Nam giai đoạn 2020-2024, tầm nhìn đến năm 2030.
18

5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
*Phương pháp thu thập dữ liệu
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
+ Nguồn thông tin từ các doanh nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Lào,
Bộ Công thương Lào, Việt Nam, Tổng cục Thống kê ...; Tài liệu kinh doanh của doanh
nghiệp, các báo cáo tài chính của Bộ Nơng nghiệp, Cục Hải quan xuất nhập khẩu Lào. Các
thơng tin về tình hình sản xuất, xuất khẩu nơng sản của CHDCND Lào nói chung và của
doanh nghiệp Lào xuất khẩu sang Việt Nam.
+ Nguồn thông tin từ các phương tiện thông tin đại chúng như sách báo, tạp chí,
Internet...chuyên ngành thương mại quốc tế và kinh tế thương mại.
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Là phương pháp mà dữ liệu do người
nghiên cứu thu thập. Tôi tiến hành phỏng vấn và tìm hiểu các hộ nơng dân sản xuất
nơng sản, các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản sang thị trường Việt Nam cũng như các
thị trường khác, để thấy được những khó khăn cũng như thuận lợi trong q trình xuất
khẩu nơng sản Lào ra thị trường nước ngồi, cũng như biết được các chiến lược của
Chính phủ Lào đối với xuất khẩu mặt hàng nông sản.
*Phương pháp xử lý số liệu
-Phương pháp phân tích: Để hệ thống hóa các dữ liệu nhằm minh họa những nội
dung chủ yếu của đề tài, phân tích các số liệu thống kê từ nhiều nguồn để rút ra những
nhận xét, đánh giá mang tính khái quát cao làm nổi bật những nội dung chính của luận

văn. Sau khi dùng các phương pháp thu thập số liệu trên thì đề tài sử dụng phương pháp
trình phân tích để thấy rõ được vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp so sánh: Đây là phương pháp chủ yếu dùng trong phân tích hoạt
động kinh doanh XK hàng nông sản của doanh nghiệp qua các năm để xác định xu
hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích. Từ đó đưa ra được các kết luận so
sánh hạn chế, đưa ra nguyên nhân, giải pháp.
- Phương pháp thống kê: hệ thống các phương pháp dùng để thu thập, xử lý
19

và phân tích các con số (mặt lượng) của hiện tượng kinh tế-xã hội để tìm hiểu bản chất
và tính quy luật vốn có của chúng (mặt chất) trong điều kiện thời gian và không gian cụ


thể. Từ các số liệu thống kê, bài luận văn đi đến phân tích và rút ra các nhận xét khách
quan nhất.
-Phương pháp tổng hợp: Từ các số liệu so sánh, phân tích, thống kê, sẽ được
tổng hợp lại để làm cho vấn đề được sáng tỏ rõ ràng nhất.
-Phương pháp tư duy: Kết các phương pháp trên, dùng phương pháp tư duy để
thấy được sự logic, chặt chẽ trong từng con số, biểu đồ, bảng biểu... Từ đó làm rõ vấn
đề của đề tài đưa ra
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tăng cường chiến lược xuất khẩu nông sản của các
doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng tăng cường chiến lược xuất khẩu nông sản của các
doanh nghiệp Lào sang thị trường Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp tăng cường chiến lược xuất khẩu nông sản của các doanh
nghiệp Lào sang thị trường Việt Nam.
20


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TĂNG CƯỜNG CHIẾN LƯỢC XUẤT
KHẨU NÔNG SẢN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Đặc điểm và vai trò của xuất khẩu nông sản 1.1.1. Khái niệm về hàng
nông sản và xuất khẩu nông sản1.1.1.1. Khái niệm về hàng nơng sản
Hiện nay có rất nhiều khái niệm về nơng sản như sau:
-Theo wikipedia tiếng Việt: Nông sản là những sản phẩm hoặc bán thành phẩm
của ngành sản xuất hàng hóa thơng qua gây trồng và phát triển của cây trồng. Sản phẩm
nơng nghiệp bao gồm nhiều nhóm hàng thực phẩm, tơ sợi, nhiên liệu, nguyên vật liệu,
dược phẩm và ma túy bất hợp pháp (thuốc lá, cần sa), các sản phẩm độc đáo đặc thù.
Ngày nay, nơng sản cịn hàm nghĩa những sản phẩm từ hoạt động làm vườn và thực tế
nông sản thường được hiểu là những sản phẩm hàng hóa được làm ra từ tư liệu sản xuất
là đất. (Theo Wikipedia.com, năm 2019).
- Theo FAO (Tổ chức nông lương thế giới): Hàng nông sản là tập hợp của
nhiều nhóm hàng hóa khác nhau bao gồm: nhóm hàng các sản phẩm nhiệt đới, nhóm
hàng ngũ cốc, nhóm hàng thịt và các sản phẩm từ thịt, nhóm hàng dầu mỡ và các sản
phẩm từ dầu, nhóm hàng sữa và các sản phẩm từ sữa, nhóm hàng nơng sản ngun liệu,
nhóm hàng rau quả. (Theo FAO, năm 2019).


-Theo khái niệm của WTO trong Hiệp định Nông nghiệp: Trong WTO, hàng hóa được
chia thành 2 nhóm là nơng sản và phi nông sản. Nông sản được xác định trong Hiệp định
Nông nghiệp là những sản phẩm được kiệt kê từ chương I đến chương XXIV (trừ cá và
các sản phẩm cá) và một số sản phẩm thuộc các chương khác thuộc hệ thống thuế HS
(Hệ thống hài hòa hóa mã số thuế).
Với cách hiểu này, nơng sản bao gồm một phạm vi khá rộng các loại hàng hóa có
nguồn gốc từ nơng nghiệp như:
Các sản phẩm nơng nghiệp cơ bản như: lúa gạo, lúa mỳ, bột mỳ, sữa, động vật
sống, cà phê, hồ tiêu, hạt điều, chè, hoa quả tươi,v.v…
21


Các sản phẩm phái sinh như: bánh mỳ, bơ, dầu ăn, thịt,v.v…
Các sản phẩm được chế biến từ sản phẩm nông nghiệp như: bánh kẹo, sản phẩm
từ sữa, xúc xích, nước ngọt, rượu bia, thuốc lá, bơng xơ, da động vật thô,v.v…
-Theo Bộ Nông nghiệp và Lâm nghiệp của Lào: Theo phân loại của Bộ Nông
nghiệp và Lâm nghiệp của Lào, hàng hố nơng sản được hiểu theo nghĩa bao trùm cả
ngành sản xuất của khu vực I (sản xuất nông lâm thủy sản) bao gồm 19 chủng loại. Đối
với cách hiểu này, nông sản bao gồm: Các sản phẩm từ trồng trọt như: ngô, khoai, lúa,
gạo, cà phê,v.v…; Các sản phẩm từ chăn ni như: trâu, bị, lợn, gà,v.v…; Gỗ và sản
phẩm từ gỗ, các lâm sản ngoài gỗ.
Các sản phẩm thủ công mỹ nghệ và sản phẩm chế biến từ nông sản được xem là
sản phẩm công nghiệp. (Theo Tổng cục Thống kê Lào).
Như vậy, cách hiểu về nơng sản của Lào và Việt Nam có sự tương đồng với
nhau. Trong nội dung nghiên cứu đề tài này, nông sản là bao gồm các sản phẩm từ nông
nghiệp (trồng trọt ), và các sản phẩm lâm nghiệp.
1.1.1.2. Khái niệm xuất khẩu nơng sản
Xuất khẩu hàng hóa nói chung và XKNS nói riêng là một hoạt động TMQT, xuất hiện
từ lâu trên thế giới. Nhiều lý thuyết TMQT đã được hình thành từ nhiều thế kỷ nay. Nhiều
cơng trình nghiên cứu đã lý giải từ khái niệm, vai trị, lợi ích và nhiều vấn đề khác liên quan
đến TMQT nói chung và xuất khẩu hàng hóa, XKNS nói riêng. Tuy nhiên, trong điều kiện hội
nhập ngày càng sâu rộng hiện nay, khái niệm xuất khẩu hàng hóa nói chung và XKNS nói
riêng chưa được thống nhất.
Theo Đại Học Ngoại Thương, Giáo trình Kinh tế ngoại thương, 2017: “Xuất
khẩu là việc bán hàng hóa, dịch vụ cho nước ngồi. Theo Điều 28 Luật Thương mại
(năm 2006), xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam


hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải
quan riêng theo quy định của pháp luật.”
Theo Thư viện mở Việt Nam (VOER), xuất khẩu là hoạt động bán hàng hóa,

22

dịch vụ ra nước ngồi một cách có tổ chức cả bên trong lẫn bên ngoài, nhằm mục tiêu lợi nhuận,
thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển. Theo cách hiểu này, xuất khẩu hàng hóa khơng đơn thuần
chỉ là việc bán hàng hóa cho nước ngồi mà cịn là việc tổ chức nguồn hàng trong nước, tổ chức
mạng lưới tiêu thụ ở nước ngoài nhằm mục tiêu bán được nhiều hàng hóa với giá cao cho nước
ngồi. Hoạt động xuất khẩu khơng chỉ mang lại lợi nhuận cho chính những chủ thể mà cịn mang
lại lợi ích to lớn của cả đất nước. Đó là thu ngoại tệ, thúc đẩy phát triển KTXH, nâng cao năng
lực sản xuất trong nước, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Khác với xuất khẩu dịch vụ, trong xuất khẩu hàng hóa thì hàng hóa xuất khẩu là
những sản phẩm hữu hình, được sản xuất hoặc gia công tại các cơ sở sản xuất hoặc các
khu chế xuất nhằm mục đích để tiêu thụ tại nước ngồi. Chủ thể thực hiện xuất khẩu
hàng hóa có thể là Nhà nước, doanh nghiệp và người dân. Đối tượng của xuất khẩu
hàng hóa là các loại hàng hóa hữu hình được sản xuất ra ở trong
nước.
Từ các phân tích trên, có thể đưa ra khái niệm XKNS như sau: XKNS là một loại
xuất khẩu hàng hóa, đó là việc bán hàng nơng sản cho nước ngồi nhằm đạt được các
lợi ích kinh tế, xã hội.
Theo đó, chủ thể của hoạt động XKNS là các doanh nghiệp XKNS. Đây là
những doanh nghiệp được đăng ký kinh doanh hàng nơng sản theo quy định của pháp
luật, có thể trực tiếp hoặc gián tiếp, thực hiện hoạt động bán hàng nơng sản ra nước
ngồi. Đối tượng của XKNS là hàng nơng sản, có thể được sản xuất, chế biến trong
nước hoặc mua để xuất khẩu (như tạm nhập, tái xuất). Lợi ích của hoạt động XKNS:
Đối với doanh nghiệp XKNS, thực hiện hoạt động XKNS nhằm thu được lợi nhuận để
tái đầu tư, nâng cao khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường; đối với người dân, hoạt
động XKNS nhằm nâng cao thu nhập, nâng cao năng suất, cải thiện đời sống; đối với
Nhà nước, hoạt động XKSN nhằm thu ngoại tệ, tăng tích lũy cho ngân sách nhà nước,
thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm, nâng cao năng lực cạnh tranh
quốc gia.
Khác với hoạt động thương mại nội địa, hoạt động XKNS gắn với thị trường

23

ngồi nước có phạm vi rộng lớn, có nhiều yếu tố ảnh hưởng như nhu cầu, vănhóa,thói quen, lối
sống. Trong thế giới hội nhập ngày nay, các quốc gia đều quantâm đến chiến lược khuyến khích


xuất khẩu bởi nhiều mục đích, như: mở rộng thị trườngngồi nước trong khi thị trường trong
nước đang có xu hướng không tăngtrưởng; xuấtkhẩu thu được ngoại tệ để bù đắp khoản ngoại tệ
cho nhập khẩu; và các mục tiêu tiếp nhận các văn minh của nước nhập khẩu cho doanh nghiệp và
người tiêudùng…
So với việc xuất khẩu các hàng hóa phi nơng sản thì hoạt động XKNS cũng có
nhiều khác biệt. Thứ nhất, hàng hóa xuất khẩu là hàng nông sản với đặc điểm là chịu sự
tác động mạnh bởi điều kiện tự nhiên và môi trường như dễ bị hư hỏng, ẩm mốc, biến
chất. Có những nơng sản đặc trưng cho từng địa phương khác nhau tùy theo điều kiện
về tự nhiên như đất đai, thời tiết, khí hậu. Do đó, XKNS cũng cần phải tính tốn kỹ
lưỡng về thời gian thu mua - bán hàng, về điều kiện bảo quản, chế
biến.
Thứ hai, XKNS là lĩnh vực quan trọng, mang tính nhạy cảm cao và thườnggặp các hàng
rào bảo hộ thuế quan và phi thuế quan. Hầu hết các nước đều muốnbảovệ ngành nông nghiệp
cũng như người nông dân nên nhiều chiến lược có lợi chonền sản xuất trong nước được ban hành,
gây khó khăn cho các nước XKNS. Hầuhết các quốc gia trên thế giới đều XKNS và cũng nhập
khẩu hàng nơng sản do điềukiệnthờitiết, khí hậu, thổ nhưỡng ở các quốc gia là khác nhau.
1.1.2. Đặc điểm của sản xuất và xuất khẩu nông sản
Một là, đối tượng xuất khẩu là hàng nông sản. Ở Lào, hàng nông sản là sản phẩm
từ trồng trọt, chăn nuôi, trồng rừng, và từ hoạt động khai thác, đánh bắt và ni trồng
thủy sản, các sản phẩm nghề muối. Đó là những sản phẩm trực tiếp do sản xuất nông
nghiệp tạo ra có thể nằm dưới dạng thơ hoặc ở dạng sơ chế.
Có sự khác biệt trong khái niệm hàng nông sản giữa WTOvà Lào. Ở Lào, nông
nghiệp thường được hiểu theo nghĩa rộng là bao gồm nông nghiệp (trồng trọt và chăn
nuôi), thủy sản, lâm nghiệp và diêm nghiệp. Các ngành công nghiệp chế biến NLTS lại

được gộp vào lĩnh vực công nghiệp. Trong WTO, hàng nông sản là
24

tất cả các sản phẩm liệt kê từ Chương I đến XXIV (trừ cá và sản phẩm cá) và một số sản
phẩm thuộc các chương khác trong Hệ thống thuế mã HS (Hệ thống hài hịa hóa mã số
thuế).
NSXK là một loại hàng hoá xuất khẩu, được bán trên thị trường ngồi nước. Vì
vậy, nó cần phải đáp ứng được các nhu cầu của nước nhập khẩu và người tiêu dùng tại
nước nhập khẩu về các chỉ số dinh dưỡng, an tồn thực phẩm, an tồn kỹ thuật, mơi
trường. Nơng sản chủ yếu là các hàng tiêu dùng thiết yếu, việc XKNS chịu sự kiểm soát
ngặt nghèo về chất lượng, đặc biệt là VSATTP. Đồng thời, hàng nơng sản có đặc điểm là
cầu nhìn chung ít co giãn, do đó, việc QLNN đối với XKNS phải hướng tới việc ổn định


cung.
Hai là, chủ thể của XKNS (hay còn gọi là người bán) là doanh nghiệp kinh
doanh XKNS. Các thương lái và người nông dân của nước sở tại là các trung gian trong
q trình XKNS. Nếu tổ chức khơng tốt dễ dẫn đến tranh giành, cạnh tranh không lành
mạnh, bán phá giá.
Ba là, người bán và người mua hàng NSXK là những người sống ở các nước
khác nhau, có phong tục, tập quán và những nhu cầu khác nhau đối với tiêu dùng hàng
nông sản.
Bốn là, xem xét hoạt động XKNS theo chuỗi giá trị. Từ sản xuất đến xuất khẩu, hàng
nơng sản phải trải qua ba khâu chính: sản xuất nông sản (thuộc lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp), thu mua, sơ chế/chế biến và bảo quản nông sản (thuộc lĩnh vực sản xuất công nghiệp
- dịch vụ), và cuối cùng là xuất khẩu nông sản (thuộc lĩnh vực thương mại). Các khâu này đều
liên quan và ảnh hưởng lẫn nhau. Mỗi một khâu trong q trình này đều có những đặc điểm
riêng biệt. Xuất khẩu (tiêu thụ) là khâu cuối cùng trong chuỗi giá trị của hàng nông sản. Đây
là khâu thu được nhiều lợi nhuận nhất trong chuỗi. Hoạt động XKNS tuân theo sự điều tiết
của thị trường và được tiến hành trên cơ sở tự do, bình đẳng theo giá cả thị trường. Trong

QLNN, cần điều tiết lợi ích giữa các khâu, phối hợp giữa các bộ ngành để nâng cao GTGT
của nông sản.
25

Năm là, hoạt động XKNS có nhiều nước tham gia. Mỗi nước có thể thực hiện tất
cả các khâu trong chuỗi giá trị hàng NSXK, từ sản xuất, chế biến, đến XKNS, hoặc chỉ
tham gia khâu chế biến và XKNS tùy thuộc vào khả năng và điều kiện của từng nước.
Các nước có lợi thế trong hoạt động XKNS không phụ thuộc vào việc nước đó đã
XKNS nhiều năm hay khơng. Điều quan trọng để giành được lợi thế cạnh tranh phụ
thuộc vào nhiều yếu tố như: chất lượng, thương hiệu, thông tin thị trường hàng
NSXK…
Sáu là, trong HNQT, hoạt động XKNS phụ thuộc nhiều hơn vào thị trường thế
giới. Việc ký kết các Hiệp định thương mại tự do song phương và đa phương về cơ bản
mang lại những tác động tích cực cho hoạt động XKNS. Ngoài ra, các thay đổi về cung
cầu hàng nông sản, về chiến lược của nước nhập khẩu, về đối thủ cạnh tranh đều có tác
động lớn đến hoạt động XKNS. Điều này đòi hỏi các nước nâng cao khả năng dự báo
thị trường, cơ chế, chiến lược điều hành quản lý hoạt động XKNS phải linh hoạt để theo
kịp với những sự thay đổi nhanh chóng trên thị trường thế giới.
1.1.3. Vai trò của xuất khẩu nông sản đối với nền kinh tế quốc dân
XKNS là một hoạt động kinh tế đóng vai trị quan trọng, tác động đến nhiều chủ
thể trong nền kinh tế: nông dân, doanh nghiệp XKNS, các trung gian và cả nền kinh tế.


Cụ thể trên các mặt như sau:
Một là, hoạt động XKNS tăng thu ngoại tệ, góp phần cân bằng cán cân thương
mại và cán cân thanh tốn quốc tế.
XKNS góp phần quan trọng vào việc tạo ra nguồn vốn chủ yếu cho hoạt động
nhập khẩu của Lào. Trong giai đoạn hiện nay, muốn đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH,
cần phải có một số vốn lớn để nhập khẩu máy móc, thiết bị, công nghệ khoa học, kỹ
thuật tiên tiến, trong đó, nguồn vốn từ xuất khẩu là quan trọng nhất. Lượng ngoại tệ có

được từ mặt hàng XKNS có ảnh hưởng lớn đến việc nhập khẩu máy móc thiết bị phục
vụ đắc lực cho mục tiêu chung của Nhà nước. Liên tục trong nhiều năm, kim ngạch
XKNS của Lào đạt con số khá cao. Các mặt hàng đạt KNXK
26

trên 100 triệu USD tăng lên. Năm 2019, kim ngạch XKNS đạt 500 triệu USD, tăng
11,2% so với năm 2018. XKNS là nhân tố quan trọng trong việc Lào hai năm liền
(2018, 2019) có cán cân thương mại xuất siêu sau nhiều năm nhập siêu, làm giảm sự
khan hiếm ngoại tệ cho nền kinh tế. Lượng ngoại tệ thu được từ XKNS là một nguồn
quan trọng cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.

Hai là, XKNS có vai trị quan trọng trong việc phát triển nơng nghiệp hàng hóa,
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp.
Ở các nước đang phát triển như Lào, sản xuất nơng nghiệp vẫn đóng vai trị quan trọng
trong cơ cấu kinh tế đất nước; XKNS góp phần gia tăng giá trị sảnxuấtnơng nghiệp, đóng
góp vào GDP nơng nghiệp. Chẳng hạn, XKNSLàođóng gópkhoảng 25% giá trị sản xuất
nơng nghiệp của đất nước. Thêm vào đó, người dân sống ở nơng thơn chiếm tỷ lệ lớn và
nguồn thu nhập chính của họ đều từ sản xuất nông nghiệp. Khi XKNS phát triển, một bộ
phận lao động nông nghiệp thuần túy sẽ được chuyển sang các ngành nghề phi nông nghiệp
khác ở nông thôn như chế biến NSXK, thủ công xuất khẩu, cơng nghiệp và dịch vụ. XKNS
cũng kích thích đa dạng hóa sản phẩm nơng nghiệp cho xuất khẩu, tăng thu nhập cho nông
dân, bảo đảm an ninh lương thực, hạn chế những tổn thương cho nông dân do tác động của
thị trường, thiên tai, dịch bệnh… Thu nhập của dân cư nông thôn tăng làm tăng quy môthị
trường, yếu tố quan trọng cho CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn.
Hơn nữa, XKNS cịn thúc đẩy thương mại nơng sản, tạo điều kiệnchothị trường nơng sản
hình thành, phát triển. Từ đó, XKNS có tác động lơi kéothêm các nguồn tài ngun chưa được sử
dụng vào sản xuất và phân bổ hữu hiệu các yếutố sản xuất chưa được sử dụng tốt, làm tăng hiệu
suất sử dụng các yếu tố đầu vàohình thành cơ cấu kinh tế nông nghiệp hiệu quả hơn. XKNS thúc
đẩy việc chuyển từ sản xuất nông nghiệp gắn với điều kiện tự nhiên, không chủ động sang việc



sản xuất nông nghiệp một cách chủ động gắn với sử dụng KHCN. Khi sản phẩm nông nghiệp gắn
với công nghệ và chuỗi giá trị, sẽ tạo ra được GTGT cao hơn. Do đó, XKNS góp phần nâng cao
chất lượng, giá trị nơng sản.
27

Ba là, XKNS có vai trị quan trọng trong việc giải quyết việc làm, tăng thu nhập,
cải thiện đời sống cho nông dân.
Lào là một nước với hơn 60% dân số làm nghề nông. XKNS là tiền đề để đẩy mạnh
sản xuất nông nghiệp, giải quyết công ăn việc làm cho người nông dân. Trong những năm
gần đây, sản xuất hàng NSXK đã thu hút rất nhiều lao động ở nơng thơn, góp phần cải thiện
đời sống của nhân dân và giảm bớt sự gia tăng các tệ nạn xã hội ở nông thôn. XKNS hướng
vào việc đáp ứng nhu cầu rộng lớn của thị trường thế giới nên thúc đẩy tăng quy mô sản xuất,
tăng sản lượng nơng sản. Cơ cấu diện tích các loại cây trồng có những thay đổi tích cực theo
hướng nâng cao hiệu quả kinh tế, nhất là các cây phục vụ xuất khẩu. Sản phẩmNSXKđã
tạođượcchỗđứng trên thị trường quốc tế. Nhiều mặt hàng nơng sản đã có vị trí
hàngđầuthếgiớinhư gạo, cà phê, tiêu, cao su,v.v… về cả khối lượng xuất khẩu lẫn KNXK. Tỷ
trọng
hàng NSXK chiếm khoảng 30 - 35% tổng khối lượng hàng nông sản. Khôngnhữngngười nông
dân trực tiếp sản xuất có điều kiện tăng thu nhập, cải thiện đời sống, mànhững người nông dân
cung cấp các dịch vụ liên quan như phục vụ gieo trồng, thu hoạch, vận tải, kho bãi cũng có điều
kiện có việc làm, tăng thu nhập.
Bốn là, XKNS góp phẩn làm tăng năng lực sản xuất của quốc gia.
XKNS tạo ra những tiền đề kinh tế, kỹ thuật nhằmcải tạo và nângcaonănglực sản xuất trong nước.
Thông qua XKNS, vốn, kỹ thuật, công nghệ của thế giới sẽ được chuyển giao và áp dụng vào
trong nước góp phần hiện đại hóa nền kinh tế, tăngnăng lực sản xuất của quốc gia. XKNS sẽ tạo
điều kiện cho các ngành kháccó cơ hội phát triển thuận lợi. Chẳng hạn, khi phát triển ngành công
nghiệp chế biếnthực phẩm xuất khẩu thì sẽ kéo theo sự phát triển của các ngành sản xuất
nguyênliệu, ngànhcông nghiệp chế tạo thiết bị chế biến thực phẩm. XKNS tạo điều kiệnmởrộng
thịtrường tiêu thụ, góp phần cho sản xuất phát triển và ổn định; Khi tiến hànhXKNS,hàng nông

sản sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chấtlượng. Từ đó địi hỏi
các doanh nghiệp, người sản xuất trong nước phải tổ chứclạisản xuất, đổi mới, hình thành cơ cấu
sản xuất mới để thích nghi với thị trường.
Năm là, XKNS góp phần mở rộng và thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại.
28

XKNS góp phần mở cửa nền kinh tế, đưa kinh tế nước ta hội nhập sâu với kinh tế thế giới.
Trong quá trình HNQT, Lào đã lần lượt là thành viên củanhiềutổ chức kinh tế quốc tế và khu vực,


như ASEAN, AFTA, WTO... Đây là cơ hội choLàomở rộng mối quan hệ về kinh tế với các nước
trên thế giới. XKNS cũng nhờthếmàcó nhiều cơ hội tiếp cận các thị trường một cách đầy đủ và
thuận lợi nhất. Đồngthời, XKNS thúc đẩy nhập khẩu ngun liệu, máy móc, cơng nghệ v.v... , thúc
đẩy quan hệ tín dụng, đầu tư, mở rộng vận tải quốc tế. Thời gian qua, Lào trở thànhmộttrong
những nước xuất khẩu gạo, cà phê, tiêu lớn trên thế giới, nhiều nôngsảnLàođã đáp ứng nhu cầu
của người tiêu dùng ở các quốc gia khác nhau. Những thànhtựuđạt được trong lĩnh vực XKNS lại
củng cố thêm vị thế của Lào khi là thành viêncủa các tổ chức trong khu vực và thế giới.
1.1.4. Các hình thức xuất khẩu nông sản hiện nay
Kinh doanh nông sản diễn ra dưới các hình thức khác nhau, có hình thức giao
dịch bn bán truyền thống và hình thức giao dịch bn bán hiện đại. Đối với mỗi thị
trường, doanh nghiệp cần có những hình thức thâm nhập và bán hàng đặc thù để đạt
được hiệu quả kinh doanh, phát huy sức cạnh tranh hàng NSXK của doanh nghiệp trên
thị trường đó.
XKNS diễn ra dưới một số hình thức chính sau:
Một là, XKNS trực tiếp. Đây là hình thức XKNS truyền thống, do chính doanh
nghiệp sản xuất trong nước đưa hàng tới khách hàng nước ngồi thơng qua tổ chức của
mình. Có hai hình thức XKNS trực tiếp:
XKNS chính ngạch: Là hợp đồng XKNS theo giấy phép của các cơquannhànước có thẩm
quyền, lưu thông qua các cửa khẩu quốc tế và quốc gia, phải chấphànhđầy đủ các thủ tục xuất
khẩu theo thông lệ và tập quán quốc tế. Trong hìnhthứcxuấtkhẩu này, tùy vào điều kiện giao

hàng có thể chia ra thành các hình thức: xuất khẩutheogiá FOB, xuất khẩu theo giá CIF, xuất
khẩu theo DAF.
XKNS tiểu ngạch: Là hợp đồng XKNS theo giấy phép của Ủy bannhân dân các
tỉnh biên giới. Với hình thức xuất khẩu này, các doanh nghiệp không phải thông
29

qua nhiều thủ tục hành chính, nhưng nó chỉ được thực hiện với điều kiện là xuất khẩu
sang các nước có chung biên giới.
Ưu điểm của XKNS trực tiếp là: doanh nghiệp XKNS trực tiếp tiếp xúc khách
hàng, trực tiếp tìm hiểu thị trường, nắm bắt nhu cầu mới và tâm lý thị hiếu thay đổi của
khách hàng nên kịp thời cải tiến sản phẩm, thoả mãn tốt nhất nhu cầu đó. Việc trực tiếp
tiếp xúc với thị trường nước ngồi, giúp cho doanh nghiệp dễ tiếp thu các kinh nghiệm
quốc tế. Ngồi ra, ưu điểm khác của hình thức này là doanh nghiệp XKNS khơng phải
chịu những chi phí xuất khẩu trung gian và không phải chia sẻ lợi nhuận.
Hạn chế của hình thức XKNS này là doanh nghiệp XKNS phải dàntrải cácnguồn lực của
mình trên phạm vi thị trường rộng lớn phức tạp, phải chấpnhậnmôitrường cạnh tranh quốc tế


khốc liệt với nhiều rủi ro hơn. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có đủ nguồn lực để mở rộng
hoạt động ra thị trường nước ngồi, có khả năng quản lý, điều hành xuất khẩu hiệu quả.
Doanh nghiệp sử dụng các hình thức để XKNS trực tiếp sau: Mở chi nhánh bán hàng
của mình ở nước ngồi; Xuất khẩu từ nước thứ ba; Xuất khẩu từ công ty liên doanh; Lập đại
diện bán hàng ở nước ngoài; Tiến hành qua Hiệp hội XKNS.
Hai là, XKNS gián tiếp (XKNS qua trung gian). Đây là hình thức XKNS mà
doanh nghiệp thơng qua dịch vụ của tổ chức độc lập đặt ngay tại nước xuất khẩu để tiến
hành XKNS. Các trung gian bao gồm: công ty quản lý xuất khẩu, đại lý trung gian xuất
khẩu,…
Ưu điểm của hình thức này là các tổ chức trung gian thường nắm rõ phong tục,
tập quán cũng như những quy định của nước nhập khẩu nên có thể đẩy nhanh việc mua
bán. Đồng thời, các doanh nghiệp XKNS giảm chi phí thâm nhập thị trường, tìm hiểu

thông tin về thị trường, các đối thủ cạnh tranh thơng qua các tổ chức trung gian. Hạn
chế của hình thức này là doanh nghiệp kinh doanh XKNS không trực tiếp tiếp xúc với
khách hàng nên không đáp ứng đúng và kịp thời nhu cầu của khách hàng. Hơn nữa,
doanh nghiệp XKNS phải chia sẻ lợi nhuận với các
30

trung gian.
Ba là, thương mại điện tử (Electronic commerce): là hình thức XKNS ra đời
trong nền kinh tế số hóa, là hình thức hoạt động thương mại không giấy tờ. Đây là
phương thức hoạt động kinh doanh tiên tiến. Ưu điểm của hình thức này là nếu doanh
nghiệp áp dụng tốt sẽ giảm bớt các thủ tục hành chính, tạo được bước đột phá trong
cạnh tranh xuất khẩu. Mặt hạn chế của hình thức này là địi hỏi về điều kiện cơ sở vật
chất, hệ thống pháp lý, trình độ cán bộ để ứng dụng hiệu quả thương mại điện tử của cả
Nhà nước và doanh nghiệp; dễ gặp rủi ro do giao dịch “ảo”. Đồng thời, trong quá trình
thực hiện hợp đồng, các bên cần phải bảo mật hệ thống dữliệu.
Bốn là, XKNS thơng qua các Sở giao dịch hàng hóa. Đây là một hình thức
XKNS hiện đại mà nhiều nước trên thế giới thực hiện. Mặt tích cực của hình thức
XKNS thông qua sở giao dịch là giá ổn định, chất lượng được kiểm địnhlà các doanh
nghiệp XKNS có thể biết được giá quốc tế trong từng tháng, từng quý để chủ động kế
hoạch sản xuất kinh doanh, cân đối cung cầu; cho phép người nông dân, doanh nghiệp
chế biến, doanh nghiệp xuất khẩu xích lại gần nhau; giảm thiểu các rủi ro về vấn đề biến
động về giá do thời tiết, do mùa vụ cho nông dân cũng như doanh nghiệp XKNS.
Mặt hạn chế của hình thức này địi hỏi cao về trình độ tổ chức quản lý của nhà
nước trong việc tổ chức thực hiện mơ hình, trong kết nối với các sở giao dịch khác trên
thế giới. Thêm vào đó, chất lượng hàng nơng sản phải ở mức độ cao, đồng đều.


Ngồi ra, cịn có các hình thức XKNS khác như: tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu
hàng hóa, quá cảnh hàng hóa; XKNS theo nghị định thư (để gán nợ các loại theo Nghị định
thư giữa hai nước); Buôn bán đối ứng (là phương thức xuất khẩu hàng đổi hàng).

1.2. Nội dung và các tiêu chí đánh giá tăng cường chiến lược xuất khẩu
nông sản
1.2.1. Quan niệm về tăng cường chiến lược xuất khẩu nông sản
31

Tăng cường chiến lược XK nông sản là làm tăng hoạt động trao đổi mua bán
hàng hóa nơng sản với nước ngồi dưới hình thức mua bán thơng qua quan hệ hàng hóa
tiền tệ, nhằm mục đích lợi nhuận.
Tăng cường chiến lược XK hàng nơng sản về mặt lượng: là gia tăng hàng nông
sản về quy mô và sản lượng, đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
Tăng cường chiến lược XK hàng nông sản về mặt chất: là nâng cao chất lượng
hàng nông sản, gia tăng hàm lượng công nghệ, gia tăng giá trị cho hàng nông sản, đáp
ứng được yêu cầu chất lượng của thị trường.

1.2.2. Nội dung tăng cường chiến lược xuất khẩu nông
sản1.2.2.1. Chiến lược gia tăng quy mô xuất khẩu
Chiến lược gia tăng quy mơ XK chính là gia tăng XK về mặt giá trị và sản
lượng. Tăng kim ngạch xuất khẩu, tốc độ xuất khẩu đối với các thị trường truyền thống.
Nghiên cứu và áp dụng các giải pháp thâm nhập thị trường mới, khuyến khích mọi
thành phần kinh tế tham gia đầu tư sản xuất kinh doanh xuất khẩu, nhất là những doanh
nghiệp có tiềm lực tài chính và quy mơ kinh doanh lớn. Nội dung này đề cập đến khía
cạnh phát triển thị trường xuất khẩu để phát triển xuất khẩu. Phát triển thị trường đi theo
cả hai hướng: phát triển theo chiều rộng (tương đương với việc mở rộng thị trường mới)
và phát triển theo chiều sâu (khai thác ngày càng sâu và hiệu quả với các thị trường
truyền thống, thị trường cũ).
1.2.2.2. Phát triển chiến lược mặt hàng thế mạnh xuất khẩu và chất lượng sản phẩm
xuất khẩu
Tập trung đầu tư phát triển xuất khẩu những mặt hàng thuộc về thế mạnh và có
khả năng cạnh tranh, trong đó chú ý đến các sản phẩm truyền thống. Đồng thời, nghiên
cứu phát triển những sản phẩm mới theo yêu cầu của thị trường.

- Phát hiện mặt hàng mới: tìm kiếm khám phá các mặt hàng mới tiềm năng
32


với thị trường nhập khẩu, như bí ngơ, hạt dưa..
- Nâng cao chất lượng mặt hàng thế mạnh và tiềm năng: Nơng sản Lào cần tìm
cách nâng cao chất lượng hàng hóa của mình. Phát huy thế mạnh sẵn có trong hàng
nông sản XK.
1.2.2.3. Phát triển chiến lược thị trường xuất khẩu
Thị trường XK là tập hợp người mua và người bán có quốc tịch khác nhau tác
động với nhau để xác định giá cả, số lượng hàng hóa mua bán, chất lượng hàng hóa và
các điều kiện mua bán khác theo hợp đồng, thanh toán chủ yếu bằng ngoại tệ và phải
làm thủ tục hải quan qua biên giới.
Việc tăng cường phát triển thị trường XK hàng nông sản được thể hiện qua các
tiêu chí như:
Quy mơ và tốc độ tăng trưởng thị trường XK: Quy mô của thị trường hàng nông sản
XK phản ánh qua quy mô số lượng khách hàng, số lượng các hợp đồng ngoại thương về NK
các mặt hàng nông sản của Lào trên thị trường Việt Nam.
Phát triển thị trường theo khu vực địa lý: mở rộng hoạt động XKtheotừngkhuvực, trải
dài khắp các tỉnh thành Việt Nam.
Phát triển thị trường theo từng phân khúc khác nhau: Phân kháchhàngthànhtừng nhóm,
dựa trên động cơ mua hàng. Như khách hàng mua để bán buôn, mualàmđại lý, hay khách hàng
mua để tiêu dùng trực tiếp....
1.2.2.4. Chiến lược xuất khẩu phải đảm bảo hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và đảm
bảo bền vững môi trường
Xuất khẩu nông sản gắn liền với sản xuất nông sản: Phát triển mạnh hơn nữa sản xuất
nông sản để phục vụ XK nông sản. Phát triển ở các vùng miền, địa lý của Lào, để có chất
lượng nơng sản tốt nhất, đảm bảo sự đồng bộ, và hiệu quả XK.
Xuất khẩu hàng nông sản phải gắn với phát triển bền vững. Xuất khẩu khai thác
các lợi thế, nguồn lực của một quốc gia, nhưng phải đảm bảo cho sự phát triển bền vững

trên cả ba lĩnh vực: kinh tế, xã hội và môi trường.
33

1.2.2.5. Chiến lược nâng cao giá trị gia tăng hàng xuất khẩu
Lào là một nước sản xuất nông sản chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế,
nhưng các mặt hàng xuất khẩu của Lào lại có giá trị và khả năng cạnh tranh thấp so với
các nước trong khu vực. .
Nâng cao giá trị gia tăng cho hàng xuất khẩu là nội dung quan trọng để hạn chế


×