Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Quản lý tài chính tại Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Tây Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

HOÀNG THỊ MAI

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI CỤC DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC KHU VỰC TÂY BẮC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

HOÀNG THỊ MAI

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI CỤC DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC KHU VỰC TÂY BẮC
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. ĐỖ MINH THÀNH

HÀ NỘI, NĂM 2020



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tơi tự thực hiện và khơng vì
phạm u cầu về sự trung thực trong học thuật
Tôi xin cam đoan nội dung luận văn này do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn
khoa học của PGS.TS. Đỗ Minh Thành. Các số liệu, tư liệu trình bày trong luận văn
đều có trích dẫn nguồn gốc xuất xứ rõ ràng theo quy định
Tác giả

Hoàng Thị Mai


ii
LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tâp, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, học viên đã
nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể. Nhân đây học viên
xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành của mình:
- Học viên xin bày tỏ sự cảm ơn tới Phòng Đào tạo, Ban Giám hiệu nhà trường
cùng các thầy, cô giáo Trường Đại học Thương mại đã hướng dẫn, giúp đỡ và có
những ý kiến đóng góp q báu cho học viên trong q trình học tập, nghiên cứu
vừa qua.
- Học viên xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS. Đỗ Minh Thành
là người trực tiếp hướng dẫn cho học viên, thầy rất tâm huyết, tận tình hướng dẫn,
chỉ bảo cho học viên trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
- Qua đây học viên cũng xin được gửi lời cảm ơn tới các đồng chí Lãnh đạo
Cục Dự trữ Nhà nước Khu vực Tây Bắc, cán bộ, công chức của Văn phòng Cục đã
tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ cho học viên trong suốt quá trình nghiên cứu thực
hiện đề tài này tại cơ quan.

- Cuối cùng học viên xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã cổ vũ,
động viên nhiệt tình và tạo điều kiện giúp đỡ mọi mặt để học viên hoàn thành tốt
chương trình học tập và nghiên cứu đề tài khoa học này./.
Xin trân trọng cảm ơn./.


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................... ii
MỤC LỤC .........................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................ v
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐƠ HÌNH VẼ ......................................................... vi
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..............................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ..........................................2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài...........................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................5
6. Kết cấu của luận văn ....................................................................................................5
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG CÁC
ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC .........................................................................6
1.1. Tổng quan về tài chính trong các đơn vị hành chính nhà nước ......................6
1.1.1. Đặc điểm hoạt các đơn vị hành chính nhà nước ..............................................6
1.1.2.Tài chính trong các đơn vị hành chính nhà nước .......................................... 10
1.2. Quản lý tài chính trong các cơ quan hành chính nhà nước .......................... 12
1.2.1. Khái niệm và nguyên tắc quản lý tài chính trong các cơ quan hành chính
nhà nước ........................................................................................................................... 12
1.2.2. Nội dung quản lý tài chính trong các cơ quan hành chính nhà nước ............... 14
1.2.3. Cơ chế quản lý tài chính trong các cơ quan hành chính nhà nước............... 24

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính tại các cơ quan hành chính
nhà nước ........................................................................................................................... 27
1.3.1. Nhân tố bên ngoài ................................................................................................ 27
1.3.2. Nhân tố bên trong ................................................................................................ 29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CỤC DỰ TRỮ
NHÀ NƯỚC KHU VỰC TÂY BẮC........................................................................... 31


iv
2.1. Tổng quan về Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Tây Bắc.................................. 31
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngành Dự trữ Nhà nước ............ 31
2.1.2.Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị ................................................. 34
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của đơn vị .................................................................................. 37
2.2. Thực trạng quản lý tài chính tại Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Tây Bắc ..... 39
2.2.1. Đặc điểm tài chính tại Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Tây Bắc ............... 39
2.2.2. Quản lý tài chính tại Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Tây Bắc .................. 41
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Cục Dự trữ Nhà nước khu vực
Tây Bắc. ............................................................................................................................ 62
2.3.1. Những kết quả đã đạt được ............................................................................... 62
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân hạn chế .......................................................... 63
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CỤC
DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC KHU VỰC TÂY BẮC ........................................................ 67
3.1. Định hướng và yêu cầu hồn thiện quản lý tài chính tại Cục Dự trữ Nhà
nước khu vực Tây Bắc ................................................................................................... 67
3.1.1. Định hướng hoàn thiện quản lý tài chính tại Cục Dự trữ nhà nước khu
vực Tây Bắc...................................................................................................................... 67
3.1.2. Yêu cầu hoàn thiện quản lý tài chính tại Cục Dự trữ nhà nước khu vực
Tây Bắc ............................................................................................................................. 68
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Cục Dự trữ Nhà nước khu vực
Tây Bắc ............................................................................................................................. 69

3.2.1. Hồn thiện cơng tác lập dự tốn chi NSNN ................................................... 69
3.2.2. Hồn thiện cơng tác thực hiện dự tốn chi NSNN ....................................... 70
3.2.3. Hồn thiện cơng tác quyết toán NSNN ........................................................... 72
3.3.Kiến nghị .................................................................................................................... 73
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ .................................................................................... 73
3.3.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính ................................................................................ 74
3.3.3. Kiến nghị với Tổng cục Dự trữ Nhà nước ...................................................... 75
KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 77


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

STT

Nguyên nghĩa

1

BHXH

Bảo hiểm xã hội

2

CBCC

Cán bộ cơng chức


3

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

4

CTMT

Chương trình mục tiêu

5

CNTT

Cơng nghệ thông tin

6

DTQG

Dự trữ quốc gia

7

DTNN

Dự trữ nhà nước


8

ĐVDT

Đơn vị dự tốn

9

HCNN

Hành chính nhà nước

10

KBNN

Kho bạc nhà nước

11

KTBQ

Kỹ thuật bảo quản

12

KHTC

Kế hoạch tài chính


13

NSNN

Ngân sách nhà nước

14

QLTC

Quản lý tài chính

15

TCHC

Tổ chức hành chính

16

TCKT

Tài chính kế tốn

17

TCDT

Tổng cục Dự trữ


18

TCCB

Tổ chức cán bộ

19

TSCĐ

Tài sản cố định

20

UBND

Ủy ban nhân dân


vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐƠ HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.2 - Bộ máy quản lý của Cục Dữ trữ Nhà nước khu vực Tây Bắc ............... 37
Bảng 2.1: Báo báo xây dựng dự toán thu chi NSNN của Cục Dự trữ Nhà nước khu
vực Tây Bắc giai đoạn 2017-2019.................................................................................. 43
Bảng 2.2. Số Thông báo dự kiến chi NSNN so với số đơn vị đề nghị giai đoạn
2017-2019 .......................................................................................................................... 45
Bảng 2.3: Dự toán được cấp của Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Tây Bắc giai đoạn
2017-2019 .......................................................................................................................... 49
Bảng 2.4: Tổng hợp kinh phí tự chủ được giao giai đoạn 2017-2019 ....................... 51

Bảng 2.5: Tổng hợp cơ cấu chi thực hiện tự chủ giai đoạn 2017-2019 ..................... 52
Bảng 2.6:Chi tiết các khoản chi thực hiện tự chủ giai đoạn 2017-2019.................... 54
Bảng 2.7: Tổng hợp tình hình tiết kiệm chi kinh phí giai đoạn 2017 -2019 .............. 56
Bảng 2.8: Tổng hợp đối chiếu thực hiện dự toán NSNN giai đoạn 2017 -2019 ....... 59
Bảng 2.9: Báo cáo quyết toán KPHĐ nguồn NSNN giai đoạn 2017 -2019............... 60


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cơ quan hành chính nhà nước là một bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước,
được thành lập, tổ chức, hoạt động và có phạm vi thẩm quyền theo quy định của
pháp luật, trực thuộc trực tiếp hoặc gián tiếp cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp,
có phương diện hoạt động chủ yếu là hoạt động chấp hành – điều hành, thực hiện
chức năng quản lý nhà nước trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội như kinh tế,
chính trị, văn hóa,...
Nguồn lực tài chính phục vụ cho hoạt động của cơ quan hành nhà nước được
sử dụng từ nhiều nguồn khác nhau với những hình thức và phương pháp khác nhau
nhằm đáp ứng nhu cầu thực hiện các chức năng và nhiệm vụ trong hoạt động của cơ
quan, đơn vị. Do vậy, quản lý tài chính trong các cơ quan hành chính nhà nước là
một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý trong cơ quan hành
chính nhà nước vừa mang những nét cơ bản của quản lý tài chính cơng đồng thời lại
gắn với đặc điểm và mục đích hoạt động của mỗi cơ quan hành chính nhà nước.
Một trong những nội dung của chương trình tổng thể cải cách hành chính là cải cách
tài chính cơng, Chính phủ đã quy định cụ thể và chi tiết cơ chế tài chính áp dụng
cho các cơ quan hành chính nhà nước đó là Nghị định số 130/2005/NĐ –CP ngày
17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng
biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan Nhà nước. Đây là chủ
trương đúng đắn, phù hợp với yêu cầu thực tiễn, nâng cao trách nhiệm của thủ trưởng
cơ quan và tăng cường sự giám sát của cán bộ, công chức trong việc sử dụng biên chế,

kinh phí để hồn thành nhiệm vụ được giao, từng bước khắc phục tình trạng cấp trên
can thiệp quá sâu vào việc của cấp dưới, cấp dưới chờ đợi sự chỉ đạo cụ thể của cấp
trên. Các cơ quan hành chính nhà nước được tự quyết định bố trí số kinh phí được giao
tự chủ vào các mục chi cho phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan hành
chính nhà nước chủ động trong chi tiêu, đồng thời thực hiện cải cách hành chính trong
các khâu phân bổ, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước.
Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Tây Bắc là cơ quan hành chính nhà nước, quản
lý nhà nước trong lĩnh vực Dự trữ Quốc gia trực thuộc Tổng Cục Dự trữ Nhà nước Bộ Tài chính. Để sẵn sàng chủ động đối phó với những diễn biến phức tạp của thiên
tai; đảm bảo an ninh - quốc phòng và đề phòng những biến động về cung - cầu, giá
cả trên thị trường đảm bảo cho dự trữ quốc gia là một trong những công cụ quan


2
trọng điều tiết vĩ mơ nền kinh tế thì địi hỏi cơng tác quản lý tài chính vừa phải tính
tốn đảm bảo nguồn lực dự trữ sao cho hiệu quả, vừa phải đảm bảo cho nhu cầu chi
tiêu thường xuyên cho các đơn vị duy trì hoạt động để thực hiện nhiệm vụ trong
điều kiện NSNN cấp ngày càng phải tiết kiệm.
Trong những năm qua, Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Tây Bắc đã thực hiện
quản lý tài chính theo sự chỉ đạo của nhà nước đó là thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính. Thực hiện quyền
tự chủ, gắn với trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị và cán bộ, cơng chức đã góp
phần nâng cao hiệu suất lao động, sử dụng phần kinh phí tiết kiệm được chi tăng thu
nhập cho cán bộ công chức trong đơn vị. Tuy nhiên quản lý tài chính tại Cục Dự trữ
Nhà nước khu vực Tây Bắc đã bộc lộ một số yếu kém tồn tại như: Lập dự toán của
các đơn vị trực thuộc chưa đảm bảo và sát với thực tế. Thực hiện dự toán còn bị
trùng lặp một số khoản chi giữa các nguồn chi. Quyết tốn NSNN cịn chậm so với
quy định, cơng tác kiểm tra nội bộ cịn hình thức, hạn chế về thời gian chưa phát
huy được chức năng kiểm tra, giám sát.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Tây Bắc
cần giải quyết nhiều vấn đề đặc biệt là công tác quản lý tài chính nhằm quản lý tài

chính theo đúng quy định và hiệu quả sử dụng nguồn kinh phí. Như vậy sẽ giúp cho
Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Tây Bắc kiểm sốt tốt tình hình tài chính và từ đó có thể
đưa ra những quyết định đúng đắn góp phần cho sự phát triển bền vững của ngành dự
trữ quốc gia.
Xuất phát từ nhận thức về lý luận và thực tiễn trên, tơi chọn đề tài: “Quản lý tài
chính tại Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Tây Bắc” làm luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Quản lý tài chính tại các đơn vị quản lý nhà nước là một trong những nội dung
quan trọng được các nhà quản lý, các nhà nghiên cứu quan. Trong thời gian qua đã
có nhiều bài viết, cơng trình nghiên cứu, luận văn và đề tài nghiên cứu liên quan đến
quản lý tài chính tại các đơn vị quản lý nhà nước điển hình như:
Bài viết “Đổi mới về chế độ tự chủ trong quản lý đối với cơ quan nhà nước”
được đăng trên cổng thơng tin điện tử của Bộ Tài chính (2014), trong đó nêu lên
những thành tựu cũng như một số hạn chế trong việc đổi mới cơ chế quản lý hoạt
động quản lý của các cơ quan hành chính, đó là một số cơ quan chưa thực sự chủ
động trong việc sử dụng biên chế và kinh phí được giao, gắn việc sử dụng kinh phí
với chất lượng và hiệu quả cơng việc, cịn lúng túng, vướng mắc trong việc xây dựng


3
quy chế chi tiêu nội bộ; một số cơ chế chính sách chưa được cụ thể hóa, hồn thiện nên
các cơ quan cịn bị động trong q trình triển khai thực hiện. Do đó, tác giả đã nêu lên
một số điều bổ sung, sửa đổi để nhằm hoàn thiện hơn cơ chế tự chủ trong quản lý tại
cơ quan nhà nước.
Bài viết “Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng kinh phí tại cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp” đăng trên tạp chí Tài Chính của TS. Nguyễn Đức Thọ (2017), Bộ
Tài chính. Trong bài viết này, tác giả chú trọng đánh giá cơng tác xét duyệt quyết
tốn và kiểm tra nội bộ về quản lý, sử dụng kinh phí. Thứ nhất là về luật ngân sách
năm 2015 đã quy định rất rõ về công tác này tại điều 12, điều 32. Thứ hai là những
hạn chế phát sinh từ thực tế đó là thời gian thực hiện cơng tác xét duyệt quyết tốn

của cơ quan hành chính sự nghiệp cấp trên đối với các đơn vị trực thuộc chỉ được
thực hiện ngắn (từ 1-3 ngày); Chỉ một số ít cơ quan thực hiện công tác kiểm tra nội
bộ về quản lý, sử dụng kinh phí.
Luận văn thạc sỹ kinh tế của tác giả Nguyễn Thị Hạnh – 2018 tại Học viện hành
chính quốc gia với đề tài: Quản lý tài chính tại Sở xây dựng thành phố Hồ Chí Minh.
Qua đề tài tác giả đã cung cấp một các hệ thống cơ sở dữ liệu về các khái niệm và
những vấn đề xoay quanh mang tính lý luận về cơng tác quản lý tài chính. Thực tiễn tác
giả đưa ra những giải pháp thiết thực và phù hợp với tình hình đặc điểm quản lý tài
chính tại Sở xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh, qua đó đã góp phần nâng cao hiệu quả
cơng tác tác quản lý tài chính tại các cơ quan hành chính nhà nước.
Luận văn thạc sỹ kinh tế của tác giả Đỗ Thị Nguyệt- 2015 tại trường Đại học
quốc gia Hà Nội với đề tài: Quản lý chi thường xuyên tại Tổng cục Dự trữ Nhà
nước. Qua đề tài tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý chi thường xuyên
ngân sách nhà nước. Đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên tại Tổng cục Dự
trữ Nhà nước để chỉ ra những mặt đạt được và hạn chế, tồn tại, nguyên nhân và đề
xuất các giải pháp thiết thực góp phần nâng cao quản lý chi thường xuyên tại Tổng
cục Dự trữ Nhà nước.
Luận văn thạc sỹ kinh tế của tác giả Mai Thị Huệ - 2018 tại trường Đại học
Huế với đề tài: Hồn thiện cơng tác quản lý tài chính của Kho Bạc Nhà nước tỉnh
Quảng Bình. Đề tài đã đề cập đến việc thực hiện quản lý tài chính tại Kho bạc Nhà
nước Quảng Bình, nếu ra những mặt tích cực như thực hiện việc kiểm sốt chi tiêu nội
bộ, phát huy tính dân chủ, chủ động sáng tạo, nâng cao kỹ năng quản lý của cán bộ
cơng chức trong đơn vị. Bên cạnh đó tác giả cũng chỉ ra những tồn tại hạn chế và
nguyên nhân. Từ đó đề ra định hướng, giải pháp thực hiện nhằm hồn thiện cơng tác


4
quản lý tại chính tại đơn vị nghiên cứu.
Các bài viết, đề tài luận văn trên đã nêu những khái quát về lý luận, thực trạng
và chỉ ra những tồn tại đề xuất các giải pháp liên quan đến tình hình quản lý tài

chính tại các cơ quan quản lý nhà nước. Các cơng trình nghiên cứu đều có giá trị
cao về mặt lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên, chưa có cơng trình nghiên cứu nào
nghiên cứu về quản lý tài chính tại Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Tây Bắc. Vì vậy,
việc nghiên cứu quản lý tài chính tại Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Tây Bắc là cần
thiết và không bị trùng lắp với các cơng trình đã được cơng bố.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý tài chính tại Cục
Dự trữ Nhà nước khu vực Tây Bắc đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình
hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa, phân tích làm rõ lý luận chung về quản lý tài chính trong các
đơn vị hành chính nhà nước.
- Phân tích, đánh giá đúng thực trạng về quản lý tài chính tại Cục Dự trữ Nhà
nước khu vực Tây Bắc để chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên
nhân hạn chế trong quản lý tài chính tại đơn vị.
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý tài chính tại Cục Dự trữ Nhà
nước khu vực Tây Bắc.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận chung về quản lý tài chính đối với các đơn vị hành chính
nhà nước và thực trạng Quản lý tài chính tại Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Tây Bắc.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại Cục Dự trữ nhà nước khu
vực Tây Bắc.
- Về nội dung: Trên cơ sở các vấn đề lý luận và thực tiễn, đề tài phân tích,
đánh giá thực trạng cơng tác quản lý tài chính tại Cục Dự trữ nhà nước khu vực Tây
Bắc và giải pháp nhằm hồn thiện hơn nữa cơng tác quản lý tài chính tại Cục.
- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý tài chính tại Cục Dự trữ
nhà nước khu vực Tây Bắci tiêu nội bộ cụ thể bám sát chế độ quy định của nhà nước tránh trùng lặp



71

một số khoản chi giữa các nguồn được giao.
Đối với chi thường xuyên: Tăng cường nâng cao trách nhiệm của người đứng
đầu đơn vị trong việc quản lý điều hành dự tốn kinh phí. Đảm bảo chi dự tốn
NSNN đúng nội dung, định mức. Cần xây dựng kế hoạch chi tiêu ngân sách của đơn
vị theo từng tháng, quý để khơng bị động khi có vấn đề đột xuất phát sinh. Nâng cao
hiệu quả thực hiện cơ chế tự chủ, tạo quyền chủ động trong thực hiện dự toán, thực
hành tiết kiệm tạo nguồn chi tăng thu nhập cho CBCC. Kiên quyết cắt giảm những
khoản chi hành chính chưa thật sự cần thiết, đặc biệt là chi hội nghị, tiếp khách,...
nghiêm túc thực hiện các quy định của nhà nước về mua sắm, sửa chữa tài sản, đặc
biệt là định mức mua sắm trang thiết bị làm việc đối với từng chức danh, vị trí việc
làm.
Đối với chi khơng thường xuyên: Chi sửa chữa lớn cần thực hiện theo kế
hoạch phê duyệt của Tổng cục và dự toán được giao. Chi quỹ quản lý dự trữ quốc
gia thực hiện nhiệm vụ nhập, xuất, bảo quản hàng dự trữ quốc theo định mức quy
định, trong quá trình thực hiện phải dựa vào lượng hàng nhập vào, xuất ra, bảo quản
thực tế đảm bảo không được vượt quá định mức quy định. Các khoản chi thuộc
Tổng cục phê duyệt trước khi thực hiện được triển khai theo đúng quy trình đề nghị
của đơn vị và phê duyệt của Tổng cục. Đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả tạo nguồn tiết
kiệm chi tăng thu nhập cho CBCC và tăng cường cơ sở vật chất tại đơn vị.
Đối với

cơ chế thực hiện tự chủ tài chính: Tăng cường năng lực đội ngũ

CBCC, đảm bảo hồn thành tốt nhiệm vụ được giao. Để có nguồn nhân lực chất
lượng cao, đảm bảo thực hiện thành công “Chiến lược phát triển DTQG đến năm
2023”, đội ngũ CBCC thuộc Cục DTNN khu vực Tây Bắc phải có trình độ cao mới

có thể hồn thành mục tiêu xây dựng hiện đại hóa ngành và các đơn vị DTNN cần
chủ động rà soát nội dung, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu quy định, để trên cơ
sở đó tiếp tục hoàn chỉnh Quy chế chi tiêu nội bộ theo hướng:
- Xây dựng và hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ trên cơ sở nguyên tắc công
khai, dân chủ. Đây là biện pháp tốt nhất nhằm phát huy quyền làm chủ tập thể của
CBCC trong việc kiểm tra, giám sát quá trình phân bổ, quản lý, sử dụng các nguồn
kinh phí được giao cũng như khoản kinh phí tiết kiệm được. Ngồi ra cịn góp phần
trong việc xây dựng cơ quan trong sạch, vững mạnh; xây dựng đội ngũ CBCC có
phẩm chất đạo đức, năng lực cơng tác, làm việc có chất lượng, hiệu quả; ngăn chặn
và chống các hành vi tham nhũng, lãng phí trong hoạt động của các cơ quan hành
chính. Thực hiện tiết kiệm đối với chi thường xuyên được giao thực hiện tự chủ.


72

- Trong những năm vừa qua do Nhà nước thực hiện thay đổi thang bảng lương,
điều chỉnh tăng lương tối thiểu, bổ sung một số phụ cấp và các khoản đóng góp theo
lương như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn nên mức chi cho
nhóm chi thanh toán cá nhân đều tăng lên tương ứng. Tuy nhiên các khoản chi thuộc
nội dung chi này vẫn cần phải đảm bảo chặt chẽ, đúng đối tượng và chế độ quy
định. Do đó, thủ trưởng các đơn vị cần quan tâm, quản lý đúng mức, hiệu quả.
- Mặc dù chịu ảnh hưởng nhiều bởi tốc độ trượt giá hàng năm, giá điện, nước,
xăng dầu... đều tăng, đồng thời nhu cầu không ngừng tăng lên về trao đổi thông tin
báo cáo qua mạng và phục vụ các nhiệm vụ được tăng thêm của hệ thống DTNN
nhưng để quản lý có hiệu quả nhóm chi quản lý hành chính, Cục cần tiếp tục triển
khai thực hiện giao khoán hầu hết các khoản chi tiêu có thể giao khốn được cho các
Chi cục, phịng, trực thuộc như: giao khốn cước phí điện thoại, văn phòng phẩm,
điện, nước, xăng, dầu... Mức giao khoán sẽ được các Chi cục trực thuộc Cục xây
dựng cụ thể, tính tốn trên cơ sở kế hoạch sử dụng của các bộ phận, đơn vị cơng tác
có xem xét đến tình hình sử dụng của ba năm trước và nhiệm vụ được giao để điều

chỉnh mức khoán cho phù hợp. Cục nên tăng cường biện pháp quản lý cước phí điện
thoại như: Giảm số máy; quản lý các số máy được phép liên lạc đường dài, được
phép liên lạc với điện thoại di động, các cuộc liên lạc đường dài. Ngồi ra, Cục cần
bố trí các cuộc hội nghị hợp lý về nội dung, số lượng đại biểu và thời gian tổ chức
hội nghị, tiết kiệm chi phí tới mức tối đa. Có như vậy, mới tiết kiệm được tối đa chi
phí cho hoạt động hành chính của các đơn vị DTNN.
- Hoàn thiện phương thức phân phối, sử dụng kinh phí hành chính tiết kiệm
được, chi trả thu nhập tăng thêm cho từng người lao động phải đảm bảo nguyên tắc
gắn với chất lượng và hiệu quả cơng việc, người nào, bộ phận nào có thành tích
đóng góp để tiết kiệm chi, có hiệu suất cơng tác cao thì được trả thu nhập tăng thêm
cao hơn. Đồng thời, mức chi trả cụ thể phải có ý kiến thống nhất của tổ chức cơng
đồn cơ quan trước khi được Thủ trưởng đơn vị quyết định. Xây dựng tỷ lệ trích quỹ
ổn định thu nhập theo quy định để chi bổ sung thu nhập cho người lao động trong
năm và dự phòng chi bổ sung thu nhập cho người lao động năm sau trong trường
hợp nguồn thu nhập bị giảm.
3.2.3. Hồn thiện cơng tác quyết tốn NSNN
Cần tăng cường kỷ luật tài chính trong cơng tác lập và nộp báo cáo quyết toán
để các đơn vị trực thuộc chấp hành tốt để Cục tổng hợp báo cáo về Tổng cục Dự trữ
Nhà nước theo đúng thời gian quy định.


73

Tăng cường thời giam thẩm tra phê duyệt quyết toán của các đơn vị lên 2-3
ngày để có thời gian kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm có hiệu quả hơn. Tổ chun
mơn quyết tốn cần bổ sung thêm nhân lực thuộc chun mơn của phịng Kỹ thuật
bảo quản, phịng kế hoạch và quản lý kho hàng để cùng kiểm tra các nội dung
chun mơn có liên quan đến phí bảo quản hàng hóa, quản lý vốn dự trữ quốc gia
nhằm kịp thời chấn chỉnh và hướng dẫn đơn vị hồn thiện cơng tác QLTC.
Xây dựng chế tài để quy định trách nhiệm và xử phạt vi phạm trong lĩnh vực

QLTC để các đơn vị nâng cao tính chấp hành. Kiên quyết xử lý các khoản chi sai
mục định thu hồi nộp ngân sách.
Quyết toán ngân sách phải phân định rõ nguồn kinh phí, tránh quyết tốn sai
nguồn được cấp.
3.3.Kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ
Qua 15 năm triển khai thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP, bên cạnh một
số mặt tích cực đã bộc lộ một số tồn tại hạn chế: tổ chức và biên chế của các cơ
quan quản lý hành chính khơng những khơng giảm, mà ngược lại ln có xu hướng
mở rộng và tăng biên chế; việc xác định và sử dụng kinh phí giao tự chủ trên cơ sở
biên chế được cấp có thẩm quyền giao và định mức phân bổ ngân sách nhà nước
tính trên biên chế, các khoản chi hoạt động nghiệp vụ đặc thù theo chế độ quy định.
Do biên chế được giao cịn mang tính chủ quan, chưa chính xác, mặt khác định mức
chi chưa được điều chỉnh kịp thời nên việc phân bổ kinh phí giao thực hiện tự chủ
cịn chưa thật sự phù hợp, thiếu cơ sở. Nghị định còn quy định một số nội dung chi
được giao khoán như văn phịng phẩm, điện thoại… nhưng vẫn phải có hóa đơn để
hợp thức hóa chứng từ quyết tốn; ngồi ra việc sử dụng một phần kinh phí tiết
kiệm để chi tăng thu nhập cho CBCC nên dễ dẫn đến chất lượng, hiệu quả của hoạt
động hành chính cơng bị hạn chế; phạm vi sử dụng kinh phí tiết kiệm để chi cho các
hoạt động phúc lợi chưa quy định rõ…. Tuy Thủ tướng Chính phủ đã sửa đổi, bổ
sung một số quy định trong Nghị định số 130/2005/NĐ-CP tại Nghị định số
117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 song xuất phát từ yêu cầu, thực tiễn nêu trên,
kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ tiếp tục sửa đổi, bổ sung Nghị định số
130/2005/NĐ-CP theo xu hướng phát triển và đặt ra yêu cầu cao hơn đối với cơ chế
quản lý, cung cấp hàng hóa, dịch vụ cơng.
Xuất phát từ tính chất đặc thù của hoạt động Dự trữ quốc gia: phải bảo quản an
toàn tuyệt đối hàng dự trữ quốc gia được giao quản lý, xuất cấp kịp thời hàng đảm


74


bảo tiêu chuẩn chất lượng như khi nhập kho theo các yêu cầu đột xuất, cấp bách của
các cấp có thẩm quyền nhằm chủ động đáp ứng yêu cầu đột xuất, cấp bách về phòng,
chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh; phục vụ quốc
phòng, an ninh. Tuy nhiên, hàng năm, Bộ Tài chính chưa có kế hoạch ngân sách mua
bù, mua tăng hàng dự trữ quốc gia luân phiên đổi hàng, xuất hàng cứu trợ dẫn đến
Cục chưa chủ động trong việc mua hàng, thường phải trình Tổng Cục, Bộ theo cơ chế
xin cho khi có nhu cầu vốn, phí. Đồng thời, để đưa Luật dự trữ quốc gia vào cuộc
sống, để đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra trong Chiến lược phát
triển DTQG đến năm 2023 và tạo tính bền vững trong cơng tác quản lý tài chính, đề
nghị Chính phủ ban hành cơ chế quản lý tài chính đặc thù riêng đối với hoạt động của
ngành Dự trữ để thực hiện cho giai đoạn 5 năm 2019- 2023 như đối với Kho bạc Nhà
nước, Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, …
3.3.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính
- Bộ Tài chính nghiên cứu, báo cáo Chính phủ, trình Quốc hội xem xét
sửa đổi, bổ sung Luật Ngân sách nhà nước cho phù hợp với tình hình thực tế cũng
như thông lệ quốc tế về thời gian lập dự tốn NSNN để các đơn vị dự tốn có đủ
thời gian xây dựng dự tốn, đảm bảo có căn cứ và chất lượng.
- Đề nghị Bộ Tài chính kiến nghị với Chính phủ và Quốc hội, hàng năm giao
trực tiếp ngân sách chi cho dự trữ quốc gia từ đầu năm để Tổng cục cũng như các
Cục Dự trữ khu vực chủ động hơn trong lập kế hoạch và thực hiện các mục tiêu dự
trữ quốc gia hàng năm.
- Để đảm bảo quyền tự chủ, đồng thời gắn với trách nhiệm của Thủ trưởng
đơn vị trong quản lý, sử dụng kinh phí và thực hiện nhiệm vụ chun mơn, Bộ Tài
chính sớm nghiên cứu giao thêm quyền tự chủ cho Tổng cục DTNN nói chung và
các Cục Dự trữ khu vực nói riêng:
+ Về việc xây dựng, thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ: Đề nghị Bộ Tài chính
điều chỉnh, bổ sung nội dung và định mức chi hoặc khốn chi cho Tổng Cục, Cục.
Ngồi các nội dung chi bắt buộc phải thực hiện theo chế độ quy định của Nhà nước
như tiền lương, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo lương, các khoản chi khác

như chi các đồn đi cơng tác nước ngồi; trang bị và sử dụng điện thoại cố định tại
nhà riêng và điện thoại di động… Đối với các nội dung chi chưa có quy định của
Nhà nước, Thủ trưởng đơn vị được phép quy định các mức chi phù hợp đảm bảo
hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn và trên cơ sở kinh phí tự chủ được giao. Bên cạnh
đó, để giảm khối lượng cơng việc, giảm thủ tục hành chính khơng cần thiết, có thể


75

xây dựng phương án khoán và thực hiện khoán đối với các nội dung chi thường
xuyên của đơn vị, kể cả khoán quỹ tiền lương cho từng bộ phận trong cơ quan. Đối
với kinh phí tiết kiệm được: Thủ trưởng đơn vị được quyết định các nội dung chi,
trong đó không hạn chế mức chi bổ sung thu nhập cho CBCC. Đối với kinh phí tiết
kiệm chưa sử dụng hết, được trích tồn bộ vào các quỹ của đơn vị.
+ Đối với phí cứu trợ: Là nhiệm vụ phát sinh đột xuất, đề nghị Bộ đặc biệt
quan tâm, giao bổ sung dự toán kịp thời cho Tổng cục để Tổng cục giao về cho các
Cục, tạo điều kiện cho các Cục hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Giao quyền cho Tổng cục Dự trữ Nhà nước thẩm định dự tốn phí cứu trợ và
quyết định mức chi phí tối đa xuất hàng cứu trợ nhằm giảm thời gian thẩm
định, phê duyệt dự tốn (giảm cơng đoạn phải trình qua nhiều cấp), từ đó, giao dự
tốn phí cứu trợ kịp thời giúp các Cục Dự trữ khu vực chủ động kinh phí, thực hiện
nhiệm vụ được giao kịp thời, hạch tốn kế tốn và quyết tốn chi phí thuận lợi, dễ
dàng, nâng cao tỷ lệ quyết toán chi NSNN hàng năm.
- Trên cơ sở định mức chi soát lại để điều chỉnh các định mức chi phí nhập,
xuất, bảo quản được quy đinh tại Thông tư số 160/2015/TT-BTC và Thông tư
161/2015/TT-BTC ngày 15/10/2015 cho sát với thực tế thực hiện và loại bỏ các nội
dung chi trùng với nội dung khốn chi hành chính theo Quyết định số 46/2016/QĐTTg ngày 19/10/2015 của Thủ tướng chính phủ về việc ban hành định mức phân bổ
dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2017.
3.3.3. Kiến nghị với Tổng cục Dự trữ Nhà nước
- Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng định biên tại các Cục, ban

hành các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ kịp thời thuộc lĩnh vực dự trữ.
- Đẩy mạnh việc khoán biên chế và chi phí quản lý hành chính cho các Chi
Cục trực thuộc. Tạo quyền chủ động cho các Cục sử dụng ngân sách hợp lý, nâng
cao hiệu quả sử dụng ngân sách, nhằm mục đích tiết kiệm và tăng thu nhập cho
người lao động trong đơn vị.
- Để phương thức cấp phát NSNN theo dự tốn đạt được hiệu quả thì kèm theo
nó là chất lượng dự tốn phải được nâng cao. Như việc nâng cao nhận thức của các
đơn vị sử dụng ngân sách; các cơ quan thẩm tra dự toán; xây dựng tiêu chuẩn định
mức chi, phân bổ dự tốn; cần gắn dự tốn NSNN với các chính sách tài chính - tiền
tệ Quốc gia, kế hoạch tài chính trung và dài hạn, chính sách phát triển xã hội.
- Phê duyệt Quy chế quản lý hành chính và chi tiêu nội bộ chi tiết kèm theo
các quy định về chế độ họp, hội nghị, hội thảo; quy định về quản lý và sử dụng ôtô;


76

quy định về thực hành tiết kiệm điện, quy định về bảo vệ cơ quan, định mức phân
bổ và sử dụng văn phòng phẩm, điện thoại đối với từng phòng, ban, quy chế đi cơng
tác và thanh tốn tiền cơng tác phí, ...
Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn, dài hạn đối với đội ngũ cán bộ,
công chức làm cơng tác quản lý tài chính tại Cục và các Chi Cục, đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin trong cơng tác quản lý tài chính, tăng cường hoạt động
kiểm tra, giám sát cơng tác tài chính, kế tốn…
Trên đây là các giải pháp hồn thiện quản lý tài chính góp phần khắc phục
những hạn chế và đề ra định hướng hồn thiện cơng tác quản lý tài chính tại Cục
Dự trữ Nhà nước khu vực Tây Bắc.


77


KẾT LUẬN
Thực hiện tự chủ tài chính đã cho phép các cơ quan hành chính nhà nước nói
chung, ngành Dự trữ nói riêng chủ động trong việc sắp xếp tổ chức, biên chế hợp lý
hóa các quy trình nghiệp vụ; chủ động trong việc sử dụng các điều kiện cơ sở vật chất
và năng lực hiện có để nâng cao chất lượng hoạt động; cải thiện thu nhập cho CBCC.
Quản lý tài chính tại Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Tây Bắc là một trong những nội
dung quan trọng trong của công tác quản lý tại Cục. Hiệu quả của cơng tác quản lý tài
chính ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động chung của Cục. Do đó, hồn thiện cơng tác
quản tài chính của Cục ln nhận được sự quan tâm của Ban lãnh đạo.
Với mục đích đưa ra các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản tài chính tại
Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Tây Bắc, đề tài đã đưa ra các nhiệm vụ nghiên cứu
chủ yếu:
- Hệ thống hóa những cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính trong các
cơ quan hành chính nhà nước
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Cục Dự trữ Nhà nước khu
vực Tây Bắc trong giai đoạn 2017-2019 nhằm đưa ra những mặt đạt được và hạn
chế của quản lý tài chính về phân cấp quản lý tài chính, tổ chức bộ máy quản lý tài
chính, trình độ quản lý, cơng tác kiểm tra kiểm soát.., đồng thời đã chỉ rõ nguyên
nhân của những hạn chế đó.
- Trên cơ sở những vấn đề lý luận đã được hệ thống, tác giả đã tiến hành thu
thập các thông tin liên quan để phân tích thực trạng cơng tác quản lý tài chính tại
Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Tây Bắc; kết hợp với kết quả điều tra từ các nhà quản
lý, chủ tài khoản và cán bộ kế toán trong 04 đơn vị trực thuộc Cục.
Với cơ sở lý luận và kết quả nghiên cứu thực trạng công tác quản lý tài chính
tại Cục kết hợp với các mục tiêu và định hướng quản lý tài chính tại Cục, tác giả đã
đã đề xuất các nhóm giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý tài chính tại Cục
Dự trữ Nhà nước khu vực Tây Bắc.
Do quy mô số lượng các đơn vị trực thuộc Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Tây
Bắc rộng, nguồn kinh phí lớn, mặc dù tác giả đã có nhiều cố gắng nhưng do hạn
chế về khả năng và thời gian nghiên cứu, luận văn chắc chắn khơng tránh khỏi

những hạn chế nhất định. Kính mong nhận được sự góp ý, chỉ dẫn của Hội đồng
khoa học, các thầy cô giáo và đồng nghiệp để giúp tác giả bổ sung, hồn thiện đề tài
của mình.



×