Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

RỦI RO CHÍNH TRỊ VÀ SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA GIÁ TRỊ TIỀN TỆ TẠI MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 129 trang )

BỘ
B GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
O
TRƯỜ
ỜNG ĐẠI HỌC NGOẠII THƯƠNG

LUẬN
LU
VĂN THẠC SĨĨ

RỦI RO CHÍNH TRỊ
VÀSỰ BIẾN
BI
ĐỘNG CỦA GIÁ TRỊ TIỀN
TI
TỆ
TẠI MỘ
ỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ
Ế GIỚI

Ngành: Tài chính - Ngân hàng

NGUYỄN THỊ THÙY LINH

Hà Nội - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ



RỦI RO CHÍNH TRỊ
VÀSỰ BIẾN ĐỘNG CỦA GIÁ TRỊ TIỀN TỆ
TẠI MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI

Ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 83.40.201

Họ và tênhọc viên: Nguyễn Thị Thùy Linh
Người hướng dẫn: TS.Kim Hương Trang

Hà Nội - 2020


i

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chương trình cao học và viết đề tài luận văn này tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý Thầy Cô Trường Đại học
Ngoại Thương.
Trước hết xin gửi lời chân thành cảm ơn tới các Thầy Cô Trường Đại học
Ngoại Thương, đặc biệt là những thầy cô đã tham gia giảng dạy lớp đã tận tình chỉ
dẫn trong suốt thời gian học tập tại Trường. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS.
Kim Hương Trang đã dành thời gian hướng dẫn rất tận tình và có những góp ý vơ
cùng thiết thực cũng như hết sức tạo điều kiện giúp tơi hồn thành luận văn này. Tôi
xin cảm ơn các nhà khoa học trong Hội đồng đánh giá luận văn thạc sỹ đã có những
nhận xét, góp ý xác đáng và q giá giúp tơi hồn thiện hơn cơng trình của mình.
Nhân đây tơi cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu đã tạo điều kiện để tơi
được học tập và hồn thành khóa học.
Mặc dù đã rất cố gắng hoàn thiện luận văn, tuy nhiên do hạn chế về thời gian

cũng như tài liệu tham khảo, luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định.
Vì vậy, tơi rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của các Thầy Cơ và các bạn học
viên để luận văn được hồn thiện hơn nữa.
Tơi xin chân thành cảm ơn!


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tôi với sự giúp đỡ
của Giáo viên hướng dẫn.
Các số liệu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng. Các dữ liệu tôi tập hợp đảm
bảo tính khách quan và trung thực. Các lập luận, phân tích, đánh giá và đề xuất
được đưa ra trên quan điểm cá nhân sau khi nghiên cứu.
Luận văn không sao chép, không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu khoa học nào
đã cơng bố trước đó.
Hà Nội, ngày

tháng 7 năm 2020
Tác giả

Nguyễn Thị Thùy Linh


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ ii
DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU .......................................................................... vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................................... viii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................................... ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................................................. 1
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 1
3. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................................. 2
5. Đóng góp của đề tài .................................................................................................................... 3
6. Bố cục của luận văn .................................................................................................................... 3

Chương I. Cơ sở lý luận và tổng quan tình hình nghiên cứu......................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về rủi ro chính trị ............................................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm .......................................................................................................................... 5
1.1.2. Phân loại rủi ro chính trị.................................................................................................... 7

1.1.2.1. Phân biệt rủi ro chính trị theo ảnh hưởng tiêu cực và trung lập ................... 7
1.1.2.2. Phân biệt rủi ro chính trị dưới góc độ vĩ mơ và vi mơ ................................. 9
1.1.2.3. Rủi ro chính trị theo ngành nghề lĩnh vực ................................................. 13
1.1.3. Quản trị rủi ro chính trị ................................................................................................... 14

1.1.3.1. Nhận dạng rủi ro chính trị......................................................................... 14
1.1.3.2. Phân tích đánh giá rủi ro chính trị ............................................................. 14
1.1.3.2.1. Các phương pháp phi cấu trúc định tính ........................................................... 16
1.1.3.2.2. Các phương pháp cấu trúc định tính ................................................................. 17
1.1.3.2.3. Các phương pháp định lượng ............................................................................ 19

1.1.3.3. Ứng phó rủi ro chính trị ......................................................................... 20
1.1.3.3.1. Chấp nhận rủi ro ................................................................................................ 21
1.1.3.3.2. Giảm thiểu rủi ro ............................................................................................... 21
1.1.3.3.3. Chuyển giao ...................................................................................................... 22

1.1.3.3.4. Tránh rủi ro ....................................................................................................... 26
1.2. Cơ sở lý luận về giá trị tiền tệ ................................................................................................ 26


iv

1.2.1. Các khái niệm cơ bản ...................................................................................................... 26

1.2.1.1. Tiền tệ ...................................................................................................... 26
1.2.1.2. Tỷ giá hối đoái ......................................................................................... 27
1.2.1.2.1. Khái niệm .......................................................................................................... 27
1.2.1.2.2. Các nhân tố tác động đến tỷ giá ........................................................................ 28
1.2.1.2.3. Tỷ giá thực ........................................................................................................ 30

1.2.1.3. Lạm phát .................................................................................................. 31
1.2.2. Xác định giá trị tiền tệ ..................................................................................................... 32
1.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................................................ 34
1.3.1. Nghiên cứu ở nước ngoài ................................................................................................ 34
1.3.2. Nghiên cứu ở trong nước ................................................................................................ 35

Chương II. Phân tích ảnh hưởng của rủi ro chính trị đến giá trị tiền tệ..................... 36
2.1. Lựa chọn và phân tích dữ liệu ................................................................................................ 36
2.1.1. Các sự kiện rủi ro chính trị .............................................................................................. 36
2.1.2. Dữ liệu tỷ giá ................................................................................................................... 37
2.1.3. Các quốc gia nghiên cứu ................................................................................................. 38
2.2. Phân tích sự kiện .................................................................................................................... 40
2.2.1. Sự kiện Brexit ở Anh ...................................................................................................... 41

2.2.1.1. Diễn biến.................................................................................................. 41
2.2.1.2. Phân tích .................................................................................................. 44

2.2.1.3. Các biện pháp ứng phó rủi ro và khắc phục thiệt hại ................................. 55
2.2.2. Hồng Kơng – Biểu tình chống đạo luật dẫn độ ............................................................... 57

2.2.2.1. Diễn biến.................................................................................................. 57
2.2.2.2. Phân tích .................................................................................................. 59
2.2.2.3. Các biện pháp ứng phó rủi ro và khắc phục thiệt hại ................................. 69
2.2.3. Thái Lan – Chuyển giao quyền lực hồng gia................................................................. 70

2.2.3.1. Diễn biến.................................................................................................. 70
2.2.3.2. Phân tích .................................................................................................. 71
2.2.3.3. Các biện pháp ứng phó rủi ro và khắc phục thiệt hại ................................. 76
2.3. Kết luận chương ..................................................................................................................... 77

Chương III. Giải pháp ổn định giá trị tiền tệ và phòng ngừa tổn thất do biến động tỷ
giá của Việt Nam trước nguy cơ rủi ro chính trị trong và ngồi nước ........................ 79
3.1. Những rủi ro chính trị trong và ngoài nước của Việt Nam .................................................... 79


v

3.1.1.Trong nước ....................................................................................................................... 80
3.1.2. Ngoài nước ...................................................................................................................... 81
3.2. Ổn định mơi trường chính trị - kinh tế - xã hội ...................................................................... 83
3.2.1.Tăng cường xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh, nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa .......................................................................................................................................... 83
3.2.2. Thực hiện chính sách tiền tệ thận trọng, hiệu quả; chính sách tài khóa chặt chẽ ............ 86
3.2.3. Thúc đẩy phát triển kinh tế, tăng cường hội nhập quốc tế .............................................. 87
3.2.4. Củng cố quốc phòng, an ninhquốc gia ............................................................................ 89
3.3. Các biện pháp điều hành nhằm ổn định giá trị tiền tệ ............................................................ 90
3.3.1. Điều hành chính sách tiền tệ: .......................................................................................... 91

3.3.2. Quản lý ngoại hối ............................................................................................................ 95
3.3.3. Thanh tra, giám sát .......................................................................................................... 97
3.3.4. Xây dựng pháp luật và tăng cường thực thi pháp luật ngân hàng ................................... 99
3.3.5. Hoạt động thông tin, truyền thông ................................................................................ 100
3.4. Các biện pháp phòng ngừa rủi ro cho doanh nghiệp Việt Nam trước những nguy cơ rủi ro
chính trị tác động lên tỷ giá ......................................................................................................... 100
3.4.1. Sử dụng hợp đồng xuất nhập khẩu song hành............................................................... 101
3.4.2. Sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tỷ giá............................................................................... 101
3.4.3. Sử dụng hợp đồng kỳ hạn.............................................................................................. 102
3.4.4. Sử dụng hợp đồng hoán đổi .......................................................................................... 103
3.4.5. Sử dụng hợp đồng tương lai .......................................................................................... 104
3.4.6. Sử dụng hợp đồng quyền chọn ...................................................................................... 104

KẾT LUẬN .................................................................................................................. 106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 107
PHỤ LỤC......................................................................................................................... x


vi

DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU
HÌNH VẼ
Hình 1. Đồ thị biến động lạm phát theo CPI của Anh………………………………….. 44
Hình 2. Đồ thị biến động GBP/USD theo giờ khi có kết quả trưng cầu dân ý……......... 48
Hình 3. Đồ thị biến động tỷ giá GBP/USD và GBP/EUR đối với sự kiện kết quả trưng
cầu dân ý …………………………………………………………………....................... 49
Hình 4. Đồ thị biến động tỷ giá GBP/USD và GBP/EUR đối với các sự kiện Boris
Johnson, Theresa May…………………………………………………………………... 50
Hình 5. Biểu đồ chỉ số giá tiêu dùng của Anh và khu vực Châu Âu………………........ 51
Hình 6. Đồ thị biến động tỷ giá GBP/USD và GBP/EUR đối với các sự kiện Tổng

tuyển cử 2017, Dự thảo thỏa thuận Brexit của bà May…………..………………...…… 52
Hình 7. Đồ thị biến động tỷ giá đốiGBP/USD và GBP/EUR với các sự kiện Tổng
tuyển cử 2019, Anh rời liên minh Châu Âu………………………………….………….. 53
Hình 8. Chỉ số lạm phát theo nhóm hàng hóa dịch vụ có tỷ trọng nhập khẩu cao và
thấp……………………………………………………………………………...……….. 54
Hình 9. Diễn biến tỷ giá USD/HKD năm 2019…………………..……………...……… 60
Hình 10. Đồ thị biến động tỷ giá HKD/USD, HKD/EUR, chỉ số HSI và AFE trong thời
gian Biểu tình đầu tháng 7/2019……................................................................................ 63
Hình 11. Đồ thị biến động tỷ giá HKD/USD, HKD/EUR, chỉ số HIS và AFE trong thời
gian Biểu tình đầu tháng 8/2019………............................................................................ 65
Hình 12. Lạm phát giá tiêu dùng của Hồng Kơng……………………………………..... 67
Hình 13. Đồ thị biến động tỷ giá THB/USD, THB/EUR và chỉ số SET INDEX trong
sự kiện chuyển giao quyền lực hồng gia Thái Lan…….………………………..……... 73
Hình 14. Đồ thị lạm phát của Thái Lan…………………………………….…………… 75
Hình 15. Đồ thị diễn biến tỷ giá VND/USD các năm gần đây………………….............. xiii
Hình 16. Đồ thị diễn biến tỷ giá USD/VND năm 2018………………………….……… xv
Hình 17. Đồ thị biến động tỷ giá VND/USD, VND/EUR, chỉ số VN-INDEX và EME
trong sự kiện Chủ tịch nước 2018…………………………………………………….…. xvii


vii

BẢNG BIỂU
Bảng 1. Phân biệt rủi ro chính trị dưới góc độ vĩ mơ và vi mơ…………………………. 9
Bảng 2. Cấu thành rủi ro chính trị vĩ mơ……………………………………………...… 12
Bảng 3. Đặc điểm chế độ tỷ giá, trình độ phát triển của các quốc gia nghiên cứu.…….. 39
Bảng 4. Biến động tỷ giá GBP/USD theo ngày từ 2015 đến 2019…............................... 45
Bảng 5. Biến động tỷ giá GBP/USD theo ngày từ 2014 đến 2019…............................... 45
Bảng 6. Các sự kiện ở Anh…………………………………………………………..….. 46
Bảng 7. Biến động tỷ giá HKD/USD theo ngày từ 2015 đến 2019………………...…... 59

Bảng 8. Biến động tỷ giá HKD/USD theo ngày từ 2014 đến 2019…………………...... 59
Bảng 9. Các sự kiện ở Hồng Kông…………………………………………………….... 61
Bảng 10. Biến động tỷ giá THB/USD theo ngày từ 2014 đến 2019………………...….. 72
Bảng 11. Biến động tỷ giá THB/USD theo ngày từ 2014 đến 2019……...…………….. 72
Bảng 12. Sự kiện ở Thái Lan…………………………………………………...……..… 72
Bảng 13.Xếp hạng rủi ro chính trị (Political risk index – PRI) các nước thuộc khu vực
Châu Á - Thái Bình Dương……………………………………………………………... 79
Bảng 14. Biến động tỷ giá VND/USD theo ngày năm 2018………………………….... xiv
Bảng 15. Biến động tỷ giá VND/USD theo ngày từ 2015 đến 2019……...……............ xiv
Bảng 16. Các sự kiện ở Việt Nam…………………………………………………......... xvi


viii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

AFE

Chỉ số dollar index tính trên nhóm nền kinh tế phát triển

BoE

Ngân hàng Anh

BoT

Ngân hàng Thái Lan

CPI


Chỉ số giá tiêu dùng

CSTT

Chính sách tiền tệ

EC

Ủy ban Châu Âu

EME

Chỉ số dollar index tính trên nhóm nền kinh tế mới nổi

EU

Liên minh Châu Âu

Eurostat

Cơ quan thống kê Châu Âu

Fed

Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ

HKMA

Cơ quan tiền tệ Hồng Kơng


IMF

Quỹ tiền tệ thế giới

MCP

Ủy ban Chính sách tiền tệ

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTW

Ngân hàng trung ương

NSNN

Ngân sách nhà nước

SMEs

Các doanh nghiệp nhỏ và vừa

TCTD

Tổ chức tín dụng


ix


TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Luận văn được kết cấu 3 chương trong đó trình bày các vấn đề lớn nhằm đạt
được mục tiêu nghiên cứu với kết quả như sau:
Chương I. Luận văn đã tập trung nghiên cứu và hệ thống hóa các lý luận cơ
bản về rủi ro chính trị và giá trị tiền tệ bao gồm: Khái niệm, phân loại rủi ro chính
trị; quản trị rủi ro chính trị; khái niệm về tiền tệ, xác định giá trị tiền tệ, khái niệm tỷ
giá hối đoái, lạm phát; các nhân tố tác động lên tỷ giá. Từ đó làm cơ sở lý luận để
phân tích các sự kiện rủi ro chính trị tác động tới tỷ giá; nêu giải pháp nhằm ổn định
giá trị tiền tệ, hạn chế rủi ro chính trị và phịng ngừa tổn thất do biến động tỷ giá
trước nguy cơ rủi ro chính trị trong và ngồi nước.
Chương II. Phân tích ảnh hưởng của rủi ro chính trị đến giá trị tiền tệ. Khắc
phục hạn chế của các nghiên cứu rủi ro chính trị trước đó bằng phương pháp xác
suất thống kê đơn thuần, luận văn đã kết hợp phương pháp phân tích bối cảnh, diễn
biến thực tế và số liệu đa dạng để chứng minh mối liên hệ giữa rủi ro chính trị và
giá trị đồng tiền. Nhận thấy có sự khác nhau về mức độ biến động tiền tệ giữa các
quốc gia khác nhau với chế độ tỷ giá khác nhau. Cũng như sự tiếp nhận, phản ánh
về rủi ro đối với cùng một loại hình rủi ro chính trị sẽ khác nhau ở mỗi quốc gia.
Qua nghiên cứu, luận văn thấy rằng mỗi sự kiện chính trị tại mỗi quốc gia đều có
những đặc thù riêng, cơng tác phân tích dự báo không thể chỉ dựa trên số liệu thống
kê để ước tính, mà cần phải kết hợp với phân tích bối cảnh và thơng tin đa chiều để
có cái nhìn đầy đủ, chính xác.
Chương III.Trên cơ sở lý thuyết và phân tích tác động của rủi ro chính trị đến
giá trị tiền tệ tại hai chương trước, luận văn nhận thấy để ổn định giá trị tiền tệ và
phòng ngừa tổn thất do biến động tỷ giá tại Việt Nam cần có những giải pháp tổng
thể đồng bộ, gồm: tạo mơi trường chính trị - kinh tế - xã hội ổn định; các giải pháp
điều hành nhằm ổn định giá trị tiền tệ của Ngân hàng nhà nước; các doanh nghiệp
cần chủ động có các biện pháp phịng ngừa rủi ro biến động tỷ giá.



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Những diễn biến phức tạp của chính trị thế giới những năm gần đây thu hút sự
quan tâm của dư luận, các chủ thể kinh tế và các nhà nghiên cứu đến vấn đề rủi ro
chính trị, một vấn đề khơng mới đối với thế giới, nhưng ngày càng đóng vai trị
quan trọng trong chiến lược của các doanh nghiệp, ngân hàng, công ty bảo hiểm…
và các cơ quan quản lý nhà nước.
Các sự kiện gần đây như việc Anh rời Liên minh Châu Âu (EU), cuộc chiến
thương mại Mỹ - Trung đã cho thấy sự nhạy cảm của thị trường tiền tệ thế giới đối
với các biến cố chính trị. Trong nền kinh tế mở khi mà tiền tệ là một hàng hóa đặc
biệt vơ cùng quan trọng có ảnh hưởng đến sức khỏe của cả nền kinh tế thì biến động
của tiền tệ rất cần được theo dõi, phân tích.
Ở Việt Nam khái niệm rủi ro chính trị được tiếp cận cịn hạn chế, chưa có một
nghiên cứu, phân tích đầy đủ về vấn đề này. Trong các giáo trình kinh tế chỉ nhắc
đến rủi ro chính trị là những cú sốc có thể tác động đến một số chỉ số kinh tế. Một
số nghiên cứu sâu hơn cũng chỉ đề cập đến rủi ro chính trị trong quản lý rủi ro của
các cơng ty đa quốc gia. Vì vậy trước những diễn biến phức tạp của chính trị thế
giới hiện nay, nhiều người chưa thật sự hiểu thế nào là rủi ro chính trị, chủ thể và
tác động ảnh hưởng của nó.
Trước thực tế trên, luận văn muốn thử thách nghiên cứu một lĩnh vực rất mới
là rủi ro chính trị và sự tác động của nó đến giá trị đồng tiền với tên đề tài là “Rủi ro
chính trị và sự biến động của giá trị tiền tệ tại một số quốc gia trên thế giới”.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích sự biến động của giá trị đồng tiền
trước tác động của rủi ro chính trị là các sự kiện chính trị nổi bật tại các nền kinh tế
Anh, Hồng Kông, Thái Lan và Việt Nam trong những năm gần đây (2016-2019).



2

3. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn mong muốn tiếp cận, hệ thống các khái niệm về rủi ro chính trị và
giá trị đồng tiền còn khá nhiều mới mẻ trong các tài liệu tiếng Việt, để có thể hiểu
được cách mà thị trường tiếp nhận các thông tin về rủi ro chính trị và phản ánh qua
những biến động tiền tệ với hy vọng có thể đóng góp một phần cho cơng tác dự báo
và phân tích rủi ro.
Qua phân tích bối cảnh, diễn biến kết hợp với phân tích, so sánh số liệu liên
quan các sự kiện rủi ro chính trị và biến động của giá trị đồng tiền, luận văn chứng
minh có mối quan hệ giữa rủi ro chính trị và giá trị đồng tiền, so sánh, phân tích
được mức độ, đặc điểm cách thức của một số nền kinh tế với chế độ tiền tệ khác
nhau phản ứng đối với sự kiện rủi ro chính trị thơng qua diễn biến tỷ giá.
Từ đó thấy được tầm ảnh hưởng của rủi ro chính trị đến tiền tệ nói riêng và
kinh tế nói chung, đưa ra được một số biện pháp ổn định giá trị tiền tệ và phòng
ngừa rủi ro tỷ giá của Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như sau:
- Phương pháp thu thập, xử lý thông tin: Việc thu thập tài liệu có liên quan
đến nội dung của đề tài có ý nghĩa quan trọng trong nghiên cứu. Luận văn đã thu
thập tài liệu, tư liệu về các sự kiện chính trị, mơi trường chính trị, xác định các mốc
thời gian và khoảng thời gian quan sát; thu thập các số liệu tỷ giá hối đoái, chỉ số
dolar index, chỉ số chứng khoán, chỉ số giá tiêu dùng - CPI, tiến hành xử lý bằng
phương pháp đồ thị và toán học. (Luận văn sẽ nêu chi tiết hơn về nguồn và cách xử
lý dữ liệu tại Chương II).
- Phương pháp phân tích tổng hợp:Trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu lý
thuyết, luận văn sử dụng các phương pháp phân tích tổng hợp để hệ thống hóa lý
thuyết và phân loại các khái niệm liên quan về rủi ro chính trị và giá trị tiền tệ; sử
dụng phương pháp suy luận logic theo các định nghĩa và công thức để làm rõ hơn
về biến động giá trị tiền tệ; thu thập phân tích các thơng tin chỉ số kinh tế, tỷ giá hối



3

đối, lạm phát; phân tích bối cảnh, diễn biến thực tế để đưa ra các suy luận quy nạp
và so sánh nhận định.
- Phương pháp nghiên cứu sự kiện: Luận văn lựa chọn phương pháp nghiên
cứu sự kiện ở mức độ quy mô nhỏ, đơn giản, số lượng sự kiện và quốc gia nghiên
cứu ít, nhưng có tính chọn lọc, chỉ lựa chọn những sự kiện chính trị nổi bật nhất của
quốc gia, lựa chọn các sự kiện xảy ra vào khoảng thời gian ít chịu ảnh hưởng của
các nhân tố lớn trên thị trường, lựa chọn các sự kiện có điểm tương đồng giữa các
quốc gia.Luận văn sử dụng phương pháp phân tích kĩ bối cảnh, các chỉ số thị
trường, so sánh giữa các quốc gia và chế độ tỷ giảđể minh chứng mối liên hệ giữa
sự kiện chính trị và biến động tỷ giá tương ứng, quan sát được cách phản ứng khác
nhau của các thị trường khác nhau.
5. Đóng góp của đề tài
Luận văn đã tiếp cận, hệ thống được cơ sở lý thuyết về rủi ro chính trị và giá
trị đồng tiền.
Khắc phục hạn chế của các nghiên cứu rủi ro chính trị trước đó bằng phương
pháp xác suất thống kê đơn thuần, luận văn đã kết hợp phương pháp phân tích bối
cảnh, diễn biến thực tế và số liệu đa dạng để chứng minh mối liên hệ giữa rủi ro
chính trị và giá trị đồng tiền. Nhận thấy có sự khác nhau về mức độ biến động tiền
tệ giữa các quốc gia khác nhau với chế độ tỷ giá khác nhau. Cũng như sự tiếp nhận,
phản ánh về rủi ro đối với cùng một loại hình rủi ro chính trị sẽ khác nhau ở mỗi
quốc gia. Qua nghiên cứu, luận văn thấy rằng mỗi sự kiện chính trị tại mỗi quốc gia
đều có những đặc thù riêng, cơng tác phân tích dự báo khơng thể chỉ dựa trên số
liệu thống kê để ước tính, mà cần phải kết hợp với phân tích bối cảnh và thơng tin
đa chiều để có cái nhìn đầy đủ, chính xác.
Đưa ra một số giải pháp ứng phó rủi ro chính trị nhằm ổn định tiền tệ và
phịng ngừa rủi ro tỷ giá tại Việt Nam.

6. Bố cục của luận văn
Bố cục chính của luận văn chia làm 3 phần như sau :


4

Chương I. Cơ sở lý luận và tổng quan tình hình nghiên cứu
Chương II. Phân tích ảnh hưởng của rủi ro chính trị đến giá trị của tiền tệ
Chương III. Giải pháp ổn định giá trị tiền tệ và phòng ngừa tổn thất do biến
động tỷ giá của Việt Nam trước nguy cơ rủi ro chính trị trong và ngồi nước.


5

Chương I. Cơ sở lý luận và tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1. Cơ sở lý luận về rủi ro chính trị
1.1.1. Khái niệm
Có thể thấy rằng phân tích rủi ro là nhiệm vụ quan trọng của bất kỳ doanh
nghiệp hay tổ chức tín dụng nào, đặc biệt đối với những doanh nghiệp có ý định
tham gia vào thị trường quốc tế thì rủi ro chính trị là một trong những rủi ro chính
mà doanh nghiệp phải đối mặt. Tuy vậy khái niệm về rủi ro chính trị chỉ bắt đầu
được phát triển từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, khởi nguồn từ việc các dòng vốn
từ Hoa kỳ đổ dồn về Châu Âu.
Khái niệm rủi ro chính trị đầu tiên được nhắc đến như một phần của rủi ro
quốc gia, để giải thích cho việc mất khả năng thanh toán của một quốc gia. Những
năm 1960, các chủ thể kinh tế tài chính bắt đầu phân tích rủi ro quốc gia, trước bối
cảnh chính trị thế giới được đan xen bởi hai quá trình phức tạp: Chiến tranh lạnh với
sự đối nghịch về ý thức hệ giữa chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội, giữa thị
trường tự do và nền kinh tế kế hoạch hóa; và q trình thuộc địa hóa. Với các sự
kiện như là cuộc khủng hoảng kênh đào Suez năm 1956 hay cuộc khủng hoảng

Congo năm 1960… có thể tác động mạnh mẽ làm thay đổi đột ngột chính trị và mơi
trường kinh doanh. Các học giả phương tây thời kỳ này, đôi khi gọi rủi ro chính trị
là rủi ro phi kinh tế, nó được coi là một đặc trưng của các quốc gia kém phát triển
hay đang phát triển. Các nhà phân tích rủi ro chính trị thời kỳ đầu hầu như chỉ quan
tâm đến những tranh chấp xuất phát từ cái gọi là chủ nghĩa kinh tế dân tộc
(economic nationalism), một xu hướng điển hình tại các nước đang phát triển thơng
qua việc tịch thu hoặc quốc hữu hóa tài sản nước ngồi dưới danh nghĩa lợi ích cơng
cộng.
Những năm 1970 được đánh dấu bởi hai chuỗi sự kiện có tác động lớn tới
nhận thức của giới kinh doanh về rủi ro chính trị: cuộc khủng hoảng dầu mỏ năm
1973 và cách mạng Iran năm 1979 (hay cách mạng hồi giáo). Cùng với chuỗi các sự
kiện lớn kể trên, tầm quan trọng của phân tích và quản lý rủi ro chính trị được nâng
cao, ngành nghề liên quan đến rủi ro chính trị bắt đầu phát triển nở rộ, hình thành


6

hàng loạt các cơng ty tư vấn rủi ro chính trị và các loại hình bảo hiểm rủi ro chính
trị được cung cấp bởi cả các công ty bảo hiểm nhà nước và tư nhân.
Từ những năm 1980 khi các cuộc khủng hoảng nợ xảy ra ở Mỹ Latin, thế giới
đã chứng kiến một sự thay đổi khác trong ý nghĩa của rủi ro chính trị, tập trung vào
vấn đề quản lý nợ của các nước sở tại.
Kể từ những năm 1990, đặc biệt sau sự kiện 11/9 – cuộc tấn công vào khu
phức hợp World Trade Center tại thành phố New York, khủng bố đã trở thành mối
lo ngại của các nhà đầu tư quốc tế và trở thành một phần trong khái niệm về rủi ro
chính trị. Phạm vi của phân tích rủi ro chính trị cũng được mở rộng hơn: trước đây
phân tích rủi ro chính trị chủ yếu được thực hiện và vì lợi ích của các công ty đa
quốc gia phương Tây (phần lớn là Hoa Kỳ) thì nay phân tích rủi ro chính trị đã phát
triển trên tồn cầu. Sau khủng hoảng tài chính (cả về chính trị và kinh tế) năm 2008
gây ra sự đổ vỡ hàng loạt của hệ thống ngân hàng, tình trạng đói tín dụng, tình trạng

sụt giá chứng khốn và mất giá tiền tệ quy mô lớn ở Mỹ và nhiều nước châu Âu...
giờ đây các quốc gia phát triển khơng cịn là ngoại lệ đối với với rủi ro trong mắt
các nhà đầu tư như trước đây. Rủi ro chính trị khơng được xem là nguy cơ của riêng
các quốc gia kém phát triển.
Có thể thấy rằng đã có rất nhiều nhà nghiên cứu cố gắng định nghĩa rủi ro
chính trị, tuy nhiên cùng với diễn biến của lịch sử kinh tế chính trị thế giới, lĩnh vực
rủi ro chính trị ngày càng phát triểnthì khái niệm về rủi ro chính trị cũng ngày càng
mở rộng và đối với nhiều lĩnh vực liên quan khác trở nên mơ hồ khơng rõ ranh giới.
Tựu chung lại có năm quan điểm nổi bật về rủi ro chính trị1 qua qua các thời kỳ như
sau: 1) Rủi ro chính trị là rủi ro phi kinh tế (Meyer 1985, Ciarrapico 1984); 2) Rủi
ro chính trị là những sự can thiệp khơng mong muốn của chính phủ vào hoạt động
kinh doanh (Eiteman và Stonehill 1973, Aliber 1975, Henisz và Zelner 2010);3) Rủi
ro chính trị là khả năng làm gián đoạn hoạt động của các công ty đa quốc gia bởi
các lực lượng hoặc sự kiện chính trị (Root 1972, Brewers 1981, Jodice 1984, MIGA
2010); 4) Rủi ro chính trị là sự gián đoạn trong môi trường kinh doanh xuất phát từ

1

POLITICAL RISK: CONCEPTS, DEFINITIONS,CHALLENGES (2013 Cecilia Emma Sottilotta)


7

thay đổi chính trị, có khả năng ảnh hưởng đến lợi nhuận hoặc mục tiêu của một
công ty (Robock 1971, Thunell 1977, Micallef 1982); 5) Rủi ro chính trị là sự bất
ổn chính trị và sự thay đổi căn bản về chính trị ở nước sở tại (Green 1974, Thunell
1977). Dù khơng có một khái niệm chuẩn mực được thừa nhận rộng rãi nhưng có
thể nhận thấy khái niệm về rủi ro chính trị đi theo những lập trường và cách tiếp cận
có thể phân loại. Phần tiếp sau đây là một số cách phân loại về rủi ro chính trị.
1.1.2. Phân loại rủi ro chính trị

1.1.2.1. Phân biệt rủi ro chính trị theo ảnh hưởng tiêu cực và trung lập
Qua nghiên cứu tổng hợp của José Carlos Hernández2 quan điểm về rủi ro
chính trị được phân thành hai hướng tiếp cận chính, một là những quan điểm có
cách tiếp cận theo hướng tiêu cực, hai là những quan điểm có cách tiếp cận trung
lập.
Đối với cách định nghĩa rủi ro chính trị theo hướng tiêu cực, rủi ro chính trị
được hiểu là những sự kiện chính trị có ảnh hưởng tiêu cực tới hoạt động kinh
doanh sản xuất của một hay nhiều công ty đa quốc gia. Trong cách tiếp cận này lại
được phân thành hai nhóm nhỏ: 1) Các quan điểm cho rằng rủi ro chính trị xuất phát
gần như hồn tồn từ các hành động của chính phủ hoặc xuất phát từ quyền lực Nhà
nước; và 2) những quan điểm khác mở rộng trọng tâm phân tích và xem xét đến các
chủ thể khác bao gồm cả trong nước và quốc tế. Các quan điểm thuộc nhóm một có
thể kể đến: Jiménez, Durán và De la Fuente (2011) định nghĩa rủi ro chính trị "là
khả năng nhà nước sử dụng độc quyền cưỡng chế pháp lý để đơn phương phá bỏ
các thỏa thuận với công ty đa quốc gia, nhằm can thiệp đến việc phân phối lại thu
nhập giữa khu vực công và khu vực tư nhân"; Kobrin (1982) chỉ ra rằng rủi ro chính
trị xuất phát từ "các hành động của chính phủ [...] can thiệp vào các giao dịch kinh
tế, thay đổi các điều khoản thỏa thuận và sung công". Các quan niệm về rủi ro chính
trị trên phổ biến trong những thập kỷ đầu tiên khi mà rủi ro chính trị bắt đầu được
phân tích, vì rủi ro này xuất hiện khởi nguồn từ hành động sung cơng của các chính
phủ. Tuy nhiên, ngày nay, rủi ro chính trị là một hiện tượng đa chiều không chỉ hạn
2

The political risk analysis (2018, José Carlos Hernández)


8

chế trong phạm vi các chủ thể lập pháp và hành pháp. Vì vậy xuất hiện những quan
điểm mở rộng chủ thể rủi ro chính trị thuộc nhóm thứ hai: Đối với Root (1972), rủi

ro chính trị khơng chỉ xuất phát từ các hành động của chính phủ hay hoạt động lập
pháp, mà, các đảng chính trị, các nhóm xã hội hoặc đồn thể cũng có thể ảnh hưởng
đến đầu tư nước ngồi và do đó, tạo thành các tác nhân gây ra rủi ro chính trị;
Simon (1982) định nghĩa rủi ro chính trị là các hành động và chính sách nhà nước
và hoặc xã hội có nguồn gốc cả trong và ngồi nước, có tác động tiêu cực đến một
nhóm các cơng ty trong một lĩnh vực nhất định hoặc trên hầu hết lĩnh vực đầu tư và
hoạt động kinh doanh nước ngồi.Ngồi các học giả, cịn có quan điểm rủi ro chính
trị của các cơng ty quốc tế khi phải đối mặt với rủi ro chính trị đến từ cả các chủ thể
nhà nước và phi nhà nước. Cơng ty Shell định nghĩa rủi ro chính trị trong ngành
cơng nghiệp dầu mỏ và khí đốt là "khả năng khơng duy trì hợp đồng dầu mỏ trong
mười năm vì những thay đổi trong hồn cảnh kinh tế hoặc chính trị và tâm lý xã hội
ảnh hưởng tiêu cực đến doanh nghiệp nước ngoài".
Đối với cách định nghĩa rủi ro chính trị theo hướng trung lập, rủi ro chính trị
khơng chỉ mang ảnh hưởng tiêu cực, mà còn được coi là bất kỳ thay đổi căn bản nào
xảy ra trong một hệ thống chính trị nhất định. Ting (1988) định nghĩa rủi ro chính
trị là sự khơng chắc chắn phát sinh ở một quốc gia nhất định, không phụ thuộc vào
thị trường, có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của một công ty đa quốc gia
và gây ra bởi sự bất ổn chính trị của nước sở tại và hoặc hệ thống trao đổi của quốc
gia đó với nước ngoài. Tương tự, đối với Theodorou (1993), rủi ro chính trị là khả
năng có những thay đổi bất ngờ, xuất phát từ các nguyên nhân chính trị hoặc liên
quan đến chính trị, có thể làm thay đổi chiến lược, mục tiêu của các cơng ty đối với
nước ngồi.
Từ các định nghĩa trên, có thể thấy rằng cách tiếp cận trung lập là định nghĩa
rộng hơn của cách tiếp cận tiêu cực, bao gồm các tác nhân khác nhau được tạo ra
bởi rủi ro chính trị, cũng như các tác nhân bên trong và bên ngoài quốc gia. Sự khác
biệt chính giữa hai phương pháp là phương pháp trung lập nhận thấy rằng rủi ro
chính trị có thể mang lại, khơng chỉ các mối đe dọa, mà cịn cả các cơ hội cho các
công ty đa quốc gia. Để minh họa điều này, hãy xem trường hợp sau đây là một ví



9

dụ: Một công ty đa quốc gia dự định thành lập công ty ở quốc gia A, nơi dự kiến sẽ
có một sự thay đổi triệt để trong chế độ chính trị. Từ quan điểm tiêu cực, sự kiện
này sẽ được nhìn nhận trong một phân tích rủi ro chính trị như là một tác nhân gây
ra các tác động tiêu cực cho mơi trường kinh doanh. Tuy nhiên, ngồi cách nhìn
trên, cách tiếp cận trung lập cịn xem xét khả năng chế độ mới sẽ cởi mở hơn đối
với các chính sách ủng hộ thị trường và đầu tư nước ngồi, do đó thể hiện sự thay
đổi tích cực đối với môi trường kinh doanh.
1.1.2.2. Phân biệt rủi ro chính trị dưới góc độ vĩ mơ và vi mơ
Bảng 1. Phân biệt rủi ro chính trị dưới góc độ vĩ mơ và vi mơ

Xã hội

Chính phủ

Vĩ mơ

Xã hội


















Chính phủ

Vi mơ






Bên ngồi
Chiến tranh, xung đột xun quốc
gia
Khủng bố quốc tế
Dư luận quốc tế
Áp lực phản đối từ quốc tế vì các
mục đích như bảo vệ mơi trường,
vấn đề biến đổi khí hậu, nạn phân
biệt chủng tộc…
Chiến tranh hạt nhân
Chiến tranh giữa các quốc gia
Xung đột biên giới
Thay đổi đồng minh
Hạn chế chuyển tiền về nước
Cấm vậnquốc tế

Bất ổn kinh tế quốc tế
Các hoạt động xã hội quốc tế
Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
đa quốc gia nước ngoài
Khủng bố quốc tế có mục tiêu
chọn lọc
Tẩy chay quốc tế đối với một
doanh nghiệp
Áp lực ngoại giao
Hiệp định thương mại song
phương
Hạn chế xuất nhập khẩu

Bên trong
 Cách mạng, nội chiến
 Xung đột phe phái
 Xung đột sắc tộc, tôn giáo
 Bạo loạn, khủng bố lan rộng
 Đình cơng, chống đối trên tồn quốc
 Thay đổi dư luận
 Hoạt động của các tổ chức cơng đồn,
đồn thể
 Quốc hữu hóa, sung cơng
 Loại bỏ dần các quyền tài sản của nhà
đầu tư nước ngoài
 Khó khăn trong lãnh đạo, điều hành
 Thay đổi chế độ
 Lạm phát cao, lãi suất cao
 Quyền lực chính trị tập trung
 Khủng bố, biểu tình, đình cơng trong

nước có mục tiêu chọn lọc
 Tẩy chay quốc gia đối với một doanh
nghiệp

 Quốc hữu hóa, sung cơng có mục tiêu
chọn lọc
 Đánh thuế phân biệt đối xử
 Chính sách luật về tỷ lệ nguyên vật
liệu, dịch vụ, lao động địa phương đối
với một ngành lĩnh vực cụ thể


10

 Quy định đối với ngành lĩnh vực cụ
thể
 Trợ cấp hỗ trợ cho cạnh tranh cho
hàng hóa nội địa
 Kiểm soát giá trong ngành lĩnh vực cụ
thể
Nguồn: Lindeberg & Mưrndal (2002)

Nhiều tài liệu nghiên cứu về rủi ro chính trị tiếp cận khái niệm rủi ro chính trị
dưới góc độ vĩ mô và vi mô. Grosse (1996), Robock (1971) phân biệt rủi ro vi mô
chỉ tác động đến một loại hình cơng ty hoặc đầu tư nhất định cịn rủi ro vĩ mơ có
ảnh hưởng bao trùm đến tất cả đầu tư nước ngoài. Đề cập đến rủi ro chính trị vĩ mơ,
các tác giả như Green (1974), Thunell (1977), Bunn và Mustafaoglu (1978) đưa ra
các quan điểm tương tự về rủi ro chính trị có thể là bất kỳ thay đổi nào trong mơi
trường chính trị có thể tạo ra khoảng trống cho môi trường kinh tế, tài chính, từ đó
ảnh hưởng đến lợi nhuận và niềm tin của nhà đầu tư. Các ví dụ có thể kể đến như là

bất ổn xã hội, bắt cóc, khủng bố, sung cơng, quốc hữu hóa và kiểm sốt trao đổi.
Bremmer và Keat (2009) đưa khái niệm đi xa hơn khi định nghĩa rủi ro chính trị là
bất kỳ sự kiện nào có thể có ảnh hưởng chung đến mơi trường đầu tư của một quốc
gia và do đó, ảnh hưởng đến hiệu suất hoạt động của các tổ chức. Như vậy rủi ro
chính trị cịn bao gồm cả các sự kiện như biến đổi khí hậu, sự nóng lên tồn cầu và
những thay đổi về nhân khẩu học.
Đối với rủi ro chính trị vi mơ, Kobrin (1979) khẳng định rủi ro chính trị là bất
kỳ thay đổi nào trong chính sách của chính phủ có thể khiến một số ngành công
nghiệp bị mất đi lợi nhuận. Simon (1982) đưa ra khái niệm rủi ro chính trị là hành
động của chính phủ có thể có ảnh hưởng đến một nhóm các ngành công nghiệp,
công ty hoặc cá nhân cụ thể. Howell (1998) rủi ro chính trị là khả năng hành động
của chính phủ, thơng qua các sự kiện chính trị, sẽ ảnh hưởng đến môi trường kinh
doanh của đất nước và lợi nhuận của công ty. Lax (1983) khẳng định rằng rủi ro
chính trị cũng là khả năng thay đổi, được thực hiện bởi chính phủ quốc gia, sẽ mang
lại những điều chỉnh trong môi trường đầu tư và ảnh hưởng đến tài trợ và lợi nhuận
của các dự án cụ thể. Thông qua việc hiểu rõ rủi ro vi mô sẽ giúp cho các doanh
nghiệp, dự án, ngành nghề có thể phịng vệ trước rủi ro vĩ mơ Frei và Ruloff (1987).


11

Ủng hộ quan điểm này, Alon và Herbert (2009) khẳng định rằng sự hiểu biết về rủi
ro vi mô của các cơng ty có thể giúp họ điều chỉnh các rủi ro chính trị vĩ mơ.
Tiếp tục phát triển các khái niệm rủi ro theo hướng vi mô và vĩ mơ, các tác giả
phân loại rủi ro chính trị xuất phát từ: 1) các nguyên nhân bên trong hoặc bên ngồi;
2) các yếu tố liên quan đến chính phủ, xã hội hoặc kinh tế; 3) đặc điểm của quốc gia
sở tại.
- Rủi ro chính trị xuất phát từ nguyên nhân bên trong hoặc bên ngồi: Rủi
ro bên ngồi có sự tác động đến toàn bộ nền kinh tế và hoạt động của các tổ chức
kinh tế tài chính trong một quốc gia.Ví dụ, trong những năm 1980, các lệnh trừng

phạt áp dụng đối với Nam Phi có tác động chung đến quốc gia khơng có ngoại lệ
trong một ngành lĩnh vực nào. Một ví dụ khác là cuộc khủng hoảng tài chính tồn
cầu 2007-2009, có ảnh hưởng đến cả tài chính và kinh tế của nhiều quốc gia trên
tồn cầu, dẫn đến các quốc gia như Iceland rơi vào khủng hoảng nghiêm trọng
khiến cả hệ thống ngân hàng sụp đổ, các tổ chức tài chính lớn như Lehman Brothers
phải nộp đơn xin phá sản. Bắt cóc, khủng bố và chiến tranh (Các tổ chức Hồi giáo
cực đoan ở Syria và Iraq, Boko Haram ở Nigeria…) là những ví dụ về rủi ro có ảnh
hưởng khơng chỉ riêng các ngành cơng nghiệp cụ thể mà còn gây sự bất ổn trong cả
khu vực. Ngược lại, rủi ro bên trong khởi phát trong nội bộ quốc gia, ngành nghề,
doanh nghiệp hoặc một dự án cụ thể. Ví dụ, những thay đổi trong chính sách của
chính phủ sẽ ảnh hưởng đến sự tuân thủ của từng ngành và doanh nghiệp.
- Rủi ro chính trị xuất phát từ các yếu tố liên quan đến chính phủ hoặc xã
hội: Bất ổn xã hội, bắt cóc, khủng bố, sự nổi dậy của các lực lượng lao động, trộm
cắp, điều kiện văn hóa xã hội, xung đột sắc tộc, tôn giáo và chiến tranh là do xã hội
và hành vi của con người gây ra chứ không phải do chính phủ, do đó được phân loại
là rủi ro chính trị có nguồn gốc xã hội. Ngược lại, các yếu tố rủi ro chính trị, như
quy định cụ thể của ngành lĩnh vực, trợ cấp cho mặt hàng, doanh nghiệp nội địa,
kiểm soát giá, trợ giá, tham nhũng, thay đổi quy định về thuế, thay đổi chính sách,
chính sách trao đổi và phân biệt đối xử… được thực hiện bởi quyền lực chính phủ,
do đó được phân loại là rủi ro chính trị có nguồn gốc chính phủ.


12

Ngồi hai yếu tố trên, rủi ro chính trị cịn xuất phát từ các yếu tố liên quan đến
nền kinh tế. Các yếu tố kinh tế vĩ mô như: tranh chấp thương mại giữa các quốc gia,
kiểm soát ngoại hối, những thay đổi bất ngờ trong chính sách ngoại thương, thao
túng tỷ giá, biến động tỷ giá, tội phạm internet quốc tế, vi phạm các điều ước, hiệp
định song phương hoặc đa phương. Các yếu tố vi mô như: Kiểm soát giá, bảo hộ thị
trường, phân biệt đối xử đối với nhà đầu tư nước ngoài, các thay đổi bất ngờ về

ngân sách và chính sách tiền tệ,bảo vệ sở hữu trí tuệ, kém minh bạch trong việc xây
dựng và thực thi các chính sách kinh tế.
Bảng 2. Cấu thành rủi ro chính trị vĩ mơ
Chính phủ

Xã hội

Kinh tế

Bên trong

Bên ngồi

 Đàn áp chính trị, tư tưởng… (dẫn
đến phản kháng, thay đổi chế độ)
 Khả năng thay đổi chế độ ảnh
hưởng tới chính sách
 Mức độ can thiệp của các cơ quan
nhà nước đối với các hoạt động
kinh doanh
 Mức độ phân hóa xã hội (xã hội
càng phân nhóm, càng nhiều giai
cấp, dân tộc thì càng khó để dung
hịa nhu cầu, lợi ích của các nhóm)
 Khả năng nảy sinh mâu thuẫn xã
hội
 Chủ nghĩa dân tộc, bài ngoại

 Khả năng xảy ra xung đột chính trị
 Mức độ tham gia vào các tổ chức

quốc tế
 Khả năng ban hành các chính sách
hạn chế về đầu tư, thương mại, FDI,
dịng vốn.

 GDP trên đầu người
 Phân phối thu nhập
 Khả năng thực hiện được các mục
tiêu kinh tế
(khi các chỉ số này theo chiều hướng
xấu sẽ làm tăng rủi ro chính trị)

 Dư luận quốc tế
 Áp lực phản đối từ quốc tế vì các
mục đích như bảo vệ mơi trường,
vấn đề biến đổi khí hậu, nạn phân
biệt chủng tộc…
 Phân hóa khu vực trong khi lợi ích
khơng thống nhất (dễ dẫn tới chiến
tranh hoặc bất ổn chính trị)
 Chính sách kinh tế trong tương lai
về đầu tư trực tiếp nước ngồi
 Khả năng cân bằng các vấn đề
thanh tốn
 Khả năng mất ổn định tiền tệ,
không chuyển đổi được tiền tệ

Nguồn: Alon & Martin (1998)

- Rủi ro chính trị liên quan đến một số đặc điểm của quốc gia sở tại: trong

đó hai đặc tính quan trọng nhất là trình độ phát triển của quốc gia và mức độ mở
cửa của nền kinh tế - chính trị. Simon (1984) phân biệt trình độ phát triển quốc gia
thành hai nhóm nước là các quốc gia công nghiệp (industrialized countries) và các
quốc gia đang phát triển (developing countries); đối với mức độ mở cửa của hệ


13

thống kinh tế - chính trị thì phân thành hai trạng thái hệ thống đóng và hệ thống mở.
Trong một hệ thống đóng, xác suất rủi ro tăng lên, vì khơng có kênh dân chủ nào
mà qua đó cơng dân có thể bày tỏ sự bất bình. Simon (1984) chỉ ra rằng các nước
đang phát triển với một hệ thống khép kín có xu hướng đưa ra các quyết định như
quốc hữu hóa, sung cơng…
1.1.2.3. Rủi ro chính trị theo ngành nghề lĩnh vực
Mỗi ngành nghề phải đối mặt với những rủi ro khác nhau. Định nghĩa về rủi ro
trong một ngành nghề có thể được nhìn nhận khác nhau trong một ngành khác. Rủi
ro chính trị trong ngành khai thác mỏ có thể khơng nhất thiết phải giống nhau trong
lĩnh vực ngân hàng. Nghiên cứu của Fathei và cộng sự (1988), cho thấy một cơng ty
có mối liên hệ với các ngành công nghiệp khác nhau ở một quốc gia phải đối mặt và
xử lý rủi ro chính trị ở các cấp độ khác nhau và theo những cách khác nhau. Ủng hộ
quan điểm này, Kobrin (1982) khẳng định rằng các tác động rủi ro chính trị khác
nhau tùy theo cơng ty hoặc ngành cơng nghiệp.Do đó, cần thiết phải hiểu rủi ro
chính trị dưới góc độ của mỗi ngành nghề.
- Ngành cơng nghiệp dầu mỏ và khí đốt: Như đã nêu ở phần trên Công
tyShell định nghĩa rủi ro chính trị trong ngành cơng nghiệp dầu mỏ và khí đốt là
"khả năng khơng duy trì hợp đồng dầu mỏ trong mười năm vì những thay đổi trong
hồn cảnh kinh tế hoặc chính trị và tâm lý xã hội ảnh hưởng tiêu cực đến doanh
nghiệp nước ngoài".
-Ngành ngân hàng: rủi ro chính trị có thể được định nghĩa là "rủi ro mà các
dịng tiền tích lũy của các ngân hàng và nhà đầu tư ngân hàng bị ảnh hưởng theo

chiều hướng bất lợi bởi những thay đổi trong chính sách của chính phủ độc lập với
các chính sách tiền tệ" (Simpson 2007).
- Ngành bảo hiểm: Rủi ro chính trị là một khái niệm rộng ngay cả trong các
khái niệm rủi ro chính trị theo ngành nghề lĩnh vực cũng có thể bao gồm cả những
rủi ro hiện chưa được bảo hiểm bởi các loại hình bảo hiểm rủi ro chính trị (Political
risk insurance - PRI). Ngành bảo hiểm sử dụng định nghĩa hẹp hơn về rủi ro chính
trị tập trung vào các hành động chỉ diễn ra trong quốc gia sở tại. Theo định nghĩa


14

này, rủi ro chính trị được chia thành: 1) chuyển tiền và chuyển đổi ngoại tệ; 2)
chiếm quyền, sung công, trưng dụng; 3) bạo động chính trị (political violence); 4) vi
phạm hợp đồng do chính phủ sở tại và (5) khơng tơn trọng chủ quyền nghĩa vụ tài
chính.
1.1.3. Quản trị rủi ro chính trị
Giống như các quy trình quản trị rủi ro nói chung, quản trị rủi ro chính trị cũng
gồm 3 bước chính là: Nhận dạng, phân tích đánh giá và ứng phó rủi ro.
1.1.3.1. Nhận dạng rủi ro chính trị
Để quản lý hiệu quả các rủi ro chính trị, trước hết, cần xác định các rủi ro mà
công ty phải đối mặt từ nhiều nguồn khác nhau và xử lý chúng trong khuôn khổ
quản lý rủi ro rộng hơn. Điều này cho phép các nhà điều hành xây dựng một tình
huống hoặc một hồ sơ rủi ro cho một dự án cụ thể, giúp (a) giảm những bất ngờ
không mong muốn, (b) giảm thiểu tác động tiêu cực của các yếu tố bên ngoài đến
doanh nghiệp và (c) tối đa hóa tiềm năng cho các giải pháp. Xây dựng hồ sơ rủi ro
gồm hai yếu tố:
- Xác định các nguồn rủi ro của doanh nghiệp
- Xác định các rủi ro chính trị có liên quan đến cơng ty hoặc dự án
Rủi ro chính trị có thể được xác định bằng cách xem xét các hồn cảnh chính
trị lịch sử đã làm thiệt hại cho một công ty bằng cách này hay cách khác. Nhân viên

làm việc trong nước thường nghe được nhiều tin đồn và đơi khi có thể xác định rủi
ro. Họ thường biết nhiều về các điều kiện cụ thể cho công ty trong nước. Trong
nhiều cơng ty, nhà quản lý có trách nhiệm xác định rủi ro chính trị, nhưng họ cũng
có thể tìm kiếm sự giúp đỡ bên ngoài từ các chuyên gia và nhà tư vấn khác nhau.
1.1.3.2. Phân tích đánh giá rủi ro chính trị
Sau khi xác định các vấn đề chính trị và xã hội có thể ảnh hưởng đến cơng ty
và tổng hợp các vấn đề đó thành hồ sơ rủi ro toàn diện, các số liệu phải được xây
dựng cho từng vấn đề để đánh giá tác động tiềm năng tương đối của chúng. Phân
tích đánh giá rủi ro chính trị chính là việc xác định rủi ro chính trị và các biến số


×