Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

sự biến động của giá vàng, mối quan hệ giữa giá vàng, giá dầu và USD và các yếu tố ảnh hưởng đến giá vàng.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (846.35 KB, 101 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................... 4
CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VÀNG VÀ THỊ TRƯỜNG VÀNG
............................................................................................................................. 7
1. GIỚI THIỆU VỀ KIM LOẠI VÀNG ....................................................... 7
1.1 Giới thiệu về kim loại vàng .................................................................. 7
1.2 Ứng dụng của vàng. .............................................................................. 8
2. VAI TRÒ CỦA VÀNG TRONG NỀN KINH TẾ ................................. 11
2.1 Vàng với vai trò là một loại tiền tệ .................................................... 11
2.1.1 Các tính chất để vàng trở thành phương tiện lưu thông tiền tệ .. 11
2.1.2 các tính chất của vàng để làm một loại tiền tệ ............................ 12
2.2 Vai trò của vàng trong các chế độ tiền tệ. ........................................ 12
2.2.1 Chế độ đồng bản vị (hai bản vị vàng – bạc) ............................... 13
2.2.1.1 Chế độ bản vị song song ..................................................... 13
2.2.1.2 Chế độ bản vị kép ................................................................ 14
2.2.1 Chế độ bản vị vàng ....................................................................... 16
2.2.2.1. chế độ bản vị tiền vàng ...................................................... 16
2.2.2.2 chế độ bản vị vàng thỏi ....................................................... 18
2.2.2.3 Chế độ bản vị hối đoái vàng ............................................... 18
2.2.3 Chế độ lưu thông tiền giấy ........................................................... 20
3. GIÁ VÀNG VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG GIÁ VÀNG ........... 26
3.1 Mức cung về Vàng .............................................................................. 26
3.1.1. xu hướng chung của mức cung ................................................... 26
3.1.2. Mức khai thác hầm mỏ của các nước có sản lượng lớn ............ 26
3.1.3. Những giao dịch của các nước có dự trữ chủ lực và các cơ quan
quốc tế. ................................................................................................... 28
3.2 Mức cầu về vàng ................................................................................. 29
3.2.1 Mức cầu của khu vực kim hoàn ................................................... 30
3.2.2 Mức cầu của các ngành công nghiệp sử dụng vàng ................... 31
3.2.3 Mức cầu dự trữ của các ngân hàng quốc gia ............................... 32
3.2.4 Mức cầu về đầu tư và đầu cơ ....................................................... 32


3.2.5 Tình hình đầu tư và đầu cơ vàng ở các nước .............................. 34
3.3 Tổng hợp các yếu tố cơ bản của giá vàng .......................................... 35
3.4 Một số yếu tố tác động đến giá vàng thế giới .................................... 36
3.4.1 Mối quan hệ giữa giá vàng và giá dollar Mỹ. ............................. 37
3.4.2 Mối quan hệ giữa giá vàng và giá dầu thô. ................................. 38
3.4.3 Mối quan hệ giữa giá vàng và giá cả của các hàng hóa khác ..... 39
3.4.4 Ảnh hưởng do các chính sách của Nhà nước đối với vàng. ....... 41
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA GIÁ VÀNG VIỆT
NAM TRONG THỜI GIAN QUA .................................................................. 46
1. Diễn biến giá vàng Việt Nam trong thời gian qua .................................. 46
2. Nguyên nhân biến động giá vàng Việt Nam trong thời gian qua ........... 50
2.1. Do ảnh hưởng của giá vàng thế giới ................................................. 50
2.1.1 Biến động của giá vàng thế giới .................................................. 50
2.2.2 Nguyên nhân biến động của giá vàng thế giới ............................ 52
2.2.2.1 Mất giá và xu hướng tiếp tục mất giá của đồng USD ....... 52
2.2.2.2 Hành động cắt giảm lãi suất của FED ................................ 65
2.2.2.3 Giá dầu tăng cao .................................................................. 68
2.2 Do sự sụt giảm của thị trường chứng khoán Việt Nam ..................... 71
2.3 Do lạm phát ......................................................................................... 76
3. Tác động của sự biến động giá vàng đối với Việt Nam ......................... 78
3.1 Thị trường ngoại tệ ............................................................................. 79
3.2 Thị trường bất động sản ..................................................................... 79
3.3 Thị trường chứng khoán ..................................................................... 80
3.4 Việc huy động vốn và cho vay của hệ thống ngân hàng ................... 80
3.5 Hoạt động sản xuất kinh doanh của nền kinh tế ................................ 81
CHƯƠNG III. DỰ BÁO GIÁ VÀNG TRONG THỜI GIAN TỚI VÀ MỘT
SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG VÀNG VIỆT NAM ........... 84
1. Dự báo giá vàng trong thời gian tới ......................................................... 84

1.1 cơ sở dự báo ........................................................................................ 84
1.1.1 Tình hình thế giới ......................................................................... 84
1.1.1.1. Triển vọng kinh tế Mỹ ....................................................... 84
1.1.1.2 Xu hướng đồng USD .......................................................... 85
1.1.1.3 Quan hệ cung cầu về vàng ................................................. 86
1.1.1.4 Giá dầu thế giới ................................................................... 87
1.1.2 Tình hình trong nước ................................................................... 88
1.1.2.1 Kế hoạch xây dựng một sàn giao dịch vàng quốc gia ....... 88
1.1.2.2 Thuế xuất nhập khẩu vàng – kho ngoại quan vàng ........... 90
1.1.2.3 Lạm phát .............................................................................. 91
1.2 Dự báo giá vàng VN trong trung và dài hạn ...................................... 93
2. Một số biện pháp phát triển thị trường vàng Việt Nam .......................... 94
2.1 Kiềm chế lạm phát .............................................................................. 95
2.2 Phát huy hiệu quả của kho ngoại quan vàng ..................................... 95
2.3 Phát triển kế hoạch xây dựng sàn giao dịch vàng quốc gia .............. 97
2.4 Phát triển thị trường chứng khoán và bất động sản. .......................... 98
2.5 Quản lý việc kinh doanh bất hợp pháp vàng qua mạng. ................... 99
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
KẾT LUẬN .................................................................................................... 100
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bắt đầu từ năm 2001 trở lại đây, giá vàng diễn biến liên tục theo chiều
hướng gia tăng. Đặc biệt từ tháng tư năm 2006, giá vàng trong nước diễn
biến theo chiều hướng đột biến, liên tục gia tăng từ mức 0,98 triệu đồng/chỉ
vào thời điểm đầu năm 2006 lên đỉnh điểm 1,5 triệu đồng/chỉ vào tháng 5
năm 2006. Sau đó duy trì ổn định ở mức 1,3 triệu đồng/chỉ. Nhưng từ tháng
9 năm 2007 đến nay, giá vàng thế giới và Việt Nam đột ngột tăng mạnh phá

kỷ lục năm 1980, có lúc đạt mức đỉnh điểm trên 1,9 triệu đồng/chỉ vào giữa
tháng 3 năm 2008. Việc giá vàng tăng cao đã gây nên hội chứng tâm lý làm
nhiều người dân đổ xô đi mua vàng, một số đã rút tiền tiết kiệm để mua
vàng. Tuy nhiên, trước sự trồi sụt thất thường của giá vàng thế giới đã khiến
không ít người dân bị thua thiệt nghiêm trọng do đầu tư theo “phong trào” –
giá lên thì đổ xô đi mua, giá hạ thì ào ạt bán. Đây cũng là một nguyên nhân
kỳ vọng tác động đẩy giá vàng trong nước tăng cao ngoài nguyên nhân chính
là do giá vàng thế giới biến động. Giá vàng thế giới liên tục trong xu hướng
tăng mạnh, có lúc tăng đột biến gây tâm lý bất ổn cho một bộ phận không
nhỏ tầng lớp dân chúng. Vậy đâu là nguyên nhân của những sự biến động
này, tác động và giải pháp ra sao đang là vấn đề thu hút sự quan tâm của rất
nhiều người. Xuất phát từ tình hình và yêu cầu thực tế đó, em quyết định
chọn “Phân tích sự biến động của giá vàng Việt Nam trong thời gian qua”
làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mục đích của khóa luận nhằm tìm ra quy luật biến động của giá vàng trong
mối quan hệ mật thiết với với hai yếu tố: giá trị của đồng USD và giá dầu
thô thế giới, cũng như các yếu tố khác ảnh hưởng đến giá vàng như tình hình
cung cầu về vàng, tình hình lạm phát, sự phát triển của thị trường chứng
khoán, bất động sản… Từ đó giải thích sự biến động mang tính chất đột biến
của giá vàng trong thời gian qua, đồng thời đưa ra dự đoán trung và dài hạn
cho giá vàng trên cơ sở sự phân tích các yếu tố ảnh hưởng đó.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là sự biến động của giá vàng, mối quan hệ
giữa giá vàng, giá dầu và USD và các yếu tố ảnh hưởng đến giá vàng. Phạm
vi nghiên cứu là giá vàng Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2006 đến tháng 5
năm 2008.
4. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học truyền thống và hiện
đại: phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp logic, phương pháp so
sánh, tổng hợp, thống kê từ các bảng biểu, báo cáo thường niên của các bộ,
cơ quan ban ngành và các tổ chức quốc tế.
5. Nội dung của khóa luận
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận tốt
nghiệp được chia làm ba chương
Chương I: Tổng quan về vàng và thị trường vàng.
Chương II: Phân tích sự biến động của giá vàng Việt Nam trong thời gian
qua.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chương III: Dự báo giá vàng trong thời gian tới và một số biện pháp phát
triển thị trường vàng Việt Nam.
Nội dung của đề tài khóa luận tốt nghiệp hướng tới là rất rộng và phức tạp.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nỗ lực nhưng do những hạn chế về thời gian, tài
liệu và khả năng của bản thân, nên khóa luận không tránh khỏi có những
thiết sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô
giáo và các bạn để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trường đại học Ngoại
Thương đã trang bị cho em các kiến thức quý báu trong thời gian học tập ở
trường. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn Th.S Đào Thị Thu Giang, người
đã hết lòng hưỡng dẫn, tận tình chỉ bảo em trong suốt quá trình làm khóa
luận. Em xin gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo công ty vàng bạc đá quý Sài
Gòn SJC, cô Phạm Thị Tuyết – phòng kinh doanh công ty vàng bạc đá quý
Sài Gòn SJC – đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp số liệu, tạo điều kiện để em
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Hà Nội, ngày tháng 6 năm 2008
Tác giả
Ngô Trí Nam

6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VÀNG VÀ THỊ
TRƯỜNG VÀNG
1. GIỚI THIỆU VỀ KIM LOẠI VÀNG
1.1 Giới thiệu về kim loại vàng
Vàng là một nguyên tố hóa học với ký hiệu Au (từ La tinh aurum nghĩa là
tỏa sáng) có số hiệu nguyên tử trong bàng tuần hoàn hóa học là 79. Là kim
loại chuyển tiếp (hoá trị 3 và 1)
Tính chất vật lý và hóa học.
- Mềm, dễ uốn dát nhất được biết. Thực tế, 1 g vàng có thể được dập thành
tấm 1 m², hoặc 1 ounce thành 300 feet². Là kim loại mềm, vàng thường tạo
hợp kim với các kim loại khác để làm cho nó cứng thêm.
- màu vàng và chiếu sáng, có màu vàng khi thành khối, nhưng có thể có màu
đen, hồng ngọc hay tía khi được cắt nhuyễn.
- vàng không phản ứng với hầu hết các hoá chất
- Vàng được dùng làm một tiêu chuẩn tiền tệ ở nhiều nước và cũng được sử
dụng trong các ngành trang sức, nha khoa và điện tử. Mã tiền tệ ISO của nó
là XAU.
- Vàng có tính dẫn nhiệt và điện tốt, không bị tác động bởi không khí và phần
lớn hoá chất (chỉ có bạc và đồng là những chất dẫn điện tốt hơn). Nó không
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
bị ảnh hưởng về mặt hoá học bởi nhiệt, độ ẩm, ôxy và hầu hết chất ăn mòn;
vì vậy nó thích hợp để tạo tiền kim loại và trang sức. Các halogen có tác
dụng hoá học với vàng, còn nước cường toan thì hoà tan nó.
- Màu của vàng rắn cũng như của dung dịch keo từ vàng (có màu đậm, thường
tía) được tạo ra bởi tần số plasmon của nguyên tố này nằm trong khoảng
thấy được, tạo ra ánh sáng vàng và đỏ khi phản xạ và ánh sáng xanh khi hấp
thụ. Vàng nguyên thuỷ có chứa khoảng 8 đến 10% bạc, nhưng thường nhiều

hơn thế. Hợp kim tự nhiên với thành phần bạc cao (hơn 20%) được gọi là
electrum. Khi lượng bạc tăng, màu trở nên trắng hơn và trọng lượng riêng
giảm.
- Vàng tạo hợp kim với nhiều kim loại khác; hợp kim với đồng cho màu đỏ
hơn, hợp kim với sắt màu xanh lá, hợp kim với nhôm cho màu tía, với bạch
kim cho màu trắng, bismuth tự nhiên với hợp kim bạc cho màu đen. Đồ
trang sức được làm bằng các kết hợp vàng nhiều màu được bán cho du
khách ở miền Tây nước Mĩ được gọi là "vàng Black Hills".
- Trạng thái ôxi hoá thường gặp của vàng gồm +1 (vàng(I) hay hợp chất
aurous) và +3 (vàng(III) hay hợp chất auric). Ion vàng trong dung dịch sẵn
sàng được khử và kết tủa thành vàng kim loại nếu thêm hầu như bất cứ kim
loại nào khác làm tác nhân khử. Kim loại thêm vào được ôxi hoá và hoà tan
cho phép vàng có thể được lấy khỏi dung dịch và được khôi phục ở dạng kết
tủa rắn.
1.2 Ứng dụng của vàng.
Vàng nguyên chất quá mềm không thể dùng cho việc thông thường nên
chúng thường được làm cứng bằng cách tạo hợp kim với bạc, đồng và các
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
kim loại khác. Vàng và hợp kim của nó thường được dùng nhiều nhất trong
ngành trang sức, tiền kim loại và là một chuẩn cho trao đổi tiền tệ ở nhiều
nước.
Vì tính dẫn điện tuyệt vời, tính kháng ăn mòn và các kết hợp lí tính và hóa
tính mong muốn khác, vàng nổi bật vào cuối thế kỉ 20 như là một kim loại
công nghiệp thiết yếu.
Các ứng dụng khác:
• Vàng có thể được làm thành sợi và dùng trong ngành thêu.
• Vàng thực hiện các chức năng quan trọng trong máy tính, thiết
bị thông tin liên lạc, đầu máy máy bay phản lực, tàu không gian và
nhiều sản phẩm khác.

• Tính dẫn điện cao và đề kháng với ôxi hoá của vàng khiến nó
được sử dụng rộng rãi để mạ bề mặt các đầu nối điện, bảo đảm tiếp
xúc tốt và trở kháng thấp.
• Vàng được dùng trong nha khoa phục hồi, đặc biệt trong phục
hồi răng như thân răng và cầu răng giả.
• Vàng keo (hạt nano vàng) là dung dịch đậm màu hiện đang
được nghiên cứu trong nhiều phòng thí nghiệm y học, sinh học, v.v.
Nó cũng là dạng được dùng làm nước sơn vàng lên ceramic trước khi
nung.
• Chlorauric acid được dùng trong chụp ảnh để xử lí ảnh bạc.
• Disodium aurothiomalate dùng để điều trị viêm khớp dạng thấp.
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
• Đồng vị vàng Au-198, (bán huỷ: 2,7 ngày) được dùng điều trị
một số ung thư và một số bệnh khác.
• Vàng được dùng để tạo lớp áo phủ, giúp cho các vật chất sinh
học có thể xem được dưới kính hiển vi điện tử quét.
1. Đơn vị đo lường và Cách qui đổi giá vàng thế giới và vàng trong nước
- Các đơn vị đo lường của Vàng: Trong ngành kim hoàn ở Việt Nam, khối
lượng của vàng được tính theo đơn vị là cây (lượng hay lạng) hoặc là chỉ.
Một cây vàng nặng 37,50 gram. Một chỉ bằng 1/10 cây vàng. Trên thị trường
thế giới, vàng thường được tính theo đơn vị là ounce hay troy ounce. 1
ounce tương đương 31.103476 gram.
- Tuổi vàng (hay hàm lượng vàng) được tính theo thang độ K (karat). Một
Karat tương đương 1/24 vàng nguyên chất. Vàng 9999 tương đương với
24K. Khi người ta nói tuổi vàng là 18K thì nó tương đương với hàm lượng
vàng trong mẫu xấp xỉ 75%. Vàng dung trong ngành trang sức thông
thường còn gọi là vàng tây có tuổi khoảng 18K.
• Thị trường vàng thế giới
o Đơn vị yết giá (thông thường): USD/ounce

o 1 ounce = 1 troy ounce = 0.83 lượng
o 1lượng = 1.20556 ounce
• Thị trường vàng trong nước
o Đơn vị yết giá: VND/lượng
o Công thức chuyển đổi giá vàng thế giới (TG) sang giá vàng trong
nước (TN):
10
TN = (TG + phí vận chuyển) * 1.20556 * (1+thuế NK)* tỉ giá USD/VND + phí gia công
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. VAI TRÒ CỦA VÀNG TRONG NỀN KINH TẾ
2.1 Vàng với vai trò là một loại tiền tệ
2.1.1 Các tính chất để vàng trở thành phương tiện lưu thông tiền tệ
Để có thể thực hiện được các chức năng của tiền, vàng có các tính chất cơ
bản sau đây:
- Tính được chấp nhận rộng rãi: đây là tính chất quan trong nhất của tiền tệ,
người dân phải sẵn sàng chấp nhận tiền trong lưu thông, nếu khác đi nó sẽ
không được coi là tiền nữa. Kể cả một tờ giấy bạc do ngân hàng trung ương
phát hành cũng sẽ mất đi bản chất của nó khi mà trong thời kỳ siêu lạm phát,
người ta không chấp nhận nó như là một phương tiện trao đổi.
- Tính dễ nhận biết: Muốn dễ được chấp nhận thì tiền tệ phải dễ nhận biết,
người ta có thể nhận ra nó trong lưu thông một cách dễ dàng. Người ta có
thể dùng lửa để nhận biết được vàng có thật hay không.
- Tính có thể chia nhỏ được: tiền tệ phải có các loại mênh giá khác nhau sao
cho người bán được nhận đúng số tiền bán hàng còn người mua khi thanh
toán bằng một loại tiền có mệnh giá lớn thì phải được nhận tiền trả lại. Tính
chất này giúp cho tiền tệ khắc phục được sự bất tiện của phương thức hàng
đổi hàng: nếu một người mang một con bò đi đổi gạo thì anh ta phải nhận về
số gạo nhiều hơn mức anh ta cần trong khi lại không có được những thứ
khác cũng cần thiết không kém.
- Tính lâu bền: tiền tệ phải lâu bền thì mới thực hiện được chức năng cất trữ

giá trị cũng như mới có ích trong trao đổi. Một vật mau hỏng không thể
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
dùng để làm tiền, chính vì vậy những tờ giấy bạc được in trên chất liệu có
chất lượng cao còn tiền xu thì được làm bằng kim loại bền chắc.
- Tính dễ vận chuyển: để thuận tiện cho con người trong việc cất trữ, mang
theo, tiền tệ phải dễ vận chuyển. Đó là lý do vì sao những tờ giấy bạc và
những đồng xu có kích thước, trọng lượng rất vừa phải chứ tiền giấy không
được in khổ rộng ví dụ như khổ A4.
- Tính khan hiếm: Để dễ được chấp nhận, tiền tệ phải có tính chất khan hiếm
vì nếu có thể kiếm được nó một cách dễ dàng thì nó sẽ không còn ý nghĩa
trong việc cất trữ giá trị và không được chấp nhận trong lưu thông nữa. Vì
thế trong lịch sử những kim loại hiếm như vàng, bạc được dùng làm tiền tệ
và ngày nay ngân hàng trung ương chỉ phát hành một lượng giới hạn tiền
giấy và tiền xu.
- Tính đồng nhất: tiền tệ phải có giá trị như nhau nếu chúng giống hệt nhau
không phân biệt người ta tạo ra nó lúc nào, một đồng xu 5.000 VND được
làm ra cách đây 2 năm cũng có giá trị như một đồng xu như thế vừa mới
được đưa vào lưu thông. Có như vậy tiền tệ mới thực hiện chức năng là đơn
vị tính toán một cách dễ dàng và thuận tiện trong trao đổi.
2.1.2 các tính chất của vàng để làm một loại tiền tệ
2.2 Vai trò của vàng trong các chế độ tiền tệ.
Để đánh dấu sự phát triển của các hình thái tiền tệ trong quá khức, người ta
thường nhắc tới các chế độ bản vị tiền tệ. Đó là những tiêu chuẩn để một
quốc gia xây dựng nên thể chế tiền tệ của mình. Hay hiểu một cách đơn giản
hơn, bản vị có nghĩa là quốc gia sử dụng hàng hóa đúc tiền theo thể chế như
thế nào.
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.2.1 Chế độ đồng bản vị (hai bản vị vàng – bạc)

Trong lịch sử, vàng và bạc luôn là hai kim loại được ưa chuộng đặc biệt hơn
hẳn các kim loại khác, bởi vì những đặc tính của chúng đã đáp ứng được
nhiều nhất những gì mà một đồng tiền hàng hóa (commodity money) cần có:
sự khan hiếm, tính bến, có thể chuyên chở, dễ chia nhỏ, đồng chất, và chất
lượng được duy trì lâu bền. Sự chấp nhận vàng và bạc như tiền còn được
củng cố từ một thực tế là các kim loại này được thừa nhận rộng rãi là có giá
trị sử dụng phi tiền tệ trong các ngành công nghiệp và trang sức. Hơn nữa
giá trị của vàng và bạc được ổn định tương đối so với các hàng hóa khác;
ngoài ra, chất lượng của chúng có thể kiểm tra một cách chính xác và được
các chuyên gia (thợ vàng) chứng nhận.
Chế độ đồng bản vị là chế độ tiền tệ đầu tiên được thừa nhận chính thức
trong lịch sử loài người. Nguyên nhân hình thành chế độ đồng bản vị là sự
tăng của sản xuất xã hội làm cho khối lượng trao đổi ngày càng lớn, dẫn đến
việc đồng tiền bạc được sử dụng trước đó trở nên không còn phù hợp nữa.
Lúc này người ta bắt đầu sử dụng thêm vàng như kim loại thứ hai để đúc
tiền tệ. Vì vậy bạc và vàng đồng thời được coi là bản vị. Cả vàng và bạc đều
được tự do đúc thành tiền và cùng có giá trị trong thanh toán và trao đổi.
Trong chế độ đồng bản vị này có hai cách quy đổi giữa giá trị đồng tiền vàng
và giá trị đồng tiền bạc nên cũng có hai chế độ đồng bản vị.
2.2.1.1 Chế độ bản vị song song
Ở dạng tinh khiết, bản vị vàng hàng hóa kim loại hoạt động trên cơ sở giá trị
đầy đủ của các đồng xu (full-bodied coins), tức giá trị tiền tệ của chúng cũng
chính là giá trị kim loại của đồng xu. Điều này hàm ý, khi giá vàng thay đổi
so với giá bạc, sẽ làm cho tỷ lệ trao đổi giữa các đồng xu vàng và bạc thay
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đổi theo. Mặc dù tiền xu được đúc mang theo nhãn hiệu riêng của từng quốc
gia làm bằng chứng bảo đảm về nội dung và chất lượng kim loại, nhưng
trong thực tế các quốc gia thường đúc những đồng xu bằng hỗn hợp kim loại
là vàng và bạc hay với các kim loại khác có giá trị thấp hơn. Các quốc gia

ngày càng thường xuyên giảm tỷ trọng của vàng (hay bạc) trong các đồng
xu; hành động này được gọi là “bào mòn giá trị thực tế của tiền xu –
debasement”. “Bào mòn giá trị thực tế tiền xu” làm cho các đồng xu mất giá
trị dần trong lưu thông, cho nên hành động này được xem như là tiền thân
của hành động phá giá trong thời hiện đại.
Quá trình đồng tiền được định giá cao loại đồng tiền bị định giá thấp ra khỏi
lưu thông được thể hiện bằng thành ngữ quen thuộc với tên gọi là Quy luật
Gresham: “đồng tiền xáu đuổi đồng tiền tốt” (Bad money drives out good
money). Quy luật này được Thomas Gresham áp dụng để giải thích tại sao
phương tiện lưu thông tiền tệ của nước Anh lại giảm xuống, và trong thực tế
chỉ còn các đồng tiền bị bào mòn giá trị là tồn tại trong lưu thông. Điều này
đã thuyết phục được Nữ Hoàng Anh đi đến quyết định thay thế toàn bộ các
đồng tiền đã bị bào mòn giá trị bằng cách đúc các đồng tiền mới có giá trị
đầy đủ.
Nhược điểm của chế độ tiền tệ này cũng bắt nguồn từ chính sự thay đổi
tương quan liên tục giữa vàng và bạc. Người nắm giữ tiền sẽ không thể
quyết định được việc nắm giữ tiền nào là có lợi cho mình, do đó thường có
tâm lý lựa chọn một loại tiền được sử dụng phổ biến hơn.
2.2.1.2 Chế độ bản vị kép
Khác với chế độ bản vị song song, chế độ bản vị kép lại quy định một tỉ lệ
cố định giữa giá trị của đồng tiền vàng và bạc, không phụ thuộc vào giá trị
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thực tế của hai kim loại này. Nước Mỹ đã trải qua thời kỳ đồng bản vị từ
năm 1792 đến 1861. Luật đúc tiền năm 1792 đã thông qua đồng đôla là đơn
vị tiền tệ của Mỹ có giá cố định với vàng và bạc. Như vậy, ở Mỹ đã chính
thức hình thành chế độ đồng bản vị. Giá trị của đôla được ấn định bằng
24,75 grains vàng (1grain = 0,0648 gam) hay 371,25 grains bạc. Điều này
nghĩa là tỷ lệ trao đổi giữa vàng và bạc là cố định “1 USD = 274 grains vàng
= 371,25 grains bạc”. Như vậy, cùng một khối lượng như nhau thì vàng luôn

có giá gấp 15 lần bạc (371,25 : 24,75 = 15), và tỷ lệ 15:1 này là tương đương
với giá vàng bạc trên thị trường tự do lúc bây giờ; tuy nhiên, càng về cuối
thế kỷ 18 thì giá bạc trên thị trường đã bắt đầu giảm. Ngoài ra, các nước
khác, ví dụ như Pháp, đã hình thành chế độ đồng bản vị với tỷ lệ “bạc:vàng
là 15,5:1”. Kết quả là so với nước Mỹ thì ở các nước khác vàng đã có giá trị
hơn bạc. Nếu bỏ qua chi phí giao dịch và vận chuyển thì lãi ròng thu được
khi đem 15 ounce bạc để đổi lấy 1 ounce vàng ở Mỹ rồi bán số vàng này ở
nước ngoài là 0,5 ounce bạc. Điều này đã kích thích kích thích luồng bạc
chạy vào và luồng vàng chạy ra khỏi nước Mỹ. Kết quả là với vai trò là
phương tiện lưu thông thì ở Mỹ vàng đã bị định giá thấp và bạc đã được định
giá cao, vàng từ từ biến khỏi lưu thông ở nước Mỹ; do đó, xét về mặt danh
nghĩa thì Mỹ vẫn áp dụng chế độ đồng bản vị kim loại, nhưng trên thực tế
chế độ này đã chấm dứt để nhừng chỗ cho chế độ đơn bản vị của bạc.
Chế độ đơn bản vị bạc tồn tại cho tới năm 1834, khi Quốc hội Mỹ quyết
định tăng giá vàng từ $19,394/ounce lên $20,76/ounce, trong khi đó giá bạc
vẫn giữ nguyên nhằm khôi phục lại chế độ đồng bản vị kim loại. Như vậy tỷ
lệ bạc : vàng là 16, trong khi trên thế giới vẫn là 15,5. Mộ lần nữa trong thực
tế nước Mỹ lại chỉ còn chế độ đơn bản vị kim loại là Vàng.
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Năm 1879, Mỹ quyết định chuyển đổi trở lại USD ra vàng mà không chuyển
đổi ra bạc, đây là một bước quan trọng trong việc hình thành chế độ đơn bản
vị vàng (bản vị vàng) ở Mỹ. Tuy nhiên chế độ này vẫn không được chính
thức phê chuẩn cho tới khi có Đạo luật Bản vị vàng vào năm 1990.
2.2.1 Chế độ bản vị vàng
Mặc dù nước Anh hoạt động dưới chế độ bản vị vàng trong hầu hết thể ký
19, nhưng nhìn chung chế độ này vẫn chưa được áp dụng một cách phổ biến
cho tới những năm 1870. Hầu hết các nước châu âu, mà dẫn đầu là Đức, đã
chuyển sang chế độ bản vị vàng trong thấp niên 1870, và tiếp sau à Mỹ vào
năm 1879. Năm 1880, bản vị vàng từ một ít quốc gia đã phát triển thành Hệ

thống tiền tệ quốc tế với hầu hết các nước áp dụng. Khi bùng nổ chiến tranh
Thế giới Thứ nhất 1914, bản vị vàng bị bỏ rơi; và trong hơn 30 năm từ 1880
đến 1914 hệ thống bản vị vàng quốc tế đã thống trị hầu khắp các nước, nó đã
liên kết chặt chẽ các quốc gia lớn với nhau cũng như giữa các nước thống trị
và các nước thuộc đại trong suốt thời gian này.
Trong chế độ bản vị vàng, vàng là kim loại duy nhất được sử dụng để đúc
tiền. Chế độ này phát triển theo ba giai đoạn khác nhau.
2.2.2.1. chế độ bản vị tiền vàng
Đây là chế độ tiền tệ thông thoáng và ổn định nhất trong lịch sử, vì theo như
quy định của chế độ này vàng được tự do đúc thành tiền, các loại tiền phụ,
giấy bạc ngân hàng cũng như tiền tín dụng được tự do đổi thành vàng nếu
muốn, và bên cạnh đó pháp luật cũng cho phép tự do xuất nhập khẩu vàng.
Theo cách quy định này, vàng luôn được phản ánh trung thực giá trị của
mình, do đó sẽ khó có khả năng xảy ra hiện tượng lạm phát.
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Những đặc điểm cơ bản trong hoạt động của chế độ bản vị vàng có thể mô tả
thông qua 3 quy tắc cơ bản:
Thứ nhất, Các quốc gia ấn định cố định giá trị đồng tiền của mình với vàng,
và sẵn sàng không hạn chế mua và bán vàng tại mức giá đã quy định.
Thứ hai, Việc xuất khẩu và nhập khẩu vàng giữa các quốc gia được tự do
hoạt động.
Thứ ba, Ngân hàng trung ương luôn phải duy trì một lượng vàng dự trữ
trong mối quan hệ trực tiếp với số tiền phát hành. Số vàng dự trữ này cho
phép NHTW xử lý uyển chuyển việc chuyển đổi tiền ra vàng mà không gặp
bất cứ một trở ngại nào, tiền được tự do chuyển đổi ra vàng không hạn chế.
Quy tắc bảo đảm bằng vàng buộc NHTW khi mở rộng cung ứng tiền cho
nền kinh tế phải tuân thủ kỷ luật “chỉ phát hành tiền khi có luồng vàng từ
công chúng chảy vào NHTW”. Kết quả là, khả năng thay đổi cung ứng tiền
chính là sự thay đổi lượng vàng có sẵn trong tay những người cư trú. Lượng

vangf có sẵn được xác định bằng khối lượng vàng được sản xuất ra. Vai trò
của NHTW trong chế độ bản vị vàng là mua vàng từ người cư trú và thông
qua đó phát hành tiền ra lưu thông.
Đây là chế độ tiền tệ thông thoáng và ổn định nhất trong lịch sử, vì theo như
quy định, vàng luôn được phản ánh trung thực giá trị của mình, do đó sẽ khó
có khả năng xảy ra hiện tượng lạm phát.
Nhược điểm của chế độ tiền tệ này là đồng tiền vàng vẫn là hàng hóa, do đó
với nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, việc sản xuất vàng không thể theo
kịp để đáp ứng. Them vào đó giá trị thực của đồng tiền trong lưu thông càng
ngày càng kém đi so với lượng giá trị mà nó đại diện.
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.2.2.2 chế độ bản vị vàng thỏi
Người ta gọi là chế độ bản vị vàng thỏi vì vàng không còn tồn tại dưới dạng
tiền nữa mà được đúc thành thỏi. Trong chế độ bản vị vàng thỏi, vàng không
còn được tự do đúc thành tiền để đưa vào lưu thông nữa, lúc này tiền trong
lưu thông phải được quy định chặt chẽ về hàm lượng vàng. Bên cạnh đó, các
loại giấy bạc ngan hàng không được đổi ra vàng một cách tự do mà phải đạt
một tiêu chuẩn nhất định do Nhà nước đề ra thì mới có thể đổi ra vàng. Hoạt
động xuất nhập khẩu vàng cũng bị kiểm soát chặt chẽ và có lúc bị cấm.
2.2.2.3 Chế độ bản vị hối đoái vàng
Chế độ bản vị hối đoái vàng cùng được áp dụng trong một quãng thời gian
tương tự như chế độ bản vị vàng thỏi. Cũng có những quy định tương tự như
chế độ bản vị vàng thỏi, điểm khác biệt là các loại tiền ngân hàng trong chế
độ này sẽ không được chuyển ra vàng mà chuyển ra ngoại tệ của nước thực
hiện chế độ bản vị vàng thỏi. Việc chuyển đổi này cũng không được thực
hiện tự do mà phải thực hiện với một số lượng đủ lớn.
Năm 1914, đại chiến Thế giới thứ nhất nổ ra buộc các nước chấm dứt
chuyển đổi các đồng tiền của mình ra vàng. Hệ thống tỷ giá cố định đã hoạt
động trong suốt 35 năm phải nhường chỗ cho hệ thống tỷ giá thả nổi. Nước

Mỹ vẫn duy trì chuyển đổi đôla ra vàng, nhưng bởi vì các đồng tiền khác đã
không còn được tự do chuyển đổi ra đôla, do đó đôla thực chất cũng được
thả nổi với các đồng tiền còn lại.
Trong thời gian xảy ra đại chiến Thế giới lần thứ nhất, do các chính phủ thay
đổi chính sách tiền tệ nhằm tài trợ cho chiến tranh đã làm cho lạm phát bùng
nổ. Do Mỹ tham gia cuộc chiến muộn hơn (1917) và trung tâm tàn phá của
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cuộc chiến là châu Âu, nên lạm phát ở chấu Âu cao hơn ở Mỹ. Kết quả là
sức cạnh tranh thương mại quốc tế của Mỹ tăng lên nhanh chóng. Hơn nữa,
do đôla được chuyển đổi ra vàng, trong khi các đồng tiền khác thì không, đã
làm tăng sự hấp dẫn đầu tư vào các tài sản ghi bằng đôla. Đôla ngày càng trở
thành đồng tiền có vị thế trong các giao dịch quốc tế. Tất cả những nhân tố
này đều làm tăng cầu về đôla; và kết quả là làm tăng luồng vàng ròng chảy
vào Mỹ làm cho dự trữ bằng vàng của Mỹ tăng lên nhanh chóng.
Sau cuộc chiến, các nước châu Âu tiếp tục thả nổi đồng tiền và hầu hết các
đồng tiền đã bị phát giá đáng kể so với đôla. Thả nổi đồng tiền chỉ được xem
như biện pháp tình thế tạm thời. Vấn đề chính trong thời gian này là: nên ấn
định bản vị vàng của đồng tiền quốc gia ở mức nào. Nhiều cuộc tranh luận
nổ ra xung quanh vấn đề có nên chọn mức bản vị vàng trước khi chiến tranh
xảy ra hay không. Nhiều nhà kinh tế, mà đứng đầu là Gustay Cassel, đã áp
dụng học thuyết ngang giá sức mua (PPP) để chứng minh cho sự cần thiết
phải ấn định giá vàng cao hơn so với thời kỳ trước chiến tranh. Họ lý luận
rằng, để duy trì tương quan giữa giá vàng và giá hàng hóa giống như trước
chiến tranh thì phải tiến hành một cuộc giảm phát nặng nề. Thay vì phải chịu
đựng giảm phát, các quốc gia có thể lựa chọn phương án ấn định lại mức bản
vị vàng cho đồng tiền nước mình. Như vậy, thay vì phải chịu đựng thiểu
phát thì chỉ cần ấn định bản vị vàng ở mức cao hơn phù hợp với tỷ lệ lạm
phát của hàng hóa.
Sự trở lại của chế độ bản vị vàng trong những năm 1920 đã không kéo dài

được lâu. Cuộc Đại suy thoái kinh tế vào năm 1929 đã làm sụp đổ hệ thống
ngân hàng trên thế giới và làm tan biến mọi lòng tin vào vàng. Gánh anựng
đã đè lên nước Anh và một cuộc hỗn loạn đã xảy ra vào ngày 21/9/1931,
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
buộc nước Anh cùng các nước khác phải từ bỏ chế độ tỷ giá cố định và việc
chuyển đổi đồng tiền nước mình ra vàng, tiếp theo sau là Mỹ vào năm 1933.
Hệ thống tiền tệ quốc tế bước vào giai đoạn các khối tiền tệ không liên kết
với nhau, như: Khối bảng Anh, khối đôla Mỹ, và khối các đồng tiền tiếp tục
gắn với vàng. Ngoài ra, các biện pháp kiểm soát ngoại hối, thuế quan, và các
hạn chế thương mại khác được áp dụng phổ biến. Kết quả là: sự sụp đổ của
hệ thống tài chính và thương mại quốc tế.
2.2.3 Chế độ lưu thông tiền giấy
Trong chế độ này tiền giấy thay thế cho vàng thực hiện chức năng của tiền
tệ, nhưng tiền giấy gần như không có giá trị mà nó chỉ là loại tiền mang dấu
hiệu giá trị mà thôi. Sở dĩ tiền giấy được thừa nhận chung là do nó được Nhà
nước công nhận, bảo đảm và bắt buộc mọi người phải tuân thủ. Một lý do
khác không kém phần quan trọng là lòng tin của người dân đối với đồng tiền
giấy. Một khi lòng tin này mất đi thì người dân sẽ lựa chọn không nắm giữ
đồng tiền giấy nữa và thay vào đó nẵm giữ vàng hoặc những vật dụng có giá
khác.
Hệ thống tiền tệ Bretton Woods (BWS)
Động cơ tạo ra một trật tự tiền tệ quốc tế mới là để tránh sự tan rã của các
mối quan hệ tiền tệ trên phạm vi quốc tế như đã từng xuất hiện vào những
năm 1930. Vào những năm 1920, nước Đức dã từng chứng kiến những cuộc
lạm phát phi mã và vào năm 1929 nước Mỹ phải đứng nhìn sự sụp đổ của thị
trường chứng khoán, đây là tín hiệu báo trước một cuộc đại suy thoái sẽ diễn
ra trên quy mô toàn thế giới. Trong những năm 1930 được đánh dấu bằng sự
mất cân đối nghiêm trọng trong thương mại quốc tế, khiến cho hầu hết các
nước buộc phải áp dụng các chính sách như: bảo hộ mậu dịch, thiểu phát,

20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phá giá tiền tệ, và thay đổi bản vị vàng. Năm 1944, trong một bản báo cáo có
sức thuyết phục trước Liên đoàn các dân tộc (League of Nations), Ragnar
Nurke lý luận rằng những gì đã trải qua cho thấy chế độ tỷ giá thả nổi không
khuyến khích mà trái lại nó luôn kìm hãm phát triển thương mại quốc tế, làm
cho phân bố các nguồn lực trở nên không hiệu quả, và nhìn chung đây là chế
độ không có tính ổn định do các hoạt đông của đầu cơ tư nhân.
Những đặc điểm của Bretton Woods
- Hệ thống chế độ tỷ giá là cố định nhưng có thể điều chỉnh.
- Hình thành hai tổ chức quốc tế mới là Quỹ Tiền tệ Quốc tế (International
Monetary Fund – IMF) và Ngân hàng Tái thiết và Phát triển Quốc tế
(International Bank for Recostruction and Development – IBRD) và thường
được gọi tắt là Ngân hàng Thế giới (World Bank – WB).
Nhiệm vụ của IMF là theo dõi và giám sát BWS, còn nhiệm vụ ban đầu của
WB là trợ giúp công cuộc tái thiiết những nền kinh tế châu Âu bị chiến tranh
tàn phá. Trong thực tế, WB được bao gồm hai tổ chức là IBRD và Hiệp hội
Phát triển Quốc tế (International Development Association – IDA); Hiệp hội
có vai trò là huy động vốn từ nước giàu để cho vay lại các nước nghèo kém
phát triển (Less Developed Countries – LDCs) với những điều kiện ưu đãi
về lãi suất. Một tổ chức thứ ba là Công ty Tài chính Quốc tế (International
Finance Corporation – IFC); IFC được gắn với WB và cung cấp các dịch vụ
về đánh giá rủi ro trong đầu tư cho các thành phần kinh tế tư nhân của các
nước LDCs.
BWS hình thành hệ thống chế độ tỷ giá cố định nhưng có thể điều chỉnh.
Theo thỏa ước về IMF, mỗi đồng tiền quốc gia được ấn định một tỷ giá
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trung tâm với USD và được phép dao động trong biên độ +/- 1%. Tỷ giá
đồng USD tự nó được cố định với giá vàng là $35/ounce.

Ý tưởng cố định tỷ giá USD vào giá vàng là để cho BWS có được sự tin cậy
tuyệt đối. Vào năm 1945, chính phủ Mỹ nắm giữ gần 70% lượng vàng dự trữ
của thế giới. Do đó, thật là có lý do để các NHTW nước ngoài tin tưởng và
sẵn sàng nắm giữ USD làm dự trữ của mình, bởi vì chính phủ Mỹ cam kết
duy trì chuyển đổi USD ra vàng không hạn chế tại mức giá cố định là
$35/ounce; do đó các NHTW biết rằng mỗi USD trong dự trữ đều được đảm
bảo đổi ra vàng tại mức giá đã cho. Trong thực tế, cam kết của chính phủ
Mỹ chuyển đổi USD ra vàng là sự bảo đảm duy trì sức mua củ USD ngang
với sức mua của vàng.
Mỗi quốc gia được yêu cầu duy trì tỷ giá trung tâm của đồng bản tệ với
USD, nhưng trong những trường hợp cán cân thanh toán quốc tế bị mất cân
đối cơ bản (mất cân đối trong cán cân vãng lai) thì có thể tiến hành phá giá
hay nâng giá đồng tiền. Trong trường hợp tỷ giá thay đổi nhỏ hơn 10%, thì
IMF không có ý kiến can thiệp, nhưng nếu thay đổi ở mức cao hơn thì phải
có sự chấp thuận của IMF. Khả năng thay đổi tỷ giá trung tâm là giải pháp
cuối cùng nhằm giúp cân bằng cán cân thanh toán và đây được xem như một
trong những đặc điểm cơ bản của BWS.
Khi hệ thống tỷ giá cố định được đưa vào vận hành tháng 3 năm 1947, thì
nhìn chung các đồng tiền chưa được tự do chuyển đổi và lượng USD là rất
hạn chế để mua bán trên thị trường ngoại hối; trong khi đó hầu hết các
NHTW đều cảm thấy thiếu hụt dự trữ càng làm cho cầu về USD tăng lên
mạnh mẽ. Trong những năm đầu sau chiến tranh Thế giới II, nước Mỹ luôn
bội thu cán cân vàng lai trong khi các nước châu Âu thì bị thâm hụt nặng.
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Điều này xẩy ra vì sau chiến tranh năng lực xuất khẩu của châu Âu bị tàn
phá, mặt khác nhu cầu nhập khẩu máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất vài
tài thiết đất nước lại tăng lên. Năm 1949, Mỹ tuyên bố trợ cấp một khoản
trọn gói cho các nền kinh tế châu Âu (trợ cấp Marshall). Sự ra đời của “Tổ
chức hợp tác kinh tế châu Âu – OEEC” (sau trở thành “Tổ chức hợp tác và

phát triển kinh tế - OECD”) đã giúp giải quyết được vấn đề thiếu hụt USD,
góp phần thúc đẩy và phát triển quá trình tự do hóa thương mại làm cho
thương mại châu Âu phát triển mạnh mẽ.
Tuy nhiên, trong quá trình tích lũy USD, nhiều NHTW nước ngoài đã tiến
hành chuyển đổi USD ra vàng dẫn đến một dòng vàng chảy ra khỏi nước
Mỹ.
Vào năm 1954, thị trường vàng ở London được mở cửa trở lại cho các nhà
buôn tư nhân. Trong năm 1961, do có đầu cơ xung quanh vấn đề USD phá
giá so với vàng, làm cho vàng chịu sức ép lên giá liên tục. Mục đích của
thỏa hiệp này là tăng cung ứng vàng trên thị trường tư nhân khi nhu cầu
vàng tăng nhằm duy trì giá vàng chính thức ổn định ở mức $35/ounce. Vào
năm 1965, tổng thống Pháp De Gaulle đã đọc bài diễn văn ca ngợi những ưu
điểm của vàng trên cơ sở so sánh với USD; sau bài diễn văn này cả nước
Pháp bắt đầu chuyển đổi USD thành vàng tại các NHTW Mỹ. Vào năm
1967, người ta phát hiện ra rằng tài snr nợ của Mỹ bằng USD đã vượt quá số
vàng dự trữ hiện có; do đó, nếu các NHTW nước ngoài tiếp tục đổi USD dự
trữ của mình ra vàng thì đồng nghĩa với sự sụp đổ của BWS. Để tránh cho
BWS khỏi sụp đổ, các NHTW đã thỏa thuận với nhau răng sẽ không tiếp tục
chuyển đổi USD dự trữ ra vàng nữa. Ngoài ra, các NHTW cũng quyết định
từ bỏ can thiệp lên giá vàng trên thị trường tư nhân. Như vậy, từ đây đã hình
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thành hai loại giá vàng: giá vàng chính thức vẫn duy trì $35/ounce và giá
vàng tự do được thả nổi theo cung cầu trên thị trường.
Trong những năm đầu 1960, cán cân thanh tóan của Mỹ tương đối ổn định,
nhưng vào giữa những năm 1960 cùng với sự dính líu vào cuộc chiến tranh
Việt Nam làm cho cán cân thanh toán trở nên ngày một xấu đi. Người ta bắt
đầu có cảm nhận rằng USD và một số đồng tiền khác đã được định giá quá
cao; trong khi đó một số đồng tiền còn lại đang được định giá quá thấp.
Những toan tính đầu cơ được nhen nhóm và trở thành hiện thực khi vào năm

1967, một loạt các đồng tiền của các nước phải điểu chỉnh tỷ giá.
Cho dù một số đồng tiền đã lên giá, song những nhà đầu cơ vẫn cho là chưa
đủ liều lượng. Hơn nữa giá vàng trên thị trường tự do cao hơn giá vàng
chính thức làm cho các nhà đầu cơ tin tưởng rằng một cộc phá giá USD là
không tránh khỏi. Một làn sóng đầu cơ khốc liệt tấn công vào USD bằng
cách bán ồ ạt USD để mua đồng Mác Đức và Yên Nhật. Trước áp lực của
đầu cơ ngày càng tăng, buộc tổng thống Nixon vào ngày 15 tháng 8 năm
1971 phải chính thức tuyên bố “đồng USD không tiếp tục được chuyển ra
vàng nữa”.
Trong một nỗ lực nhằm khắc phục chế đột tỷ giá cố định, các nước G-10 đã
cố gắng giải quyết vấn đề đồng USD được định giá quá cao bằng cách phá
giá USD đối với vàng từ $35/ounce xuống $38/ounce và nâng giá các đồng
tiền khác trung bình 8% so với USD, ngoài ra còn cho phép mở rộng biên độ
dao động của các đồng tiền so với USD từ +/- 1% lên +/- 2,5%. Dù G-10 đã
cố gắng duy trì sự ổn định trở lại của BWS nhưng phá giá và thả nổi đồng
tiền lại trở nên hiện thực sau đó, đặc biệt là chênh lệch trong tỷ lệ lạm phát
giữa các nước công nghiệp ngày càng lớn.
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Việc áp dụng chế độ tỷ giá thả nổi được coi là chế độ tỷ giá ngược với BWS.
Như vậy đã không có bất cự một thỏa thuận chung nào được áp dụng cho
chế độ tỷ giá thả nổi và cũng không có thỏa thuận nào về những quy tắc áp
dụng đối với chính sách tỷ giá trong tương lai dẫn đến sự sụp đổ hoàn toàn
của hệ thống Bretton Woods.
25

×