Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG BẢO HIỂM XÃ HỘI ĐẾN SỰ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ BỀN VỮNG QUỐC GIA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG
BẢO HIỂM XÃ HỘI ĐẾN SỰ TĂNG TRƢỞNG
KINH TẾ BỀN VỮNG QUỐC GIA

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng

ĐINH NGỌC AN

Hà Nội - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG
BẢO HIỂM XÃ HỘI ĐẾN SỰ TĂNG TRƢỞNG
KINH TẾ BỀN VỮNG QUỐC GIA
Ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8340201

ĐINH NGỌC AN
NGƢỜI HƢỚNG DẪN: TS. NGUYỄN THỊ THANH AN

Hà Nội - 2020




LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan luận văn “Phân tích tác động của hệ thống Bảo hiểm xã
hội đến sự tăng trưởng kinh tế bền vững quốc gia” là nghiên cứu do tôi thực hiện,
không sao chép của ai. Nội dung đề tài có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thơng
tin được đăng tải trên các giáo trình, tác phẩm, tạp chí và các trang web theo danh
mục tài liệu tham khảo của đề tài. Các số liệu và kết quả trong đề tài này là trung
thực và chưa được cơng bố ở bất kỳ một cơng trình nghiên cứu nào trước đây.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Học viên

Đinh Ngọc An


LỜI CẢM ƠN
Với những tình cảm chân thành, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến tồn thể
các thầy giáo, cơ giáo đã nhiệt tình giảng dạy, trang bị cho tơi hệ thống tri thức về kinh
tế nói chung cũng như kiến thức về chuyên ngành tài chính ngân hàng nói riêng.
Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Ngoại thương, Khoa
Sau Đại học, Khoa Tài chính - Ngân hàng Trường Đại học Ngoại thương đã giúp đỡ
và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu để hoàn
thành được luận văn đúng kế hoạch.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến giáo viên hướng dẫn khoa
học TS. Nguyễn Thị Thanh An đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong
suốt q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn “Phân tích tác động của hệ
thống Bảo hiểm xã hội đến sự tăng trưởng kinh tế bền vững quốc gia”.
Mặc dù tôi đã cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất song do
mới làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, tiếp cận thực tế về tài chính ngân

hàng cũng như hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên luận văn khơng thể tránh
khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết. Kính mong được sự góp ý của q Thầy, Cô
giáo và các bạn để bài luận văn được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!

Học viên

Đinh Ngọc An


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
TĨM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn ................................................................................. 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................................... 3
2.1. Nhóm các cơng trình nghiên cứu về BHXH các nước .......................... 3
2.2. Những nghiên cứu về quản lý đối tượng tham gia BHXH .................... 4
2.3. Những nghiên cứu về quản lý nhà nước về BHXH ............................... 6
2.4. Những nghiên cứu về tình hình quản lý quỹ của BHXH Việt Nam ....... 7
3. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................................... 10
3.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................ 10
3.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................. 10
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 10
5. Phƣơng pháp nghiên cứu.............................................................................................. 10

6. Dự kiến đóng góp của luận văn ................................................................................... 11
7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................................... 11
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỆ THỐNG BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ SỰ
TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ BỀN VỮNG............................................................... 12
1.1.Một số khái niệm cơ bản ............................................................................................. 12
1.1.1. Bảo hiểm xã hội ............................................................................. 12
1.1.2. Tổng quan về tài chính BHXH ........................................................ 17
1.1.3. Tăng trưởng kinh tế bền vững ......................................................... 23
1.2. Hệ thống BHXH của một số quốc gia và bài học kinh nghiệm cho BHXH Việt
Nam ....................................................................................................................................... 30


1.2.1. Kinh nghiệm hoạt động hệ thống BHXH ở một số quốc gia trên thế
giới .......................................................................................................... 30
1.2.2. Bài học kinh nghiệm ...................................................................... 40
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................ 44
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ TÁC ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG BẢO HIỂM
XÃ HỘI ĐẾN SỰ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ BỀN VỮNG ............................ 45
2.1. Giới thiệu chung về BHXH Việt Nam..................................................................... 45
2.1.1. Mơ hình tổ chức, thực hiện chế độ, chính sách BHXH, BHYT ........ 45
2.1.2. Sự hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của BHXH Việt Nam ... 46
2.2. Phân tích tình hình hoạt động của hệ thống BHXH ............................................ 49
2.2.1. Tình hình thu BHXH, BHTN, BHYT .............................................. 49
2.2.2. Tình hình giải quyết và chi trả chế độ BHXH ................................. 57
2.2.3. Tình hình quản lý quỹ BHXH ......................................................... 59
2.3. Đánh giá tác động của hệ thống BHXH đến sự tăng trƣởng kinh tế
bền vững.............................................................................................................................. 60
2.3.1. Kết quả đạt được ............................................................................ 60
2.3.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ..................................................... 65
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................ 70

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO VAI TRÒ
CỦA HỆ THỐNG BẢO HIỂM XÃ HỘI ĐẾN SỰ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ
BỀN VỮNG .............................................................................................................. 71
3.1. Định hƣớng tăng cƣờng hiệu quả hoạt động của Ngành BHXH ...................... 71
3.1.1. Dự báo bối cảnh kinh tế - xã hội Việt Nam ..................................... 71
3.1.2. Định hướng phát triển BHXH ở Việt Nam ...................................... 72
3.1.3. Mục tiêu phát triển BHXH ở Việt Nam ........................................... 74
3.1.4. Quan điểm phát triển bền vững ngành BHXH ở Việt Nam .............. 76
3.2. Một số giải pháp tăng cƣờng hiệu quả hoạt động và vai trò của Hệ thống
BHXH đến sự tăng trƣởng kinh tế bền vững................................................................ 80
3.2.1. Nhóm các giải pháp về mở rộng, phát triển đối tượng tham gia
BHXH ..................................................................................................... 80


3.2.2. Nhóm các giải pháp hồn thiện căn cứ đảm bảo đóng BHXH .......... 82
3.2.3. Giải pháp thúc đẩy phát triển chính sách BHXH tự nguyện ............. 83
3.2.4. Các giải pháp khác ......................................................................... 85
3.3. Kiến nghị với Quốc hội, Chính phủ và các Bộ, Ngành có liên quan nhằm
nâng cao vai trò của Hệ thống BHXH đối với sự tăng trưởng kinh tế bền
vững quốc gia ..................................................................................................................... 89
3.3.1. Đối với Quốc hội ............................................................................ 89
3.3.2. Đối với Chính phủ .......................................................................... 90
3.3.3. Đối với các Bộ ngành liên quan ...................................................... 91
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................ 93
KẾT LUẬN CHUNG .............................................................................................. 94
KIẾN NGHỊ VỀ NHỮNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO .................................... 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 96


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


Từ viết tắt

Nội dung đầy đủ

ASXH

An sinh xã hội

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

CNTT

Công nghệ thông tin

DN

Doanh nghiệp

HĐLĐ


Hợp đồng lao động



Lao động

LĐ - TB&XH

Lao động - Thương binh và Xã hội

LLLĐ

Lực lượng lao động

NSNN

Ngân sách nhà nước

NLĐ

Người lao động

NSDLĐ

Người sử dụng lao động

WB

Ngân hàng thế giới



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.

Từ tăng trưởng đến tăng trưởng bền vững ............................................26

Bảng 1.2.

Tỷ lệ đóng góp theo độ tuổi vào quỹ phòng xa trung ương Singapore từ
năm 2012 ...............................................................................................34

Bảng 1.3.

Tỷ lệ đóng góp quỹ BHXH tại Thượng Hải, Bắc Kinh –Trung Quốc
năm 2016 ...............................................................................................36

Bảng 2.1:

Đối tượng tham gia BHXH từ năm 2016 – 2019 ..................................49

Bảng 2.2:

Số thu BHXH, BHTN từ 2016 – 2019 ..................................................51

Bảng 2.3:

Mức tiền lương bình quân làm căn cứ đóng BHXH, BHTN ................56

Bảng 2.4:


Tình hình chi trả BHXH từ nguồn NSNN, quỹ BHXH, BHTN ...........58

Bảng 2.5:

Tình hình thu chi, kết dư quỹ BHXH qua các năm ...............................59

Bảng 2.6:

Tỷ lệ đóng góp BHXH một số quốc gia trong khu vực năm 2019 .......69


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1:

Các yếu tố của tăng trưởng và phát triển ...............................................25

Hình 1.2:

Khái qt hệ thống hưu trí ở Nhật Bản .................................................37

Hình 2.1:

Cơ cấu hệ thống tổ chức của ngành BHXH ..........................................48

Hình 2.2:

Cơ cấu tăng mức đóng góp quỹ BHXH ở Việt Nam 2015-2016 theo
loại hình doanh nghiệp ..........................................................................53


Hình 2.3.

Mục tiêu cuối cùng và mục tiêu trung gian của tăng trưởng kinh tế .....62

Hình 2.4:

Dân số Việt Nam đang già đi nhanh chóng ...........................................68


TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Đề tài luận văn: “Phân tích tác động của hệ thống BHXH đến sự tăng
trưởng kinh tế bền vững quốc gia”
2. Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng

Mã số : 8340201

3. Học viên: Đinh Ngọc An
4. Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Thanh An
5. Kết quả nghiên cứu của luận văn:
Thứ nhất: Nghiên cứu một cách có hệ thống và xây dựng cơ sở dữ liệu về BHXH,
BHYT, BHTN, quỹ BHXH; Phân tích rõ hơn về mối tương quan giữa hệ thống BHXH
và sự tăng trưởng kinh tế bền vững ở Việt Nam.
Thứ hai: Nghiên cứu kinh nghiệm hoạt động BHXH của một số quốc gia trên
thế giới từ đó rút ra bài học có giá trị đối với Việt Nam nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động của hệ thống BHXH.
Thứ ba: Luận văn sử dụng cơ sở lý thuyết, thực tiễn để phân tích, đánh giá
thực trạng hoạt động BHXH ở Việt Nam giai đoạn 2016-2019. Trên cơ sở đó, luận
văn đã đưa ra những đánh giá xác đáng về thực trạng nghiên cứu trên các mặt: kết
quả đạt được, những hạn chế và chỉ rõ nguyên nhân của những hạn chế đó.

Thứ tư: Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ
thống BHXH ở Việt Nam gồm các nhóm giải pháp:
Mở rộng, phát triển đối tượng tham gia BHXH; Hoàn thiện căn cứ đảm bảo đóng
BHXH; Thúc đẩy phát triển chính sách BHTN; Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ
biến, nâng cao nhận thức và tuân thủ pháp luật BHXH; Kiện toàn, nâng cao hiệu quả
hệ thống tổ chức bộ máy BHXH các cấp; Ứng dụng cơng nghệ thơng tin và cải cách
hành chính; Tăng cường quan hệ công chúng và hợp tác quốc tế vào hoạt động BHXH.
Các giải pháp này được xây dựng dựa trên cơ sở lý luận, kinh nghiệm thực tiễn phù
hợp với chủ trương, định hướng phát triển của BHXH Việt Nam.


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Tăng trưởng bền vững, đó khơng chỉ đơn thuần là q trình phát triển kinh tế,
là sự gia tăng về quy mơ sản lượng mà cịn là phát triển mang tính bền vững, đảm
bảo sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế, xã hội và sự cân bằng của môi trường sinh thái.
Hiện nay, tăng trưởng bền vững là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của
các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Ngày 12/4/2012, Thủ tướng Chính
phủ ra Quyết định số 432/QĐ-TTg về việc Phê duyệt chiến lược Phát triển bền vững
Việt Nam giai đoạn 2012-2020 có yêu cầu: “Phát triển hệ thống ASXH đa dạng,
hiệu quả. Đẩy mạnh thực hiện các chương trình ASXH, hỗ trợ người nghèo, đối
tượng dễ bị tổn thương. Chủ động phòng ngừa, giảm thiểu và khắc phục những rủi
ro do tác động của kinh tế, xã hội, môi trường. Phát triển mạnh mẽ hệ thống bảo
hiểm, khuyến khích và tạo điều kiện để NLĐ tiếp cận và tham gia các loại hình bảo
hiểm. Mở rộng các hình thức trợ giúp và cứu trợ xã hội, tăng độ bao phủ, nhất là đối
với các đối tượng khó khăn, các đối tượng dễ bị tổn thương”.
Việc chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã mang
lại gương mặt tươi sáng cho sự phát triển toàn diện của đất nước. Cùng với sự phát
triển kinh tế là sự lớn mạnh không ngừng của hệ thống an sinh xã hội, đặc biệt là

chính sách BHXH, BHYT đã phát huy vai trò trụ cột trong hệ thống an sinh xã hội,
góp phần tích cực vào việc ổn định xã hội, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh,
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
BHXH Việt Nam là cơ quan nhà nước thuộc Chính phủ, có chức năng tổ chức
thực hiện chế độ, chính sách BHXH, BHYT; tổ chức thu, chi chế độ BHTN; quản lý
và sử dụng các quỹ: BHXH, BHYT, BHTN; thanh tra chuyên ngành việc đóng
BHXH, BHTN, BHYT theo quy định của Pháp luật. BHXH Việt Nam chịu sự quản
lý nhà nước của Bộ LĐ-TB&XH về BHXH, BHTN; của Bộ Y tế về BHYT, của Bộ
Tài chính về chế độ tài chính đối với quỹ BHXH, BHYT, BHTN. Tính đến ngày
30/6/2020, ngành BHXH quản lý thực hiện chế độ, chính sách BHXH, BHYT,
BHTN cho hơn 15,144 triệu người tham gia BHXH bắt buộc, 12,716 triệu người
tham gia BHTN, 670,8 nghìn người tham gia BHXH tự nguyện, 85,521 triệu người


2
tham gia BHYT chiếm 88,3% so với dân số cả nước. Hệ thống tổ chức của BHXH
Việt Nam được tổ chức và quản lý theo hệ thống dọc, tập trung, thống nhất từ Trung
ương đến địa phương, trong đó ở Trung ương là BHXH Việt Nam, gồm: 15 đơn vị
chuyên môn giúp việc Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam và 09 đơn vị sự nghiệp
trực thuộc.
Thực tiễn những năm qua cho thấy, chính sách BHXH và việc quản lý, tổ chức
thực hiện các chính sách này đã đạt được những thành tựu đáng kể, đánh dấu sự
phát triển về hệ thống ASXH của quốc gia nói chung và hệ thống BHXH nói riêng.
Với vai trị chủ đạo của nhà nước, sự tham gia của NLĐ và NSDLĐ, quỹ BHXH đã
trở thành quỹ an sinh lớn nhất, hoạt động theo nguyên tắc đóng - hưởng và chia sẻ.
Nguồn thu cho quỹ BHXH ngày càng tăng; diện bao phủ BHXH theo quy định của
pháp luật và quy mô tham gia BHXH trên thực tế ngày càng được mở rộng.
Ở nước ta, chính sách BHXH là chính sách lớn, đóng vai trị quan trọng trong hệ
thống chính sách ASXH, đã được Đảng và Nhà nước quan tâm thực hiện. Thứ nhất,
thực hiện chính sách BHXH, BHYT nhằm ổn định cuộc sống người lao động, trợ

giúp người lao động khi gặp rủi ro: ốm đau, tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp,
thất nghiệp... sớm trở lại trạng thái sức khỏe ban đầu cũng như sớm có việc làm.
Thứ hai, thực hiện tốt chính sách BHXH, BHYT, nhất là chế độ hưu trí, góp phần
ổn định cuộc sống của người lao động khi hết tuổi lao động hoặc khơng cịn khả
năng lao động. Thứ ba, thực hiện chính sách BHXH, BHYT góp phần ổn định và
nâng cao chất lượng lao động, bảo đảm sự bình đẳng về vị thế xã hội của người lao
động trong các thành phần kinh tế khác nhau, thúc đẩy sản xuất phát triển. Thứ tư,
BHXH, BHYT là một công cụ đắc lực của Nhà nước, góp phần vào việc phân phối
lại thu nhập quốc dân một cách công bằng, hợp lý giữa các tầng lớp dân cư, đồng
thời giảm chi cho ngân sách nhà nước, bảo đảm an sinh xã hội bền vững. Như vậy,
BHXH gắn liền với sự phát triển kinh tế và xã hội, nên việc xác định đúng vai trò của
BHXH trong cuộc sống, sự tác động của BHXH đối với đời sống của NLĐ, với xã hội
là một vấn đề đặt ra. Cùng với công cuộc đổi mới đang diễn ra trên khắp các lĩnh vực,
chính sách BHXH cũng từng bước được sửa đổi để phù hợp với sự phát triển chung
của nền kinh tế - xã hội. Vì vậy, nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về BHXH là một


3
vấn đề cấp bách và cơ bản không những của các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý, mà
còn cả những NLĐ với tư cách vừa là đối tượng, vừa là chủ thể của chính sách BHXH.
Xuất phát từ thực tế trên, tơi lựa chọn đề tài: “Phân tích tác động của hệ thống
BHXH đến sự tăng trưởng kinh tế bền vững quốc gia” làm đề tài để nghiên cứu luận
văn thạc sỹ.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.1. Nhóm các cơng trình nghiên cứu về BHXH các nước
(1) Tạp chí quốc tế International Journal of Social Science and Humanity, đăng
bài viết Determinants of Social Insurance Coverage in the Philippines (2016) của tác
giả Ma. Belinda S. Mandigma đưa ra các yếu tố quyết định độ bao phủ BHXH ở
Philippines. Bài viết đã phân tích độ bao phủ bị chi phối nhất của ASXH là BHXH
hoặc trợ cấp hưu trí cơng cộng ở Philipin bằng cách kiểm tra các mối quan hệ với các

biến số kinh tế và phi kinh tế chính được lựa chọn. Tác giả đã trình bày các chỉ số về
độ bao phủ BHXH từ năm 2000-2013 bao gồm độ bao phủ của bảo hiểm hưu trí giữa
những người hoạt động kinh tế (EAP) với những người hưởng lợi cao tuổi (từ 60 tuổi
trở lên). Độ bao phủ BHXH chịu ảnh hưởng tích cực bởi các yếu tố kinh tế như: ổn
định kinh tế, hình thành vốn, tăng trưởng tiền lương và đơ thị hố; và bị ảnh hưởng
tiêu cực bởi mức độ phát triển kinh tế và tồn cầu hóa. Độ bao phủ BHXH được xác
định theo tỷ lệ dân số từ 60 tuổi trở lên hưởng chế độ hưu trí là do các biến kinh tế
như: phát triển kinh tế, ổn định kinh tế, năng lực hành chính quốc gia, tăng lương,
thất nghiệp và thiếu việc làm; và đẩy mạnh sự hình thành vốn và đơ thị hố. Như vậy,
nghiên cứu này tập trung phân tích mức độ bao phủ của hình thức ASXH phổ biến
nhất là BHXH hoặc hưu trí cơng cộng bằng cách kiểm tra các mối quan hệ của chúng
với các biến kinh tế và phi kinh tế chính đã được lựa chọn.
(2) Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) năm 2013 đã công bố nghiên cứu
Innovations in extending social insurance coverage to independent workers:
Experiences from Brazil, Cape Verde, Colombia, Costa Rica, Ecuador, Philippines,
France and Uruguay. Nhóm tác giả đã trình bày nghiên cứu mở rộng diện bao phủ
BHXH cho NLĐ tự do thông qua kinh nghiệm một số quốc gia. Chỉ một phần năm số
người trên tồn thế giới có BHXH đầy đủ. Chính vì lý do này mà nhiều quốc gia, đặc


4
biệt là các nước đang phát triển, đã thực hiện cải cách để mở rộng độ bao phủ của các
hệ thống bảo trợ xã hội, bằng các phương thức đóng góp hoặc khơng đóng góp. Ở
nhiều nước đang phát triển, loại hình LĐ này chiếm phần lớn trong tổng số LLLĐ,
trong khi BHXH không đến được với những LĐ này. Khó khăn trong việc mở rộng
độ bao phủ cho những NLĐ này do nhiều yếu tố như: sự thất thường của thu nhập
kiếm được, sự khơng an tồn trong cơng việc; mức độ không đồng nhất cao của thị
trường LĐ giữa các quốc gia và giữa các nhóm LĐ; cấp độ thấp của tổ chức hoặc
hiệp hội; cạnh tranh của DN. Ngồi các yếu tố được nêu ở trên, cịn có những khó
khăn về quản trị trong hai lĩnh vực kiểm sốt thu thập và đóng góp. Nghiên cứu này

đã phân tích kinh nghiệm khá thành cơng của bảy quốc gia đang phát triển và một
quốc gia phát triển trong việc cung cấp bảo hiểm cho những NLĐ tự do.
2.2. Những nghiên cứu về quản lý đối tượng tham gia BHXH
(1) Đề tài khoa học cấp Bộ (BHXH Việt Nam) (2016), Nghiên cứu các giải
pháp nhằm quản lý và phát triển đối tượng tham gia BHXH trong các doanh nghiệp
trên địa bàn thành phố Hà Nội, do tác giả Phạm Đình Thành làm chủ nhiệm.
Tác giả Phạm Đình Thành đã nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về quản
lý người LĐ trong các DN đối với việc tham gia BHXH và thuế thu nhập cá nhân
(TNCN). Tác giả đã tiến hành khảo sát, phân tích nguồn số liệu về số người LĐ
đang làm việc chính thức thuộc diện kê khai thuế TNCN và số người đang tham gia
BHXH bắt buộc giữa cơ quan thuế và cơ quan BHXH ở cùng một DN trên cùng
một địa bàn để tìm ra sự chênh lệch về số người cũng như sự khác biệt về mức
lương làm căn cứ đóng BHXH. Trên cơ sở đó, tác giả đã đánh giá thực trạng tình
hình tham gia BHXH ở các DN và phân tích những nguyên nhân chủ yếu về người
LĐ chưa được tham gia BHXH tại DN. Đây là cơ sở thực tiễn để từ đó tác giả đề
xuất các giải pháp nhằm quản lý và phát triển số người tham gia BHXH tại DN.
Một số nhóm giải pháp tác giả tập trung đưa ra như: nhóm giải pháp về chính sách,
giải pháp về tổ chức thực hiện, các giải pháp tăng cường chất lượng hoạt động phối
hợp giữa các DN và các ngành có liên quan; các giải pháp về cơng nghệ thơng tin
đặc biệt chú trọng đến cơ sở dữ liệu dùng chung.


5
(2) Đề tài khoa học cấp Bộ (BHXH Việt Nam) do tác giả Bùi Sỹ Lợi làm chủ
nhiệm đề tài (2016), Nghiên cứu các giải pháp nhằm triển khai thực hiện BHXH bắt
buộc cho người LĐ làm việc theo hợp đồng LĐ có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới
3 tháng theo quy định của luật BHXH năm 2014.
Đề tài đã làm rõ hơn về cơ sở pháp lý và thực tiễn của việc mở rộng đối tượng
tham gia BHXH bắt buộc. Tác giả đã phân tích thực trạng NLĐ làm việc theo
HĐLĐ có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng trong thị trường LĐ hiện nay và

yêu cầu quản lý, tổ chức thực hiện để nhóm LĐ này tham gia BHXH bắt buộc.
Trong phân tích đánh giá thực trạng, tác giả tập trung phân tích chính sách hỗ trợ
tạo việc làm và mối quan hệ giữa chính sách tạo việc làm và mở rộng đối tượng
tham gia BHXH bắt buộc. Tác giả nhận định mối quan hệ giữa chính sách việc làm
và hỗ trợ việc làm với phát triển, mở rộng đối tượng tham gia BHXH là quan hệ
thuận chiều, một chính sách hỗ trợ việc làm hiệu quả, tạo ra nhiều việc làm cho xã
hội sẽ góp phần vào việc gia tăng đối tượng tham gia BHXH và ngược lại một chính
sách hỗ trợ việc làm kém hiệu quả, số lượng việc làm tạo ra thấp, tỷ lệ thât nghiệp
tăng cao chắc chắn sẽ là khó khăn trong phát triển đối tượng tham gia BHXH. Đề
tài nghiên cứu về BHXH bắt buộc nhưng chỉ tập trung vào đối tượng tham gia
BHXH là những NLĐ làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3
tháng theo quy định mới của luật BHXH năm 2014, đây chỉ là một nhóm LĐ góp
phần vào việc gia tăng đối tượng tham gia BHXH
(3) Đề tài khoa học cấp Viện (Viện Khoa học Lao động và Xã hội), Dự báo
khả năng tham gia vào hệ thống bảo hiểm: BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện và
BHXH thất nghiệp (2011) do tác giả Nguyễn Bích Ngọc làm chủ nhiệm
Đề tài đã nhận định trong quá trình thực hiện các chính sách BHXH ln được
bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với quá trình phát triển của đất nước nhằm đảm bảo
quyền lợi của NLĐ và tình hình KT-XH từng thời kỳ. Tuy nhiên, hệ thống BHXH
hiện nay tồn tại cơ bản là mức độ bao phủ thấp, đối tượng tham gia BHXH chủ yếu
là LĐ làm việc trong khu vực nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. Một
trong những nguyên nhân chủ yếu là tình trạng trốn đóng BHXH của các DN, đặc
biệt là LĐ trong khu vực DN tư nhân. Sau 3 năm thực hiện BHXH tự nguyện và 2


6
năm thực hiện BHTN, số đối tượng tham gia BHXH tự nguyện còn hạn chế. Nghiên
cứu dự báo khả năng tham gia và các giải pháp mở rộng khả năng tham gia vào hệ
thống bảo hiểm: BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện và BHTN là việc làm rất cần
thiết cho các nhà hoạch định chính sách trong việc nâng cao hiệu quả thực thi pháp

luật về BHXH đảm bảo ASXH cho mọi người dân và cũng là biện pháp tăng nguồn
kinh phí cho hệ thống BHXH. Đề tài đã xây dựng mơ hình dự báo khả năng tham
gia BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện và BHXH thất nghiệp. Tác giả đã phân tích
những yếu tố chủ yếu làm thay đổi số lượng đối tượng BHXH như: nhóm nhân tố
nhân khẩu học, cơ cấu của nền kinh tế, tốc độ tăng trưởng kinh tế, nhóm nhân tố
chính sách. Với việc xác định mức bao phủ của hệ thống và mức tuân thủ của hệ
thống, tác giả đã tính tốn và đưa ra kết quả dự báo số người tham gia BHXH đến
năm 2020. Trên cơ sở đó, tác giả đã đưa ra 3 nhóm giải pháp nhằm mở rộng khả
năng tham gia vào hệ thống BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện, BHXH thất nghiệp.
2.3. Những nghiên cứu về quản lý nhà nước về BHXH
(1) Luận án tiến sĩ của Hoàng Minh Tuấn (2018), Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng
đến công tác quản lý nhà nước về BHXH ở Việt nam đã đi sâu nghiên cứu các nhân tố
ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về BHXH. Tác giả cho rằng tỷ lệ đóng góp
vào quỹ hưu trí và tử tuất còn thấp so với mức hưởng (từ năm 2012 tổng mức đóng góp
của NLĐ và người SDLĐ là 20%, từ năm 2014 là 22%, trong khi tỷ lệ hưởng lương
hưu lại cao, tối đa là 75% mức bình quân tiền lương, tiền cơng làm căn cứ đóng
BHXH). Mức tiền lương, tiền cơng làm căn cứ đóng BHXH cịn khoảng cách lớn với
mức tiền lương, tiền công thực tế của NLĐ (hiện mới chỉ bằng 60% tiền lương, tiền
công thực tế). Ngoài ra, tác giả chỉ ra ở Việt Nam mới chỉ có một hệ thống BHXH đơn
nhất nên NLĐ chỉ có cơ hội được hưởng một chế độ hưu trí từ quỹ BHXH. Nghiên cứu
kéo dài thời gian đóng góp và thực hiện đóng trên mức tiền lương thực tế; nghiên cứu
điều chỉnh tuổi nghỉ hưu của LĐ nam và nữ theo lộ trình.
(2) Đề án của BHXH Việt Nam (2011), Hồn thiện quy trình quản lý thu,
cấp sổ và quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT của tác giả Dương Xuân Triệu đã phân tích,
đánh giá được những vướng mắc khó khăn, tồn tại trong việc thực hiện quy trình
quản lý thu BHXH, BHYT; cấp và quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT. Đề án đã đưa ra


7
một cách tổng quát và hệ thống thực trạng từng khâu trong quy trình, từ vấn đề hồ

sơ, trình tự tham gia BHXH; hồ sơ trình tự thủ tục cấp sổ BHXH, thẻ BHYT; quy
trình quản lý đối tượng, quản lý hồ sơ; quy trình luân chuyển tiền thu. Quy trình thu
BHXH quy định trình tự thực hiện cơng việc, thể hiện được chất lượng của từng
khâu công việc. Từ đó, tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm hồn thiện quy trình
quản lý thu và cấp thẻ BHXH, BHYT.
2.4. Những nghiên cứu về tình hình quản lý quỹ của BHXH Việt Nam
(1) Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thị Hào (2014), Đại học Kinh tế quốc
dân, Đảm bảo tài chính cho BHXH Việt Nam đã nghiên cứu và đưa ra khái niệm đảm
bảo tài chính cho BHXH dưới góc độ kinh tế chính trị học và luận giải nội dung đảm
bảo tài chính cho BHXH bao gồm các vấn đề như: đảm bảo thu, chi, đảm bảo duy trì
sự cân đối và ổn định quỹ BHXH trong dài hạn, đảm bảo sự công bằng đối với các
đối tượng tham gia BHXH. Tác giả đã đưa ra một số tiêu chí đánh giá đảm bảo tài
chính như: tỷ lệ dân số tham gia BHXH cao sẽ góp phần tăng nguồn thu cho quỹ
BHXH đồng nghĩa doanh số BHXH sẽ tăng. Mức độ tuân thủ BHXH phản ánh việc
nộp BHXH kịp thời, đầy đủ hay không. Mức độ bền vững tài chính BHXH phản ánh
khả năng duy trì sự cân đối và ổn định quỹ BHXH trong dài hạn. Trên cơ sở những
tiêu chí đánh giá đảm bảo tài chính cho BHXH, luận án đã làm rõ những kết quả và
những hạn chế về đảm bảo tài chính cho BHXH Việt Nam. Một số giải pháp tập
trung như: phát triển rộng rãi loại hình BHXH tự nguyện, nhất là BHXH cho nông
dân tạo điều kiện để mọi người dân thuộc mọi thành phần kinh tế đều được tham gia.
Thực hiện cải cách chính sách BHXH như: quy định lại căn cứ đóng, mức đóng, mức
hưởng, điều kiện hưởng các chế độ BHXH; cải cách tính lương hưu, tăng tuổi nghỉ
hưu; xây dựng chế độ bảo hiểm hưu trí bổ sung bằng tài khoản cá nhân.
(2) Đề tài cấp bộ, Bộ Tài chính của tác giả Nguyễn Trọng Thản (2014), Giải pháp
bảo toàn và tăng trưởng quỹ BHXH ở Việt Nam đã hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý
luận về quỹ BHXH, bảo toàn và tăng trưởng quỹ BHXH; trong đó bao gồm các nội
dung về khái niệm, đặc trưng và vai trò của quỹ; cơ chế bảo toàn và tăng trưởng quỹ;
nguyên tắc cơ bản về đầu tư, các nhân tố tác động tới hiệu quả đầu tư của quỹ. Tác giả
đã đi sâu nghiên cứu và đánh giá về các quy định pháp lý về đầu tư từ quỹ BHXH, thực
trạng nguồn vốn, thực trạng hiệu quả đầu tư từ quỹ BHXH. Tác giả đã hệ thống các



8
giải pháp bảo toàn và tăng trưởng quỹ BHXH ở Việt Nam có thể được tổng hợp thành
3 nhóm giải pháp chính: giải pháp nâng cao hiệu quả tạo lập nguồn thu cho quỹ
BHXH; giải pháp tăng cường quản lý chi các chế độ BHXH; giải pháp tăng cường
hoạt động đầu tư từ quỹ BHXH.
(3) Đề tài cấp bộ, BHXH Việt Nam do tác giả Trần Thị Thúy Nga làm chủ nhiệm
đề tài (2014), Các giải pháp đảm bảo cân đối Quỹ hưu trí và tử tuất trong dài hạn, đề tài
đã làm rõ cơ sở lý luận và phương pháp luận về quỹ hưu trí, tử tuất và các yếu tố tác
động đến khả năng cân đối quỹ hưu trí, tử tuất. Tác giả đưa ra phần đóng góp của NLĐ,
NSDLĐ hoặc hỗ trợ của nhà nước gọi chung là phí BHXH là nguồn chiềm tỷ trọng lớn
nhất và cơ bản nhất của quỹ BHXH. Xét trong dài hạn thì quỹ BHXH đang gặp phải
những nguy cơ tiềm ẩn về sự mất cân đối thu - chi quỹ được thể hiện ở tốc độ tăng thu
thấp hơn tốc độ tăng chi do xu hướng già hóa dân số trong khi doanh số thu BHXH tăng
lên không tương xứng. Thực tế, nguồn thu quỹ hưu trí tử tuất tăng lên qua các năm với
tốc độ tăng bình quân đạt 25,07%/năm chủ yếu là do điều chỉnh tăng lương tối thiểu và
số đối tượng tham gia BHXH tăng.
(4) Luận án tiến sĩ (2018) của tác giả Trần Minh Thắng, Quản lý quỹ BHTN ở
Việt Nam, đánh giá thực trạng quản lý quỹ BHTN ở Việt Nam bao gồm năm nội
dung cơ bản liên quan đến quỹ BHTN là quản lý thu, quản lý chi, công tác kiểm tra,
giám sát, cân đối quỹ và đầu tư quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Để đánh giá thực trạng,
tác giả sử dụng hai nguồn số liệu: số liệu thứ cấp và số liệu điều tra ba đối tượng
như: NLĐ, NSDLĐ và cán bộ cơ quan BHXH.
(5) Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Mạnh Tuấn, Xây dựng hệ thống chỉ tiêu
giám sát, đánh giá thực hiện phát triển bền vững của Ngành BHXH giai đoạn 2013
– 2015 và định hướng giai đoạn 2016 – 2020.
Tác giả đưa ra nhóm các chỉ tiêu phát triển đối tượng LĐ tham gia BHXH,
BHYT, BHTN; số tiền thu BHXH, BHYT, BHTN; nhóm các chỉ tiêu số người được
hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH; các chỉ tiêu về số lượt người được KCB

BHYT; số người được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Các chỉ tiêu về số tiền chi trả các
chế độ BHXH, BHYT, BHTN. Thực trạng công tác thu BHXH hàng năm đều tăng.
Năm 2011, số thu quỹ BHXH đạt khoảng 62 nghìn tỷ thì năm 2015 đã tăng gần 150
nghìn tỷ. Cơng tác thu BHXH đạt được những kết quả đáng kể một phần là do cơ


9
quan BHXH đã áp dụng nhiều biện pháp, trong đó quan tâm đến hạn chế chậm
đóng, nợ đọng BHXH.
(6) Nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới (2012), Việt Nam: Phát triển một hệ
thống BHXH hiện đại - Những thách thức hiện tại và các phương án lựa chọn cho cải
cách trong tương lai đã chỉ ra những thách thức tài chính mà Việt Nam phải đối mặt gồm
có:
Thứ nhất, sự bền vững tài chính: Ở góc độ nào đó chúng ta có thể thấy BHXH
Việt Nam tích lũy được dự trữ khá lớn làm cho hệ thống khá vững mạnh về mặt tài
chính. Tuy nhiên, sự bền vững về tài chính của BHXH Việt Nam khơng đảm bảo
tính bền vững trong dài hạn. Hệ thống được dự báo sẽ rơi vào thâm hụt trong tương
lai gần, và lượng dự trữ sẽ cạn kiệt phụ thuộc vào số lợi nhuận mà BHXH sẽ thu
được từ tài sản của mình
Thứ hai, sự cơng bằng: Có bất bình đẳng giữa các nhóm tham gia. NLĐ trong
khu vực cơng có lợi ích hưu trí tốt hơn so với các LĐ trong khu vực tư nhân; LĐ nữ
có lợi ích tốt hơn so với LĐ nam giới.
Thứ ba, phạm vi bảo hiểm: Mặc dù hệ thống hưu trí được phát triển nhanh
chóng trong hai thập kỷ qua, nhưng chỉ có một phần nhỏ dân số đang làm việc tham
gia đóng bảo hiểm. Mức tham gia vào hệ thống bảo hiểm bắt buộc thấp, một phần là
do sự kết hợp của việc trốn tránh, thiết kế chính sách, và thiếu nhận thức, và muốn
có thu nhập trong ngắn hạn. Việc sử dụng rộng rãi HĐLĐ ngắn hạn cũng hạn chế
độ bao phủ của hệ thống bắt buộc. Tiền lương báo cáo thấp, điều có thể xảy ra do kẽ
hở của các qui định, là yếu tố khác giúp cho các DN trốn đóng góp bảo hiểm và trả
lương thực tế cao hơn.

Thứ tư, thực thi và quản lý: Mặc dù BHXH Việt Nam đang tiến hành những
nỗ lực cải cách đáng kể, việc thực thi và quản lý vẫn đang đối mặt với một số thách
thức cơ bản. Công tác quản lý BHXH ở Việt Nam khơng theo kịp với nhu cầu thay
đổi nhanh chóng của nền kinh tế đang hiện đại và chuẩn hóa và dân số đang già:
chưa có số nhận dạng cá nhân, vấn đề quy hoạch cịn yếu; hệ thống cơng nghệ
thơng tin và năng lực hỗ trợ chưa đảm bảo.
Tuy nhiên, các cơng trình nghiên cứu, bài viết nhìn chung mới chỉ đề cập tới
từng khía cạnh riêng lẻ trong lĩnh vực ASXH và vai trò của nhà nước trong việc


10
triển khai các chính sách BHXH, BHYT, BHTN. Vì thế chưa có cơng trình khoa
học nào nghiên cứu tồn diện và đánh giá thực trạng vai trò của hệ thống BHXH
đến sự phát triển kinh tế Việt Nam, do đó Đề tài “Phân tích tác động của hệ thống
BHXH đến sự tăng trưởng kinh tế bền vững quốc gia” là đề tài không trùng lặp
với các tài liệu, đề tài khác về lý luận, thực tiễn và nội dung nghiên cứu.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1.

c tiêu t ng quát

Mục tiêu tổng quát của đề tài là nhằm phân tích tác động của hệ thống BHXH
đến sự tăng trưởng kinh tế bền vững quốc gia.
3.2.

c tiêu c thể

- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về sự tăng trưởng kinh tế bền vững
và hệ thống BHXH;
- Đánh giá hiệu quả hoạt động của BHXH Việt Nam và những tác động đến sự

tăng trưởng kinh tế quốc gia trong thời gian vừa qua;
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị chủ yếu nhằm tiếp tục nâng cao vai trò
của BHXH Việt Nam đối với sự tăng trưởng kinh tế bền vững trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn là tác động
của hệ thống BHXH đến sự tăng trưởng kinh tế bền vững.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về không gian: Tại BHXH Việt Nam.
+ Phạm vi về thời gian: Số liệu được thu thập, nghiên cứu giai đoạn từ năm
2016 đến 2019.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Luận văn sử dụng phương pháp này để thu
thập thông tin khoa học trên cơ sở nghiên cứu các cơng trình khoa học, tài liệu, văn bản
đã có và bằng tư duy logic để rút ra các kết luận phục vụ cho luận văn.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Luận văn sử dụng phương pháp này ngoài
việc phân tích và tổng hợp lý thuyết, cịn dùng để phân tích và tổng hợp các số liệu về
tình hình thu - chi BHXH, tình hình đầu tư tăng trưởng quỹ và cân đối quỹ BHXH,


11
kết quả giải quyết, chi trả các chế độ BHXH, BHYT, BHTN để đánh giá thực trạng
và đưa ra các giải pháp tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động của BHXH Việt Nam.
- Phương pháp bảng, đồ thị thống kê: tổng hợp và biểu diễn số liệu theo thời gian.
6. Dự kiến đóng góp của luận văn
Về lý luận:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về sự tăng trưởng kinh tế bền vững và hệ thống
BHXH.
Về thực tiễn:
- Phân tích tác động của hệ thống BHXH đến sự tăng trưởng kinh tế bền vững
của Việt Nam giai đoạn 2016-2019.

- Đưa ra các giải pháp để thực hiện hoàn thành tốt mục tiêu phát triển bền
vững của Ngành BHXH và tham mưu trong việc hoạch định, xây dựng các chính
sách đảm bảo công tác ASXH phát triển bền vững và thực hiện cơng bằng trước
hết cho những người đóng và thụ hưởng các chính sách mà ngành BHXH đang
thực hiện.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về hệ thống BHXH và sự tăng trưởng kinh tế bền
vững
Chương 2: Thực trạng và vai trò của hệ thống BHXH đến sự tăng trưởng kinh
tế Việt Nam
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao vai trò của hệ thống bảo
hiểm xã hội đến sự tăng trưởng kinh tế bền vững


12
CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỆ THỐNG BẢO HIỂM XÃ HỘI
VÀ SỰ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ BỀN VỮNG
1.1.Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Bảo hiểm xã hội
1.1.1.1. Khái niệm
BHXH ra đời xuất phát từ nhu cầu khách quan của con người bảo vệ bản thân
và gia đình trước những rủi ro xảy ra trong cuộc sống. Sự ra đời của BHXH là kết
quả của một quá trình đấu tranh lâu dài giữa giai cấp công nhân làm thuê với giới
chủ tư bản khi không may bị rủi ro trong quá trình lao động như ốm đau, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, mất việc làm, hết tuổi lao động và chết. BHXH đã xuất
hiện và phát triển cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của nhân loại. Cộng
hòa Liên bang Đức là nước đầu tiên trên thế giới ban hành chế độ BHXH ốm đau

vào năm 1883, đánh dấu sự ra đời của BHXH. Hiện nay, hầu hết các quốc gia trên
thế giới đều coi BHXH là bộ phận chính cấu thành hệ thống ASXH, là chính sách
xã hội quan trọng của mỗi nước. Tuy nhiên, khó có một khái niệm chung về BHXH
được tất cả các quốc gia thống nhất sử dụng bởi quan niệm về vấn đề này như thế
nào phụ thuộc vào nhận thức của người dân, của nhà nước, của tập quán lựa chọn và
khả năng quản lý của mỗi loại rủi ro trong từng nước. Tổ chức Lao động Quốc tế
(2013) đã đưa ra khái niệm về BHXH như sau: “BHXH là sự bảo vệ của xã hội đối
với các thành viên của mình thơng qua các biện pháp cơng cộng nhằm chống lại các
khó khăn về kinh tế, xã hội do bị ngừng hoặc giảm thu nhập, gây ra bởi ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, thương tật, tuổi già, chết; đồng thời đảm bảo các
chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đơng con”.
Ở góc độ tài chính, BHXH được định nghĩa là quá trình thành lập và sử dụng
quỹ tiền tệ dự trữ của cộng đồng NLĐ dựa trên cơ sở đóng quỹ tài chính do sự đóng
góp của các bên tham gia BHXH, có sự bảo trợ của Nhà nước, nhằm san sẻ rủi ro,
đảm bảo thu nhập cho họ và gia đình trong những trường hợp cần thiết theo quy
định của pháp luật.


13
Tiếp cận dưới góc độ pháp luật: “BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp
một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên
cơ sở đóng vào quỹ BHXH” (Luật BHXH, 2014).
Dù có nhiều cách định nghĩa khác nhau về BHXH, nhưng đều cho thấy những
đặc điểm chung sau: BHXH mang tính xã hội cao, khơng vì mục tiêu lợi nhuận,
đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho NLĐ khi họ gặp phải sự kiện bảo hiểm hoặc rủi ro
và có sự bảo hộ của Nhà nước. BHXH mang bản chất xã hội, nhưng cũng có tính
kinh tế thể hiện ở chỗ nó mang lại lợi ích cho NLĐ, NSDLĐ và tồn bộ nền kinh tế,
mục đích kinh tế và mục đích xã hội ln luôn được thực hiện đồng thời, đan xen
lẫn nhau, là hai mặt không thể tách rời của BHXH. Để thực hiện BHXH cần có vai

trị của Nhà nước trong việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật, tổ chức thực
hiện, đặc biệt là bảo trợ cho quỹ BHXH; NLĐ, NSDLĐ tham gia đóng góp để hình
thành nên quỹ BHXH.
Trên cơ sở kế thừa và phân tích các vấn đề nêu trên, tác giả cho rằng BHXH là
sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với NLĐ khi họ gặp phải
các rủi ro làm giảm hoặc mất thu nhập từ lao động hoặc phát sinh khác cần được hỗ
trợ dựa trên cơ sở hình thành quỹ tài chính dưới sự đóng góp của NLĐ, NSDLĐ và
sự bảo hộ của Nhà nước nhằm ổn định đời sống cho NLĐ và gia đình họ, đồng thời
gióp phần đảm bảo ASXH.
BHXH có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, tùy thuộc vào
điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, chủ thể tham gia và phương thức tham gia
BHXH. BHXH được phân theo 2 loại hình gồm: BHXH bắt buộc và BHXH tự
nguyện. Theo đó: “BHXH bắt buộc là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà
NLĐ và NSDLĐ phải tham gia”; “BHXH tự nguyện là loại hình BHXH do Nhà
nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù
hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng BHXH để
người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất” (Luật BHXH, 2014).


14
1.1.1.2. Bản chất của BHXH
BHXH là một bộ phận trong hệ thống ASXH có ảnh hưởng đến sự ổn định và
phát triển của toàn bộ nền kinh tế, xã hội, chính trị của quốc gia. Mục đích hoạt
động của BHXH khơng vì mục tiêu lợi nhuận mà hoạt động vì mục tiêu ASXH. Bản
chất chính của BHXH được thể hiện ở những nội dung sau:
- BHXH mang tính xã hội, nhằm giải quyết các nhu cầu xã hội, không nhằm
mục đích kinh doanh.
- BHXH ln ln nhằm vào đối tượng quan trọng nhất của xã hội là lực
lượng lao động.
- BHXH là bảo hiểm thu nhập của NLĐ, cho các trường hợp mất hoặc giảm

thu nhập khi những rủi ro xảy ra đối với thu nhập của NLĐ trong lao động như: ốm
đau, tai nạn, thất nghiệp, tuổi già... Như vậy, BHXH là chỉ bảo hiểm thu nhập từ lao
động của NLĐ, trong đó NLĐ được hưởng lương theo chế độ tiền lương do nhà
nước quy định thì bảo hiểm theo tiền lương; NLĐ hưởng tiền lương do NSDLĐ
quyết định thì theo tiền lương đã ký kết trong hợp đồng lao động.
- BHXH mang bản chất xã hội nhưng cũng có tính kinh tế, thể hiện ở chỗ nó
mang lại lợi ích cho NLĐ, người SDLĐ và tồn bộ nền kinh tế.
- BHXH cịn mang tính pháp lý vì nhà nước xây dựng, ban hành áp dụng và
kiểm tra, giám sát các hoạt động BHXH.
1.1.1.3. Vai trò của BHXH
Thứ nhất, BHXH bảo đảm bù đắp hoặc thay thế một phần thu nhập cho NLĐ.
Đối tượng bảo hiểm của BHXH là thu nhập của NLĐ, do đó BHXH có chức
năng cơ bản là đảm bảo bù đắp hoặc thay thế một phần thu nhập cho NLĐ. Khi mức
lương hoặc thu nhập được bảo hiểm của NLĐ bị giảm hay bị mất vì ốm đau, thai sản,
tai nạn nghề nghiệp, thất nghiệp, tuổi già... NLĐ sẽ được cơ quan tổ chức thực hiện
BHXH chi trả một khoản trợ cấp tương quan với mức thu nhập mà NLĐ đã đóng. Mức
trợ cấp này sẽ giúp NLĐ và thân nhân ổn định tài chính để chi trả cho những nhu cầu
thiết yếu, giúp họ hồi phục sức khỏe cho đến khi trở lại làm việc và tiếp tục được nhận
lương từ NSDLĐ. Khi đã phát triển đến một mức độ nhất định, BHXH còn bù đắp cho
phần chi phí do các nhu cầu tăng thêm của sự kiện BHXH; như trợ cấp thêm khi sinh


×