Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

QUẢN TRỊ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP XĂNG DẦU PETROLIMEX CHI NHÁNH THĂNG LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
XĂNG DẦU PETROLIMEX - CHI NHÁNH THĂNG LONG

Ngành: Tài chính – Ngân hàng

HỌ TÊN HỌC VIÊN: NGUYỄN THỊ THU GIANG

HÀ NỘI 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

QUẢN TRỊ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
XĂNG DẦU PETROLIMEX - CHI NHÁNH THĂNG LONG

Ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 83.40.201

Họ và tên học viên: Nguyễn Thị Thu Giang
Người hướng dẫn: PGS.TS Đào Thị Thu Giang

HÀ NỘI 2020



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Quản trị huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Xăng dầu Petrolimex- Chi nhánh Thăng Long” là cơng trình nghiên cứu của
riêng tơi. Các số liệu sử dụng có nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng nguyên tắc,
và kết quả trình bày trong luận văn thu thập được trong quá trình nghiên cứu là
trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế, chưa được công bố trong bất kỳ tài
liệu nào. Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan trên của mình.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Giang


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu tại Đại học Ngoại Thương, với sự
hướng dẫn của các giảng viên, tơi đã có cơ hội được tham gia thực hiện nhiều đề tài
nghiên cứu của các môn học. Từ đó, tiếp thu nhiều kiến thức trong từng lĩnh vực cụ
thể. Luận văn tốt nghiệp này là tổng hợp những kiến thức tích luỹ được trong gần
02 năm học tập và nghiên cứu tại khoa Tài chính- Ngân hàng trường Đại học
Ngoại Thương.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến PGS.TS Đào Thị Thu Giang
người đã tận tình hướng dẫn, cung cấp cho tơi những kiến thức, phương pháp
nghiên cứu và tạo điều kiện tốt nhất giúp tơi hồn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các giảng viên Khoa Sau Đại học – Đại học Ngoại
thương Hà Nội về những kiến thức quý báu cũng như tạo điều kiện thuận lợi nhất cho
tôi trong suốt quá trình học tập nghiên cứu và cho đến khi thực hiện đề tài luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp làm việc tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Xăng dầu Petrolimex- Chi nhánh Thăng Long đã nhiệt tình giúp đỡ tơi
trong việc cung cấp số liệu và đóng góp ý kiến trong q trình phân tích, tìm
hiểu thơng tin phục vụ cho luận văn.
Hà Nội, ngày 18 tháng 09 năm 2020

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Giang


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................................
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................................
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................................................... ii
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................................... 1
CHƯƠNG I................................................................................................................................ 6
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI ......................................................................................................................... 6
1.1. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại .....................................6
1.1.1. Khái niệm về vốn của Ngân hàng thương mại ........................................... 6
1.1.2. Vai trò của vốn và huy động vốn với hoạt động của Ngân hàng thương
mại

.................................................................................................................... 7

1.1.3. Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thương mại .......................... 9
1.2. Quản trị huy động vốn của Ngân hàng thương mại .......................................14
1.2.1. Khái niệm và tầm quan trọng của quản trị huy động vốn ........................ 14
1.2.2. Mục tiêu của quản trị huy động vốn ......................................................... 16
1.2.3. Nội dung của quản trị huy động vốn ........................................................ 17
1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến quản trị huy động vốn của Ngân hàng thương mại .23
1.3.1. Nhân tố khách quan .................................................................................. 23
1.3.2. Nhân tố chủ quan...................................................................................... 25
CHƯƠNG II ............................................................................................................................ 28

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XĂNG DẦU PETROLIMEX CHI NHÁNH THĂNG
LONG GIAI ĐOẠN 2017- 2019 .......................................................................................... 28
2.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex chi
nhánh Thăng Long .................................................................................................28
2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức ..................... 28
2.1.2. Thực trạng kinh doanh của chi nhánh Thăng Long ................................. 35


2.2. Thực trạng công tác quản trị huy động vốn của chi nhánh Thăng Long ............... 49
2.2.1. Các hình thức huy động vốn của chi nhánh Thăng Long ......................... 49
2.2.2. Phân tích cơng tác quản trị huy động vốn của chi nhánh Thăng Long ... 54
2.2.3. Quản trị rủi ro trong huy động vốn của chi nhánh Thăng Long .............. 59
2.3. Ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 đến công tác huy động vốn trong năm 2020 . 64
2.3.1. Những thách thức của đại dịch Covid-19 tới hoạt động chung của ngành
ngân hàng ........................................................................................................... 64
2.3.2. Thực trạng quản trị huy động vốn tại chi nhánh Thăng Long giai đoạn
năm 2020 ............................................................................................................ 66
2.4. Đánh giá chung thực trạng quản trị huy động vốn tại chi nhánh Thăng Long ..... 70
2.4.1. Kết quả đạt được ...................................................................................... 70
2.4.2. Hạn chế cần khắc phục............................................................................. 72
2.4.3. Nguyên nhân của các hạn chế .................................................................. 74
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................... 78
NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XĂNG DẦU PETROLIMEX CHI NHÁNH THĂNG
LONG ....................................................................................................................................... 78
3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Xăng
dầu Petrolimex chi nhánh Thăng Long .................................................................78
3.1.1. Về chiến lược khách hàng hợp lý ............................................................. 79
3.1.2. Về thị trường và thị phần .......................................................................... 80

3.1.3. Về sản phẩm ............................................................................................. 81
3.1.4. Một số mục tiêu khác ................................................................................ 81
3.2. Các giải pháp nâng cao quản trị huy động vốn Ngân hàng TMCP Xăng dầu
Petrolimex chi nhánh Thăng Long ........................................................................82
3.2.1. Áp dụng cơ chế lãi suất linh hoạt, cạnh trạnh ......................................... 82
3.2.2. Đa dạng hóa các sản phẩm tiền gửi ......................................................... 83
3.2.3. Hồn thiện, tăng trưởng sản phẩm thẻ và dịch vụ Ngân hàng điện tử .... 85
3.2.4. Nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng ................................ 86
3.2.5. Chú trọng đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.................... 87


3.2.6. Hiện đại hóa cơng nghệ ............................................................................ 89
3.3. Kiến nghị và đề xuất ......................................................................................90
3.3.1. Đối với Chính phủ .................................................................................... 90
3.3.2. Đối với Ngân hàng nhà nước ................................................................... 93
3.3.3. Đối với Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex ..................................... 94
3.3.4. Đối với Chi nhánh Thăng Long ................................................................ 98
KẾT LUẬN ........................................................................................................................... 100


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT GIẢI THÍCH
ATM

Máy rút tiền tự động (Automatic Teller Machine)

CBNV

Cán bộ nhân viên


CN

Chi nhánh

EUR

Đồng Euro

GTCG

Giấy tờ có giá

HĐV

Huy động vốn

KKH

Khơng kỳ hạn

NHNN

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

NHTM

Ngân hàng thương mại

PG Bank


Ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex

POS

Máy chấp nhận thanh toán thẻ (Point Of Sales)

TCKT

Tổ chức kinh tế

TCTD

Tổ chức tín dụng

TMCP

Thương mại cổ phần

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

USD

Đồng Đô la Mỹ

VIP

Khách hàng cao cấp (Very Important Person)


VNĐ

Đồng Việt Nam

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Trình độ cán bộ nhân viên PG Bank CN Thăng Long....................................... 35
Bảng 2.2: Tổng số dư huy động PG Bank CN Thăng Long so với toàn ngân hàng ........ 36
Bảng 2.3: Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền của PG Bank CN Thăng Long................. 37
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền của PG Bank CN Thăng Long ............ 38
Bảng 2.4: Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn của PG Bank CN Thăng Long ................... 39
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn của PG Bank CN Thăng Long .............. 40
Bảng 2.5: Cơ cấu HĐV theo đối tượng khách hàng của CN Thăng Long ........................ 40
Biểu đồ 2.4: Huy động vốn theo đối tượng khách hàng của PG Bank CN Thăng Long . 41
Bảng 2.6: Các sản phẩm tín dụng tại PG Bank CN Thăng Long ....................................... 42
Bảng 2.7: Tổng dư nợ của PG Bank CN Thăng Long so với toàn ngân hàng .................. 43
Biểu đồ 2.5: Tỉ lệ dư nợ của PG Bank CN Thăng Long so với toàn ngân hàng ............... 43
Bảng 2.8: Cơ cấu dư nợ theo loại tiền của PG Bank CN Thăng Long .............................. 44
Biểu đồ 2.6: Cơ cấu dư nợ theo loại tiền của PG Bank CN Thăng Long .......................... 45
Bảng 2.9: Cơ cấu dư nợ theo thời hạn vay của PG Bank CN Thăng Long ....................... 45
Bảng 2.10: Cơ cấu dư nợ theo đối tượng khách hàng của CN Thăng Long ..................... 46
Biểu đồ 2.7: Dư nợ theo đối tượng khách hàng của PG Bank CN Thăng Long............... 46
Bảng 2.11: Bảng tổng hợp kết quả kinh doanh của PG Bank CN Thăng Long ............... 48
Bảng 2.12: Các hình thức huy động vốn tại PG Bank CN Thăng Long............................ 49
Bảng 2.13: Quy mô và kết cấu huy động vốn của CN Thăng Long .................................. 54
Bảng 2.14: Tỷ lệ dự trữ thanh khoản của CN Thăng Long theo TT 36/2014/NHNN ..... 61
Bảng 2.15: Bảng lãi suất vay ưu đãi CBNV tại PG Bank CN Thăng Long ...................... 70
Bảng 2.16: Số lượng khách hàng mới của PG Bank CN Thăng Long .............................. 72


ii


DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH
Sơ đồ 1.1: Các hình thức huy động vốn .................................................................................. 9
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của PG Bank- Chi nhánh Thăng Long..................... ............... 28
Hình 2.1: Giấy chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi tại PG Bank CN Thăng Long .. 63

iii


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng là một trung gian tài chính quan trọng bậc nhất, là một mắt xích
khơng thể thiếu để nền kinh tế của các quốc gia vận hành ổn định, hiệu quả. Đây
khơng chỉ là kênh dẫn vốn hiệu quả mà cịn cung cấp nhiều sản phẩm dịch vụ đáp
ứng các nhu cầu khác trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các chủ thể
trong nền kinh tế.
Ngân hàng muốn thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình thì một trong
những nhân tố khơng thể thiếu đó là vốn. Vốn là yếu tố đầu vào cơ bản của sản
xuất. Với các chủ thể kinh tế khác khơng có vốn thì sẽ khơng có hoạt động sản xuất
kinh doanh. Với ngân hàng vốn là nhu cầu cấp thiết vì ngân hàng là doanh nghiệp
kinh doanh tiền tệ. Trong hoạt động kinh doanh của các NHTM, huy động vốn là
hoạt động có ý nghĩa vơ cùng quan trọng. Huy động vốn không chỉ quyết định đến
quy mô, cơ cấu và hiệu quả của tất cả các hoạt động kinh doanh khác của NHTM,
mà còn đảm bảo khả năng thanh khoản, giữ gìn và khẳng định uy tín của các
NHTM trên thị trường tài chính.
Với quy mơ hoạt động và kết quả hoạt động còn khiêm tốn, cũng như các ngân
hàng TMCP khác, Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex, gọi tắt là PG Bank đã

xác định muốn phát triển và nâng cao vị thế trên thị trường thì bên cạnh các nhiệm
vụ trọng tâm cần đẩy mạnh công tác huy động vốn với chi phí hợp lý. Đặc biệt
trong giai đoạn hiện nay, tình hình kinh tế có nhiều khó khăn, hoạt động kinh doanh
của ngân hàng gặp nhiều hạn chế và cạnh tranh khốc liệt. Mặt khác, cuộc cách
mạng công nghiệp 4.0 khiến thói quen tiêu dùng thay đổi, khách hàng sử dụng ngân
hàng số (Digital Banking) ngày càng gia tăng và các ngân hàng đang dần chuyển
theo xu hướng ứng dụng cơng nghệ mới vào hoạt động của mình. Đây chính là
thách thức lớn, gia tăng sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng. Vì vậy, Ngân hàng vẫn
phải đẩy mạnh duy trì hoạt động huy động vốn để duy trì lượng khách hàng truyền
thống, giữ vững uy tín, đồng thời cần đưa ra những giải pháp công nghệ đột phá
giúp Ngân hàng tăng tính cạnh tranh và có vị thế trên thị trường.

1


Khơng nằm ngồi xu thế chung đó, PG Bank- Chi nhánh Thăng Long đã đạt
được những thành công nhất định trong hoạt động huy động vốn. Quy mô nguồn
vốn không ngừng gia tăng, trong khi cơ cấu cũng được cải thiện theo hướng tích
cực. Tuy nhiên, nếu xem xét một cách cụ thể thì những thành cơng của hoạt động
huy động vốn của PG Bank- Chi nhánh Thăng Long vẫn còn những hạn chế và chưa
phát huy tối đa những tiềm năng thế mạnh sẵn có. Cần phải có những giải pháp
quản trị huy động với mục đích giữ vững thị phần của Chi nhánh trong địa bàn
thành phố, góp phần hoàn thành chung kế hoạch kinh doanh của PG Bank và nâng
cao sức cạnh tranh của chính Ngân hàng khi hội nhập trên thị trường quốc tế.
Chính vì vậy, tác giả đã chọn đề tài “Quản trị huy động vốn tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex - Chi nhánh Thăng Long” làm đề tài
nghiên cứu cho luận văn, nhằm giải quyết những vấn đề cấp bách cả về lý luận và
thực tiễn trong hoạt động của PG Bank nói riêng và hoạt động của các NHTM ở
Việt Nam nói chung. Với hy vọng góp một phần nhỏ trong công tác hoạch định
chiến lược tại PG Bank.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong quá trình tiếp cận các tài liệu liên quan, tác giả nhận thấy có nhiều đề
tài nghiên cứu về hoạt động huy động vốn, quản lý hoạt động huy động vốn và giải
pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn. Có thể kể đến một số đề tài nghiên cứu như:
Tác giả Trịnh Thị Kim Hảo (2011) có cơng trình: “Tăng cường quản lý nguồn
vốn huy động trong bối cảnh hội nhập quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Thanh Hóa”, Học viện Ngân hàng. Tác giả
nghiên cứu về hoạt động quản lý huy động vốn tại các Ngân hàng thương mại, nêu
lên các giải pháp để hồn thiện cơng tác quản lý huy động vốn tại Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Thanh Hóa trong điều kiện cạnh
tranh của hội nhập kinh tế quốc tế.
Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Lê Hoàng (2015) về đề tài: “Giải pháp
nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công
Thương- Chi nhánh Sông Nhuệ”, Học viện Ngân hàng. Đề tài nghiên cứu những

2


thành công và hạn chế về nguồn vốn huy động tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Công Thương- Chi nhánh Sông Nhuệ và đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng này.
Tác giả Vũ Thị Dung (2015) với luận văn “Huy động vốn tại ngân hàng
thương mại cổ phần Sài Gòn – chi nhánh Hồng Bàng”, Đại học Thương Mại. Luận
văn đã hệ thống hóa những lý luận cơ bản về hoạt động huy động vốn của các
NHTM, từ đó tác giả phân tích đánh giá thực trạng huy động vốn tại ngân hàng
TMCP Sài Gòn – chi nhánh Hồng Bàng, và đánh giá kết quả đạt được, những tồn
tại trong hoạt động huy động vốn tại chi nhánh. Qua đó đưa ra các giải pháp nhằm
tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hàng.
Luận văn thạc sỹ của tác giả Phạm Xuân Cường (2016): “Hiệu quả Huy động
vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam – chi nhánh

Phú Thọ”, Đại học Thương mại. Công trình đã phân tích, đánh giá thực trạng Huy
động vốn và hiệu quả huy động vốn nghiên cứu các giải pháp nhằm đa dạng hóa các
hình thức huy động vốn tại thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam – chi
nhánh Phú Thọ, từ đó nhấn mạnh rằng để có thể tăng nguồn vốn huy động một cách
bền vững thì phải nâng cao tỷ trọng nguồn vốn huy động từ các doanh nghiệp, các
tổ chức kinh tế và dân cư.
Nhiều hội thảo khoa học nghiên cứu về chính sách huy động vốn của các
NHTM đã được tổ chức. Điển hình là các đề tài:
Đề tài: “Chính sách lãi suất huy động của Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam - Những vấn đề đặt ra và giải pháp hồn thiện” phân tích,
đánh giá chính sách lãi suất huy động vốn giai đoạn 2008 - 2012 và đưa ra các
nhóm giải pháp, nhằm hồn thiện chính sách lãi suất huy động vốn tại Ngân hàng
Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn Việt Nam.
Đề tài: “Chính sách huy động vốn của NHTM Việt Nam trong môi trường hội
nhập kinh tế quốc tế”, Hội thảo khoa học Trường Đại học Đà Nẵng, năm 2012 phân tích các tác động của hội nhập kinh tế quốc tế tới chính sách huy động vốn của
NHTM Việt Nam và nêu các giải pháp hồn thiện chính sách huy động vốn, từ đó

3


đẩy mạnh huy động vốn trong môi trường cạnh tranh quốc tế.
Như vậy, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về hoạt động huy động vốn và
các giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại các NHTM, nhưng cho đến nay
chưa có cơng trình nghiên cứu một cách độc lập, có hệ thống từ khung lý thuyết đến
thực tiễn về quản trị huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex- Chi
nhánh Thăng Long.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa và luận giải rõ cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại và hoạt
động quản trị huy động vốn tại ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng về Quản trị huy động vốn tiền gửi tại ngân

hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex- Chi nhánh Thăng Long, từ đó xác định được
những bất cập, hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường công tác quản trị huy động
vốn tại ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex- Chi nhánh Thăng Long.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Quản trị huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Xăng
dầu Petrolimex- Chi nhánh Thăng Long.
Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động quản trị huy động vốn tại
Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex- Chi nhánh Thăng Long.
- Thời gian: Nghiên cứu, đánh giá thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Xăng dầu Petrolimex- Chi nhánh Thăng Long giai đoạn từ năm 2017-2019
và bổ sung ảnh hưởng của đại dịch Covid đến công tác quản trị huy động vốn của
chi nhánh Thăng Long của 8 tháng năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu phân tích, tổng hợp dựa trên
các nguồn tài liệu thứ cấp. Bên cạnh đó, phương pháp thống kê, đối chiếu so sánh
cũng được sử dụng để làm rõ hơn nội dung nghiên cứu.

4


6. Kết cấu của Đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, các bảng biểu,
sơ đồ, luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau:
- Chương I: Cơ sở lý luận về quản trị huy động vốn của Ngân hàng thương mại.
- Chương II: Thực trạng công tác quản trị huy động vốn tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Xăng Dầu Petrolimex- Chi nhánh Thăng Long.
- Chương III: Giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường công tác quản trị huy
động vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần Xăng Dầu Petrolimex- Chi nhánh

Thăng Long.

5


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1.

Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại

1.1.1. Khái niệm về vốn của Ngân hàng thương mại
Theo Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Cơng ty tài chính, 1990
của Việt Nam: “NHTM là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và
thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng
số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán
khác”.
Theo Khoản 3 Điều 4 của Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12
được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày
16/06/2010 định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực
hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy
định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”. Và tại Khoản 12 Điều 4 của Luật các
Tổ chức tín dụng cũng nêu chi tiết: “Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung
ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: Nhận tiền gửi; Cấp tín
dụng; Cung ứng dịch vụ thanh tốn qua tài khoản”. Để thực hiện được các nghiệp
vụ này và vận hành hoạt động có hiệu quả, đạt lợi nhuận thì địi hỏi NHTM phải có
lượng vốn hoạt động nhất định. Khi nói đến vốn ngân hàng thường tập trung chủ
yếu vào vốn huy động. Huy động vốn là nghiệp vụ tiếp nhận nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi từ các tổ chức và cá nhân bằng nhiều hình thức khác nhau để hình thành

nên nguồn vốn hoạt động của ngân hàng. Đây là hoạt động mang tính truyền thống
của ngân hàng, ngoại trừ một số ngân hàng không được phép thực hiện theo quy
định của pháp luật. Thực tế nhờ huy động vốn mà ngân hàng có nguồn tài sản phục
vụ cho các nghiệp vụ tín dụng, đầu tư… và được đảm bảo về thanh khoản.
Do đó, theo các nhà kinh tế học đưa ra khái niệm về vốn của NHTM như
sau: “Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do bản thân ngân hàng thương mại
tạo lập hoặc huy động được dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ

6


kinh doanh khác”. Vốn của NHTM gồm: Vốn chủ sở hữu và vốn nợ (vốn huy động
từ bên ngoài: vốn huy động từ nguồn tiền gửi và các khoản vay của Ngân hàng
trung ương, của các TCTD, vay trên thị trường vốn và các nguồn vốn khác).

1.1.2.Vai trò của vốn và huy động vốn với hoạt động của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1.

Vai trò của vốn

a) Vai trò vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu với vai trò tạo lập tư cách pháp nhân và duy trì hoạt động
cho ngân hàng. Để có thể hoạt động, điều kiện đầu tiên ngân hàng phải có số vốn tối
thiểu ban đầu, sử dụng để mua sắm trang thiết bị cần thiết, công nghệ, thành lập chi
nhánh, văn phịng đại diện... tức khơng dư thừa nguồn vốn này để ngân hàng sử
dụng cho vay hoặc đầu tư. Vốn chủ sở hữu được dùng vào các giới hạn về: tỷ lệ đầu
tư cổ phần hoặc liên doanh với vốn chủ sở hữu, tỷ lệ cho vay các đối tượng ưu đãi
so với vốn chủ sở hữu; là căn cứ để giới hạn các hoạt động kinh doanh tiền tệ. Nếu
có vi phạm vượt các mức giới hạn quy định thì NHTM bị đánh giá ở tình trạng mất
an tồn.

b) Vai trị của vốn nợ (vốn huy động từ bên ngoài)
Vốn nợ (vốn huy động) là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển
của mỗi ngân hàng. Trên cơ sở vốn huy động, ngân hàng sử dụng để cho vay, đầu
tư vào chứng khoán, mua sắm tài sản cố định và phải được thực hiện dự trữ theo
quy định để đảm bảo khả năng thanh tốn. Ngân hàng khơng thể thực hiện các
nghiệp vụ kinh doanh nếu khơng có vốn. Do đó, Ngân hàng phải thường xuyên
tìm các biện pháp tăng trưởng vốn huy động trong q trình hoạt động kinh doanh.
Tính ổn định về chi phí và thời hạn của vốn huy động quy định số tiền
phải dự trữ là cơ sở cân nhắc đầu tư bao nhiêu vào ngắn hạn- trung hạn- dài hạn,
nên cho vay với thời hạn nào, lãi suất bao nhiêu để phù hợp. Như vậy, vốn huy
động có vai trị hết sức quan trọng trong việc quyết định danh mục tài sản đầu tư,
từ đó ảnh hưởng đến thu nhập của NHTM. Ngồi ra, quy mơ và kết cấu của vốn
huy động cũng ảnh hưởng rất lớn đến sự an nguy hoạt động của NHTM. Sự không
phù hợp giữa huy động vốn từ bên ngoài và sử dụng vốn về thời hạn, độ nhạy cảm

7


với lãi suất, quy mơ các loại tiền có thể dẫn tới các rủi ro về thanh toán, lãi suất, tỷ
giá mà ngân hàng phải gánh chịu.
1.1.2.2.

Vai trò của huy động vốn

a) Đối với nền kinh tế- xã hội
Tập trung nguồn vốn nhàn rỗi từ mọi thành phần kinh tế để cho vay, đầu
tư vào các phương án sản xuất kinh doanh, tài trợ các dự án và thúc đẩy tiêu dùng,
qua đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, thịnh vượng cho xã hội. (Nguyễn Văn Tiến
(2015), Toàn tập Quản trị Ngân hàng Thương mại, NXB Lao động, tr183).
b) Đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng

Thứ nhất, huy động vốn là hoạt động tiền đề để ngân hàng thực hiện mọi
hoạt động kinh doanh. Muốn thực hiện hoạt động cho vay hay đầu tư sinh lời,
buộc ngân hàng phải triển khai nghiệp vụ huy động vốn. Do đó, nghiệp vụ huy
động vốn có ý nghĩa và vai trị rất quan trọng đối với kinh doanh của ngân hàng.
Thứ hai, huy động vốn quyết định khả năng sinh lời và mở rộng hoạt động
kinh doanh của ngân hàng. Đối tượng kinh doanh của ngân hàng là tiền tệ, do đó
q trình tìm kiếm lợi nhuận chủ yếu thơng qua hoạt động huy động vốn và cho
vay đối với các chủ thể trong nền kinh tế. Với lượng vốn dồi dào sẽ giúp ngân
hàng có khả năng cho vay nhiều hơn, từ đó tăng trưởng được dư nợ, giúp ngân
hàng thu được nhiều lợi nhuận. Do đó, huy động vốn là yếu tố quan trọng quyết
định quy mô và kết quả kinh doanh của ngân hàng.
Thứ ba, huy động vốn quyết định khả năng phòng chống rủi ro cho ngân
hàng. Với nguồn vốn lớn sẽ tạo cho ngân hàng có năng lực dự trữ sơ cấp và thứ
cấp tốt hơn, giúp phịng chống rủi ro thanh tốn hiệu quả mà vẫn duy trì được độ
an tồn và tính sinh lời của tài sản. Ngân hàng duy trì dự trữ sơ cấp dưới dạn tiền
mặt, tiền gửi tại NHNN và các TCTD khác... còn dự trữ thứ cấp dưới dạng các
chứng khoán thanh khoản. Nguồn vốn lớn sẽ cho phép ngân hàng đa dạng hóa
danh mục đầu tư, giảm thiểu rủi ro, đồng thời có uy tín cao trên thị trường.
(Nguyễn Văn Tiến (2015), Toàn tập Quản trị Ngân hàng Thương mại, NXB Lao
động, tr184).

8


c) Đối với khách hàng
Hoạt động huy động vốn của ngân hàng cung cấp một kênh tiết kiệm và
đầu tư an toàn và sinh lời, tạo cơ hội cho người gửi tiền có thể gia tăng tiêu dùng
trong tương lai. Đồng thời, ngân hàng còn bán chéo sản phẩm cho khách hàng,
giúp khách hàng có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ khác của ngân hàng như dịch
vụ thanh tốn, tín dụng khi khách hàng cần vốn cho sản xuất kinh doanh hay tiêu

dùng. Hoặc các dịch vụ tiện ích khác: ngân hàng điện tử, thẻ...
1.1.3. Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thương mại
Với vai trò của huy động vốn như đã đề cập trên, NHTM phải quan tâm tới
các hình thức huy động vốn nhằm khơng ngừng mở rộng, phát triển vốn để có vị thế
cạnh tranh trên thị trường. Do đó, các hình thức huy động vốn của NHTM ngày càng
phong phú, đa dạng, hiện đại để đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của nhiều đối tượng
khách hàng. Tuy nhiên trong khuôn khổ luận văn chỉ tập trung nghiên cứu hoạt động
huy động vốn tiền gửi- là hoạt động chính chiếm tỷ trọng cao trong nguồn vốn của
NHTM. Vốn huy động của NHTM gồm: Tiền gửi của khách hàng (tiền gửi không kỳ
hạn, tiền gửi có kỳ hạn) và phát hành giấy tờ có giá. Trong tiền gửi thì tiền gửi tiết
kiệm của dân cư là nguồn vốn đặc biệt quan trọng không những đối với ngân hàng
mà còn đối với cả nền kinh tế một quốc gia.
Sơ đồ 1.1: Các hình thức huy động vốn

(Nguồn: Nguyễn Văn Tiến (2015), Toàn tập Quản trị Ngân hàng Thương mại,
NXB Lao động)

9


Dựa trên các tiêu thức nghiên cứu có thể phân chia thành các hình thức
huy động vốn của NHTM khác nhau như sau:
1.1.3.1.

Theo đối tượng huy động vốn

a) Vốn huy động từ dân cư
Các hộ gia đình, cá nhân thường có khoản tiền tạm thời nhàn rỗi, dự phịng
cho tiêu dùng hoặc rủi ro trong tương lai. Khi xã hội càng phát triển thì các khoản
dự phịng đó các tăng. Nắm bắt được các đặc tính đó, các NHTM phát triển đa dạng

hình thức để huy động các khoản tiền gửi này từ dân cư. Đây là một nguồn vốn có
tính ổn định cao, và góp phần khơng nhỏ đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế đồng
thời thu được lợi nhuận cho phía ngân hàng.
b) Vốn huy động từ doanh nghiệp, TCKT- Xã hội
Là lĩnh vực ngân hàng huy động được nhiều vốn nhất vì các đối tượng
khách hàng này thường gửi với lượng tiền lớn tại ngân hàng. Ngồi được sử dụng
các dịch vụ thanh tốn, cịn được hưởng lãi trên số dư khi gửi tiền hoặc trên tài
khoản thanh toán mở tại ngân hàng. Các đối tượng khách hàng này thường duy trì
số dư tiền gửi nhất định, là nguồn vốn lớn với chi phí thấp, giúp các ngân hàng thực
hiện nghiệp vụ cho vay hoặc đầu tư ngắn hạn, trung hạn. Tuy nhiên, tính ổn định và
số lượng huy động từ nguồn vốn này phụ thuộc nhiều vào quy mô, nhu cầu kinh
doanh của doanh nghiệp.
c) Vốn huy động từ các TCTD khác
Ngân hàng có thể huy động vốn bằng cách vay các NHTM hoặc các TCTD
khác thông qua thị trường liên ngân hàng. Các NHTM cũng giống như những doanh
nghiệp kinh doanh khác, có tình trạng tạm thời thừa, thiếu vốn trong một giai đoạn
kinh doanh của họ.
1.1.3.2.

Theo thời gian huy động vốn

a) Huy động vốn ngắn hạn
Là hình thức ngân hàng huy động vốn ngắn hạn, thường dưới 1 năm, loại
vốn này chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng nguồn vốn huy động. Để đáp ứng nhu
cầu của khách hàng, ngân hàng huy động theo từng kỳ hạn linh hoạt: ngày, tuần, 1,

10


3, 6, 9, 12 tháng với mức lãi suất tuân thủ theo quy định của NHNN về mức trần lãi

suất (hiện tại quy định mức trần lãi suất với các kỳ hạn dưới 6 tháng) và thường
thấp hơn so với kỳ hạn trung và dài hạn (tùy theo nhu cầu kinh doanh của mỗi ngân
hàng các kỳ hạn có thể khác nhau).
b) Huy động vốn trung hạn
Là nguồn vốn huy động có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Do thời hạn huy động
khá dài nên nguồn này không được nhiều khách hàng ưa chuộng. Ngân hàng thường
sử dụng vốn này để cho vay trung hạn, nên nó đóng một vai trò quan trọng trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Các ngân hàng cần phải xây dựng hiệu quả
các giải pháp để thu hút được nhiều hơn nguồn vốn trung hạn.
c) Huy động vốn dài hạn
Là nguồn vốn huy động có thời hạn từ 5 năm trở lên, thường được dùng cho
các dự án đầu tư dài hạn mang tính khả thi. Đây là nguồn vốn ổn định nhưng do kỳ
hạn dài nên chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn và ngân hàng phải trả chi phí
cao cho loại nguồn vốn này.
1.1.3.3.

Theo loại tiền huy động vốn

a) Bằng tiền VNĐ
Các NHTM huy động vốn bằng tiền VNĐ thông qua các hình thức huy
động vốn khác nhau với mục đích sử dụng khác nhau. Nguồn vốn huy động bằng
tiền VNĐ chiếm tỷ trọng cao, đáp ứng các nhu cầu về sử dụng vốn của ngân hàng.
b) Bằng tiền ngoại tệ
Ngoài huy động bằng tiền VNĐ, ngân hàng cũng tiến hành huy động vốn
bằng tiền ngoại tệ. Mục đích huy động vốn ngoại tệ của ngân hàng nhằm đáp ứng
nhu cầu khách hàng có nguồn tiền ngoại tệ nhàn rỗi và thanh toán quốc tế cũng như
các hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng. Tùy theo nhu cầu kinh doanh của
mỗi ngân hàng có huy động các loại ngoại tệ khác nhau, tuy nhiên goại tệ chủ yếu
được các ngân hàng huy động là USD và EUR.
1.1.3.4.


Theo phương thức huy động vốn

a) Huy động qua các khoản tiền gửi

11


Là nghiệp vụ huy động truyền thống của NHTM. Tiền gửi là khoản tiền chủ
yếu trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, là nguồn vốn quan trọng để ngân hàng
thực hiện các nghiệp vụ tín dụng. Nhằm gia tăng lượng tiền gửi trong mơi trường
cạnh tranh và có nguồn tiền có chất lượng ngày càng cao, các ngân hàng đã đưa ra
nhiều hình thức huy động phong phú.
- Tiền gửi giao dịch (tiền gửi thanh toán): Là loại tiền gửi không kỳ hạn. Với
loại tiền gửi này, người gửi tiền khơng nhằm mục đích hưởng lãi, chủ yếu nhằm sử
dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng. Người gửi tiền có thể gửi thêm hoặc rút
tiền ra khỏi tài khoản bất cứ lúc nào, hưởng lãi suất rất thấp. Tài khoản tiền gửi của
khách hàng chiếm phần lớn là các tổ chức doanh nghiệp hoặc một bộ phận khách
hàng cá nhân với nhu cầu thanh khoản tương đối thường xuyên. Chi phí phải trả cho
nguồn vốn này tương đối ít tuy nhiên tính ổn định khơng cao. Do áp lực cạnh tranh
về vốn nên các ngân hàng ngày càng quan tâm nhiều hơn đến nguồn vốn giá rẻ này,
khiến cho lãi suất của nó trở nên ngày càng linh hoạt hơn. Người gửi tiền có thể rút
ra bất kỳ lúc nào nên nguồn vốn này thường xuyên biến động. Do đó, ngân hàng
phải thường xun duy trì một lượng tiền mặt nhất định để đảm bảo khả năng thanh
toán, phần số dư còn lại được dùng để cho vay ngắn hạn.
- Tiền gửi có kỳ hạn: Là tiền gửi mà người gửi tiền chỉ có thể rút tiền sau một
kỳ hạn nhất định đã thỏa thuận về lãi suất và thời hạn trước khi gửi tiền, mục đích
chủ yếu của người gửi tiền là để lấy lãi. Mức lãi suất của tiền gửi có kỳ hạn thường
cao hơn tiền gửi KKH. Đây là nguồn vốn mang tính chất ổn định, ngân hàng có thể
sử dụng nguồn vốn này một cách chủ động làm nguồn vốn kinh doanh. Ngân hàng

nhà nước (2018), Thông tư số 49/2018/TT-NHNN Quy định về tiền gửi có kỳ hạn,
ban hành ngày 31/12/2018 tại Điều 4 có định nghĩa “ Tiền gửi có kỳ hạn là khoản
tiền của khách hàng gửi tại tổ chức tín dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa
thuận giữa khách hàng và tổ chức tín dụng với ngun tắc hồn trả đầy đủ tiền gốc,
lãi cho khách hàng”. Đối tượng gửi tiền có kỳ hạn là các người cư trú và không cư
trú bao gồm cá nhân, tổ chức. Tuy nhiên theo Thông tư số 49/2018/TT-NHNN với
đối tượng khách hàng cá nhân là người nước ngồi có nhu cầu gửi tiền tại TCTD thì

12


bắt buộc gửi theo hình thức là tiền gửi có kỳ hạn, khách hàng chỉ được gửi, nhận chi
trả tiền gửi có kỳ hạn thơng qua tài khoản thanh tốn của chính khách hàng đó.
- Tiền gửi tiết kiệm: Ngân hàng nhà nước (2018), Thông tư số 48/2018/TTNHNN Quy định về tiền gửi tiết kiệm, ban hành ngày 31/12/2018 tại Điều 5 có định
nghĩa “Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền được người gửi tiền gửi tại tổ chức tín dụng
theo nguyên tắc được hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi theo thỏa thuận với tổ chức tín
dụng”. Theo đó, tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền của dân cư gửi vào ngân hàng với
mục đích tích lũy và hưởng lãi suất theo quy định của ngân hàng, được xác nhận
trên sổ tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền
gửi. Tiền gửi tiết kiệm bao gồm:
 Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là sản phẩm tiết kiệm mà người gửi tiền có
thể gửi vào và rút ra theo nhu cầu sử dụng mà không cần báo trước cho ngân hàng,
hưởng lãi suất rất thấp, gần giống với tiền gửi KKH. Người gửi tiền loại hình này
nhằm mục đích an tồn cho khoản tiền và dự phòng cho nhu cầu chi tiêu trong thời
gian ngắn, chủ yếu nhờ ngân hàng giữ hộ.
 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là sản phẩm tiền gửi tiết kiệm mà người gửi
tiền chỉ có thể rút tiền sau một kỳ hạn nhất định theo thỏa thuận với ngân hàng nhận
gửi. Ngân hàng sẽ phát hành một sổ tiết kiệm tương ứng với số tiền, lãi suất, kỳ hạn
theo nhu cầu của người gửi tiền. Được hưởng lãi suất cao hơn tiền gửi KKH, mức
tiền gửi tối thiểu do từng ngân hàng quy định. Đây là nguồn vốn tương đối ổn định

vì ngân hàng nắm được kỳ luân chuyển của vốn nên ngân hàng có thể dùng để cho
vay ngắn- trung hoặc dài hạn.
Ngồi ra, cịn rất nhiều hình thức tiết kiệm đa dạng khác mà tùy theo từng
NHTM cụ thể, có những định hướng kinh doanh khác nhau thì sẽ có những sản
phẩm tiết kiệm khác nhau. Đây là nguồn vốn chiếm tỉ trọng cao nhất trong tổng
nguồn vốn, là nguồn vốn chủ yếu để ngân hàng hoạt động kinh doanh. Nó phản ảnh
bản chất của ngân hàng là huy động tiền gửi để cho vay.
b) Huy động qua phát hành giấy tờ có giá

13


Là việc các NHTM phát hành các chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu để
huy động vốn. Các GTCG do ngân hàng phát hành có lãi suất hấp dẫn, độ thanh
khoản cao, dễ dàng chuyển hóa thành tiền thơng qua mua bán trên thị trường vốn
hoặc chiết khấu tại các ngân hàng nên ngân hàng có thể huy động nhanh chóng một
lượng vốn lớn. Việc phát hành GTCG của ngân hàng được thực hiện theo đợt,
thường thực hiện khi ngân hàng đã cam kết tài trợ cho những dự án vay vốn lớn,
thời hạn giải ngân ngắn, hay thiếu hụt nguồn vốn sau khi đã cân đối giữa nguồn vốn
và sử dụng vốn trong toàn hệ thống.
c) Huy động vốn khác
Một trong những nguồn vốn chiếm tỷ trọng không lớn nhưng tương đối
quan trọng là các khoản tiền vay và những nguồn vốn ngân hàng huy động được khi
thực hiện chức năng làm trung gian thanh toán hoặc làm đại lý, tài trợ và ủy thác
đầu tư. NHTM có thể vay từ NHNN thông qua chiết khấu hoặc tái chiết khấu
GTCG ngắn hạn khác trong trường hợp thiếu hụt dữ trữ hay để đáp ứng nhu cầu
thanh khoản. Hoặc NHTM có thể vay mượn lẫn nhau và các TCTD khác trên thị
trường liên ngân hàng hay NHTM có thể vay trên thị trường vốn thơng qua các hình
thức phát hành giấy nợ (kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu).
1.2.


Quản trị huy động vốn của Ngân hàng thương mại

1.2.1. Khái niệm và tầm quan trọng của quản trị huy động vốn
1.2.1.1.

Khái niệm Quản trị huy động vốn
Theo Nguyễn Hữu Quyền (2010), thuật ngữ quản trị được giải thích bằng

nhiều cách khác nhau và có thể nói chưa có một định nghĩa nào được tất cả mọi
người chấp nhận hoàn toàn. Mary Parker Follett cho rằng “Quản trị là nghệ thuật
đạt được mục đích thơng qua người khác”. Định nghĩa này nói lên rằng những nhà
quản trị đạt được các mục tiêu của tổ chức bằng cách sắp xếp, giao việc cho những
người khác thực hiện chứ khơng phải hồn thành cơng việc bằng chính mình.
Quan điểm của Harold Koontz và Cyril O’Donnell lại nêu “Quản trị là thiết
lập và duy trì một môi trường mà các cá nhân làm việc với nhau trong từng nhóm có
thể hoạt động hữu hiệu và có kết quả.” Ngồi ra, theo Robert Albanese thì “Quản trị
là một quá trình kỹ thuật và xã hội nhằm sử dụng các nguồn, tác động tới hoạt động

14


của con người và tạo điều kiện thay đổi để đạt được mục tiêu của tổ chức.” Mỗi một
tác giả khi nhắc đến quản trị thì đều có một định nghĩa riêng theo quan điểm cá
nhân.
Một định nghĩa giải thích tương đối rõ nét về quản trị được James Stoner và
Stephen Robbins trình bày như sau: “Quản trị là tiến trình hoạch định, tổ chức,
lãnh đạo và kiểm sốt những hoạt động của các thành viên trong tổ chức và sử
dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra”. Từ
tiến trình trong định nghĩa này nói lên rằng các cơng việc hoạch định, tổ chức, lãnh

đạo và kiểm soát phải được thực hiện theo một trình tự nhất định. Khái niệm trên
cũng chỉ ra rằng tất cả những nhà quản trị phải thực hiện các hoạt động quản trị
nhằm đạt được mục tiêu mong đợi. Định nghĩa của Stoner và Robbins cũng chỉ ra
rằng nhà quản trị sử dụng tất cả những nguồn lực của tổ chức bao gồm nguồn lực tài
chính, vật chất và thơng tin cũng như nguồn nhân lực để đạt được mục tiêu. Trong
những nguồn lực trên, nguồn lực con người là quan trọng nhất và cũng khó khăn
nhất để quản lý. Yếu tố con người có thể nói là có ảnh hưởng quyết định đối với
việc đạt được mục tiêu của tổ chức hay không.
Theo một số nhà kinh tế cho rằng, huy động vốn là các hoạt động của pháp
nhân thương mại để tạo vốn cho hoạt động kinh doanh của mình dưới các hình thức
như: Vay vốn, huy động vốn, phát hành, chào bán chứng khốn, liên doanh, liên kết
trong và ngồi nước. Như vậy với các định nghĩa của các nhà quản trị và nhà kinh
tế, có thể hiểu rằng Quản trị huy động vốn của NHTM là cả một quá trình hoạch
định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát huy động vốn và nguồn huy động vốn, đảm
bảo cho NHTM ln có đủ nguồn vốn duy trì và phát triển các hoạt động kinh
doanh với chi phí hợp lý và đạt hiệu quả cao nhất.
1.2.1.2.

Tầm quan trọng của Quản trị huy động vốn
HĐV thuộc nhóm Nợ của ngân hàng, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nguồn

vốn, do đó quản trị vốn huy động tiền gửi là một phần của công tác quản trị Nợ.
Quản trị Nợ là quản trị nguồn vốn phải trả của ngân hàng, nhằm đảm bảo ln có đủ
nguồn vốn duy trì và phát triển có hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình, đáp

15


×