Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

Thiết kế phần mềm Multimedia hỗ trợ giảng dạy lý thuyết môn Vật liệu cơ khí ở trường Cao Đẳng Nghề Đồng Nai theo hướng tiếp cận công nghệ dạy học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (816.92 KB, 110 trang )

PHẦN DẪN NHẬP
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong xu thế hội nhập và tồn cầu hố đang diễn ra hết sức quyết liệt, nước ta
đang trong giai đoạn đẩy mạnh cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa, đang bước vào thời
đại mới, thời đại phát triển của khoa học công nghệ, của cơng nghệ thơng tin, của tự
động hố, . . . thời đại này đòi hỏi chúng ta chẳng những phải có tri thức mà tri thức
cịn phải ln được nâng cao để theo kịp với nền kinh tế tri thức. Mục tiêu cơng
nghiệp hóa – hiện đại hóa của đất nước có thể thực hiện được khi nguồn nhân lực
được đào tạo và phát triển tốt, đáp ứng các nhu cầu ngành nghề khác nhau trong xã
hội. Cụ thể hơn là nguồn nhân lực của quốc gia phải được đào tạo có trình độ khoa
học kỹ thuật cao. Muốn vậy giáo dục và đào tạo phải được xem là khâu quan trọng
nhất trong việc phát triển nguồn nhân lực, phát triển nền kinh tế của quốc gia. Với
Việt Nam, vấn đề này luôn được coi là quốc sách hàng đầu trong cơng cuộc cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Sự gia tăng mạnh mẽ số lượng người đi học, sự
đòi hỏi ngày càng cao của xã hội, khiến giáo dục ngày càng phải có sự đầu tư thích
hợp cho một tương lai phát triển hơn. Với sự bùng nổ và phát triển mạnh mẽ của
công nghệ thông tin như hiện nay, việc ứng dụng rộng rãi truyền thơng đa phương
tiện vào q trình dạy và học đã trở thành xu hướng của nhiều trường học, cung cấp
nhiều tiện nghi giúp con người thay đổi cách học, cách dạy để có thể tự chiếm lĩnh
tri thức. Để nâng cao được chất lượng dạy và học, nhất thiết phải có những đổi mới
về phương pháp dạy học, phù hợp với sự phát triển của phương tiện dạy học hiện
đại. Đó là việc đưa cơng nghệ, phương tiện kỹ thuật cao vào quá trình giảng dạy để
dần thay thế cho những phương pháp truyền thống với phấn trắng và bảng đen;
những qui trình kỹ thuật trong dạy học nhằm khơi dậy tối đa tiềm năng của người
học theo hướng đầu tư công nghệ điều khiển và tổ chức nhận thức.
Bên cạnh đó, chiến lược phát triển giáo dục đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào
tạo đến năm 2010 nêu rõ “Từng bước phát triển giáo dục dựa trên công nghệ
thông tin, công nghệ thông tin và đa phương tiện sẽ tạo ra những thay đổi lớn

1



trong quản lý hệ thống giáo dục, trong chuyển tải nội dung chương trình đến
người học, thúc đẩy cuộc cách mạng về phương pháp dạy và học”. Vì vậy việc
tăng cường sử dụng máy tính trong dạy học và tiến tới sử dụng công nghệ thông tin
để đổi mới việc dạy, việc học là thiết yếu.
Ứng dụng đa phương tiện giảng dạy là xu hướng tất yếu của các trường hiện
nay, người học sẽ phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong việc tiếp thu
kiến thức. Người dạy sẽ thật sự đóng vai trị là người hướng dẫn, là người cố vấn
trong quá trình dạy và học, họ có khả năng truyền đạt lượng thơng tin lớn, mang
tính cập nhật cao, chuyển những nội dung trừu tượng, khái quát thành những nội
dung trực quan sinh động để phát huy tư duy sáng tạo của người học, đồng thời sẽ
chủ động rút ngắn thời gian giảng dạy, có thời gian đầu tư cho quá trình dẫn dắt,
sáng tạo trong phương pháp giảng dạy.
Vật liệu cơ khí là một mơn học khó hiểu. Trong thời gian dài, giáo viên lên lớp
với phương pháp “thầy đọc – trò chép”, hiệu quả truyền đạt kiến thức bài giảng
chưa cao mất nhiều thời gian ghi chép, sinh viên khó tưởng tượng, ứng dụng vào
thực tế gặp nhiều khó khăn, khơng phát huy được tính chủ động của sinh viên.
Với những lý do trên người nghiên cứu chọn đề tài: “Thiết kế phần mềm
Multimedia hỗ trợ giảng dạy lý thuyết môn Vật liệu cơ khí ở trường Cao Đẳng
Nghề Đồng Nai theo hướng tiếp cận cơng nghệ dạy học”.
2. CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Trên thế giới
Đã có rất nhiều nghiên cứu về tác động của các ứng dụng công nghệ dạy học
đến các lĩnh vực khác nhau trong việc dạy và học trên bình diện quốc tế. Hai nghiên
cứu của Watts (1990) và Author (1996) đã chỉ ra rằng việc học ngoại ngữ dựa trên
Multimedia rất được người học hoan nghênh. Johnstone và Milne (1995), trong một
năm dài nghiên cứu, cũng chỉ ra được việc sử dụng các công cụ truyền thông đa
phương tiện được điều khiển bởi người thầy có thể làm tăng thời lượng giao tiếp
trong lớp học giữa người dạy và người học, cũng như giữa người học với nhau. Tuy
nhiên, Englesberg (1997) lại cho rằng mặc dầu những động cơ ban đầu mà các ứng


2


dụng công nghệ dạy học mang lại là rất cao, nhưng sau năm tuần động cơ học tập
này giảm dần do người học dần dần mất đi những cảm hứng do cơng nghệ dạy học
mang lại. Chính đây là điều chúng ta cần xem xét và đánh giá đúng mực. Ngược lại,
Meskill (1996) thật sự thuyết phục giới nghiên cứu ngôn ngữ ứng dụng khi nêu lên
được các thế mạnh của công nghệ dạy học trong việc phát triển các kỹ năng ngôn
ngữ tổng hợp thông qua sự kết hợp nhuần nhuyển các yếu tố âm thanh, hình ảnh và
văn bản trong một bố cục tổng thể của một đơn vị bài học.
2.2. Ở Việt Nam
Ở nước ta gần đây đã có một số cơng trình nghiên cứu về ứng dụng công nghệ
thông tin, Multimedia và phần mềm vào quá trình giảng dạy. Tuy nhiên những
nghiên cứu nêu trên chủ yếu ở giai đoạn công nghệ thông tin chưa thực sự bùng nổ
và phát triển mạnh mẽ, các phương tiện dạy học và mạng máy tính chưa thực sự
phổ biến như ngày nay nên việc thử nghiệm và phổ biến cịn nhiều hạn chế.
Tình hình sử dụng cơng nghệ Multimedia trong các trường Đại học nói chung
và các trường Đại học khối Kỹ thuật nói riêng vẫn mang tính tự phát. Chủ yếu là
thực hiện theo phong trào và đang có khuynh hướng điện tử hố các giáo trình rồi
đưa lên mạng. Một số trường đã mua và sử dụng chương trình Multimedia của nước
ngồi, nhìn chung kết quả đạt được khá tốt. Tuy nhiên điểm yếu của các sản phẩm
này là nội dung chưa được Việt hố nên cịn ít sinh viên có thể sử dụng được. Hầu
hết các trường đại học đều nhận thức rằng công nghệ Multimedia chắc chắn sẽ
mang lại những kết quả tích cực nhưng vẫn chưa biết bắt đầu từ đâu vì việc thực
hiện một sản phẩm dạy học có ứng dụng cơng nghệ Multimedia một cách nghiêm
túc khơng phải trường nào cũng có đủ năng lực để thực hiện, đặc biệt là chưa có
một qui trình biên soạn và hướng dẫn cụ thể xây dựng các sản phẩm dạy học ứng
dụng công nghệ Multimedia cũng như phương pháp sử dụng chúng. Trước những
bất cập về tình hình ứng dụng cơng nghệ Multimedia đã có một số tác giả nghiên

cứu nhằm khắc phục, tuy nhiên chưa có cơng trình nào về cơng nghệ dạy học trong
dạy học các môn chuyên ngành ở các trường cao đẳng.

3


Luận án tiến sĩ “Phương pháp sử dụng phần mềm dạy học để nâng cao tính
tích cực nhận thức cho học sinh ở bậc tiểu học” của TS. Thái Văn Thành – Viện
Khoa học Giáo dục (1984 -1999) đã cho thấy khả năng áp dụng công nghệ thông tin
vào dạy học nhằm nâng cao tính tích cực nhận thức. Mặc dù mức độ tương tác của
phần mềm thử nghiệm chưa cao (mơi trường MS. Dos chưa có giao diện đồ họa) và
tại thời điểm thực hiện luận án thì cơng nghệ thông tin chưa thực sự phát triển và đi
vào đời sống như hiện nay, tuy nhiên kết quả nghiên cứu này bước đầu cung cấp các
thông tin cần thiết về mặt lý luận để thực hiện các nghiên cứu theo hướng tương tác
với máy tính nhằm tích cực hố người học.
Một số đề tài cấp Bộ được thực hiện tại Trung tâm công nghệ giáo dục vào
cuối những năm 1990 do PGS. TS. Đào Thái Lai chủ trì đã bước đầu quan tâm đến
tính năng tương tác của cơng nghệ Multimedia trong thiết kế và giảng dạy các mơn
Tốn, Khoa học và Tin học ở tiểu học, nhưng chưa bao qt tồn bộ chương trình
các mơn học. Những nghiên cứu này còn được mở rộng trong một số luận án tiến sĩ
tại Trường đại học sư phạm Hà Nội,chẳng hạn luận án của TS. Nguyễn Sỹ Đức đã
đi vào việc thiết kế phần mềm dựa vào web để luyện tập Toán tiểu học (2002), luận
án của TS. Trần Thị Kim Thái dành cho thiết kế giảng dạy Tiếng Việt tiểu học
(2001)… Ngồi ra cịn có các nghiên cứu trong các luận án tiến sĩ của Đại học Sư
phạm Vinh như của TS. Phan Gia Anh Vũ về nghiên cứu xây dựng và sử dụng phần
mềm dạy học cho chương trình động học và động lực học lớp 10, luận án tiến sĩ của
TS. Vương Đình Thắng về nghiên cứu sử dụng máy vi tính với multimedia thơng
qua việc xây dựng và khai thác website dạy học môn vật lý lớp sáu ở trường trung
học cơ sởv.v… Các nghiên cứu này còn ở giai đoạn kiểm chứng việc áp dụng công
nghệ thông tin vào dạy học và bước đầu đưa ra các cơ sở lý luận thuyết phục về tính

hiệu quả của việc áp dụng công nghệ thông tin. Các tác giả đều cho rằng dạy học
theo phương pháp mới luôn cho kết quả cao hơn là phương pháp dạy học truyền
thống. Việc nghiên cứu vẫn đi theo một hướng chung nhất là dạy học với sự trợ giúp
của máy tính.

4


Trong thời gian qua đã có nhiều hội thảo chuyên ngành về vấn đề này tại nhiều
trường Đại học trong cả nước. Ngồi ra, có rất nhiều sản phẩm phần mềm giáo dục
khác nhau đang trôi nổi trên thị trường. Đáng kể nhất là những phần mềm tra cứu,
hỗ trợ học tập một số phần của Toán, Vật lý, Ngoại ngữ, Tin học v.v… của Nhà sản
xuất Schoolnet, Lạc Việt, những vấn đề lí luận và kĩ thuật của những sản phẩm này
chưa bao giờ được làm sáng tỏ. Có lẽ chúng chưa hẳn là những kết quả nghiên cứu
khoa học giáo dục, mà chỉ là sự ứng dụng công nghệ phần mềm thuần tuý vào các
mục đích riêng lẻ.
Một trong những đơn vị đang đi đầu trong việc nghiên cứu, tìm kiếm thơng tin
và hướng dẫn các giáo viên ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong q trình dạy học
là Trung tâm Tin học của Bộ Giáo dục và Đào tạo với website rất sáng tạo và đầy
những thông tin hữu ích.
Tác giả Nguyễn Đức cho rằng cơng nghệ dạy học xuất hiện và hình thành trên
cơ sở tích hợp những thành quả tiên tiến của các khoa học giáo dục với những khoa
học khác như: thông tin, điều khiển học, lý thuyết tổ chức, logic học, triết học, tâm
lý, ngôn ngữ học…xác lập nên các nguyên tắc hợp lý cho việc tổ chức khoa học quá
trình đào tạo, thay đổi hệ phương pháp chuyển hệ từ thông tin sang hệ phương pháp
luận và tạo nên những định chuẩn đánh giá chính xác kết quả đào tạo (từng phần và
toàn bộ), điều chỉnh, điều khiển kịp thời, lặp lại kết quả trong đào tạo, theo mục tiêu
đã định.
GS. Hồ Ngọc Đại nghiên cứu và thực nghiệm nhiều năm về giáo dục bậc tiểu
học, tuy không đưa ra một định nghĩa về , đã quan niệm về công nghệ dạy học theo

một số ý như sau:
- Tâm lý học hiện đại coi hoạt động tinh thần và hoạt động vật chất là giống
nhau về nguyên tắc, đó là gốc lý luận của công nghệ dạy học.
- Sản phẩm của công nghệ dạy học trước hết là khái niệm. công nghệ dạy học
trước hết phải kiểm sốt được q trình hình thành khái niệm.
- Lõi của công nghệ dạy học, cốt “vật chất” của nhân cách, cái khung thép của
tòa nhà cuộc đời cá nhân, là hệ thống khái niệm khoa học hiện đại. Công nghệ dạy

5


học sẽ dựng lên cái lõi, cái cốt vật chất, cái khung ấy. Công nghệ dạy học cũng như
công nghệ sản xuất đều có lõi là một chuỗi thao tác sắp xếp tuyến tính trong thời
gian.
GS. Trần Hồng Quân quan niệm rằng: Trong bất cứ một quá trình lao động
nào của con người, cũng có một cơng nghệ, dù là tự giác hay khơng tự giác. Nếu tự
giác thì người ta đặt ra một qui trình cơng nghệ trong đó có trình tự cơng nghệ, có
giải pháp cơng nghệ kèm theo thậm chí là có những cơng cụ, những phương pháp.
Tồn bộ cái đó phải có yếu tố con người. Tồn bộ cái đó được vạch ra trước, gọi là
quy trình cơng nghệ và thực hiện nó. Nhưng nếu khơng tự giác thì lao động con
người vẫn có một thứ cơng nghệ nào đó. Quy trình lao động bao giờ cũng được diễn
ra theo một công nghệ hoặc những yếu tố cơng nghệ nào đó khơng được vạch ra
trước, nghĩa là q trình cơng nghệ khơng được diễn ra theo quy trình cơng nghệ.
Khơng có cơng nghệ làm sao tác động vào đối tượng được. Chỉ có đơn giản hoặc
phức tạp, khoa học hoặc không khoa học, chứ không thể khơng có cơng nghệ.
Tương tự như vậy, đối với giáo dục, chúng ta xưa nay khơng có nơi nào,
khơng có ở đâu tiến hành giáo dục mà khơng có cơng nghệ. Chỉ có điều là hiện nay,
có người chưa chấp nhận, nhưng như đã nói ở trên, là bất kì q trình lao động nào
cũng có cơng nghệ của nó. Cơng nghệ dạy học là phương tiện hoạt động có công cụ
và đối tượng lao động. Chúng ta không hề coi các em như là một đối tượng lao

động bình thường, giống như là đất, là đá, như là các vật liệu. Nhưng dù sao đó là
đối tượng lao động. Có điều khác là, theo quan niệm mới, các em vừa là đối tượng
lao động, vừa là người lao động, nghĩa là người tự đào tạo. Các em đóng hai khâu
trong quy trình lao động: vừa là đối tượng lao động, vừa là khâu chiếm lĩnh của
từng người trong quá trình lao động.
Tăng Văn Hồn – Cơng nghệ dạy học hiện đại và việc nâng cao hiệu quả dạy
học môn Cơ Kỹ thuật tại các trường Cao đẳng nghề. (Tạp chí khoa học, số 69, tháng
6 – 2011).

6


TS. Quách Tuấn Ngọc đã nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy học bằng công
nghệ thông tin - xu thế của thời đại. (Tạp chí Đại học và giáo dục chun ngành, số
8, 1999).
Ngồi ra cịn có những nghiên cứu có liên quan như sau:
Ứng dụng multimedia trong giảng dạy và học tập một số môn học chuyên
ngành Chế tạo máy (Đoàn Lê Ngọc Phi Lân và Nguyễn Minh Quang – 94 CKM).
Ứng dụng phần mềm Power Point trong thiết kế bài giảng môn Phương pháp
giảng dạy kỹ thuật tại Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh (Bùi
Văn Vũ – 98 CKM).
Nghiên cứu ứng dụng Multimedia hỗ trợ cho giảng dạy lý thuyết nghề tiện ở
trường trung học kỹ thuật cơng nghiệp Tuy Hịa (Luận văn Thạc sĩ Đỗ Ngọc Xuân –
2004).
Căn cứ vào thực tiễn dạy học và những nhận định trên chúng tôi nhận thấy
việc Nghiên cứu ứng dụng cơng nghệ thơng tin nói chung và cơng nghệ dạy học nói
riêng vào q trình dạy học ở nước ta đang còn quá mới mẻ cả về lý luận lẫn thực
tiễn, còn nhiều vấn đề cần phải được nghiên cứu.
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Xây dựng phần mềm hỗ trợ giảng dạy môn Vật liệu cơ khí.

4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Các hoạt động, mối quan hệ và tương tác giữa người dạy – người học và mơi
trường Multimedia trong q trình dạy học mơn Vật liệu cơ khí.
- Phần mềm giảng dạy lý thuyết mơn Vật liệu cơ khí.
5. KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
Q trình dạy – học có sự hỗ trợ của Multimedia ở trường Cao Đẳng Nghề
Đồng Nai.
6. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
Nếu phần mềm dạy học Ứng dụng Multimedia theo hướng tiếp cận công nghệ
dạy học được thực hiện một cách có hệ thống, kết hợp thống nhất các tiêu chí sư
phạm và tiêu chí cơng nghệ, ý tưởng sư phạm và ý tưởng phần mềm, có qui trình

7


hướng dẫn thực hiện và phương pháp sử dụng hợp lý thì việc dạy học sẽ khả thi và
đạt hiệu quả cao hơn.
7. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
7.1. Nghiên cứu cở sở lý luận
- Multimedia và áp dụng trong quá trình dạy học.
- Cơng nghệ dạy học là gì? Phần mềm tiếp cận cơng nghệ dạy học là phần
mềm gì?
7.2. Hình thành phát triển được các phương pháp thiết kế, xây dựng và sử
dụng phần mềm Multimedia theo hướng tiếp cận cơng nghệ dạy học nhằm phá
triển tính độc lập sang tạo của người dạy và người học.
7.3. Nghiên cứu ứng dụng công nghệ Multimedia để thiết kế xây dựng phần
mềm hỗ trợ giảng dạy cho các bài học “Thép và các vấn đề liên quan” theo
hướng tiếp cận công nghệ dạy học.
7.4. Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm chứng hiệu quả của phần mềm dạy
học.

8. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI
Do thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế nên người nghiên cứu chỉ sử dụng
các phần mềm ứng dụng để thiết kế phần mềm cho bài “Thép và các vấn đề liên
quan” của mơn Vật liệu cơ khí.
Sản phẩm là một phần mềm được lưu vào đĩa CD ROM.
9. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đây là dạng đề tài nghiên cứu ứng dụng, người nghiên cứu sử dụng các
phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu, phân tích tài liệu: sưu tầm các tài liệu trong và
ngồi nước có nội dung liên quan đến đề tài.
- Phương pháp điều tra giáo dục bằng các bảng hỏi, phỏng vấn trực tiếp, qua
sát sư phạm để xác định thuận lợi, khó khăn trong việc ứng dụng Multimedia vào
giảng dạy.

8


- Phương pháp nghiên cứu sư phạm giáo dục nhằm xác định và đánh giá
những khả năng hỗ trợ dạy học của phần mềm.
- Phương pháp thực nghiệm: tiến hành thực nghiệm về giảng dạy mơn học Vật
liệu cơ khí với bộ các bài mô phỏng động.
- Phương pháp thống kê xử lý số liệu: dùng thống kê toán học để xử lý các kết
quả thu được từ thực nghiệm giảng dạy nêu trên.
10. ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI
- Góp phần làm phong phú và sáng tỏ cơ sở lý luận của việc ứng dụng phần
mềm Multimedia trong dạy học.
- Xây dựng được sản phẩm cụ thể ở Việt Nam chưa có.
- Đổi mới phương pháp dạy – học mơn Vật liệu cơ khí.
- Tăng hiệu quả giảng dạy, giúp người học tiếp thu bài học dễ dàng, tiết kiệm
được thời gian học tập và giảng dạy. Người học có thể tự học theo khả năng, nhịp

độ tiếp thu tri thức của họ.
- Góp phần đổi mới từng bước phương pháp dạy học là lấy người học làm
trung tâm.
- Nâng cao tính trực quan, tính chủ động sang tạo ờ người học.
11. DỰ KIẾN SẢN PHẨM CỦA ĐỀ TÀI
- Là một phần mềm giảng dạy mơn Vật liệu cơ khí chứa trong đĩa CD ROM.
- Phần mềm này sử dụng cho học sinh, sinh viên.
- Ứng dụng hỗ trợ giảng dạy ở các ngành kỹ thuật của trường trung cấp nghề,
cao đẳng nghề.

12. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN

9


THỜI GIAN
2/2011 – 5/2011
6/2011 – 8/2011
9/2011 – 10/2011
11/2011 – 12/2011
1/2012
2/2012 – 3/2012
4/2012 – 5/2012

NỘI DUNG

THỰC HIỆN

Thu thập tài liệu nghiên cứu
Viết phần tổng quan, cơ sở lí

luận
Tiến hành khảo sát
Tìm hiểu thực trạng
Viết nội dung thực trạng
Vừa khảo sát vừa xây dựng,
Thiết kế phần mềm
thiết kế phần mềm
Chọn 1 lớp học để giảng dạy
Thực nghiệm sư phạm
với phần mềm đã thiết kế
Xử lý kết quả thực Xử lý số liệu - Tổng hợp viết
nghiệm
kết quả nghiên cứu
Chỉnh sửa hoàn chỉnh.
Hoàn chỉnh luận văn
In nộp luận văn.
Lập cơ sở lý luận

Chuẩn bị cho báo cáo

10

Báo cáo


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. TỔNG QUAN VỀ CƠNG NGHỆ DẠY HỌC

1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Cơng nghệ
Đại từ tiếng việt định nghĩa công nghệ là 1: “Những phương pháp gia cơng,
chế tạo làm thay đổi trạng thái, tính chất, hình dáng nguyên vật liệu hoặc bán thành
phẩm dùng trong quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm”.
1.1.1.2. Dạy học
Dạy học được hiểu là 2 : “Quá trình hoạt động truyền lại những kiến thức, kinh
nghiệm đưa đến những thông tin khoa học cho người khác tiếp thu một cách có hệ
thống, có phương pháp nhằm mục đích tự nâng cao trình độ văn hóa, năng lực trí
tuệ và kỹ năng thực hành trong đời sống thực tế”.
1.1.1.3. Công nghệ dạy học
Vì là một lĩnh vực mới, mỗi nhà nghiên cứu từ góc độ của mình đã đưa ra
những định nghĩa khác nhau. Một số định nghĩa như sau :
“Công nghệ dạy học là phương thức tổ chức và điều khiển quá trình truyền thụ
tri thức và rèn luyện kỹ năng thực hành môn học trên cơ sở tổng thể các biện pháp
thủ thuật, thao tác dạy học được sắp xếp và tiến hành theo một trật tự, qui trình đã
chương trình hóa để thực hiện mục tiêu cần đạt được 3”. Hay là “Công nghệ dạy học
là một sự sắp xếp các công việc dạy và học theo một hệ thống đặc biệt được thiết kế
nhằm cung cấp kiến thức cho người học theo một kết quả được dự đoán trước 4”. Từ
1

Từ điển giáo dục học. NXB Từ điển bách khoa. Trang 456.
Từ điển giáo dục học . NXB Từ điển bách khoa. Trang 62.
3
Từ điển giáo dục học. NXB Từ điển bách khoa. Trang 57
4
Tô Xuân Giáp. Phương tiện giảng dạy. NXB Giáo dục. Trang 30.
2

11



các định nghĩa công nghệ dạy học trên, trong luận văn của người nghiên cứu công
nghệ dạy học được hiểu là:
Chuyển vào thực tiễn dạy học những thành tựu mới nhất của khoa học – công
nghệ thông tin, và được xử lí về mặt sư phạm các yếu tố mục tiêu, nội dung phương
pháp và hình thức tổ chức… và sử dụng tối đa, tối ưu hệ phương tiện kỹ thuật hiện
đại, đa phương tiện vào dạy học.
Thiết kế được hệ dạy học mới, vận hành theo nguyên lí mới đó là hệ dạy học
“tự học – cá thể hóa – có hướng dẫn” thích hợp với nhịp độ tiến bộ riêng của từng
cá nhân.
1.1.1.4. Phần mềm dạy học
Là các phần mềm dùng cho mục đích dạy học, nó được thiết kế theo các ý đồ
của nhà sản xuất dưới những hình thức sau:
a. Phần mềm trợ huấn – Tutorial (có nơi cịn gọi là phần mềm gia sư), thường
dùng trong mục đích hỗ trợ thêm cho người học những thông tin và những kỹ năng
cơ bản.
b. Phần mềm luyện tập- Drill. Thường được dùng để giúp người học hình thành
một kỹ năng cụ thể, thí dụ kỹ năng giải quyết các tình huống khi cất cánh và hạ
cánh cho phi cơng, kỹ năng sử dụng thì trong tiếng Anh…
c. Phần mềm mô phỏng- Simulation: Mô phỏng đã rất thành cơng trong giáo
dục bởi khả năng trình bày cho SV những tình huống nguy hiểm hoặc khơng thể
tiếp cận được trong đời thực.
d. Phần mềm trắc nghiệm- test: hỗ trợ người học kiểm tra và củng cố kiến thức
của mình thơng qua các câu hỏi dưới nhiều hình thức, thơng thường sau khi làm
xong các câu hỏi người học sẽ được thông tin phản hồi và các chỉ dẫn để củng cố
kiến thức của mình.
e. Phần mềm trắc nghiệm cũng thường được dùng để ra đề thi và chấm thi trắc
nghiệm.


12


f. Trị chơi giáo dục-Education game: Hỗ trợ các hình thức vừa học vừa giải trí,

thích hợp cho dạy học cấp 1, dạy ngoại ngữ và kinh doanh cho học sinh và sinh
viên.
g. Tổng hợp các dạng trên.

1.1.2. Lịch sử và sự phát triển của công nghệ dạy học
1.1.2.1. Lịch sử công nghệ dạy học
Lịch sử công nghệ dạy học bắt đầu là ở nước Mỹ đi đầu trong nghiên cứu, ứng
dụng và phát triển công nghệ dạy học. Người đầu tiên sử dụng thuật ngữ công nghệ
dạy học là nhà tâm lí học người Mỹ Burrhus Frederic Skinner (1904 – 1990). Trong
suốt thế kỷ 20 từ phát triển của ảnh lập thể đến radio, tivi, máy tính cá nhân, dạy
học bằng máy tính, internet và CD -ROOM. Q trình này là thời gian chiến tranh
thứ II, khi quân đội nước Mỹ cấp vốn ứng dụng công nghệ để thiết kế bài dạy cho
các binh lính, bên cạnh đó là sự phát triển của lý thuyết truyền thơng và lí thuyết
học tập và những sáng kiến về kỹ thuật đã làm cho công nghệ dạy học phát triển.
Theo Lịch sử của công nghệ dạy học theo mốc thời gian:
1926 - 1927
Các phương pháp dạy

1954 - 1970

1980…

Hành động dạy học

Điều kiện dạy và


học khác nhau của tâm lí
học hành vi
Việc học được lập trình

học
Buổi học được lập Buổi học được hổ Việc dạy và học
trình

trợ của mơi trường được hổ trợ bởi
các phương tiện

Máy dạy học

dạy học
Học tập dưới sự hổ Không gian học

Sách dạy học

trợ bởi môi trường tự sắp xếp, tự tổ
máy tính
chức
Lí thuyết học tập về tâm Lí thuyết tự điều Lí thuyết phương Lí thuyết học tập
lí học hành vi
Pawlow Pressey

khiển

pháp dạy học
Frank


Crowder

13

về tâm lí học
nhận thức
Gagne, Klix


Skinner

V. Cube

Cấu trúc học theo bước

Flechsig

Cấu trúc học theo mặt phẳng hay nhánh Cấu trúc học tập
1a

1

2

n…

Piaget

1


vùng

2

1
1

1b
Hình 1.1. Mốc thời gian của công nghệ dạy học
Ngày nay nhiều loại phương tiện ảnh hưởng trực tiếp lên mọi khía cạnh của
đời sống con người. Máy vi tính đã làm thay đổi cách suy nghĩ và cách sống của
con người, với sự gia tăng ngày càng nhiều của các thiết bị ngoại vi và các phần
mềm thân thiện với người sử dụng, đã phát huy đủ các ưu thế của công nghệ dạy
học, để đưa đến dạy học trên cơ sở năng lực, dạy học cá nhân hố, dạy học chương
trình hóa và dạy học đa phương tiện và làm cho công nghệ dạy học ngày càng phát
triển.
1.1.2.2. Sự phát triển công nghệ dạy học
Sự phát triển của công nghệ bắt đầu từ các làn sóng trong việc sử dụng cơng
nghệ trong dạy học.
 Làn sóng thứ nhất
Làn sóng thứ nhất trong cách mạng giáo dục là dạy học với máy : phim dạy
học phát triển và phổ biến chương trình dạy học. Trong năm 1920 quan tâm đến một

14


“chất lượng phim dạy học, slides, chương trình truyền thanh radio, phim điện
ảnh…” đó có thể sử dụng và thay đổi trong học tập. Khởi nguồn do sự tìm kiếm của
Sidney Pressey vào đầu năm 1900 và sau đó là của B.F. Skinner, cả hai chấp nhận

chương trình dạy học trên máy dạy học. Skinner’s hướng công nghệ dạy học vào
thuyết hành vi và xác định được việc học diễn ra ở mỗi cá nhân và việc học tập phù
hợp nhịp độ riêng của người học, và học tập dựa trên năng lực của mỗi người, quan
trọng nhất của việc học tập là tương tác.
Tuy nhiên trong những năm này cơng cụ này cịn bị hạn chế ở sự tương tác, đã
giới hạn việc thu hút của sinh viên vào quá trình học tập. Nếu xác định dạy học cá
nhân hố là mơi trường học tập phù hợp với đặc tính học tập một cách đúng nghĩa,
thì bản chất tương tác thật sự có ý nghĩa trong học tập.
 Làn sóng thứ hai
Sau đó là sự ra đời của máy tính cỡ lớn và cỡ trung chứa những bóng đèn chân
không vào khoảng năm 1944, những thiết bị đưa tới dạy học cùng với sự hỗ trợ của
máy tính trong dạy học, đã nâng cao mức độ tương tác trong q trình dạy học,
nhưng giá thành cịn q cao và quá cồng kềnh so với sử dụng với phương tiện như
film, video, âm thanh, slide, ….
Sự gia tăng của truyền thanh đại chúng và tiến triển của ti vi cho trường học
(1958-1960). Tiếp theo thay đổi trong lĩnh vực phương tiện truyền thông tới công
nghệ dạy học bao gồm thiết kế nghe nhìn và sử dụng điện báo.
 Làn sóng thứ ba
Năm 1970 dạy học với sự hổ trợ của máy tính. Chất lượng dạy học được quan
tâm và nghiên cứu kịch bản trong suốt thời gian này. Công nghệ tiên tiến sử dụng
trong lớp học. Phương tiện truyền thông tin như văn bản, âm thanh, đồ họa cùng với
sự gây ấn tượng bằng tương tác. Phát triển tính đa dạng tạo cho sinh viên được học
theo nhu cầu cho dạy học cá nhân hóa ngày to lớn.
Sự gia tăng nhanh chóng của các cơng nghệ có ích trong giáo dục, như máy
ảnh kĩ thuật số, đầu ghi video, đầu video, truyền hình cáp, mạng tịan cầu, sử dụng
robot để thực hiện các công việc đơn điệu nhàm chán hoặc các nhiệm vụ nguy hiểm

15



đối với con người. Tiềm năng tương tác bao gồm một phạm vi rất rộng. Sự phát
triển mạng toàn cầu làm ảnh hưởng đến việc dạy và học, người học có thể học qua
mạng, người dạy thơng qua mạng tồn cầu truyền đạt kiến thức tới người học.
 Làn sóng thứ 4
Kết quả là các phát minh về truyền thanh và sau đó là truyền hình, kế tiếp là
máy tính với kết nối internet và dĩa CD – ROOM đã làm cho các nguồn thông tin
của người học ngày càng phong phú cho phép người giáo viên trình bày văn bản,
âm thanh, hình ảnh, và các hình đồ họa một cách linh hoạt. Những công cụ này cho
phép giáo viên sắp xếp bố trí và liên kết thơng tin theo những cách mà trước đây
khơng có được.
Giờ đây Internet và máy tính sẵn sàng giúp đỡ cho nhu cầu mọi người. Ngồi
ra, tính đa dạng của sinh viên, tồn cầu hóa giáo dục (giáo dục từ xa) trở thành rất
quan trọng. Mặc khác phương cách như phương tiện máy tính truyền thông, dạy học
điện tử, đánh giá dạy học điện tử ngày càng gia tăng và các dịch vụ khác, hệ thống
ngày càng tinh vi và nhấn mạnh hơn là các phần mềm thân thiện với người học
ngày càng gần. Tất cả là khuynh hướng thay đổi cách học của sinh viên. Sử dụng
cơng nghệ dạy học trong hình thức này là máy tính bắt đầu dần dần thay đổi vào
trong lớp học đây là sự quyết định trong giáo dục. Đi theo với hình thức này là phần
mềm dạy học, dĩa mềm sử dụng trong chương trình trường học. Đây là bước khổng
lồ trong việc thực hiện công nghệ trong giáo dục. Thời gian băng video làm nền
tảng cho dạy học bằng máy tính. Đầu video trở thành đắt tiền cực độ suốt thời gian
đó, cuối cùng dời chổ cho internet và CD-ROOM. Cả hai là một sáng chế có khả thi
và rẻ hơn để mua một đầu video.
Sự phát triển của công nghệ thông tin đã làm thay đổi phương pháp dạy và
phương pháp học của nhân loại, cùng với sự phát của công nghệ là sự ra đời của các
lí thuyết về học tập đã làm cho cơng nghệ dạy học càng có cơ sở để phát triển.
Muốn thực hiện q trình dạy học như một cơng nghệ, bản chất của cơng nghệ dạy
học có thể xem xét.
1.1.3. Bản chất của công nghệ dạy học


16


Mọi cơng nghệ đều có bản chất và quy trình thực hiện của cơng nghệ đó. Bản
chất của cơng nghệ dạy học là:
- Áp dụng những thành tựu của khoa học kỹ thuật và cơng nghệ vào q trình
dạy học.
- Là một khoa học về giáo dục con người. Nó dựa trên cơ sở tổng hợp những
thành tựu như về kỹ thuật, tâm lý học, lý thuyết học tập, lí thuyết truyền thơng…. để
có thể tổ chức, thiết kế và thực hiện dạy học như một qui trình cơng nghệ.
- Nghiên cứu thiết kế hệ dạy học tối ưu và vận hành theo nguyên lý mới, tiếp
cận mới, hướng vào phân hoá, cá thể hoá theo nhịp độ riêng của từng cá nhân, tự
học có hướng dẫn.
- Cơng nghệ dạy học xem quá trình dạy học như là một quá trình cơng nghệ
đặc biệt, khi thiết kế q trình dạy học có chất lượng và hiệu quả thì theo đề xuất
qui trình cơng nghệ của Lưu Xn Mới được thiết kế với những công đoạn 5:
Xác định mục tiêu dạy học (đầu ra) - Đầu ra của qui trình cơng nghệ dạy
học xác định một cách cụ thể, phù hợp với yêu cầu thực tiễn xã hội, phù hợp với đối
tượng người học .
Xác định trình độ ban đầu của người học (đầu vào) - Xác định đầu vào của
qui trình cơng nghệ cần dựa vào một số yếu tố:
- Đặc điểm tâm lý

: Tuổi, dân tộc, xu hướng, năng lực...

- Sư phạm

: Trình độ tri thức kỹ năng, kỹ xảo, thái độ của học sinh

so với yêu cầu của đầu ra.

So với đầu ra là một yêu cầu khách quan, và quan trọng để thiết kế quá trình
dạy học.
Xác định nội dung dạy học - Nội dung dạy học phù hợp với đầu ra, đầu vào,
điều kiện thực tế trong q trình dạy học tiếp cận cơng nghệ phải được hiện đại hóa,
chứa đựng nhiều yếu tố mới, trong đó:

5

Lưu Xn Mới. Lí Luận Dạy Học Đại Học. Nhà Xuất Bản Giáo Dục. Năm 2000. Trang 86 -90

17


- Nội dung dạy học phản ánh những thành tựu của khoa học kỹ thuật, phù hợp
với sự phát triển của khoa học cơng nghệ. Nội dung dạy có những phần tự chọn và
tự nguyện theo nhu cầu, nhằm cá thể hóa và phân hóa việc dạy học.
- Nội dung dạy học được phân nhỏ để thiết lập một cấu trúc vừa mức, gọn tạo
điều kiện để tích lũy và tạo động lực để thúc đẩy quá trình tự phấn đấu của học sinh.
Xác định điều kiện và phương tiện kỹ thuật dạy học - Công nghệ dạy học
coi phương tiện kỹ thuật là một phương thức để đạt tới mục tiêu giáo dục. Mỗi
khâu, mỗi vấn đề trong quá trình đào tạo có thể gắn với các phương tiện kỹ thuật
dạy học hiện đại tương ứng với yêu cầu của hệ dạy học để học sinh học tập trên lớp
hoặc có thể thay thế một phần của q trình đào tạo.
Xác định các phương pháp dạy học - Đổi mới phương pháp dạy học. Quá
trình dạy học tiếp cận cơng nghệ thực sự phần lớn là q trình ngoại điều khiển, tự
điều khiển và tự tổ chức. Nó được thiết kế ngay trong hệ dạy học. Kết hợp hình thức
tập trung và không tập trung.
Xác định cách kiểm tra và đánh giá kết quả học tập - Đánh giá kết quả học
tập được thiết kế ngay trong hệ dạy học. Các hệ thống kỹ thuật đánh giá này không
chỉ nhằm vào việc xác nhận thành tích học tập của học sinh ở giai đoạn cuối cùng

của quá trình học mà còn hướng vào đánh giá sự diễn biến kết quả học tập của học
sinh.
Hiệu quả của công nghệ dạy học mang lại cho sự đổi mới và phát triển giáo
dục và đang ngày càng phát huy vai trò và công nghệ dạy học như:
- Là một công cụ của giáo viên góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy
học.
- Là một hệ thống, truyền thông đại chúng đang góp phần làm phong phú và
hồn thiện cơ sở khoa học của dạy học, tạo cho hoạt động giáo dục những nền tảng
khoa học vững chắc.
- Tạo những cơ hội mới, về cách học cho người học với chất lượng tương tác
cao. Những phát triển mới của công nghệ thơng tin, việc học tập có máy tính hổ trợ,

18


tác động video, vơ tuyến truyền hình mang lại những cơ hội lớn để cải thiện chất
lượng học tập.
- Tạo điều kiện để phân hóa, cá thể hóa tốc độ học tập, tiến trình học tập đảm
bảo tính mềm dẻo, cho phép người học phát huy được tiềm năng sáng tạo của mình.
Tiếp cận cơng nghệ dạy học nhằm thay đổi phương pháp dạy học và thực hiện
quá trình dạy học như một qui trình cơng nghệ như trên là đều cần thiết, tạo cho tất
cả mọi người phát huy tối ưu hết khả năng của mình.
1.1.4. Vai trị cơng nghệ dạy học
- Thay đổi phương pháp dạy học nhằm nâng cao hiệu quả dạy học.
- Thực hiện quá trình dạy học như một qui trình cơng nghệ.
- Phát triển về thiết bị, con người, quản lý và chính sách.
1.1.4.1. Nâng cao hiệu quả dạy học bằng công nghệ
Hiện nay giáo viên thường sử dụng các phương tiện như : mô phỏng, bản vẽ,
vật thật, phim ảnh, máy ảnh, máy chiếu và máy tính…) để minh họa cho bài giảng
của mình là đã có thể n tâm về tính trực quan và đã tích cực hố người học,

nhưng thật ra nếu như vậy thì việc học vẫn là dạng thơng báo - giải thích – minh
hoạ. Như vậy phương pháp dạy học này vẫn tập trung vào người giáo viên, và bài
giảng có thể hay - dở, tốt - xấu tùy theo tâm trạng của người giáo viên, người học
vẫn thụ động ngồi xem, nghe giáo viên biểu diễn và sau đó bình luận giáo viên
giảng hay, dỡ…Những phương pháp dạy học hiện đại hiện nay mà thế giới đang
thực hiện là một phương pháp tập trung vào người học, giáo viên chỉ là người tổ
chức và chỉ dẫn cho hoạt động đó. Ở đó người học tự chọn một phương pháp học
cho mình và tự họ tìm kiếm thơng tin bằng nhiều cách khác nhau, và họ có những
kinh nghiệm, năng lực và những khác nhau để chiếm lĩnh một tri thức. Và như vậy
với phương pháp này công nghệ chỉ giúp cho người học trình bày ý kiến, tìm kiếm
thơng tin nhanh, chính xác và sáng tạo.
Vì vậy nếu giáo viên vẫn giảng với bài giảng như trên thì máy tính với thiết bị
chuột thay viên phấn, màn ảnh thay bảng đen, máy chiếu thay cho tay giáo viên.
Điều làm giảm nhẹ lao động cho giáo viên, chứ khơng nói lên được người học sẽ
tích cực trong học tập, mà còn rất là cứng nhắc so với dạy học truyền thống. Kịch

19


bản dạy học này vẫn là một chiều và việc thiết kế chỉ quan tâm đến người giáo viên
dạy như thế nào mà không quan tâm đến người học sẽ học như thế nào, giáo viên
truyền đạt kiến thức bằng cách trò lắng nghe giáo viên giảng và ghi chép trên màn
hình, ban đầu rất là hấp dẫn, và sau đó người học sẽ dần dần cảm thấy chán nản,
ứng dụng công nghệ trong dạy học với cách như vậy thì khơng thay đổi gì về
phương pháp dạy và cả phương pháp học. Như vậy cũng chưa ứng dụng khả năng
của máy tính là sự tương tác vào trong dạy học.
Muốn nâng cao hiệu quả dạy học bằng công nghệ thì quan tâm đến thiết kế
một kịch bản phải chú ý đến hoạt động của người học sẽ như thế nào khi học đến
vấn đề như học một khái niệm, một ngun lí…, ví dụ nếu cũng là dạng mơ phỏng
mà các giáo viên thường hay thiết kế cho học sinh học, hiệu quả dạy học sẽ khác đi,

khi học sinh có thể tự điều khiển mơ phỏng đó, tức là người học có thể tương tác và
vận hành mơ phỏng theo ý mình. Và lúc này kịch bản dạy học của người giáo viên
sẽ thiết kế cho hoạt động của người học, việc dạy học khơng cịn phụ thuộc vào
người giáo viên mà là sự tương tác hai chiều và người học sẽ tự mình tìm được các
khái niệm, các định nghĩa trong q trình tương tác mơ phỏng. Hoặc giáo viên có
thể sử dụng nhiều phương pháp tạo cho người học có điều kiện tương tác ngồi xã
hội bằng cách đưa phương pháp dự án vào trong dạy học, để người học tự học có
thể xây dựng một dự án, và công nghệ lúc này là công cụ giúp học thực hiện và
trình bày đề án đó.
1.1.4.2. Dạy học như một qui trình cơng nghệ
Mọi cơng nghệ đều có tính quy trình, phải tn thủ những ngun tắc và chịu
sự giới hạn nhất định trong nguyên lý biến đổi đối tượng của nó. Như vậy, dạy học
như một qui trình cơng nghệ quan tâm chủ yếu đến các “ngun tắc” và “quy trình
cơng nghệ” trong dạy học.
Quy trình của công nghệ là các bước của công nghệ phải đạt tiêu chuẩn ở mỗi
bước thể hiện qua sự biến đổi đối tượng theo mục tiêu định trước. Các mục tiêu dạy
học được phân chia từ mục tiêu dạy học tổng qt của khóa học, chương trình học
đến các mục tiêu nhỏ hơn như môn học, bài học. Nếu xác định đúng mục tiêu dạy

20


học cũng như chỉ rõ các hoạt động chủ đạo, đối tượng cần hoạt động và tiêu chí cần
đạt. Do vậy, để dạy học như một qui trình cơng nghệ, người ta quan tâm nhiều đến
các lý thuyết học tập và các mơ hình dạy học.
1.1.4.3. Phát triển về thiết bị, con người, quản lý và chính sách
Đưa cơng nghệ vào dạy học và muốn thực hiện công nghệ dạy học, khơng
phải chỉ mua sắm trang thiết bị, máy móc là đủ, mà cịn phải huấn luyện cho giáo
viên có kỹ năng, kỹ thuật sử dụng thiết bị công nghệ mới, nhưng quan trọng hơn là
phải huấn luyện những nguyên tắc và kỹ năng sư phạm được qui định bởi phương

tiện đó. Đặc biệt cần phải huấn luyện kỹ năng thiết kế dạy học, kỹ năng thiết kế
hoạt động và kỹ năng điều khiển tổ chức. Và cần phải có chính sách khuyến khích
và hổ trợ cho giáo viên thực hiện những phương pháp mới.
Công nghệ dạy học dần dần đang phát huy tiềm năng của mình, và ngày càng
chứng tỏ sức mạnh của công nghệ trong giảng dạy, học tập và quản lí. Với lượng tri
thức ngày càng nhiều thì việc học tập khơng thể nào giáo viên đọc cho học chép nổi
mà phải tạo điều kiện cho học trò tự học, tự nghiên cứu, tự thể hiện để tiến tới người
học có thể học tập suốt đời.
1.2. CƠNG NGHỆ DẠY HỌC TIẾP CẬN LÍ THUYẾT HỌC TẬP
Qua lịch sử của cơng nghệ dạy học lí thuyết học tập là nền tảng trong việc xây
dựng các mơ hình dạy học. Trong cách dạy và học với máy tính thì lí thuyết học tập
cũng đưa những mơ hình dạy học ứng dụng dạy với cơng nghệ. Khi có sự hổ trợ của
máy tính vào trong bài giảng, vai trị của người giáo viên có sự thay đổi, và việc học
tập được phân hóa và cá thể hóa người học, học sinh được chủ động, được tự do
hơn trong học tập. Chính vì vậy xem xét các mơ hình trong mơi trường có sự hổ trợ
của máy tính dựa trên nền tảng lí thuyết học tập là điều cần thiết. Lí thuyết học tập
có ba thuyết chủ yếu như lí thuyết hành vi, lí thuyết nhận thức và lí thuyết kiến tạo.
1.2.1. Công nghệ dạy học tiếp cận thuyết hành vi
Thuyết hành vi nhấn mạnh đến hai cặp yếu tố :
- Kích thích và phản ứng
- Phần thưởng và củng cố

21


Các mơ hình dạy học với cơng nghệ theo thuyết hành vi bao gồm: dạy học
theo chương trình hóa, dạy học cá nhân hóa, dạy học thơng thạo, dạy học bằng trắc
nghiệm.. Trong đó dạy học theo chương trình hóa và dạy học cá nhân hóa là những
chương trình dạy học tạo cho người học có khả năng tự học, tự nghiên cứu và được
học theo nhịp độ riêng của mỗi người, cuối cùng mọi học sinh trong lớp có nhận

thức về bài học như nhau. Đây là những phương pháp dạy học hướng về nội dung
học, không hướng về nội dung dạy. Nội dung học tập được cấu trúc theo một
chương trình có tính chất cơ học và do máy móc đảm nhận. Trong đó nội dung dạy
học được chia thành những đơn vị nhỏ và củng cố các hành vi thành công. Việc chia
nhỏ này tuân theo logic sao cho tập hợp các hành vi đúng được củng cố sẽ được
hành vi mong muốn. Mỗi đơn vị thành phần cung cấp sự củng cố tích cực và giảm
thiểu các kích thích khó chịu đối với người học. Sự củng cố là những kết quả làm
cho hành vi được xuất hiện với tần số cao hơn, cường độ mạnh hơn. Trong mơ hình
dạy học này, yếu tố quyết định sự thành công thuộc về sự củng cố và trách phạt.
Theo B.F. Skinner khơng có củng cố trực tiếp thì khơng thể có hành vi tạo tác.
Vì vậy, ơng cho rằng kiểm sốt được củng cố thì kiểm sốt được hành vi. Cơng thức
kích thích -> củng cố -> hành vi lặp theo cơ chế thử sai. Từ công thức này kết hợp
với phương pháp thử sai, B.F.Skinner đã phát triển nó thành cơng nghệ hành vi.
Biểu hiện của ý tưởng này là cơng nghệ dạy học theo chương trình hoá.
Ngày nay do sự phát triển của các phương tiện kỹ thuật, đặc biệt là máy tính,
đã mở ra cho phương hướng dạy học theo chương trình hố theo lí thuyết hành vi
tạo tác. Phương pháp này tập trung vào nội dung học tập và tương tác làm trung tâm
1.2.1.1. Dạy học cá nhân hóa
Dạy học cá nhân hóa là phương pháp trong công nghệ dạy học được thiết kế
cho mỗi cá nhân tiến hành các bước học tập bằng hành động của chính mình. Kỹ
thuật được sử dụng là những kỹ thuật có thể giúp cho cá nhân thực hiện được
chương trình từng bước theo một trình tự nhất định và theo nhịp độ cá nhân. Người
học tự học từng bước và dần dần theo tiến trình định sẵn trước, với cách riêng của
cá nhân mình, và theo nhịp độ của mình.

22


- Ưu điểm của dạy học: Người học tự chiếm lĩnh nội dung học bằng hành
động của chính mình, một cách có tổ chức, và theo nhịp độ riêng của mình.

- Nhược điểm của dạy học : Việc học được cá nhân hóa thì đơn độc lẻ loi.
1.2.1.2. Dạy học theo chương trình hóa
Dạy học theo chương trình hóa có thời kỳ 1926 - 1927 của thế kỷ XX, và phát
triển mạnh vào những năm 60, hầu như cả nước Mỹ cuốn vào vịng xốy của nó.
Dạy học theo chương trình được coi là phương pháp dạy học có hiệu quả, đặt biệt
sự phát triển công nghệ thông tin thuận lợi trong công nghệ dạy học cho việc sử
dụng phương pháp này.
Dạy học theo chương trình hóa là phương pháp chương trình điều khiển hành
động học tập của từng học viên, thơng qua việc cung cấp cho họ chương trình học
tập đã được cấu trúc từ trước. Kết quả là sau khi thực hiện xong chương trình, người
học đạt được tri thức, phát triển kỹ năng và các mục đích dạy học. Phương pháp dạy
học theo chương trình hố được dựa trên nền tảng lí thuyết hành vi tạo tác của
B.F.Skinner là tồn tại một chuỗi hành vi ( cấu trúc bước hay cịn gọi là chương trình
đường thẳng), trong đó hành vi đúng được củng cố và hành vi sai được loại trừ. Kết
quả là cá thể có được những hành vi đúng sau nhiều lần thử - sai. Người học sẽ
hành động tương ứng với các kích thích đó theo cơ chế thử - sai. Sau khi thực hiện
một chuỗi hành động đúng, người học sẽ thu được kết quả mà người dạy mong
muốn.
Phương pháp dạy học theo chương trình hố có một số đặc trưng sau:
Thứ nhất: Nội dung học tập được chia thành những kiến thức, kỹ năng nhỏ,
theo logic đơn vị kiến thức là điều kiện, phương tiện để tiếp tục đơn vị kiến thức
tiếp theo. Mỗi đơn vị kiến thức như vậy được cấu trúc theo logic tạo thành một hệ
thống tri thức trọn vẹn.
Thứ hai: Ứng với mỗi đơn vị kiến thức có một số kích thích hành động hoặc
câu trả lời đúng, có kích thích dẫn đến hành động hoặc câu trả lời sai, những kích
thích dẫn đến hành động sai gọi là nhiễu.
Thứ ba: Ứng với mỗi kích thích sẽ có một phản ứng một hành động, hoặc một
câu trả lời của người học. Kết quả của phản ứng phải được hiện ra ngay sau đó và

23



chủ thể xác định được ngay kết quả đúng hay sai, nhờ vào một nguyên tắc quan
trọng nhất của dạy học chương trình hố : những hành động hay lời nói cho kết quả
đúng thì được củng cố ngay một phần thưởng, một lời khen, một tín hiệu, ...; các
hành động cho kết quả sai thì khơng được củng cố và chỉ báo cho người học biết đã
sai.
Thứ tư: Việc tiến hành các hành động hoặc trả lời của người học tuỳ thuộc
vào năng lực của từng người, mà không ảnh hưởng đến tiến trình hành động khác.
Nói cách khác, dạy học theo chương trình hố là phương pháp dạy học cá biệt hóa
đến từng người học.
Chương trình dạy học bao gồm tài liệu học tập và phương pháp học. Phương
pháp đặc biệt này tổ chức truyền đạt kiến thức cho học sinh thơng qua bài khố và
mơ phỏng.
Chương trình dạy học về cơ bản tổ chức việc tự học của người học để nắm
vững kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, có thể giúp cho học sinh nắm kiến thức một cách
chủ động và tích cực.
Xu hướng sư phạm chính của chương trình dạy học là hình thành những thói
quen tự học, làm việc độc lập để nắm kiến thức, cho học sinh khả năng tự kiểm tra
thường xuyên để trên cơ sở đó mà điều chỉnh việc học tập của mình.
Việc áp dụng chương trình dạy học cho phép rút ngắn thời gian diễn giải tài
liệu và tăng khối lượng làm việc độc lập một cách thích hợp cho học sinh, loại bỏ
những động tác thừa không liên quan trực tiếp đến các hoạt động nhận thức đối
tượng như việc chép lại các điều kiện của bài tập, vẽ lại các hình vẽ ... Góp phần
khả năng phân tích trí tuệ, tư duy logic và hình thành thói quen làm việc với tài liệu,
sách vở của học sinh.
Việc áp dụng chương trình dạy học theo chương trình hố cho phép phân bổ
lại một vài chức năng dạy và học giữa giáo viên và học sinh. Do chương trình dạy
học có thể truyền đạt lượng thơng tin giúp họ hiểu bài, nắm được kỹ năng, kỹ xảo,
tăng cường sự làm việc một cách độc lập của học sinh, qua đó việc học tập và kiểm

tra do cá nhân tự thực hiện. Giáo viên có nhiều thời gian để chú ý đến từng hoạt

24


động của học sinh, hướng dẫn đối với học sinh yếu, và lấp lỗ hổng trong kiến thức
của họ, nâng cao trình độ kiến thức của cả lớp lên mức độ đồng đều. Chương trình
dạy học gồm có các bước kế tiếp nhau. Trong mỗi bước gồm có bốn thành phần, các
bước kế tiếp nhau với đầy đủ thành phần của một chương trình dạy học.
Chương trình dạy học theo thuyết hành vi là một chương trình được cấu trúc
theo bước hay cịn gọi là chương trình đường thẳng. Đây là loại chương trình đơn
giản và phổ biến với các bước sắp xếp kế tiếp nhau. Khi học sinh trả lời đúng thì
chuyển sang bước kế tiếp với một thơng tin mới, cịn nếu trả lời sai thì phải tìm lại
thơng tin cũ, tự mình tìm ra ngun nhân sai lầm và tìm ra cách khắc phục theo sự
hướng dẫn của chương trình. Theo cấu trúc chương trình dạy của Tơ Xn Giáp 6 mơ
hình của chương trình đường thẳng được trình bày trên hình 1.2. Chương trình
đường thẳng có những đặc điểm:
- Mỗi bước có một lượng thơng tin rất nhỏ.
- Tài liệu thường được soạn cho người học yếu nhất, hạn chế tối đa khả năng
sai lầm của học sinh.
- Địi hỏi học sinh tích cực tìm ra kết quả trả lời đúng. Quá trình tìm ra kết quả
chính là q trình học.
Bước 1

Bước 2

Bước n…

Hình 1.2. Cấu trúc bước (chương trình đường thẳng)
Trong một chương trình đường thẳng bao gồm đầy đủ những điều kiện : thông

báo, thao tác, kiểm tra, liên hệ ngược
1. Thông báo :

Chứa đựng nội dung thông tin về khái niệm, sự

kiện, hiện tượng...
6

Tô Xuân Giáp. Phương tiện dạy học. Nhà xuất bản giáo dục. Năm 2001. Trang 19

25


×