Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Đề tài: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG BẾN TRE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (956.54 KB, 57 trang )

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: Trương Văn Quốc

CHƯƠNG I

GIỚI THIỆU KHÁI QT VỀ CƠNG TY
CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG BẾN TRE

SVTT: Lương Thị Huế Thanh

Trang 1


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: Trương Văn Quốc

Chương I: GIỚI THIỆU KHÁI QT VỀ CƠNG TY CỔ PHẦN MÍA
ĐƯỜNG BẾN TRE
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
* Giới thiệu chung:
- Tên Công ty: Công Ty Cổ Phần Mía Đường Bến Tre
- Tên giao dịch: BEN TRE SUGAR JOINT STOCK COMPANY
- Tên viết tắt: BESUCO
- Trụ sở công ty và nhà máy sản xuất tọa lạc tại Ấp Thuận Điền, Xã An
Hiệp, Huyện Châu Thành, Tỉnh Bến Tre.
- Điện thoại: (075)3855253 - 386648
- Fax: (075)3866321
- Ngành nghề kinh doanh: sản xuất kinh doanh mía đường
1.1.1. Giai đoạn công ty là Doanh nghiệp Nhà Nước


Đường là một thực phẩm không thể thiếu được trong đời sống nên được
xem như một nhu yếu phẩm. Nó là một thành phần sinh hoá quan trọng trong
cơ thể con người, hầu như đường ln có trong mọi thực phẩm tiêu dùng hàng
ngày. Với tầm quan trọng của đường cho nên từ lâu việc sản xuất và chế biến
đường đã trở thành một ngành cơng nghiệp riêng và có ảnh hưởng lớn đối với
các ngành khác có thành phần đường trong nguyên liệu.
Trong thời kỳ kinh tế tập trung, số lượng đơn vị sản xuất, chế biến
đường trên cả nước rất ích ỏi, quan hệ cung cầu theo hình thức phân phối
khơng đáp ứng nhu cầu thực sự cho xã hội. Để tham gia giải quyết bài toán
tiêu dùng này, một số tổ chức và cá nhân đã hình thành nên các cơ sở sản xuất
và chế biến đường theo hình thức tự phát với quy mô nhỏ, tự vận hành và sữa
chữa. Mặc dù vậy nhưng trong một thời gian dài cũng đã tham gia thị trường
và giải quyết một phần nhu cầu tiêu dùng cho xã hội, nhưng nó cũng cịn có
những hạn chế do mơ hình sản xuất nhỏ lẻ thiếu tập trung, công cụ thô sơ
không thể khai thác hết các sản phẩm, phụ phẩm … dần dần các cơ sở đi vào
bế tắc.
Với chính sách đổi mới về quản lý tài chính, thực hiện chương trình
phát triển Mía Đường Quốc gia, Cơng ty mía đường Bến Tre được thành lập,
trực thuộc Sở công thương Bến Tre, theo giấy phép kinh doanh số 100682, ký
ngày 17/01/1995.
Trong quá trình xây dựng, pháp nhân cơng ty có sự điều chỉnh, ngày
27/10/1995, UBND tỉnh Bến Tre đã ban hành quyết định số 1224/QĐ-UB về
việc thành lập Cơng ty mía Đường Bến Tre, với 100% là vốn Nhà nước. Năm
1997, công ty tiến hành đi vào hoạt động với công xuất là 1000 tấn mía
cây/ngày.
1.1.2. Giai đoạn Cơng ty chuyển cổ phần hố
Với định hướng quy hoạch phát triển dài hạn, Cơng ty được trang bị hệ
thống dây chuyền sản xuất đồng bộ khép kín, từ khâu nhập nguyên liệu đến
SVTT: Lương Thị Huế Thanh


Trang 2


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: Trương Văn Quốc

chế biến và tận dụng phụ phẩm. Tồn bộ máy móc thiết bị nhập trực tiếp từ
Trung Quốc và được xem là hệ thống máy móc tiên tiến lúc bấy giờ. Lực
lượng cán bộ và công nhân kỹ thuật cũng được đào tạo để phục vụ cho nhu
cầu sản xuất.
Nhưng để duy trì tốt cơng tác quản lý và tốc độ phát triển, giữ vững uy
tín với khách hàng với tiêu chí “Uy tín, Chất lượng, Hiệu quả” tồn thể Ban
lãnh đạo và nhân viên cơng ty đã đồn kết nhất trí, quyết tâm thực hiện tốt các
mục tiêu đề ra, nâng cao hiệu quả sản xuất tăng lợi nhuận hàng năm. Từ
những nổ lực đó cuối năm 2004 cơng ty đạt chứng nhận ISO 9001-2000.
Không thỏa mãn với những kết quả đạt được công ty luôn chú trọng
việc đầu tư phát triển. Để đảm bảo nguồn nguyên liệu cho sản xuất, công ty
đã phối hợp với Sở Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn, thành lập cơ sở
nghiên cứu giống, triển khai đầu tư sản xuất giống mía mới với năng suất cao
hơn nhiều so với giống trước đây. Với những chính sách đó đã nâng cao lợi
nhuận đến nay cơng ty đã hoạt động trên 2000 tấn mía/ngày. Hiện nay Cơng
ty đang hồn thiện hệ thống nâng cơng suất 2.300 tấn mía /ngày, dự kiến hồn
thành đưa vào hoạt động trong quý I/2013.
1.2. Chức năng và lĩnh vực hoạt động
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn hoạt động
1.2.1.1. Chức năng hoạt động
Khi còn là Doanh nghiệp Nhà nước, chức năng của công ty hoạt động
chủ yếu thực hiện theo kế hoạch của Sở Công Nghệp và UBND Tỉnh trong
lĩnh vực sản xuất và chế biến Đường. Hiện nay thì cơng ty đã mở rộng thêm

các ngành nghề để nâng cao thu nhập mà gìm bớt được giá thành.
1.2.1.2. Nhiệm vụ thực hiện:
- Tổ chức sản xuất kinh doanh và quản lý, đảm bảo hoàn thành kế
hoạch với hiệu quả ngày càng cao. Đảm bảo vận hành tốt bộ máy từ khâu thu
mua nguyên liệu đến khâu tiêu thụ sản phẩm.
- Quản lý bảo dưỡng và khai thác hiệu quả mọi tài sản, máy móc thiết
bị, bảo vệ an tồn tuyệt đối cho công ty.
- Xây dựng chiến lược phát triển kinh doanh dài hạn, thực hiện tốt kế
hoạch từng thời kỳ phù hợp với nhu cầu thị trường và thực lực của cơng ty,
nhằm tối đa hố lợi nhuận.
- Tổ chức bộ máy theo hướng gọn nhẹ nhưng hiệu quả, vận dụng các
thành tựu khoa học kỹ thuật, các quy trình cơng nghệ tiên tiến phù hợp với
thực tế cơng ty.
- Giữ vững uy tín, nắm chắc khách hàng, mở rộng thị trường.
- Biết kết hợp hài hoà giữa lợi ích công ty và người lao động theo đúng
qui định của pháp luật.
- Thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo ngành nghề đăng ký,
theo điều lệ công ty. Chấp hành tốt các chủ trương chính sách pháp luật của
Nhà nước.
SVTT: Lương Thị Huế Thanh

Trang 3


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: Trương Văn Quốc

1.2.1.3. Quyền hạn kiểm sốt
Cơng ty có quyền quản lý, sử dụng vốn cổ đơng đóng góp, các nguồn

quỹ…. theo mục đích hoạt động kinh doanh đúng điều lệ quy định của Nhà
nước.
Tuyển chọn thuê mướn bố trí sử dụng lao động, tổ chức bộ máy quản
lý, sản xuất phù hợp với cơng ty.
Tìm kiếm thị trường, trực tiếp giao dịch, ký kết hợp đồng kinh tế với
khách hàng.
Đầu tư liên doanh, liên kết góp vốn cổ phần, mở rộng sản xuất.
Quyết định phân phối và giữ lại lợi nhuận đạt được.
Nhượng bán thanh lý, cho thuê các tài sản không sử dụng hoặc khấu
hao hết.
Hưởng các chế độ ưu đãi về đầu tư, thuế và các quyền lợi khác theo
luật định.
1.2.2. Cơ cấu tổ chức và quy mô hoạt động
1.2.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy
1.2.2.1.1. Sơ đồ tổ chức
Tổ chức bộ máy công ty là một yếu tố quan trọng trong việc quản lý và
thực hiện hiệu quả các chiến lược kinh doanh. Muốn như vậy cơng ty phải có
chiến lược về nhân sự dài hạn, công tác tuyển chọn nhân viên,… Cũng như
các công ty cổ phần khác cơ cấu tổ chức bộ máy công ty bao gồm: Hội đồng
quản trị, ban giám đốc, ban kiểm sốt, các phịng trực thuộc theo nguyên tắc
phân nhánh từng mảng, các phân xưởng sản xuất … được phân bổ theo sơ đồ
sau:

SVTT: Lương Thị Huế Thanh

Trang 4


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp


GVHD: Trương Văn Quốc

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ CƠNG TY CỔ PHẦN MÍA
ĐƯỜNG BẾN TRE
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐƠNG

HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ

BAN KIỂM
SỐT

GIÁM ĐỐC

PHĨ GIÁM ĐỐC
TÀI CHÍNH

TRƯỞNG
PHỊNG KẾ
TỐN

PHĨ GIÁM ĐỐC
NGUN LIỆU

TRƯỞNG
PHỊNG
NGUN LIỆU

PHĨ GIÁM ĐỐC

KỸ THUẬT

QUẢN ĐỐC PHÂN
XƯỞNG ĐƯỜNG

TRƯỞNG
PHỊNG KINH
DOANH

QUẢN ĐỐC PHÂN
XƯỞNG CƠ KHÍ
VÀ SỮA CHỮA

TRƯỞNG
PHỊNG TỔ
CHỨC HC- QT

TRƯỞNG PHỊNG
HỐ NGHIỆM

PHỊNG VẬT TƯ

TRƯỞNG PHỊNG
KẾ HOẠCH KỸ
THUẬT

SVTT: Lương Thị Huế Thanh

Trang 5



Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: Trương Văn Quốc

1.2.2.1.2. Phân công nhân sự
Khi mới thành lập, tổng số nhân sự trong cơng ty là 510 người,
phân bổ trong tồn bộ hệ thống từ quản lý, hành chính đến bộ phận sản xuất,
thu mua. Lực lượng sản xuất tại phân xưởng chia theo 3 ca, mỗi ca 8 giờ làm
việc. Qua q trình chuyển hóa, sàn lọc theo hướng tóm gọn các bộ phận và
nâng cao chất lượng làm việc, từ khi áp dụng công nghệ thông tin vào trong
công tác quản lý hành chính, thì số nhân viên hiện nay năm 2011 của cơng ty
chỉ cịn 330 người đã giảm bớt được số lao động làm trong quản lý mà chất
lượng công việc vẫn được đảm bảo.
1.2.2.1.3. Chức năng từng bộ phận
- Giám đốc: là người trực tiếp quản lý điều hành cơng ty, thơng qua các
bộ phận như phó giám đốc và các trưởng phòng ban, quản đốc, chịu trách
nhiệm trực tiếp với Nhà nước, với Hội đồng quản trị và nhân viên của công ty
về sản xuất kinh doanh và tuân thủ pháp luật của công ty trong q trình lãnh
đạo cơng ty.
- Phó giám đốc tài chính: giúp giám đốc xây dựng kế hoạch và chiến
lược kinh doanh, theo dõi việc sản xuất và tiêu thụ, tình hình tài chính của
cơng ty, báo cáo thường xun cho giám đốc về kết quả kinh doanh từng kỳ,
thực hiện các nhiệm vụ được giám đốc phân cơng.
- Phó giám đốc nguyên vật liệu: giúp giám đốc quản lý, chỉ đạo công
tác, thu mua nguyên liệu quản lý theo dõi việc đầu tư và bao tiêu sản phẩm
đối với người trồng mía, tìm hiểu thực tế về vùng trồng mía, chất lượng mía,
để đề xuất giám đốc ra những quyết định phù hợp.
- Phó giám đốc kỷ thuật: giúp giám đốc theo dõi và thực hiện định mức
kỷ thuật, kỷ thuật chế biến vận hành. Kiểm tra theo dõi chất lượng ngun

liệu và thành phẩm của cơng ty…
- Trưởng phịng kế tốn: thực hiện ghi ghép, tính tốn phản ánh tình
hình luân chuyển và sử dụng vật tư, tiền vốn, kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch, thu chi tài chính, là trung tâm
tập hợp số liệu, thơng tin kế tốn, thực hiện cơng tác kế tốn nhập xuất, lưu
trữ chứng từ, tổng hợp báo cáo theo từng kỳ. Cung cấp thông tin cho ban
giám đốc, tiến hành các nghiệp vụ báo cáo tài chính.
- Trưởng phịng kinh doanh: thực hiện chức năng kinh doanh của công
ty bao gồm việc theo dõi và thực hiện tiêu thụ theo hợp đồng bán hàng, thỏa
thuận để tiến tới ký kết hợp đồng, tham khảo giá bán trên thị trường.
- Trưởng phòng tổ chức HC-QT: thực hiện tổ chức nhân sự văn thư,
soạn thảo phát hành văn bản… công tác lao động tiền lương quản lý công tác
bảo vệ tại công ty.

SVTT: Lương Thị Huế Thanh

Trang 6


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: Trương Văn Quốc

- Trưởng phòng nguyên liệu: cung cấp nguyên liệu cho sản xuất đầy đủ
đúng tiến độ và đảm bảo chất lượng, trực tiếp quản lý, kiểm soát việc nhập
nguyên vật liệu tại kho cơng ty.
- Trưởng phịng hóa nghiệm: thực hiện cơng tác hóa nghiệm, phân tích
hóa học, thử nghiệm, kiểm tra ghi chép thơng báo mẫu mía kịp thời.
- Quản đốc phân xưởng đường: quản lý tại phân xưởng từ đưa nguyên
liệu vào cho đến lúc thành phẩm chuyển nhập kho.

- Quản đốc phân xưởng cơ khí: thực hiện cơng tác duy tu, sữa chữa
máy móc thiết bị sản xuất, gia cơng sản phẩm cơ khí.
- Trưởng phịng vật tư: cung cấp vật tư trang thiết bị và sản xuất. Mua
sắm và sử dụng vật tư cung cấp cho các bộ phận.
- Trưởng phòng kế hoạch kỷ thuật: xây dựng các chỉ tiêu và định mức
kỷ thuật của công ty theo chỉ tiêu ngành và Nhà nước đề ra.
1.2.2.2. Qui mô hoạt động
1.2.2.2.1. Về vốn
Cơng ty là một đơn vị có đầu tư lớn tại Bến Tre, tổng số vốn vào thời
điểm công ty bắt đầu cổ phần là 218,686,000,000:
+ Vốn điều lệ ban đầu: 15,300,000,000 đồng
+ Tăng 10% VĐL: 1.530.000.000 đồng vào năm 2010 từ lợi nhuận.
1.2.2.2.2. Về ngành nghề
Với tư cách pháp nhân là một đơn vị hạch toán độc lập, công ty hoạt
động kinh doanh theo ngành nghề đăng ký. Tổ chức sản xuất đường thu mua
nguyên liệu trên toàn tỉnh và các tỉnh lân cận, tiêu thụ sản phẩm trong và
ngồi nước. Ngồi ra cơng ty cịn đăng ký một số ngành nghề khác để có thể
tự giải quyết các nhu cầu sản xuất tại chỗ và bán các sản phẩm. Tham gia hiệp
hội mía đuờng Quốc Gia, phối hợp với các công ty cùng ngành nghề để điều
tiết nhu cầu tiêu thụ trên thị trường.
1.2.2.2.3. Về mặt bằng cơ sở hạ tầng
Nằm trong khu công nghiệp An Hiệp, giáp sông Hàm Luông, cách xa
khu dân cư rất thuận lợi cho việc vận chuyển nguyên liệu, sản phẩm và xử lý
mơi trường…
CHỈ TIÊU
* Tổng diện tích
- Đất xây dựng cơ bản
- Sân đường giao thông
- Đất khác


DIỆN TÍCH (Ha)
8,1709
2,0096
3,6613
2,5000

SVTT: Lương Thị Huế Thanh

TỶ LỆ
100%
24,59%
44,81%
30,60%

Trang 7


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: Trương Văn Quốc

1.3. Cơ cấu tổ chức hệ thống kế toán
1.3.1. Tổ chức bộ máy kế tốn
1.3.1.1. Sơ đồ tổ chức

KẾ TỐN
TRƯỞNG

KẾ TỐN
BÁN

HÀNG,
NGÂN
HÀNG

KẾ TỐN
NGUN
VẬT
LIỆU,
CCDC,
CƠNG
NỢ

KẾ TỐN
THANH
TỐN
TIỀN
MÍA

KẾ TỐN
THEO
DÕI CÁC
HỢP
ĐỒNG
ĐẦU TƯ
MÍA

KẾ TỐN
CHI PHÍ
KHÁC,
TẠM

ỨNG

THỦ
QUỸ

KẾ TỐN
TỔNG
HỢP

1.3.1.2. Phân cơng nhân sự
Áp dụng hình thức kế tốn tập trung, ứng dụng phần mềm kế tốn do
cơng ty đặt hàng thiết kế theo u cầu phịng kế tốn của cơng ty gồm 8 thành
viên có 1 kế tốn trưởng và 7 nhân viên phụ trách từng nhiệm vụ cụ thể được
giao.
1.3.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn
Kế toán trưởng chịu trách nhiệm việc tổ chức bộ máy công ty sắp xếp
phân công nhân viên dưới quyền theo từng chức năng. Nghiên cứu đề xuất
ban giám đốc các phương pháp kế toán áp dụng phù hợp với yêu cầu công ty.
Các nhân viên công ty thực hiện các yêu cầu phần việc được giao, cập nhật
chứng từ thường xuyên, phân loại từng nhóm phát sinh đối chiếu kiểm tra
giữa các bộ phận, lưu trữ chứng từ theo qui định. Hàng tháng tổng hợp báo
cáo lại cho kế tốn tổng hợp kiểm tra rà sốt.
1.3.2. Hình thức sổ kế tốn
Do mơ hình kinh doanh lớn, phát sinh nhiều nghiệp vụ kinh tế, số
lượng chứng từ rất nhiều nên cơng ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ thơng
qua xét duyệt của kế tốn trưởng, kiểm soát chặc chẽ hệ thống chứng từ trước
khi ghi sổ kế toán.

SVTT: Lương Thị Huế Thanh


Trang 8


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: Trương Văn Quốc

1.3.3. Chế độ kế toán áp dụng
1.3.3.1. Kỳ lập báo cáo tài chính
Mặc dù mơ hình sản xuất theo thời vụ nhưng cơng ty vẫn áp dụng năm
tài chính theo năm dương lịch bắt đầu vào 01/01 và kết thúc ngày 31/12. Hàng
q có tổng hợp báo cáo tài chính tạm thời trình ban giám đốc theo dõi.
1.3.3.2. Kế tốn hàng tồn kho
Được công ty áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên, nhập
xuất kho nguyên liệu và thành phẩm theo phương pháp bình qn gia quyền.
1.3.3.3. Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành
Cơng ty áp dụng theo phương pháp hệ số
1.3.3.4. Kế toán khấu hao tài sản cố định
Công ty hoạt động sản xuất theo thời vụ nên sản lượng sản xuất phân
bổ trong năm không đều, để đơn giản trong việc phân bổ chi phí khấu hao tài
sản và tính giá thành cơng ty áp dụng khấu hao theo đường thẳng nhưng hạch
tốn chi phí khấu hao TSCĐ theo sản lượng. Nếu trường hợp sản lượng kế
hoạch chênh lệch với sản lượng thực tế thì phần chi phí khấu hao cịn lại sẽ
phân bổ vào giá thành sản phẩm tháng cuối cùng.
1.3.3.5. Kế toán kê khai thuế
Công ty thực tế kê khai thuế theo phương pháp khấu trừ, kê khai theo
năm tài chính, thực hiện nghĩa vụ và hưởng ưu đãi về thuế theo qui định.
1.3.4. Phương hướng phát triển trong tương lai
Để có được thế đứng vững vàng trước những cơ hội trong điều kiện
cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng ngành nhằm thực hiện được mục tiêu

phát triển sản xuất, nâng cao lợi nhuận, công ty đã đề ra các kế hoạch cụ thể
ngắn và dài hạn để giữ vững mức tăng trưởng và lợi nhuận cao hơn.
Đáp ứng xu thế chuyển đổi từ Doanh nghiệp Nhà nước sang Công ty
Cổ phần hoạt động theo luật doanh nghiệp nhằm kích thích tiềm lực, tăng
cường phát triển cho nền kinh tế nói chung đồng thời nâng cao sức cạnh tranh
đứng vững trên thị trường, công ty đã từng bước thực hiện nhiều biện pháp để
phục vụ cho định hướng phát triển lâu dài:
- Tạo lập cơ sở nghiên cứu giống mới chất lượng cao mang lại hiệu quả
kinh tế cao cho người trồng mía.
- Thực hiện việc bao tiêu sản phẩm cho người trồng và huy hoạch mở
rộng vùng nguyên liệu, mở rộng mạng lưới thu mua để tạo tính ổn định đầu
vào.
- Nâng cao công tác đào tạo bồi dưỡng kỹ năng tay nghề, trình độ kỹ
thuật để đáp ứng với việc sử dụng công nghệ mới.
- Công ty đã đang thực hiện việc đầu tư thay đổi công nghệ, thiết bị sản
xuất mở rộng các cơng đoạn chế biên sau Đường để hồn chỉnh hệ thống sản
xuất từ cây mía chuyển thành các loại thực phẩm phục vụ trực tiếp cho nhu

SVTT: Lương Thị Huế Thanh

Trang 9


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: Trương Văn Quốc

cầu xã hội và đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và ngoài nước tạo
sự tin cậy tuyệt đối với khách hàng


CHƯƠNG II

CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA PHÂN
TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH

SVTT: Lương Thị Huế Thanh

Trang 10


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: Trương Văn Quốc

CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA PHÂN TÍCH BÁO CÁO
TÀI CHÍNH
2.1. Những vấn đề chung về phân tích tình hình tài chính
2.1.1. Một số khái niệm
+ Tài chính doanh nghiệp: Là hệ thống các luồng chuyển dịch giá trị
phản ánh sự vận động và chuyển hố các nguồn lực tài chính trong quá trình
phân phối để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đạt tới các mục tiêu
kinh doanh của doanh nghiệp trong khuôn khổ của pháp luật.
+ Phân tích tài chính: Là q trình kiểm tra đối chiếu và so sánh số liệu
về tình hình tài chính hiện hành trong q khứ, tình hình tài chính của đơn vị
với những chỉ tiêu bình qn ngành, qua đó nhà phân tích thấy được thực
trạng tình hình tài chính hiện tại và dự đoán trong tương lai, đề xuất những
biện pháp quản trị tài chính đúng đắn, kịp thời để phát huy ở mức cao nhất
hiệu quả sử dụng vốn.
2.1.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính
Phân tích tài chính nhằm đánh giá sức mạnh tài chính, khả năng sinh

lời, tiềm năng hiệu quả hoạt động kinh doanh, đánh giá những triển vọng cũng
như tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến hiệu quả hoạt động, những rủi ro trong
tương lai. Để từ đó rút ra các giải pháp nhằm hồn thiện các hoạt động của
Cơng ty và nâng cao hiệu quả kinh doanh của cơng ty.
2.1.3. Mục đích của phân tích tài chính
Phân tích tài chính là cơng cụ đắc lực phục vụ cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Nó giúp đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình phân
phối, sử dụng và quản lí các loại vốn, vạch ra khả năng tiềm tàng về vốn của
đơn vị trên cơ sở đó đề ra biện pháp sử dụng vốn có hiệu quả hơn. Và đây
cũng chính là mối quan tâm của nhiều đối tượng như nhà quản lí, chủ sở hữu,
nhà đầu tư…mỗi người có một cách nhìn nhận khác nhau.
- Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: Phân tích tài chính cung cấp các
thơng tin về tồn bộ tình hình tài chính của doanh nghiệp mình, từ đó làm cơ
sở cho các dự báo tài chính, các quyết định đầu tư tài trợ, phân phối lợi
nhuận.
- Đối với các nhà đầu tư: Các nhà đầu tư quan tâm đến hai mặt: lợi tức
cổ phần họ nhận được hàng năm và giá thị trường của cổ phiếu. Qua phân
tích tài chính họ sẽ biết được khả năng sinh lời cũng như tiềm năng phát triển
của doanh nghiệp.
- Đối với các nhà cho vay như ngân hàng, công ty tài chính, các trái
chủ:

SVTT: Lương Thị Huế Thanh

Trang 11


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: Trương Văn Quốc


+ Mối quan tâm của nhà cho vay là doanh nghiệp có khả năng trả nợ hay
khơng. Vì thế, họ muốn biết khả năng thanh toán và khả năng sinh lợi của
doanh nghiệp.
+ Đối với các khoản vay ngắn hạn, người cho vay đặc biệt quan tâm đến
khả năng thanh toán của doanh nghiệp, có nghĩa là khả năng ứng phó của
doanh nghiệp với các khoản nợ đến hạn trả.
+ Đối với các khoản vay dài hạn, ngồi khả năng thanh tốn, họ cịn quan
tâm đến khả năng sinh lời vì việc hoàn vốn và lãi sẽ phụ thuộc vào khả năng
sinh lời này.
+ Đối với các cơ quan Nhà Nước như cơ quan thuế, tài chính, chủ quản:
Qua phân tích tình hình tài chính cho thấy thực trạng về tài chính của doanh
nghiệp. Trên cơ sở đó cơ quan thuế sẽ tính tốn chính xác mức thuế mà
doanh nghiệp phải nộp, các cơ quan chủ quản, tài chính sẽ có biện pháp quản
lí có hiệu quả hơn.
2.1.4. Tài liệu phân tích
2.1.4.1. Báo cáo tài chính của cơng ty
- Báo cáo tài chính: là tập hợp các văn bản được lập theo các chuẩn
mực kế toán và chế độ kế toán, dùng để tập hợp và thuyết minh về tình hình
kinh tế tài chính của đơn vị.
Báo cáo tài chính được xem như một phân hệ của báo cáo kế toán, cung
cấp thơng tin về tài sản nguồn vốn, về tình hình và kết quả hoạt động của
doanh nghiệp trong một thời kỳ kế toán để phục vụ cho các yêu cầu quản lý
của nhà quản trị, cơ quan Nhà nước và những cổ đơng của cơng ty.
Thường thì các văn bản này được lập bắt buộc theo mẫu biểu và nội
dung thống nhất:
* Bảng cân đối kế toán.
* Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
* Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
* Bảng thuyết minh báo cáo tài chính.

- Bảng cân đối kế tốn: là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh
một cách tổng quát toàn bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản của
doanh nghiệp tại thời điểm nhất định.
* Kết cấu của bảng cân đối kế toán gồm: phần tài sản và nguồn vốn.
+ Phần tài sản: thể hiện toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp
tại thời điểm lập báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại của tài sản
trong quá trình kinh doanh sản xuất. Phần tài sản chia thành hai phần: Tài sản
ngắn hạn và Tài sản dài hạn.
+ Phần nguồn vốn: thể hiện các nguồn hình thành tài sản hiện có của
doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Phần nguồn vốn chia thành hai phần:
Nợ phải trả và Nguồn vốn chủ sở hữu.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: phản ánh kết quả kinh doanh
thông qua các số liệu về doanh thu đạt được và chi phí đã bỏ ra trong một kỳ
SVTT: Lương Thị Huế Thanh

Trang 12


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: Trương Văn Quốc

kế toán. Đây là biểu hiện rõ ràng nhất về tình hình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, thông qua các nội dung báo cáo và của bảng cân đối kế toán,
các nhà phân tích có thể tính tốn được các tỷ số tài chính cơ bản.
- Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ: là bảng báo cáo giải thích các thay
đổi về tiền mặt trong kỳ, tức chênh lệch giữa dòng tiền thu vào và dòng tiền
chi ra của từng hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư tài chính. Là báo cáo
tài chính cần thiết khơng những đối với nhà quản trị mà còn là mối quan tâm
của nhiều đối tượng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.

2.1.4.2. Quan sát tìm hiểu thực tế
Ngồi các số liệu trong các tài liệu báo cáo được cơng ty cung cấp, có
những vấn đề liên quan cần tìm hiểu thơng qua trao đổi tiếp xúc với nhân viên
của công ty ghi nhận các nội dung sau:
- Về cơ cấu tổ chức bộ máy.
- Về chính sách tài chính, kế tốn áp dụng.
- Về tình hình họat động, thời gian tiến hành sản xuất tại công ty.
- Về cách thức tổ chức mạng lưới thu mua nguyên liệu, tiêu thụ sản phẩm.
- Cơ chế vận hành của hệ thống sản xuất…
2.1.4.3. Phạm vi phân tích
* Về thời gian:
Căn cứ phân tích là báo cáo tài chính năm 2011 là việc phân tích mang
tính thực tế.
* Về giới hạn:
Do mơ hình cơng ty sản xuất tập trung tại một địa bàn, phương pháp
quản lý kế toán tập trung nên thuận lợi cho việc phân tích tình hình hoạt động
và kết quả của tồn cơng ty.
2.1.5. Phương pháp phân tích
Do ý nghĩa quan trọng của việc phân tích báo cáo tài chính nên từ lâu
các nhà chuyên môn đã nghiên cứu và đưa vào áp dụng nhiều phương pháp
phân tích mang tính khoa học nhằm phân tích và đánh giá tồn diện ý nghĩa
và mối quan hệ giữa các yếu tố tài chính của doanh nghiệp. Trong đó bao gồm
các phương pháp: So sánh, thay thế liên hồn, phân tích tỷ số…
2.1.5.1. So sánh số tuyệt đối và tương đối theo chiều ngang
Là phương pháp nghiên cứu bằng cách tính tốn số tiền chênh lệnh và
tỷ lệ phần trăm chênh lệch của một số khoản mục năm 2010 và năm 2011. Hai
kết quả tính tốn này cho thấy sự tương quan giữa qui mô biến động và tốc độ
biến động. Trong phương pháp này có thể so sánh số tuyệt đối và tương đối
của số hoàn thành kế hoạch hoặc thực tế tương ứng. Đây là hình thức phân
tích theo chiều ngang. Tuy nhiên cần phải cẩn thận khi phân tích tỷ số phần

trăm chênh lệch, vì sự biến động bất thường của khoản mục nào đó và sự tác
động của nó tới các khoản mục khác.
2.1.5.2. So sánh số tương đối

SVTT: Lương Thị Huế Thanh

Trang 13


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: Trương Văn Quốc

Là kết cấu tỷ trọng của từng bộ phận chiếm trong tổng thể hoặc quan
hệ tỷ lệ giữa các bộ phận trong một tổng thể. Bằng việc tính tốn tỷ lệ phần
trăm của các khoản mục trong các tổng thể, tức là tính tỷ trọng của các khoản
mục đó để chỉ ra mối quan hệ của nó tới các bộ phận khác, đánh giá qui mơ và
mức độ ảnh hưởng của nó đối với qui mơ chung.
Phương pháp này có ích trong việc so sánh tầm quan trọng của thành
phần trong họat động kinh doanh. Nó cũng có ích trong việc chỉ ra những thay
đổi quan trọng và kết cấu của một yếu tố trong tổng thể của một năm.
2.1.5.3. Phương pháp thay thế liên hoàn
Dùng để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố liên quan đến sự
biến động của các chỉ tiêu phân tích. Đây là phương pháp cơ bản được sử
dụng phổ biến nhất trong phân tích, thực hiện bằng cách thiết lập mối quan hệ
toán học của các chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất định từ số lượng đến
chất lượng.
2.1.5.4. Phương pháp phân tích tỷ số
Là một phương pháp quan trọng để thấy đươc các mối quan hệ có ý
nghĩa giữa hai thành phần của một báo cáo tài chính, các tỷ số là những

hướng dẫn hoặc những phân tích có ích trong việc đánh giá tình hình hoạt
động và kinh doanh của công ty. Căn cứ giá trị của các tỷ số có thể giúp ích
cho việc định hướng nội dung lĩnh vực nào cần phải nghiên cứu nhiều hơn.
Qua thực tế kinh nghiệm nghiên cứu, người ta đã xây dựng được một
giá trị chuẩn của các tỷ số để làm cơ sở đánh giá. Tuy nhiên cũng tùy theo
tình hình của doanh nghiệp mà có nên áp dụng hay khơng.
2.2. Nội dung phân tích báo cáo tài chính
2.2.1. Phân tích khái qt Bảng Cân đối kế tốn
2.2.1.1. Phân tích Bảng cân đối kế tốn
* Phân tích tình hình tài sản
Là tính toán, so sánh các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán của các
khoản mục trên cùng kỳ kế toán nhằm đánh giá tầm quan trọng, sự tương
quan và mức độ biến động của từng yếu tố hình thành nên tài sản. Qua phân
tích có thể thấy được sự phân bố, sử dụng tài sản của cơng ty có hợp lý và
hiệu quả hay không. Cần phải so sánh tổng thể tài sản năm nay và năm trước
để đánh giá mức độ biến động đồng thời so sánh tỷ trọng và giá trị của từng
khoản mục để tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng đến biến động này.
2.2.1.1.1. Phân tích tài sản ngắn hạn
- Vốn bằng tiền
Là loại tài sản có tính thanh khoản nhanh có thể dùng để thanh tốn
ngay các khoản nợ, vì vậy chúng đóng vai trị rất quan trọng trong cơ cấu vốn
kinh doanh. Theo quan điểm chung thì vốn bằng tiền giảm được đánh giá là
tích cực, tức là không nên giữ lượng tiền mặt quá nhiều mà phải đưa vào sản
xuất làm tăng vòng quay và tăng thêm lợi nhuận. Tuy nhiên ở góc độ khác
tăng vốn bằng tiền ở mức độ nào đó sẽ đảm bảo cho khả năng thanh toán.
SVTT: Lương Thị Huế Thanh

Trang 14



Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: Trương Văn Quốc

- Đầu tư tài chính ngắn hạn
Là những khoản đầu tư tài chính có thời hạn khơng q một năm. Việc
tăng khoản đầu tư này làm giảm vốn bằng tiền nhưng vẫn đảm bảo được khả
năng thanh toán do nhượng bán, chiết khấu và thế chấp. Nhưng để đánh giá
nội dung này có tích cực hay khơng thì cịn phụ thuộc vào hiệu quả đầu tư
mang lại.
- Các khoản phải thu
Là giá trị tài sản của doanh nghiệp bị các doanh nghiệp khác chiếm
dụng dưới các hình thức bán chịu, trả chậm…cho nên cần phải xem xét các
yếu tố liên quan khác như số vòng quay, hàng tồn kho, vốn, hiệu quả đầu tư…
- Hàng tồn kho
Việc đánh giá tăng giảm của hàng tồn kho tùy thụơc vào tình hình sản
xuất có liên tục hay không. Nếu hàng tồn kho giảm nhưng hoạt động sản suất
liên tục đảm bảo cung cấp đủ sản phẩm cho tiêu thụ thì được xem là tích cực.
Riêng đối với hàng tồn kho là vật tư, nguyên liệu thì việc đánh giá sự tăng
giảm tùy thuộc vào tình hình thực tế của doanh nghiệp.
- Tài sản ngắn hạn khác
Việc tăng giảm của khoản mục này tác động khơng nhiều vì thơng
thường nó chiếm tỷ trọng nhỏ và mức độ biến động không cao.
2.2.1.1.2. Tài sản dài hạn
- Tài sản cố định
Là những tài sản doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho quá trình họat
động kinh doanh, có thời gian sử dụng dài và giá trị hao mịn được phân bổ
chi phí cho nhiều năm, bao gồm tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vơ
hình ghi nhận theo các tiêu chuẩn của tài sản cố định.
- Đầu tư tài chính dài hạn

Là giá trị các khoản đầu tư có thời hạn trên một năm, thậm chí lâu hơn
một năm như chứng khốn và các khoản vốn liên doanh. Khi giá trị tăng lên
chứng tỏ doanh nghiệp mở rộng đầu tư bên ngoài, tăng cơ cấu vốn cho đầu tư
tài chính. Nếu tỷ xuất lợi nhuận hiệu quả đầu tư mang lại cao hơn hiệu quả
sản xuất kinh doanh thì là biểu hiện tích cực. Nhưng trong trường hợp giá trị
giảm xuống cũng có thể do chứng khoán tới hạn, doanh nghiệp rút vốn đầu tư
về phục vụ cho sản xuất chính hiệu quả hơn thì đây cũng là biểu hiện tích cực.
Tuy nhiên biểu hiện sẽ khơng tốt khi việc đầu tư, góp vốn không hiệu quả
phải nhượng bán hoặc giải thể, phá sản.
- Đầu tư xây dựng cơ bản:
Chi phí xây dựng cơ bản tăng lên để phục vụ cho sửa chữa lớn, nâng
cấp máy móc thiết bị, tăng cường cho hoạt động sản xuất là điều tích cực.
* Phân tích tình hình nguồn vốn
Là sự đánh giá sự biến động các khoản mục thuộc nợ phải trả và vốn
chủ sở hữu của doanh nghiệp. Điều này giúp ta thấy được việc huy động sử

SVTT: Lương Thị Huế Thanh

Trang 15


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: Trương Văn Quốc

dụng các nguồn vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh như thế nào, các khoản
nợ phát sinh hình thành tài sản hoặc nguồn vốn khác.
2.2.1.1.3. Nợ phải trả
Là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các giao dịch, sự
kiện đã qua mà doanh nghiệp đã thanh toán bằng các nguồn lực của mình.

- Nợ ngắn hạn
Là các nghĩa vụ mà thời gian từ lúc phát sinh đến khi thanh toán ngắn
hạn như lương phải trả, mua chịu, các khoản phải nộp vay ngắn hạn…
- Nợ dài hạn
Tương tự như nợ ngắn hạn nhưng thời gian thanh toán dài hơn một năm
nhưng biến động và biểu hiện của nó cịn tùy thuộc vào mục đích phát sinh
các khoản nợ, chẳng hạn vay dài hạn để đầu tư một dự án sản xuất kinh doanh
đang trong xây dựng cơ bản chưa khai thác được lợi nhuận thì biểu hiện tăng
khơng hẳn là xấu mà thậm chí cịn là tích cực.
2.2.1.1.4. Nguồn vốn chủ sở hữu
Đánh giá sự biến động của nguồn vốn chủ sở hữu nhằm mục đích xem
xét tình hình tài chính của doanh nghiệp biến động theo xu hướng tốt hay xấu
ngoài ra nguồn vốn chủ sở hữu cịn thể hiện khả năng tự chủ về tài chính, từ
đó cho thấy sự chủ động của doanh nghiệp trong hoạt động tài chính.
2.2.1.2. Phân tích quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn
Theo bảng cân đối kế toán ta có:
Tổng tài sản = Tài sản ngắn hạn + Tài sản dài hạn
Đồng thời:
Tổng nguồn vốn = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu
Tóm lại:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn

Nguồn vốn là cơ sở hình thành nên tài sản nhưng trong thực tế khơng
doanh nghiệp nào có thể tự trang trải tất cả tài sản bằng vốn đầu tư. Mặt khác
trong quá trình kinh doanh việc mua sắm thêm tài sản, tăng quy mơ sản xuất
thì địi hỏi phải có nguồn tài trợ lớn.Vì vậy tất yếu phát sinh các khoản nợ
phải trả từ việc đi vay, chiếm dụng…trong đó bao gồm những khoản nợ ngắn
hạn và dài hạn từ đó hình thành nguồn vốn ngắn hạn và dài hạn.
2.2.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh


SVTT: Lương Thị Huế Thanh

Trang 16


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: Trương Văn Quốc

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh tổng quát các khoản
thu phát sinh và các chi phí đã sử dụng để tạo ra doanh thu và lãi lỗ trong thời
kỳ đó là chênh lệch giữa doanh thu và chi phí nhằm cung cấp thơng tin cho
người sử dụng đánh giá về hiệu quả của một doanh nghiệp trong một thời kì
nhất định.
2.2.2.1. Phân tích biến động doanh thu:
Là so sánh số tuyệt đối và tỷ số giữa doanh thu kỳ hiện tại với kỳ trước,
bao gồm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài
chính.
2.2.2.2. Phân tích biến động chi phí:
Là so sánh số tuyệt đối và tỷ số giữa tổng số chi phí của kỳ kế toán và
cũng nên xem xét riêng từng loại chi phí tương ứng với các khoản doanh thu
hoặc thu nhập của từng hoạt động khác nhau để đánh giá biến động chính xác
hơn.
2.2.2.3. Phân tích biến động lợi nhuận:
Là khoản chênh lệch giữa doanh thu và giá vốn, chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp. Nó biểu hiện đầy đủ nhất về mặt số lượng và chất
lượng hoạt động của doanh nghiệp.
2.2.3. Phân tích các tỷ số chủ yếu về chỉ tiêu tài chính
2.2.3.1. Phân tích các hệ số khả năng thanh tốn
Tình hình tài chính được đánh giá là lành mạnh trước hết phải được thể

hiện ở khả năng chi trả. Vì vậy chúng ta bắt đầu đi từ việc phân tích khả năng
thanh tốn.
Đây là chỉ tiêu được rất nhiều người quan tâm như các nhà đầu tư, nhà
cho vay, nhà cung cấp nguyên liệu…Họ ln đặt câu hỏi: Hiện doanh nghiệp
có đủ khả năng chi trả các khoản nợ đến hạn thanh toán hay khơng?
- Hệ số khả năng thanh tốn tổng qt
Là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà hiện nay doanh nghiệp đang quản
lí sử dụng với tổng số nợ phải trả ( nợ ngắn hạn và nợ dài hạn).
Tổng tài sản
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát =
Nợ ngắn hạn và nợ dài hạn
* Nếu hệ số này <1 là báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, vốn chủ
sở hữu bị mất toàn bộ, tổng số tài sản hiện có (tài sản lưu động và tài sản cố
định) không đủ trả số nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán.
- Hệ số khả năng thanh toán hiện thời
Là mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn (tài sản lưu động) và các khoản
nợ ngắn hạn.
Hệ số khả năng
thanh tốn
=

Tổng tài sản lưu động và đầu tư tài chính ngắn hạn

SVTT: Lương Thị Huế Thanh

Trang 17


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp


GVHD: Trương Văn Quốc

hiện thời
Tổng nợ ngắn hạn
Trong đó:
- Tổng tài sản lưu động bao hàm cả đầu tư tài chính ngắn hạn là những
tài sản mà hiện doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng và sở hữu.
- Tổng nợ ngắn hạn là những khoản nợ có thời gian dưới 12 tháng bao
gồm: các khoản vay ngắn hạn, phải trả cho người bán, thuế và các khoản phải
nộp cho Nhà Nước, phải trả cho công nhân viên, các khoản phải trả khác.
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi một bộ phận tài sản thành tiền
để trang trải các khoản nợ ngắn hạn, vì thế hệ số này cũng thể hiện mức độ
đảm bảo thanh toán của tài sản lưu động với các khoản nợ ngắn hạn.
Khi hệ số này thấp thể hiện khả năng trả nợ của doanh nghiệp ở mức
độ thấp và cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn tiềm ẩn về tài chính mà
doanh nghiệp có thể gặp phải trong việc trả nợ. Khi hệ số này cao cho thấy
doanh nghiệp có khả năng cao trong việc sẵn sàng thanh toán các khoản nợ
đến hạn.
Tuy nhiên trong một số trường hợp hệ số này quá cao chưa chắc đã
phản ánh năng lực thanh toán của doanh nghiệp là tốt, nghĩa là khi đó có một
lượng tài sản lưu động tồn trữ lớn, phản ánh việc sử dụng tài sản khơng hiệu
quả vì bộ phận này khơng vận động, khơng sinh lời. Tính hợp lí của hệ số
phản ánh khả năng thanh tốn hiện thời có thể phụ thuộc vào ngành nghề kinh
doanh. Ngành nghề nào cần chiếm tỉ trọng lớn trong tài sản thì hệ số này lớn
và ngược lại.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Tài sản lưu động trước khi mang đi thanh toán cho chủ nợ đều phải
chuyển đổi thành tiền. Trong tài sản lưu động hiện có thì vật tư, hàng hố
chưa thể chuyển đổi ngay thành tiền được và do đó có khả năng thanh tốn
kém nhất. Vì thế hệ số khả năng thanh toán nhanh là một chỉ tiêu đánh giá

chặt chẽ hơn khả năng thanh tốn của doanh nghiệp, đó là thước đo về khả
năng trả nợ ngay không dựa vào việc bán các loại vật tư hàng hoá.
Hệ số khả năng
Tổng tài sản lưu động – Hàng tồn kho
thanh toán nhanh =
Tổng nợ ngắn hạn
Ở đây hàng tồn kho bị loại trừ ra vì được coi là loại tài sản khơng dễ
dàng chuyển đổi nhanh thành tiền và cũng cần thấy rằng số tài sản dùng để
thanh tốn nhanh cịn được xác định là: tiền cộng với tiền tương đương. Được
gọi là tiền tương đương là các khoản có thể chuyển đổi thành một lượng tiền
biết trước.
- Hệ số thanh toán lãi vay
Lãi vay phải trả là khoản chi phí sử dụng vốn vay mà doanh nghiệp có
nghĩa vụ phải trả đúng hạn cho các chủ nợ. Đây là khoản chi phí cố định,
SVTT: Lương Thị Huế Thanh

Trang 18


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: Trương Văn Quốc

nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận gộp sau khi đã trừ đi chi phí quản lí doanh
nghiệp và chi phí bán hàng. Một doanh nghiệp vay nợ nhiều nhưng kinh
doanh không tốt, mức sinh lời của đồng vốn quá thập hoặc bị thua lỗ thì khó
có thể đảm bảo thanh toán lãi vay đúng hạn.
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT)
Hệ số thanh toán lãi vay =
Lãi vay phải trả

Hệ số này dùng để đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn
để đảm bảo trả lãi cho chủ nợ. Nói cách khác, hệ số thanh toán lãi vay cho
chúng ta biết được số vốn đi vay đã sử dụng tốt tới mức độ nào và đem lại
một khoản lợi nhuận là bao nhiêu, có bù đắp lãi vay phải trả hay khơng?
2.2.3.2. Phân tích chỉ tiêu về kết cấu tài chính và tình hình đầu tư
Các doanh nghiệp luôn thay đổi tỷ trọng các loại vốn theo xu hướng
hợp lí nhưng kết cấu này lại ln bị phá vỡ do tình hình đầu tư. Vì vậy, nghiên
cứu các hệ số nợ, hệ số tự tài trợ, tỷ suất đầu tư sẽ cung cấp cho các nhà hoạch
định chiến lược tài chính một cách nhìn tổng quát về sự phát triển lâu dài của
doanh nghiệp.
- Hệ số nợ
Là một chỉ tiêu tài chính phản ánh trong một đồng vốn hiện nay doanh
nghiệp đang sử dụng có mấy đồng vốn vay nợ, hay nói cách khác hệ số nợ thể
hiện tỷ lệ nợ phải trả trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp.
Tổng số nợ phải trả
Hệ số nợ =
Tổng nguồn vốn
Tổng số nợ phải trả của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ số nợ ngắn hạn và
dài hạn.
Tổng nguồn vốn bao gồm toàn bộ các nguồn vốn mà doanh nghiệp sử
dụng.
- Tỷ suất tự tài trợ
Là một chỉ tiêu tài chính đo lường sự góp vốn của chủ sở hữu trong
tổng số vốn hiện có của doanh nghiệp.
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tự tài trợ =
= 1 – Hệ số nợ
Tổng nguồn vốn
Qua việc nghiên cứu 2 chỉ tiêu tài chính: Hệ số nợ và tỷ suất tự tài trợ
cho ta thấy được mức độ độc lập hay phụ thuộc của doanh nghiệp đối với các

chủ nợ, mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp đối với kinh doanh của mình, có
SVTT: Lương Thị Huế Thanh

Trang 19


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: Trương Văn Quốc

tính độc lập cao đối với các chủ nợ, do đó khơng bị ràng buộc hoặc bị sức ép
của các khoản nợ vay. Nhưng khi hệ số nợ cao thì doanh nghiệp lại có lợi vì
được sử dụng một lượng tài sản lớn mà chỉ sử dụng một lượng vốn nhỏ. Các
nhà quản lí tài chính doanh nghiệp sử dụng khoản nợ vay này như một chính
sách tài chính để gia tăng lợi nhuận.
- Tỷ suất đầu tư
Là tỷ lệ giữa tài sản cố định (giá trị còn lại) với tổng tài sản của doanh
nghiệp.
Giá trị còn lại của tài sản cố định và đầu tư dài hạn
Tỷ suất đầu tư =
Tổng tài sản
Tỷ suất này càng lớn càng thể hiện mức độ quan trọng của tài sản cố
định trong tổng số tài sản của doanh nghiệp, phản ánh tình hình trang bị cơ sở
vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài cũng như
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, để kết luận tỷ suất này tốt
hay xấu còn tuỳ thuộc vào ngành kinh doanh của từng doanh nghiệp trong
một thời gian cụ thể.
- Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định
Tỷ suất này sẽ cung cấp những thông tin về vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp dùng để trang bị tài sản cố định là bao nhiêu.

Vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định =
Giá trị tài sản cố định
Tỷ suất này càng lớn hơn 1 chứng tỏ khả năng tài chính vững vàng và
lành mạnh. Khi tỷ suất này nhỏ hơn 1 thì một bộ phận của tài sản cố định
được tài trợ bằng vốn vay và đặc biệt rất mạo hiểm khi đó là vốn vay ngắn
hạn.
2.2.3.3. Phân tích các chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng vốn
- Số vòng quay hàng tồn kho
Đây là chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá tình hình kinh doanh, là số
lần mà hàng tồn kho bình quân ln chuyển trong kì.
Giá vốn hàng bán
Số vịng quay hàng tồn kho =
Số dư vốn hàng tồn kho bình quân
Số vòng quay hàng tồn kho càng cao chỉ ra rằng: việc tổ chức quản lí
dự trữ của doanh nghiêp là tốt, doanh nghiệp có thể rút ngắn được chu kì kinh
doanh và giảm được lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho. Nếu số vòng quay hàng
SVTT: Lương Thị Huế Thanh

Trang 20


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: Trương Văn Quốc

tồn kho thấp, chứng tỏ doanh nghiệp dự trữ vật tư quá mức dẫn đến tình trạng
bị ứ đọng hoặc sản phẩm bị tiêu thụ chậm. Từ đó dẫn đến dịng tiền vào của
doanh nghiệp bị giảm đi và có thể đặt doanh nghiệp vào tình thế khó khăn về
tài chính trong tương lai. Tuy nhiên, để đánh giá thoả đáng cần xem xét cụ thể

hơn tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
360 ngày
+ Số ngày một vòng quay hàng tồn kho =
Số vòng quay hàng tồn kho
- Số vòng quay các khoản phải thu:
Phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của
doanh nghiệp
Tổng doanh thu
Số vịng quay các khoản phải thu =
Số dư bình quân các khoản phải thu
- Kỳ thu tiền bình quân
Phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu (số ngày của
một vòng quay các khoản phải thu). Số vịng quay các khoản phải thu càng
lớn thì kỳ thu tiền bình quân càng nhỏ và ngược lại.
360
Kỳ thu tiền bình qn =
Số vịng quay các khoản phải thu
Số dư bình quân các khoản phải thu
=
Tổng doanh thu
- Số vòng quay vốn lưu động
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động là chỉ tiêu chất lương tổng hợp phản
ánh trình độ tổ chức quản lí sản suất kinh doanh, quản lí tài chính của doanh
nghiệp. Nó cho biết số vòng quay của vốn trong kỳ hoạt động sản xuất kinh
doanh hoặc là thời gian của một vòng quay vốn. Tốc độ luân chuyển vốn lưu
động nhanh hay chậm cho thấy tình hình tổ chức các mặt cung cấp, sản xuất
hay tiêu thụ của doanh nghiệp có hợp lí hay khơng? Các khoản vật tư sử dụng
có hiệu quả khơng?
Doanh thu thuần
Số vòng quay vốn lưu động =

Số vốn lưu động bình quân
SVTT: Lương Thị Huế Thanh

Trang 21


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: Trương Văn Quốc

+ Số ngày một vòng quay vốn lưu động
Số ngày một vòng quay
vốn lưu động

360 ngày
=
Số vòng quay vốn lưu động

- Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Đây là chỉ tiêu đánh giá mức độ sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp
đạt hiệu quả như thế nào.
Hiệu suất sử dụng
vốn cố định

Doanh thu thuần trong kì
=
Vốn cố định bình quân trong kì

- Số vịng quay tồn bộ vốn
Chỉ tiêu này phản ánh vốn của doanh nghiệp trong kì quay được bao

nhiêu vịng. Chỉ tiêu này có thể đánh giá được khả năng sử dụng tài sản của
doanh nghiệp thể hiện qua doanh thu thuần được tạo ra từ tài sản mà doanh
nghiệp đó đầu tư.
Doanh thu thuần
Số vịng quay tồn bộ vốn =
Vốn sản xuất bình quân sử dụng trong kì
2.2.3.4. Phân tích các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận
Hệ số sinh lời là chỉ tiêu luôn được các nhà quản lý tài chính quan tâm,
là thước đo đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp kinh doanh trong một kì nhất
định. Nó là kết quả tổng hợp của hàng loạt biện pháp và còn là một luận cứ
quan trọng để các nhà hoạt động tài chính đưa ra các quyết định tài chính
trong tương lai.
- Tỷ suất doanh lợi doanh thu
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu
thuần trong kì của doanh nghiệp: tỷ suất doanh lợi doanh thu thể hiện trong 1
đồng doanh thu thuần mà doanh nghiệp thực hiện trong kì có mấy đồng lợi
nhuận sau thuế.
Lợi nhuận sau thuế trong kì
Tỷ suất doanh lợi doanh thu =
Doanh thu thuần trong kì
- Tỷ suất doanh lợi tổng vốn
SVTT: Lương Thị Huế Thanh

Trang 22


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: Trương Văn Quốc


Nó phản ánh khả năng sinh lời của đồng vốn kinh doanh, khơng tính
đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc của vốn kinh
doanh.
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn kinh doanh bình quân được sử dụng
trong kì tạo ra mấy đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận sau thuế trong kì
Tỷ suất doanh lợi tổng vốn =
Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kì
- Tỷ suất doanh lợi vốn chủ sở hữu
Đây là một chỉ tiêu mà các nhà đầu tư rất quan tâm vì mục tiêu hoạt
động của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp đó. Chỉ
tiêu này đo lường mức độ lợi nhuận sau thuế thu được trên mỗi đồng vốn chủ
sở hữu trong kì.
Tỷ suất doanh lợi
vốn chủ sở hữu =

Lợi nhuận sau thuế trong kì
Vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kì

SVTT: Lương Thị Huế Thanh

Trang 23


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: Trương Văn Quốc

CHƯƠNG III


PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN
MÍA ĐƯỜNG BẾN TRE
NĂM 2011

SVTT: Lương Thị Huế Thanh

Trang 24


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: Trương Văn Quốc

CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG BẾN TRE NĂM 2011
3.1. Phân tích đánh giá tình hình tài chính của cơng ty
3.1.1. Phân tích Bảng cân đối kế tốn
3.1.1.1. Phân tích đánh giá tình hình tăng giảm về tài sản
Tài sản của doanh nghiệp là kết quả của quá trình phân bổ nguồn vốn
để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì thế, cơ cấu các loại tài sản
phụ thuộc vào tính chất ngành nghề mà nhà quản trị sẽ quyết định giữ bao
nhiêu tài sản dưới hình thức tiền mặt, dự trữ hay các máy móc thiết bị…Q
trình phân bổ đó sẽ tạo ra cơ cấu tài sản thích hợp với đặc thù của từng ngành.
Cụ thể, ta tiến hành phân tích các khoản mục trong bảng cân đối kế tốn để
thấy được thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
Bảng biến động tài sản của Cơng ty Cổ Phần Mía Đường
Bến Tre năm 2010 – 2011
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu

A. Tài sản ngắn hạn
I. Tiền và các khoản
tương đương tiền
1. Tiền
2. Các khoản tương
đương tiền
II. Các khoản đầu tư
tài chính ngắn hạn
1. Đầu tư ngắn hạn
2. Dự phòng giảm giá
đầu tư ngắn hạn (*)
III. Các khoản phải thu
ngắn hạn
1. Phải thu của khách
hàng
2. Trả trước cho người
bán
3. Phải thu nội bộ ngắn
hạn
4. Phải thu theo tiến độ
kế hoạch hợp đồng xây
dựng
5. Các khoản phải thu

Năm
2011
90,408,336,135

2010
72,023,062,452


Chênh lệch
Số tiền
%
18,385,273,683 25.53

47,726,257,375

13,204,730,184

34,521,527,191 261.43

2,026,257,375

5,604,730,184

(3,578,472,809)

45,700,000,000

7,600,000,000

38,100,000,000 501.32

1,121,492,100

1,145,232,000

(23,739,900)


-2.07

2,354,086,000

2,139,200,000

214,886,000

10.05

(1,232,593,900)

(993,968,000)

(238,625,900)

24.01

10,432,798,787

21,804,498,270 (11,371,699,483)

-52.15

7,706,346

14,144,121,679 (14,136,415,333)

-99.95


8,325,758,872

7,037,089,526

2,101,283,569

703,170,000

SVTT: Lương Thị Huế Thanh

1,288,669,346

-63.85

18.31

1,398,113,569 198.83

Trang 25


×