Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN SỐ TẠI HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (730.74 KB, 87 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân. Các kết quả,
số liệu, thông tin thu thập được để phân tích, luận giải trong luận văn có nguồn
gốc rõ ràng, chính xác, trung thực và chưa được cơng bố trong bất kỳ cơng trình
nào khác.
Quảng Nam, ngày tháng năm 2021
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Chung Thủy


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời trân trọng cảm ơn đến Học viện Khoa học xã hội, các
khoa, phòng, đơn vị của Học viện Khoa học xã hội, Cơ sở Học viện Khoa học
xã hội tại Đà Nẵng, đặc biệt là những thầy cơ đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ tơi
về chun mơn trong suốt q trình học tập, nghiên cứu khoa học và hoàn thành
luận văn thạc sĩ chun ngành Chính sách cơng.
Để hồn thành luận văn Thạc sĩ Chính sách cơng với đề tài “Thực hiện
chính sách dân số tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam”, ngoài sự cố gắng
nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự tận tình hướng dẫn của TS. Đinh Như
Hồi. Nhân dịp này cho phép tơi được bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến cô.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Hội Liên hiệp Phụ nữ huyện Hiệp Đức
đã tạo điều kiện để tơi có thể tham gia khóa học và hồn thành luận văn. Tơi xin
chân thành cảm ơn các cán bộ tại Trung tâm Dân số huyện Hiệp Đức đã hỗ trợ,
tạo điều kiện cho tôi được tiếp cận tài liệu, số liệu liên quan đến luận văn.
Tôi đã dành nhiều thời gian và tâm huyết để hồn thành luận văn. Tuy
nhiên trong q trình nghiên cứu sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế.
Với tinh thần cầu thị, tơi kính mong nhận được sự góp ý, chia sẻ từ q thầy, cơ
và đồng nghiệp quan tâm để luận văn được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Học viên



Nguyễn Thị Chung Thủy


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN
SỐ.................................................................................................................... 10
1.1. Một số khái niệm liên quan ...................................................................... 10
1.2. Nội dung của chính sách dân số ............................................................... 14
1.3. Quy trình thực hiện chính sách dân số ..................................................... 28
1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến q trình thực hiện chính sách dân số ...... 35
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN SỐ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG NAM ................. 41
2.1. Đặc điểm chung của huyện Hiệp Đức ..................................................... 41
2.2. Thực tiễn của q trình thực hiện chính sách dân số trên địa bàn huyện
Hiệp Đức giai đoạn 2010-2019 ....................................................................... 46
2.3. Đánh giá chung về việc thực hiện chính sách dân số trên địa bàn huyện
Hiệp Đức ......................................................................................................... 56
CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆP
ĐỨC, TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ............................. 66
3.1. Quan điểm định hướng việc hồn thiện thực hiện chính sách dân số...... 66
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách dân số trên địa bàn
huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam giai đoạn hiện nay ................................... 70
KẾT LUẬN .................................................................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

1

DS-KHHGĐ

Dân số - Kế hoạch hóa gia đình

2

DS-GĐTE

Dân số - Gia đình Trẻ em

3

PLDS

Pháp lệnh dân số

4

BPTT

Biện pháp tránh thai


5

PTTT

Phương tiện tránh thai

6

CSSKSS

Chăm sóc sức khỏe sinh sản

7

SKSS

Sức khỏe sinh sản

8

THCS

Trung học cơ sở

9

THPT

Trung học phổ thông


10

UBND

Ủy ban nhân dân

11

HĐND

Hội đồng nhân dân

12

VP HĐND&UBND

13

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

14

SLSS

Sàng lọc sơ sinh

Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban

nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Bảng

2.1

2.2

Tên bảng

Tình hình dân số huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam năm
2018

Kết quả các chỉ số cơ bản về dân số huyện Hiệp Đức từ
năm 2016 đến năm 2020

Trang

45

59

Kết quả Sử dụng BPTT; Sức khỏe sinh sản VTN/TN;
2.3

Sàng lọc trước sinh, Sàng lọc sơ sinh ở huyện Hiệp Đức


60

từ năm 2016 đến năm 2020

2.4

Kết quả thực hiện Đề án tảo hôn và hôn nhân cận huyết
thống ở huyện Hiệp Đức từ năm 2016 đến năm 2020

61

DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
hình

2.1

Tên hình

Bản đồ hành chính của huyện Hiệp Đức

Trang

42


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời gian qua, nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt của chính sách dân
số là phải giải quyết mục tiêu dân số - kế hoạch hóa gia đình. Tính đến thời

điểm hiện nay, tại tất cả các địa phương trong đó có tỉnh Quảng Nam, chính
sách dân số đã mang lại những thành cơng đáng kể như: giúp nhà nước kiểm
sốt tốt nguy cơ bùng nổ dân số, đạt được mục tiêu “bình qn trong tồn xã
hội, mỗi cặp vợ chồng có từ một đến hai con”; hình thành cơ cấu dân số “vàng”;
chất lượng dân số ngày càng được nâng lên, … Nhờ những thành cơng mà chính
sách dân số mang lại đã góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế, xã hội của
cả nước.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, chính sách dân số của
nước ta cũng đang phải đối diện trước rất nhiều khó khăn, thách nhức. Mức sinh
có sự chênh lệch khá lớn giữa các vùng, miền, khu vực, giữa các tỉnh, thành
phố, giữa nơng thơn và thành thị. Điều đáng nói là mức sinh cao tập trung ở
những khu vực kinh tế - xã hội cịn nhiều khó khăn. Theo kết quả Tổng điều tra
dân số và nhà ở 2019, tổng tỷ suất sinh trên phạm vi cả nước là 2,09 con/phụ nữ
trong đó khu vực thành thị là 1,83 con/phụ nữ thấp hơn rất nhiều so với khu vực
nông thôn là 2,26 con/phụ nữ. Thành phố Hồ Chí Minh là địa phương có mức
sinh thấp nhất cả nước với 1,39 con/phụ nữ trong khi Hà Tĩnh là tỉnh có mức
sinh cao nhất với 2,83 con/phụ nữ (Tổng cục Thống kê, 2019). Bên cạnh đó,
tình trạng mất cân bằng giới tính ở trẻ em đã và đang ở mức nghiêm trọng. Sự
mất cân bằng giới tính khi sinh được ghi nhận vào năm 2006 và hiện nay đang
trên đà tăng lên. Cũng theo kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở 2019, tỷ số
giới tính của dân số là 99,1 nam/100 nữ. Trong đó, tỷ số giới tính khu vực thành
thị là 96,5 nam/100 nữ, khu vực nông thôn là 100,4 nam/100 nữ. Tỷ số giới tính
có sự khác biệt theo các nhóm tuổi, tuổi càng cao tỷ số giới tính càng thấp, cao
nhất ở nhóm 0-4 tuổi (110,3 nam/100 nữ) và thấp nhất ở nhóm từ 80 tuổi trở lên

1


(48,6 nam/100 nữ). Tỷ số giới tính gần như cân bằng ở nhóm 45-49 tuổi (100,2
nam/100 nữ) và bắt đầu giảm xuống dưới 100 ở nhóm 50-54 tuổi (95,9 nam/100

nữ) (Tổng cục Thống kê, 2019). Nếu xu hướng này tiếp tục diễn ra, đến giữa thế
kỷ 21, dân số Việt Nam trong độ tuổi trưởng thành, nam giới sẽ nhiều hơn nữ
khoảng từ 2,3-4,3 triệu người. Ngồi ra, chính sách dân số của Việt nam cũng
đang phải đối diện với tình trạng già hóa dân số hay tình trạng di dân mạnh mẽ
và khó kiểm sốt, … Cũng giống như cả nước, chính sách dân số tại Quảng
Quảng Nam đang phải đối mặt với những thách thức về chăm sóc người già và
trẻ nhỏ,…
Từ thực tế đó, để chính sách dân số phát huy được hiệu quả toàn diện và
thúc đẩy mạnh mẽ kinh tế xã hội phát triển, từ Trung ương đến từng địa phương
cần có sự nhận thức rõ “tình hình mới” của chính sách dân số. Hội nghị lần thứ
6, Ban Chấp hành Trung ương khóa XII đã ban hành Nghị quyết số 21-NQ/TW
về công tác dân số trong tình hình mới. Nghị quyết số 21 đã chỉ rõ phương
hướng: “Tiếp tục chuyển trọng tâm chính sách dân số từ KHHGĐ sang dân số
và phát triển. Công tác dân số phải chú trọng toàn diện các mặt quy mô, cơ cấu,
phân bố, đặc biệt là chất lượng dân số và đặt trong mối quan hệ hữu cơ với các
yếu tố kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh và bảo đảm phát triển nhanh, bền
vững”. Giải quyết vấn đề dân số và phát triển cần phải đặt trong mối quan hệ
hữu cơ với các yếu tố kinh tế, xã hội, mơi trường và quốc phịng, an ninh.
Sau 35 năm đổi mới, Huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam có những bước
phát triển vượt bậc về cơ cấu hạ tầng, kinh tế phát triển, hình thành nhiều cụm
cơng nghiệp, thu hút đầu tư của các doanh nghiệp trong phát triển Thủy Điện,
may mặc, dăm gỗ,… Cùng với đó, chính sách dân số trên địa bàn Huyện cũng
đã đạt được một số thành tựu như

sự phát triển của dịch vụ chăm sóc

SKSS/KHHGĐ, hạn chế tỷ lệ trẻ em SDD, hạn chế tình trạng trẻ em bỏ học, tỷ
lệ lao động có việc làm và được đào tạo nghề được nâng lên,… Tuy nhiên, tại
địa bàn huyện vẫn còn một số hạn chế nhất định như: (1) Việc lồng ghép các


2


biến dân số vào hoạch định chính sách, lập quy hoạch, kế hoạch phát triển KTXH huyện Hiệp Đức còn thiếu hiệu quả. Ở một số nơi trên địa bàn Hiệp Đức đã
xuất hiện những dấu hiệu của sự chủ quan, thỏa mãn với những thành tích trong
cơng tác DS – KHHGĐ; (2) Tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh đang xảy
ra do tâm lý “trọng nam”, tình trạng tảo hơn, bạo hành gia đình vẫn cịn phổ
biến vẫn tồn tại ở phần lớn các gia đình ở khu vực nông thôn, cùng với việc lạm
dụng khoa học, cơng nghệ để lựa chọn giới tính khi sinh; trong khi việc theo
dõi, quản lý nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi cịn nhiều bất cập; (3) Các
kiến thức về sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục đối với người phụ nữ trên địa
bàn huyện đang còn thiếu hụt. Tỷ lệ tầm soát trước sinh và sơ sinh còn thấp; (4)
Một số thách thức đặt ra do chất lượng cuộc sống của người dân ở miền núi,
vùng dân tộc bản địa ở Hiệp Đức còn thấp, nhất là giải quyết vấn đề đói nghèo
và việc làm; vấn đề CSSK sinh sản phụ nữ; hiện tượng tảo hôn ở đồng bào các
dân tộc…
Với lý do nêu trên, học viên chọn đề tài: “Thực hiện chính sách dân số
tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam” để làm luận văn thạc sĩ chun ngành
Chính sách cơng của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả tìm hiểu một số các cơng trình
nghiên cứu, luận văn và bải viết về chính sách dân số những năm qua của nhiều
nhà nghiên cứu, các học giả, điền hình như:
Đồn Minh Lộc và Dương Quốc Trọng (2004), Đề tài cấp bộ “Nghiên cứu
xây dựng bộ tiêu chí báo cáo đánh giá chất lượng dân số và tính tốn thử
nghiệm cho các tỉnh, thành phố”, Hà Nội. Kết quả báo cáo đề tài này đã sử dụng
phương pháp chun gia để tính tốn xây dựng Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng
dân số cho tồn quốc và từng tỉnh thành phố, bao gồm 17 chỉ số, thuộc 5 thành
tố cơ bản: (1) thể chất và sức khỏe; (2) trí tuệ học vấn và trình độ chun môn;


3


(3) tinh thần văn hóa gắn kết cộng đồng; (4) đặc trưng nhân khẩu học; (5) đời
sống vật chất và các dịch vụ xã hội.
Nhóm tác giả đồng thực hiện: Vũ Minh Tuấn - Mai Quyết Thành - Hồ Sĩ
Nhật Minh - Nguyễn Văn Hợp - Trần Dũng Sỹ - Nguyễn Minh Tân - Nguyễn
Hoàng Khang (2013), Báo cáo đề tài “Dân số vàng và những lợi ích – tác hại
của dân số vàng”, Trường Đại học Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh, Thành
phố Hồ Chí Minh tháng 09-2013. Báo cáo này nghiên cứu xuất phát từ thực tiễn
tình hình quá trình phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam để tìm hiểu cơ cấu dân
số “vàng” ở nước ta và phân tích thực trạng lực lượng lao động thời gian qua,
qua đó nêu lên một số kiến nghị đối với chính sách phát triển nguồn nhân lực
thơng qua giáo dục và đào tạo, nhằm đóng góp vào giải quyết việc làm và giảm
thiểu nạn thất nghiệp trong giai đoạn cơ cấu dân số vàng.
UNFPA (2010), Tận dụng cơ hội dân số “vàng” ở Việt Nam: cơ hội,
thách thức và các gợi ý chính sách, Hà Nội. Báo cáo này đã tổng quan và phân
tích cụ thể về các vấn đề chính sách dân số của Việt Nam hiện nay; và đề xuất
các gợi ý chính sách. Trong đó, có nêu ra kinh nghiệm của các nước có cơ hội
dân số vàng đã tận dụng thành công cơ hội này bằng cách đầu tư lớn và có hiệu
quả về những nhân tố: y tế, phát triển giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực để tác
động tích cực đến trình độ, kỹ năng của lực lượng lao động đóng góp cho nền
kinh tế tăng trưởng bền vững. Ngược lại, việc quản lý hiệu quả nền kinh tế tăng
trưởng cao sẽ đem lại tích lũy nhiều nguồn lực để đầu tư mạnh cho an sinh xã
hội, y tế, đẩy mạnh giáo dục tiên tiến, đào tạo và phát triển năng lực.
Bộ y tế và UNFPA (2017), Nghiên cứu đánh giá chất lượng dịch vụ kế
hoạch hóa gia đình ở Việt Nam, Hà Nội. Tài liệu nghiên cứu này tìm hiểu về
chất lượng các dịch vụ KHHGĐ của Việt Nam trong bốn thập kỷ qua. Bên cạnh,
nhiều thành tựu đạt được, Việt Nam vẫn còn nhiều vấn đề cần được tiếp tục
quan tâm và cải thiện như chất lượng dịch vụ, tỉ lệ sử dụng không liên tục và tỉ

lệ thất bại của các biện pháp tránh thai. Kết quả của nghiên cứu này đã cung cấp

4


bằng chứng cho các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý chương trình,
các chuyên gia y tế, các nhà nghiên cứu và các nhà tài trợ tham khảo trong việc
thiết kế và triển khai các chương trình nhằm đáp ứng có hiệu quả nhu cầu sử
dụng các biện pháp tránh thai hiện đại của người dân Việt Nam.
Đặng Nguyên Anh (2006), Biến đổi dân số trong thời kỳ đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Tạp chí Xã hội học số 3 (95). Bài viết này
tập trung đánh giá tổng quan tình hình dân số Việt Nam từ: quy mô và cơ cấu
dân số, biến đổi mức sinh, di dân và quản lý dân cư, chất lượng dân số, ... Đồng
thời, phân tích các vấn đề mới nảy sinh cần có sự xem xét kịp thời. Qua đó, bài
viết đề xuất một số khuyến nghị chính sách cụ thể cho công tác dân số, để thực
hiện các mục tiêu mà chiến lược dân số đã đề ra năm 2010.
Phạm Tất Dong và các cộng sự (2003), Đề tài “Nghiên cứu một số yếu tố
kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến chất lượng dân số”, Hà Nội. Đề tài này tiếp cận
vấn đề chất lượng dân số trong mối quan hệ biện chứng với yếu tố kinh tế-xã
hội; qua đó đề xuất các giải pháp tạo lập tiền đề kinh tế và tiền đề xã hội để nâng
cao chất lượng dân số giai đoạn hiện nay.
Lê Thị Hồng Quế (2013), Luận văn thạc sĩ chuyên ngành địa lý học
“Chất lượng dân số quận Bình Tân (Thành phố Hồ Chí Minh) trong q trình
đơ thị hóa”, Trường Đại học sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. Từ việc hệ
thống hóa cơ sở lý luận về khái niệm, thành phần, tiêu chí đo lường chất lượng
dân số và các nhân tố đặc trưng của q trình đơ thị hóa tác động đến chất lượng
dân số, luận văn này phân tích làm rõ thực tiễn về chất lượng dân số thành phố
Hồ Chí Minh và quận Bình Tân trong q trình đơ thị hóa trên các lĩnh vực: thể
lực – sức khỏe; giáo dục; tinh thần và đời sống văn hóa; cơ cấu dân số; đời sống
vật chất và khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của tồn bộ dân số. Qua

đó, luận văn đề xuất các định hướng và giải pháp chất lượng dân số quận Bình
Tân trong q trình đơ thị hóa.

5


Tổng cục thống kê (2018), Báo cáo điều tra lao động và việc làm Việt
Nam: những kết quả chủ yếu, Tổng cục Thống kê, Hà Nội. Báo cáo này đã trình
bày các kết quả chủ yếu của cuộc Điều tra lao động và việc làm năm 2018 để
cung cấp các thông tin về lao động và việc làm cho người sử dụng. Bên cạnh đó,
kết quả điều tra cũng bao gồm một số chỉ tiêu chủ yếu về thiếu việc làm và thất
nghiệp đối với những người trong độ tuổi lao động. Số liệu điều tra lao động và
việc làm được tổng hợp theo quý cho cấp vùng cấp và toàn quốc; số liệu tổng
hợp theo năm cho cấp tỉnh/thành phố.
Các cơng trình khoa học nêu trên đã cung cấp nhiều thơng tin bổ ích liên
quan đến thực hiện chính sách dân số thơng qua: đề cập bộ tiêu chí đánh giá chất
lượng dân số; hay đặt cách tiếp cận vấn đề chất lượng dân số trong mối quan hệ
biện chứng với yếu tố kinh tế-xã hội; nêu kinh nghiệm của các nước có cơ hội
dân số vàng đã tận dụng thành công cơ hội này bằng cách đầu tư lớn và có hiệu
quả về những nhân tố: y tế, phát triển giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực để tác
động tích cực đến trình độ, kỹ năng của lực lượng lao động; hay đề xuất kiến
nghị đối với chính sách phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục và đào
tạo… Dù vậy, lĩnh vực nghiên cứu về thực hiện chính sách dân số tại cấp huyện
như huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam thì đến nay chưa có đề tài nào nghiên
cứu về thực hiện chính sách dân số trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng
Nam. Do đó, đề tài "Thực hiện chính sách dân số trên địa bàn huyện Hiệp Đức,
tỉnh Quảng Nam" là lựa chọn của bản thân để nghiên cứu nhằm đề xuất các giải
pháp hồn thiện q trình thực hiện chính sách dân số ở giai đoạn hiện nay trên
địa bàn huyện.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu
Thơng qua nghiên cứu thực trạng q trình thực hiện chính sách dân số
trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam, đề tài nhằm đưa ra một số đề
xuất và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách dân số, góp

6


phần nâng cao chất lượng dân số, mang lại hiệu quả trực tiếp cho sự phát triển
kinh tế- xã hội trên địa bàn Huyện.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đáp ứng yêu cầu mục đích được nêu trên, luận văn hướng vào tập
trung làm rõ những nhiệm vụ dưới đây:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thực hiện chính sách dân số;
- Phân tích và đánh giá để làm rõ thực trạng về thực hiện chính sách dân
số trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016-2020;
- Đề xuất một số quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách dân số trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam trong thời gian
tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực hiện chính sách dân số trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng
Nam
4.2. Khách thể nghiên cứu
- Người dân và cán bộ thực hiện chính sách dân số trên địa bàn huyện
Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
4.3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.
- Phạm vi thời gian:
+Thời gian thực hiện luận văn: Luận văn nghiên cứu từ tháng 9 năm 2020

đến tháng 4 năm 2021.
+ Thời gian đánh giá chính sách dân số: Luận văn đánh giá thực trạng
việc thực hiện chính sách dân số giai đoạn 2015-2020, nhiệm vụ và giải pháp
đến năm 2025, tầm nhìn 2030.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận

7


Luận văn sử dụng phương pháp luận dựa trên hệ thống quan điểm của
chủ nghĩa Mác-Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng và
Nhà nước Việt Nam về vấn đề dân số. Đồng thời, Luận văn cũng áp dụng
phương pháp nghiên cứu chính sách cơng và đặt hướng tiếp cận đa ngành, liên
ngành để nghiên cứu.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nội dung nghiên cứu, luận văn sử dụng kết hợp các phương
pháp nghiên cứu như:
Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp: Luận văn phân tích, tham khảo, kế
thừa các nguồn tài liệu sẵn có liên quan đế vấn đề nghiên cứu, bao gồm các văn
kiện, tài liệu, nghị quyết, chỉ thị, nghị định, quy định, quyết định, quy chế của
Đảng và Nhà nước về cơng tác dân số. Bên cạnh đó, là các văn bản thống kê,
báo cáo liên quan đến việc thực hiện chính sách dân số trên địa bàn huyện Hiệp
Đức, tỉnh Quảng Nam.
Phương pháp phỏng vấn sâu, phỏng vấn chuyên gia: Luận văn phòng vấn
lấy ý kiến của các nhà Lãnh đạo, quản lý công tác dân số và cán bộ công chức,
viên chức đang thực hiện công tác dân số.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần hệ thống hóa để làm rõ hơn một số cơ sở lý luận về

thực hiện chính sách dân số từ góc độ nghiên cứu của chun ngành chính sách
cơng. Cụ thể đã chỉ ra được nội hàm của các khái niệm như dân số, chính sách
dân số, thực hiện chính sách dân số. Đồng thời, luận văn cũng đã vận dụng và
làm sáng tỏ thêm quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lê Nin về thực hiện chính sách
dân số. Kiểm chứng và đưa ra được những bằng chứng khoa học trong việc
đánh giá hiệu quả thực hiện chính sách dân số tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng
Nam.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn

8


Thông qua việc đưa ra một số đề xuất giải pháp có tính khả thi, luận văn
góp phần hồn thiện q trình tổ chức thực hiện chính sách dân số trên địa bàn.
Kết quả nghiên cứu cùng những đề xuất của luận văn là căn cứ khoa học giúp
cho các nhà hoạch định và thực thi chính sách trong việc xây dựng và thực hiện
các chính sách dân số trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam nói riêng,
trên địa bàn cả nước nói chung.
Những kết quả thu được của luận văn là tài liệu thực tiễn quý báu phục
vụ cho các nghiên cứu về sau về chủ đề dân số, thực hiện chính sách dân số,
chính sách cơng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
phần nội dung luận văn có kết cấu chia thành 3 chương, gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách Dân số
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách Dân số trên địa bàn huyện
Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách
Dân số trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam giai đoạn hiện nay


9


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN SỐ
1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1. Khái niệm dân số
Trong lĩnh vực dân số, có rất nhiều góc nhìn khác nhau để nghiên cứu,
như: nhân khẩu học, động lực học, xã hội học, kinh tế học và địa lý…
Dân số (population) là sự tập hợp của những người đang sinh sống trên
một không gian địa lý nhất định.
Dân số là tập hợp những người sinh sống trong một quốc gia, khu vực,
một đơn vị hành chính hoặc vùng địa lý kinh tế (Khoản 3 thuộc Điều 3 của Pháp
lệnh Dân số 2003). Kế thừa quan niệm này, mới đây theo Dự thảo Luật Dân số 4
năm 2020 xác định: Dân số là tập hợp người sinh sống trong một quốc gia, khu
vực, vùng kinh tế - xã hội hoặc một đơn vị hành chính.
Từ khái niệm dân số, khi đề cập quy mô dân số, tức là đề cập đến số
lượng người sống trong một quốc gia, khu vực, vùng địa lý kinh tế hoặc một
đơn vị hành chính tại thời điểm nhất định. Nói cách khác: Quy mô dân số là
tổng số dân của một địa phương, một quốc gia, một vùng lãnh thổ tại một thời
điểm nhất định. (Khoản 3 thuộc Điều 3 của Pháp lệnh Dân số 2003)
Sự phân chia tổng số dân của một vùng hay một quốc gia thành các nhóm
theo một tiêu chí đặc trưng nhất định gọi là cơ cấu dân số. Cơ cấu dân số của
một vùng hay một quốc gia là tổng số dân xét theo: giới tính, độ tuổi, dân tộc,
trình độ học vấn, nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân và các đặc trưng khác. Chẳng
hạn, cơ cấu tự nhiên (giới tính, tuổi), cơ cấu xã hội (tình trạng hơn nhân, trình độ
học vấn, tơn giáo...), cơ cấu dân tộc. Trong đó cơ cấu giới tính và tuổi của dân
số là quan trọng, bởi nó chẵng những ảnh hưởng lớn tới mức sinh, mức chết và
di dân (dân số cơ học); mà cịn có ảnh hưởng quyết định đối với q trình phát
triển kinh tế xã hội. Ngồi quy mơ và phân bố dân số, thì cơ cấu dân số là đặc


10


tính thứ ba được hình thành thơng qua sự tác động của những thay đổi mức sinh,
mức chết và di dân. (Khoản 3 thuộc Điều 3 của Pháp lệnh Dân số 2003)
Do đó, ở góc độ quy mơ và cơ cấu, thì dân số là dân cư. Với cấp quốc gia,
dân số là tổng số dân cư sinh sống của một nước. Nội hàm của khái niệm dân cư
không chỉ là số lượng người, cơ cấu độ tuổi và cơ cấu giới tính, mà nó cịn bao
gồm nhiều vấn đề liên quan đến kinh tế, văn hố, sức khoẻ, ngơn ngữ... Với
nghĩa này được hiểu bảo gồm cả số lượng và cơ cấu và chất lượng. Nói cách
khác, nội hàm của khái niệm dân cư rộng hơn rất nhiều so với nội hàm của khái
niệm Dân số.
Dân số học thường hiểu theo nghĩa hẹp dùng để chỉ nội dung nghiên cứu
về quy mô, cơ cấu và biến động dân số. Dân số đang là đối tượng quản lý của
nhà nước.
Công tác dân số là công tác quản lý và tổ chức thực hiện những hoạt động
tác động tới quy mô dân số, cơ cấu dân số, sự phân bố dân cư và nâng cao chất
lượng dân số. (Pháp lệnh Dân số 2003). Như vậy, công tác dân số là công tác
quản lí và tổ chức những hoạt động thực hiện sự tác động tới quy mơ dân số,
kiểm sốt dân số và chăm sóc sức khoẻ, cơ cấu dân số và phân bố dân cư để
nâng cao chất lượng sống, góp phần xây dựng một xã hội ổn định và phát triển
bền vững.
Phân bố dân cư, đó là sự phân chia tổng số dân theo vùng địa lý kinh tế,
khu vực hay một đơn vị hành chính. Chất lượng dân số, đó là sự phản ánh
những đặc trưng về thể chất, tinh thần và trí tuệ của tồn dân. Sức khoẻ sinh sản
là sự phản ánh những trạng thái về thể chất, tinh thần và xã hội liên quan tới
hoạt động và chức năng sinh sản của mỗi con người. (Pháp lệnh Dân số 2003)
Về căn bản liên quan đến sự phát triển dân số được đo bằng: quy mô dân
số, số người tử vong và tỉ lệ sinh, tỉ lệ xuất cư và nhập cư, độ tuổi và cấu trúc

giới tính (tháp cơ cấu dân số). Quy mơ dân số bị quy định bởi tỷ suất sinh (đơn

11


vị tính ‰), tỷ suất chết và sự di cư trong quá khứ và hiện tại. Quy mô dân số là
nguồn cung lao động rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.
1.1.2. Khái niệm chính sách cơng
Chính sách là sự tập hợp các biện pháp mà một chủ thể quyền lực nhất
định dùng để thực thi nhằm định hướng xã hội theo mục tiêu chính trị của chủ
thể quyền lực” (quan niệm của Michael G.Roskin [31]). Đối với William Jenkin,
chính sách cơng là một tập hợp những quyết định có liên quan với nhau của một
nhóm nhà chính trị hoặc một nhà chính trị gắn liền với việc lựa chọn các mục
tiêu và các giải pháp để đạt được các mục tiêu đó. Cịn theo Oxford English
Dictionary, chính sách cơng là theo đuổi một đường lối hành động hoặc thơng
qua bởi đảng, chính quyền, chính khách, nhà cai trị.
Nhìn chung, các quan niệm này có chung góc nhìn chính trị học để tiếp
cận, tức là xem chính sách là chương trình hành động do các nhà lãnh đạo hoặc
nhà quản lý thiết lập thuộc phạm vi và thẩm quyền của mình nhằm giải quyết
một vấn đề nhất định.
Ở góc nhìn khoa học chính sách: Chính sách cơng là một q trình mà
chính quyền hành động hay không hành động nhằm đáp lại một vấn đề cơng
cộng (quan niệm của Kraft và Furlong [1]). Chính sách công [18] là một sự tâp
hợp về những lựa chọn liên quan với nhau, bao gồm cả những quyết định không
hành động, do những cơ quan nhà nước hoặc những giới chức nhà nước thông
qua (quan niệm của Wiliam N. Dunn). Chính sách cơng là tồn bộ những hoạt
động của Nhà nước có ảnh hưởng gián tiếp hoặc trực tiếp đối với cuộc sống của
tất cả các công dân (quan niệm của B. Guy Peter [6]). Chính sách cơng là bao
gồm những hoạt động thực tế của Chính phủ tiến hành (quan niệm của Peter
Aucoin).

Như vậy, có thể hiểu chính sách cơng là một tập hợp những quyết định do
chính quyền nhà nước ban hành gắn liền với việc lựa chọn các giải pháp thực
hiện theo thẩm quyền để giải quyết vấn đề xã hội trong thực tiễn theo mục tiêu

12


đã xác định. Nói cách khác, chính sách cơng là chương trình hành động do chính
quyền nhà nước thiết lập theo thẩm quyền để giải quyết vấn đề xã hội trong thực
tiễn theo mục tiêu đã xác định.
1.1.3. Khái niệm thực hiện chính sách dân số
Chính sách cơng với những tác động có chủ đích bằng chương trình hành
động được thực hiện nhằm đạt các mục tiêu đã xác định. Chính sách phải được
triển khai trong thực tiễn đời sống xã hội. Một chính sách tốt/ xấu chỉ có thể xác
định khi trải qua thực tiễn khách quan xã hội; và được phán xét tích cực khi và
chỉ khi đạt được ý chí, nguyện vọng của đại đa số người dân. Hơn nữa, việc thực
thi chính sách là một tất yếu khách quan nhằm duy trì sự tồn tại các cơng cụ của
chính sách và nhằm đạt mục tiêu đề ra theo yêu cầu quản lý nhà nước.
Thực hiện chính sách công [15; tr.97] là việc tổ chức và hoạt động nhằm
thực thi chính sách vốn đã được cơ quan lập pháp ban hành. Hoặc có thể hiểu
thực hiện chính sách [18; tr.112] là bước chuyển các ý đồ của chính sách thành
hiện thực bằng các hoạt động có tổ chức của cơ quan nhà nước nhằm đạt mục
tiêu đã xác định. Theo Nguyễn Khắc Bình, tổ chức thực thi chính sách là tồn
bộ q trình chuyển hóa ý chí của chủ thể trong chính sách thành hiện thực với
những đối tượng quản lý để đạt các mục tiêu định hướng của nhà nước.
Như vậy, thực hiện chính sách cơng là toàn bộ hoạt động tham gia của
các chủ thể trong quá trình tổ chức triển khai chương trình hành động bằng
các giải pháp, công cụ đã được xác lập trong các quyết định mang tính pháp lý
để hiện thực hóa mục tiêu định hướng của nhà nước nhằm cải thiện và phát
triển xã hội.

Với cơ sở nêu trên, thực hiện chính sách dân số được hiểu là tồn bộ
hoạt động tham gia của các chủ thể trong quá trình tổ chức triển khai chương
trình hành động về lĩnh vực dân số bằng các giải pháp, công cụ đã được xác lập
trong các quyết định mang tính pháp lý nhằm hiện thực hóa các mục tiêu định
hướng của nhà nước về dân số - sức khỏe và dân số - phát triển, vì một xã hội

13


ổn định và phát triển bền vững.
Như vậy, thực hiện chính sách dân số dân số bao gồm những hoạt động
tham gia của nhiều chủ thể theo kịch bản chương trình hành động đã được nhà
nước duyệt thơng qua nhiều giải pháp, công cụ phù hợp quy định của pháp luật
để tác động tới quy mô dân số, cơ cấu dân số, điều tiết phân bố dân cư một cách
có kiểm soát và nâng cao chất lượng dân số.
1.2. Nội dung của chính sách dân số
1.2.1. Vấn đề, mục tiêu chính sách dân số
Vấn đề chính sách dân số cần được xác định là giai đoạn đầu tiên nằm
trong chu trình chính sách này, bao gồm từ bước phát hiện những vấn đề xã hội,
mâu thuẫn, vướng mắc, khó khăn, trở ngại nảy sinh trong thực tiễn đời sống
kinh tế - xã hội, nhất là các lĩnh vực hoạt động cần được đưa vào chương trình
nghị sự của nhà nước và giải quyết vấn đề bằng chính sách dân số cho tới khi
hồn thành mục tiêu chính sách này nhằm thoả mãn nhu cầu của người dân và
đáp ứng sự phát triển xã hội theo hướng bền vững. Xác định vấn đề chính sách
dân số đúng bản chất, đúng thời điểm, đúng đối tượng sẽ đóng vai trị quan
trọng trong hoạch định chính sách dân số tại các nước đang phát triển do nền
kinh tế chưa đủ lớn và hệ thống tài chính cịn yếu. Tuy nhiên, nếu xác định vấn
đề dân số khơng trúng thì xử lý vấn đề chính sách sẽ sai lệch và kéo theo các hệ
lụy khác.
Do dân số không chỉ là lực lượng sản xuất quan trọng trong phát triển

kinh tế, mà nó cịn là lượng khách hàng tiêu dùng trong đời sống xã hội. Quy
mơ dân số cùng với cơ cấu của nó có ý nghĩa quyết định đến quy mô cơ cấu của
quá trình sản xuất và tiêu dùng. Nên vấn đề dân số là các nhu cầu, các giá trị
hoặc các cơ hội để cải thiện đáp ứng nhu cầu của người dân mà hiện chưa được
hiện thực hóa; và nó khơng thể tách rời đối với các vấn đề kinh tế - xã hội khác.
Dân số là toàn bộ lực lượng dân chúng đóng vai trị trung tâm đối với mọi
chiến lược, chính sách, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội. Dân số

14


vừa là điều kiện, phương tiện; vừa là động lực, mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội. Ngày nay, đối với bất kỳ quốc gia nào thì vấn đề dân số - xã hội đã trở
thành vấn đề quốc gia, vấn đề toàn cầu cần được đưa vào nghị trình - bởi tính
cấp thiết và ý nghĩa chiến lược của nó, cần có sự tham gia của cả hệ thống chính
trị, mà trước hết là khối cơ quan dân cử. Việc xác định vấn đề chính sách dân số
được bắt đầu bằng cảm nhận về các trở ngại, vướng mắc, khó khăn trong xã hội
cần được giải quyết bằng chính sách dân số; hoặc các bất hợp lý gây mâu thuẫn,
mất cân bằng giữa mặt kinh tế với mặt dân số xã hội; hoặc những nhu cầu điều
tiết, kiểm sốt cả quy mơ, cơ cấu và chất lượng dân số trong tương lai cần đạt
được bằng chính sách dân số. Những mâu thuẫn nảy sinh cần được giải quyết để
cho các thực thể trong xã hội tồn tại và phát triển, vấn đề chính sách dân số phát
sinh từ quá trình kinh tế - xã hội, từ ý nguyện của số đông dân chúng và từ
những tác động của các chủ thể quản lý xã hội; ngồi ra cịn do q trình tồn
cầu hóa hoặc sự can thiệp từ bên ngồi đến mà cần được giải quyết thì xã hội
mới phát triển ổn định và bền vững. Do đó, vấn đề chính sách dân số cần được
trình bày một cách rõ ràng, nội dung phải bao gồm các phần căn bản, như: việc
mô tả vấn đề dân số, phân tích bản chất vấn đề dân số hiện hữu và nguyên nhân
gây ra.
Với Việt Nam, Đảng ta khẳng định, dân số là yếu tố quan trọng hàng đầu

của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là nhiệm vụ chiến lược, cấp thiết,
lâu dài. Xuất phát của việc giải quyết vấn đề dân số luôn gắn kết hữu cơ với việc
giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội. Nên mục tiêu của chính sách dân số phải
được xác định trong môi trường kinh tế - xã hội cụ thể. Hay nói cách khác,
chính sách dân số của nhà nước được đặt trong tổng thể chiến lược phát triển
KT-XH.
Dù vậy, chính sách dân số cũng được hoạch định trên cơ sở đặc thù của
nó. Quy luật của quá độ nhân khẩu học, đó là: Ở giai đoạn đầu, người ta đưa ra
các chương trình giảm tỷ lệ chết của dân số, đặc biệt là tỷ lệ chết của trẻ sơ sinh

15


và trẻ em. Ở giai đoạn thứ hai, các chính sách tập trung vào giảm tỷ lệ sinh của
dân số. Chính sách kế hoạch hóa gia đình tiếp tục được duy trì trong giai đoạn
thứ ba, nên trong giai đoạn này tỷ lệ sinh giảm mạnh. Tuy nhiên, tỷ lệ chết cũng
đã giảm tới ngưỡng và tốc độ tăng dân số đạt mức độ cao. Chuyển sang giai
đoạn thứ tư, có đặc điểm là tỷ lệ sinh và tỷ lệ chết đều thấp, dẫn đến tốc độ tăng
dân số tự nhiên cũng thấp, nên đại bộ phận các quốc gia rơi vào giai đoạn này
đều có các chính sách với mục tiêu là khuyến sinh.
Trường hợp ở Việt Nam đối với việc xác định chính sách dân số KHHGĐ. Từ sau khi giải phóng miền Bắc, cơng tác DS-KHHGĐ đã được chú
trọng với những chính sách về KHHGĐ được ban hành trong bối cảnh miền Bắc
tiến hành xây dựng CNXH, đấu tranh giải phóng miền Nam và thống nhất nước
nhà. Ngay khi đất nước thống nhất và bước vào thời kỳ xây dựng và phát triển ở
giai đoạn đầu, Đảng và Nhà nước ta coi "Kế hoạch hóa gia đình" là trọng tâm
của chính sách dân số; chính sách DS - KHHGĐ luôn được nhấn mạnh.
Trên cơ sở quan điểm của Nghị quyết 04-NQ/HNTW và Nghị quyết Đại hội
lần thứ IX của Đảng, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định 147/2000/QĐ-TTg, trong
đó xác định việc mở rộng tồn diện mục tiêu của chính sách, chiến lược dân số là
"Thực hiện đồng bộ từng bước và có trọng điểm việc điều chỉnh hài hòa quan hệ

giữa số lượng với chất lượng dân số, giữa phát triển dân số và phát triển nguồn nhân
lực, giữa phân bổ và di chuyển dân cư phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội làm
nhiệm vụ trọng tâm của công tác dân số, tập trung ưu tiên cho các vùng có mức sinh
cao. vùng nghèo, vùng sâu, vùng xa để giải quyết các vấn đề dân số và nâng cao mức
sống nhân dân".
Quan điểm chỉ đạo của Nghị quyết 47 -NQ/TW là: Tiếp tục quán triệt và kiên
quyết thực hiện các quan điểm cơ bản của Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban chấp
hành TW Đảng khóa VI về chính sách dân số và KHHGĐ: phấn đấu sớm đạt được
mục tiêu ổn định quy mô dân số, từng bước nâng cao chất lượng dân số Việt Nam;
Tồn Đảng, tồn dân kiên trì thực hiện chủ trương mỗi cặp vợ chồng chỉ dừng lại ở

16


hai con để có điều kiện ni dạy tốt. Cán bộ đảng viên phải đi đầu thực hiện chính
sách dân số và KHHGĐ.
Như vậy, mục tiêu của chính sách dân số-KHHGĐ được xuất phát từ việc
đo lường các chỉ số về mức sinh và mức chết cao/ thấp, di cư nhiều/ ít… thì
chúng tác động ảnh hưởng đến quy mơ, cơ cấu và phân bố dân số tại một thời
điểm xác định diễn ra trên một vùng lãnh thổ nhất định. Vì thế, mục tiêu của
chính sách dân số-KHHGĐ là hướng vào điều chỉnh về mức sinh, mức chết và
vấn đề di cư nhằm đảm bảo sự phát triển kinh tế -xã hội.
Từ năm 1982, kế hoạch hóa gia đình thực sự được quan tâm. Ủy Ban Dân
Số Quốc Gia được thành lập và do các nhà lãnh đạo cao cấp của Nhà Nước
đứng đầu. Chính sách “Mỗi gia đình chỉ có từ 1 đến 2 con” được thực hiện. Mọi
biện pháp giảm sinh đều được thực hiện: bao cao su, đặt vòng tránh thai, triệt
sản, nạo phá thai...Hỗ trợ cho các biện pháp này là các chương trình y tế nhằm
vào việc giảm mức độ chết nói chung và tỷ lệ chết của trẻ em, đặc biệt là giảm
mức độ chết của trẻ sơ sinh (dưới 1 tuổi) nói riêng. Đơn cử, các chương trình
chăm sóc bà mẹ và trẻ em: chăm sóc thai sản, tiêm chủng mở rộng… được triển

khai và thực hiện mạnh mẽ. Như vậy, ứng với giai đoạn đầu của thời kỳ quá độ
nhân khẩu học, chính sách dân số của Việt Nam là thực hiện chương trình kế
hoạch hóa gia đình và cải thiện môi trường y tế nhằm hạn chế tỷ lệ sinh và tỷ lệ
chết của dân số. Thực tiễn lịch sử nước ta đã kiểm chứng tính phù hợp của việc
xác định chính sách dân số-KHHGĐ ở giai đoạn này cùng với mục tiêu đạt được
của nó, thơng qua kết quả [8] của các chương trình kế hoạch hóa dân số và chăm
sóc bà mẹ và trẻ em là tỷ lệ sinh và chết của Việt Nam đều giảm và giảm ngày
càng mạnh. Tỷ lệ sinh thô từ mức 45‰ (cuối thập kỷ 1950) giảm xuống mức
37,6‰ (cuối những năm 1980), rồi xuống mức 32‰ (cuối những năm 1990):
30‰ (năm 1989), 19,9‰ (năm 1999) và 17,6‰ (năm 2009). Tỷ lệ chết, nhất là
tỷ lệ chết của trẻ <1 tuổi (IMR), giảm rất nhanh: từ 42,3‰ (năm 1989) giảm

17


xuống mức 36,7‰ (năm 1999) và giảm tiếp xuống mức 16,0‰ (năm 2009).
Tuổi thọ trung bình lúc sinh (tuổi trung bình một đứa trẻ khi mới được sinh ra sẽ
sống được bao nhiêu năm) của Việt Nam tăng rất nhanh. Theo Tổng điều tra dân
số 1979, tuổi thọ trung bình lúc sinh của Việt Nam là 56 tuổi đối với nữ giới và
54 tuổi đối với nam giới. Các chỉ tiêu tương ứng của Tổng điều tra dân số 1989
là 67,5 và 63 tuổi; Tổng điều tra dân số 1999 là 71,8 và 66,6 tuổi (tuổi thọ chung
là; 69,1 tuổi); Tổng điều tra dân số 2009 là 75,6 và 70,2 tuổi (tuổi thọ chung là
72,8 tuổi). Như vậy, tuổi thọ trung bình lúc sinh của Việt Nam đã gần tương
đương nhiều nước phát triển.
Về cơ bản là, thứ tự ưu tiên các mục tiêu của chính sách dân số ln thay
đổi theo từng thời kỳ lịch sử/ giai đoạn phát triển nhất định. Điểm lưu ý là, cần
sắp xếp thứ tự ưu tiên để có thể tập trung phương tiện, nhân lực vào chỉ đạo thực
hiện một số mục tiêu, chỉ tiêu quan trọng nhất trong thời kỳ phát triển cuả đất
nước. Hiện nay trong giai đoạn đầu của thế kỷ XXI, khi mức sinh ở nước ta đã
tiến gần mức sinh thay thế, để duy trì và phát huy tốt giai đoạn dân số vàng thì

Việt Nam khơng thể chỉ tập trung giải quyết vấn đề quy mô dân số, mà cần chú
trọng việc giải quyết toàn diện, đồng bộ có trọng tâm - trọng điểm các vấn đề về
chất lượng dân số, cơ cấu dân số, phân bố dân cư và đặt trong mối quan hệ tác
động qua lại với phát triển kinh tế - xã hội. Duy trì vững chắc mức sinh thay thế;
đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên; tận dụng hiệu quả cơ cấu
dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số; phân bố dân số hợp lý; nâng cao chất
lượng dân số, góp phần phát triển đất nước nhanh, bền vững.
Nói cách khác, chính sách dân số ở giai đoạn này phải hướng tới mục tiêu
giải quyết tồn diện ở các khía cạnh của vấn đề dân số. Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ IX đã từng xác định: “Chính sách dân số nhằm chủ động kiểm sốt quy
mơ và tăng chất lượng dân số phù hợp với yêu cầu phát triển KT-XH. Nâng cao
chất lượng các dịch mơ chăm sóc sức khỏe sinh sản- Kế hoạch hóa gia đình; giải
quyết tốt mối quan hệ giữa phần bổ hài hòa , hợp lý với quản lý dân số và phát

18


triển nguồn nhân lực”. Gần đây, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành
Trung ương Khóa XII về cơng tác dân số trong tình hình mới cũng đã xác định
mục tiêu của chính sách dân số giai đoạn hiện nay, đó là:
“… chuyển trọng tâm từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển,
chú trọng tồn diện cả về quy mơ, cơ cấu, phân bố và chất lượng dân số bảo
đảm phát triển nhanh, bền vững. Đến năm 2030:
- Duy trì vững chắc mức sinh thay thế (độ tuổi sinh đẻ của phụ nữ bình
quân có 2,1 con), quy mơ dân số 104 triệu người. Giảm 50% chênh lệch mức
sinh giữa nông thôn và thành thị, miền núi và đồng bằng; 50% số tỉnh đạt mức
sinh thay thế; mọi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đều được tiếp cận thuận tiện với
các biện pháp tránh thai hiện đại; giảm 2/3 số vị thành niên và thanh niên có
thai ngồi ý muốn.
- Bảo vệ và phát triển dân số các dân tộc có dưới 10 nghìn người, nhất là

các dân tộc có rất ít người.
- Tỉ số giới tính khi sinh dưới 109 bé trai/100 bé gái sinh ra sống; tỷ lệ
trẻ em dưới 15 tuổi đạt 22%; tỷ lệ người từ 65 tuổi trở lên đạt 11%; tỷ lệ phụ
thuộc chung đạt 49%.
- Tỷ lệ nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn
đạt 90%; giảm 50% số cặp tảo hôn, giảm 60% số cặp hôn nhân cận huyết
thống; 70% phụ nữ mang thai được tầm sốt ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh
phổ biến nhất; 90% trẻ sơ sinh được tầm sốt ít nhất 5 bệnh bẩm sinh phổ biến
nhất.
- Tuổi thọ bình quân đạt 75 tuổi, trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt
tối thiểu 68 năm; 100% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế, được quản lý sức
khỏe, được khám, chữa bệnh, được chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, cơ sở
chăm sóc tập trung.
- Chiều cao người Việt Nam 18 tuổi đối với nam đạt 168,5 cm, nữ đạt
157,5 cm. Chỉ số HDI nằm trong nhóm 4 nước hàng đầu khu vực Đông Nam Á.

19


- Tỷ lệ dân số đô thị đạt >45%. Bố trí, sắp xếp dân cư hợp lý ở vùng biên
giới, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn. Bảo đảm người di cư được tiếp cận đầy
đủ và công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản.
- 100% dân số được đăng ký, quản lý trong hệ thống cơ sở dữ liệu dân cư
thống nhất trên quy mơ tồn quốc” [9].
1.2.2. Thể chế, giải pháp và cơng cụ chính sách dân số
1.2.2.1. Thế chế chính sách dân số
Theo nhà kinh tế học North C.Douglass (đạt giải Nobel năm 1993) [32],
thể chế nhà nước bao gồm các đạo luật và những văn bản dưới luật xuất phát từ
Nhà nước, các thông lệ và những quy tắc ứng xử không do nhà nước quy định
nhưng chúng được cộng đồng, doanh nghiệp và nhân dân thừa nhận rộng rãi.

Môi trường thể chế nhà nước được hiểu là sự tổng hợp những nhân tố
pháp lý cùng với các điều kiện nhằm tác động tới mọi hoạt động của các chủ thể
tham gia vào quá trình kinh tế - xã hội để đạt các mục tiêu đã xác định. Theo đó,
mơi trường thế chế chính sách gồm có: thể chế chính trị, pháp luật, kinh tế, hành
chính và tổ chức bộ máy cùng đội ngũ nhân sự của nó.
Đối với chính sách dân số, trước hết địi hỏi phải có sự sắp xếp của mặt
thể chế nhà nước. Cụ thể là mơi trường thế chế chính sách dân số là sự tổng hợp
các chính sách và pháp luật về lĩnh vực dân số (kể cả các đạo luật có liên quan
đến dân số, như: Luật Hơn nhân gia đình, Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân, Luật
Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, Luật Phổ cập giáo dục tiểu học…); bộ
máy tổ chức quản lý nhà nước về lĩnh vực dân số cùng đội ngũ nhân sự để vận
hành bộ máy đó; và cơ chế quản lý kết hợp với tập quán, các quy định thỏa ước
của cộng đồng có liên quan trực tiếp/ gián tiếp để áp dụng trên phạm vi quốc
gia.
Đối với nước ta, kể từ khi, Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa XI ban hành
Pháp lệnh Dân số ngày 09 tháng 01 năm 2003 (có hiệu lực thi hành từ
01/5/2003) với 7 Chương và 40 Điều. Đây là văn bản pháp lý thể hiện sự tập

20


×