Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THANH NIÊN TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (880.01 KB, 83 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN MINH THẠNH

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THANH NIÊN
TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ TAM KỲ,
TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - năm 2021


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN MINH THẠNH

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THANH NIÊN
TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ TAM KỲ,
TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành

: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính

Mã số

: 8.38.01.02


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN LONG HẢI

HÀ NỘI - năm 2021


LỜI CẢM ƠN
Với lịng kính trọng và sự tri ân sâu sắc, trước tiên tôi xin gửi lời cảm
ơn chân thành đến quý Thầy, Cô Học viện Khoa học xã hội đã trang bị cho tôi
nhiều kiến thức quý báu trong suốt thời gian qua.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn Tiến sỹ Nguyễn Long Hải - người
thầy kính mến đã hết lịng giúp đỡ, hướng dẫn tận tình từ lúc định hướng chọn
đề tài cũng như quá trình hồn thiện nghiên cứu, thầy ln động viên và tạo
mọi điều kiện thuận lợi để giúp tơi có thể hồn thành luận văn này.
Tôi cũng xin cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp đã luôn quan tâm giúp
đỡ, cung cấp nhiều số liệu, chia sẻ nhiều kinh nghiệm thực tế để giúp tơi có
thể hồn thành nghiên cứu này.
Trân trọng!


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là cơng trình nghiên cứu của tơi. Các
số liệu và nội dung trong luận văn này là trung thực, khách quan, khoa học
dựa trên kết quả điều tra, khảo sát thực tế các tài liệu đã được công bố.
Tác giả

Trần Minh Thạnh


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ
THANH NIÊN ................................................................................................. 5
1.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................ 5
1.2. Đặc điểm, các hình thức và vai trị thực hiện pháp luật về thanh niên ...... 6
1.3. Các yếu tố bảo đảm thực hiện pháp luật về thanh niên ........................... 11
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TRẠNG
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM ........................................ 17
2.1. Thực trạng pháp luật về thanh niên .......................................................... 17
2.2. Khái qt về tình hình chính trị, kinh tế - xã hội và thực trạng thực
hiện pháp luật về thanh niên trên địa bàn thành phố Tam Kỳ ........................ 23
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP
LUẬT VỀ THANH NIÊN ............................................................................ 52
3.1. Một số giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về thanh niên ................. 52
3.2. Các giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về thanh niên trên địa bàn
thành phố Tam Kỳ ........................................................................................... 53
KẾT LUẬN .................................................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, thực hiện pháp luật về thanh niên có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng không chỉ xuất phát từ đòi hỏi phát triển của thanh niên,
còn là yêu cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Xác
định thanh niên là chủ nhân tương lai của nước nhà, vận mệnh của đất nước,
của dân tộc, thanh niên là lực lượng xung kích cách mạng trên nhiều lĩnh vực,
Đảng và Nhà nước luôn chăm lo bồi dưỡng cho thanh niên. Thực hiện chính
sách, pháp luật của Trung ương, của tỉnh Quảng Nam liên quan đến thanh

niên, công tác thanh niên, những năm qua Ủy ban nhân dân thành phố Tam
Kỳ đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện pháp luật về thanh niên
trên địa bàn thành phố, nhằm giáo dục, bồi dưỡng, tạo điều kiện thuận lợi cho
thanh niên phấn đấu và trưởng thành; đồng thời phát huy vai trị xung kích,
sức sáng tạo và tiềm năng to lớn của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được việc thực hiện pháp luật
về thanh niên trên địa bàn thành phố Tam Kỳ trong thời gian qua vẫn còn
những tồn tại, hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển thanh niên trong
giai đoạn phát triển mới. Từ những trăn trở và qua thực tế lãnh đạo, chỉ đạo
cơng tác Đồn và phong trào thanh niên thành phố Tam Kỳ trong thời gian
qua, với những kiến thức và kinh nghiệm ban đầu đã thôi thúc tôi chọn đề tài:
"Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh
Quảng Nam" với mong muốn góp phần nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả
thực hiện pháp luật về thanh niên, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Tam Kỳ trong thời gian đến.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong thời gian vừa qua, đã có rất nhiều bạn trẻ quan tâm, tìm hiểu, đầu
1


tư nghiên cứu các đề tài cơng trình liên quan đến công tác thanh niên trên địa
bàn thành phố Tam Kỳ như thực trạng phổ biến pháp luật cho thanh niên,
công tác thanh niên trên địa bàn thành phố, tạo việc làm cho thanh niên vùng
nơng thơn, chương trình đào tạo nghề cho thanh niên…Tuy nhiên hiệu quả
thực hiện chưa mang lại thành cơng như mong đợi, bởi vì lực lượng thanh
niên là nòng cốt, là tương lai của đất nước, bản thân muốn thực hiện đề tài để
góp phần xây dựng quê hương ngày càng phát triển theo thời đại mới
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu

Mục đích của luận văn là trên cơ sở những vấn đề lý luận chung về nhà
nước và pháp luật, nghiên cứu và đánh giá chính xác thực trạng công tác thực
hiện pháp luật về thanh niên trên địa bàn thành phố Tam Kỳ, trên cơ sở đó
đưa ra những giải pháp khả thi nhằm bảo đảm thực hiện pháp luật về thanh
niên trên địa bàn thành phố, góp phần bảo đảm việc thực hiện các quyền lợi
của thanh niên, tạo cơ hội và điều kiện để thanh niên được phát triển toàn
diện.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để luận văn đạt hiệu quả cao nhất, cần hoàn thành các cơ sở, nhiệm vụ
nghiên cứu sau đây:
Một là: Phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận, liên hệ từ thực tiễn liên
quan đến thanh niên. Trên cơ sở đó hình thành cơ sở lý luận thực hiện pháp
luật về thanh niên, phân tích các hình thức và vai trị thực hiện pháp luật về
thanh niên.
Hai là: Phân tích đánh giá thực hiện pháp luật về thanh niên trên địa
bàn thành phố Tam Kỳ, trong đó phân tích, đánh giá những kết quả, tồn tại,
hạn chế, nguyên nhân của thực trạng thực hiện pháp luật về thanh niên trên
địa bàn thành phố Tam Kỳ trong thời gian qua.
2


Ba là: Đưa ra một số giải pháp bảo đảm hoạt động thực hiện pháp luật
về thanh niên ở nước ta hiện nay nói chung và trên địa bàn thành phố Tam Kỳ
nói riêng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn xác định phạm vi nghiên cứu là quá trình thực hiện pháp luật
mà chủ yếu là từ khi có Luật Thanh niên 2005 nay thay thế bằng Luật thanh
niên 2020. Để có căn cứ khoa học khi đưa ra các giải pháp nâng cao chất
lượng thực hiện pháp luật về thanh niên, luận văn đánh giá thực trạng thực
hiện pháp luật về thanh niên dựa trên những báo cáo tổng kết của cơ quan

chịu trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh niên trên địa bàn thành phố
Tam Kỳ.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Dựa trên các cơ sở pháp lý Luật Thanh niên, các văn bản liên quan đến
công tác thanh niên của Trung ương, của tỉnh Quảng Nam và Ủy ban nhân
dân thành phố Tam Kỳ.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp điều tra, khảo sát - thống kê xã hội học để
nghiên cứu thực trạng của việc thực hiện pháp luật về thanh niên trên địa bàn
thành phố Tam Kỳ trong thời gian qua. Bên cạnh đó, đề tài còn sử dụng
phương pháp tổng hợp đánh giá, phân tích, so sánh với thực tiễn, từ đó đề ra
những giải pháp và đề xuất kiến nghị.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Luận văn làm rõ tính chất đặc thù của cơng tác Đồn và phong trào
thanh niên trên địa bàn thành phố Tam Kỳ, qua đó rút ra những kinh nghiệm
để góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của thanh niên trong thực tế.

3


6.1. Ý nghĩa thực tiễn
- Có thể làm tài liệu tham khảo phục vụ cho cơng tác nghiên cứu, hồn
thiện pháp luật về thanh niên cho các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn
trên địa bàn thành phố Tam Kỳ cũng như quy mô trên cả tỉnh Quảng Nam.
7. Kết cấu của luận văn
Đề tài được trình bày ngắn gọn gồm 03 phần: Lời nói đầu, nội dung
chính và kết luận. Trong đó, nội dung chính gồm có 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của thực hiện pháp luật về thanh niên

Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực trạng thực hiện pháp luật về
thanh niên trên địa bàn thành phố Tam Kỳ
Chương 3: Một số giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về thanh niên
trên địa bàn thành phố Tam Kỳ

4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
VỀ THANH NIÊN
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1 Khái niệm pháp luật
Pháp luật là hệ thống những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do
nhà nước được ban hành hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí
của giai cấp thống trị và là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội phát triển
phù hợp với lợi ích của giai cấp mình.
1.1.2. Khái niệm pháp luật về thanh niên
Pháp luật về thanh niên là những quy phạm pháp luật do Nhà nước ban
hành để điều chỉnh, phối hợp thống nhất triển khai thực hiện nhiệm vụ công
tác thanh niên của các tổ chức, lực lượng trong xã hội nhằm đạt được các mục
tiêu của Đảng về công tác giáo dục, bồi dưỡng và phát huy lực lượng thanh
niên.
Pháp luật về thanh niên bao gồm các nội dung:
Một là: Thường xuyên kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý
các hành vi vi phạm trong việc thực hiện cơ chế chính sách, pháp luật về
thanh niên và công tác thanh niên.
Hai là: Tổ chức quản lý hoạt động, chương trình hợp tác quốc tế về
công tác thanh niên.
Ba là: Xây dựng , triển khai tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm

pháp luật, đề ra chiến lược, chính sách, chương trình phát triển thanh niên và
công tác thanh niên
Bốn là: Xây dựng chương trình đào tạo, thường xuyên bồi dưỡng, đội
ngũ cán bộ làm công tác thanh niên.

5


1.1.3. Khái niệm thực hiện pháp luật về thanh niên
Pháp luật chỉ có ý nghĩa thực tiễn khi được thực hiện trong thực tiễn
đời sống nhà nước và xã hội. Từ những thực tế nêu ra, chúng ta nhận thấy các
nội dung như sau:
1. Các định nghĩa đều thống nhất về thực hiện pháp luật là hoạt động có
mục đích nhằm thực hiện những yêu cầu của pháp luật.
2. Thực hiện pháp luật là các hoạt động thực tế, hợp pháp, làm cho
những quy định của pháp luật trở thành hoạt động thực tế trong cuộc sống con
người.
3. Thực hiện pháp luật là một quá trình của các chủ thể tham gia quan hệ
pháp luật.
1.2. Đặc điểm, các hình thức và vai trò thực hiện pháp luật về
thanh niên
1.2.1. Đặc điểm thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên
Thực hiện pháp luật về thanh niên mang đầy đủ đặc điểm của q trình
thực hiện pháp luật nói chung. Với bản chất là hoạt động xã hội của con
người, thực hiện pháp luật về thanh niên hàm chứa những đặc điểm chung của
các hoạt động xã hội khác đồng thời với bản chất pháp lý của mình, thực hiện
pháp luật về thanh niên có những đặc điểm sau đây:
Thứ nhất: Thực hiện pháp luật về thanh niên bao giờ cũng thông qua
những hành vi cụ thể của con người. Đời sống xã hội của con người bao giờ
cũng được bộc lộ thông qua các hành vi cụ thể trong các mối quan hệ xã hội.

Hành vi cũng chính là các phương thức tồn tại của con người, chính vì lẽ đó,
việc thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên thường tồn tại là những dạng
hành động tích cực là chủ yếu và phổ biến của các cá nhân hoặc cơ quan trong
bộ máy nhà nước.
Thứ hai: Thực hiện pháp luật về thanh niên là hành vi phù hợp với
6


pháp luật đối với thanh niên. Việc phù hợp ở đây được hiểu là pháp luật cấm
điều gì làm ảnh hưởng tới quyền và lợi ích hợp pháp của thanh niên thì chủ
thể khơng làm, pháp luật có những quy định gì nhằm tạo điều kiện và bảo vệ
quyền lợi của thanh niên thì chủ thể tích cực tham gia và pháp luật cho phép
làm gì thì các chủ thể đưa ra quyết định để thực hiện hành vi hoặc không thực
hiện hành vi phù hợp.
Thứ ba: Thực hiện pháp luật về thanh niên là một q trình có mục
đích, nó bao gồm nhiều hoạt động kế tiếp nhau. Để biến những quyền và
nghĩa vụ pháp lý bảo vệ thanh niên, tạo điều kiện cho thanh niên phát triển
toàn diện thì cần thiết phải thơng qua hàng loạt các hoạt động cụ thể của con
người mà các hoạt động đó phải có mục đích, mục tiêu cụ thể.
Các hoạt động cụ thể đó bao gồm: Chủ thể tìm hiểu các quy định của
pháp luật có nội dung cụ thể như thế nào, xem xét vị trí, chức năng vai trị của
bản thân, ra các quyết định về cách thức, thời gian hoạt động cụ thể. Tất cả
các hoạt động đó phải cần thiết xác định mục tiêu cụ thể là bảo vệ và bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp và tạo điều kiện để thanh niên phát triển toàn diện.
Q trình thực hiện pháp luật về thanh niên có ý nghĩa quan trọng, bởi:
Thanh niên là lực lượng xã hội hùng hậu, có nhiều đóng góp to lớn, quan
trọng cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là lực lượng trực tiếp kế tục
sự nghiệp cách mạng trong giai đoạn tiếp theo và quyết định tương lai của đất
nước. Vì vậy, địi hỏi mục tiêu, mục đích khơng chỉ có ý nghĩa trong việc thiết
lập, xây dựng các quy phạm pháp luật cụ thể mà còn là địi hỏi đối với các

chủ thể trong q trình thực hiện pháp luật về thanh niên.
Thứ tư: Quá trình thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên được bảo
đảm bằng cả hệ thống chính trị
Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khoá VII về công tác thanh niên trong thời kỳ mới đã đánh giá vai trị, vị trí
7


quan trọng của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Thể chế hoá quan điểm, chủ trương của Đảng, khoản 1 Điều 4 Luật
Thanh niên quy định: “Thanh niên là thế hệ tương lai của cả dân tộc , là lực
lượng lao động vững mạnh, có tiềm năng to lớn, ln đi đầu xung kích trong
cơng cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Đào tạo, giáo dục và phát huy thanh
niên là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, gia đình và xã hội”. Nhà nước
sử dụng các hình thức bảo đảm pháp lý, sử dụng các tổ chức xã hội hoặc các
thiết chế khác nhau phù hợp với đối tượng thanh niên.
Thứ năm: Thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên vừa mang tính
thực hiện quyền lực nhà nước, vừa mang tính xã hội rộng rãi, thơng qua các
hình thức: chấp hành, tuân thủ, sử dụng và áp dụng Luật Thanh niên.
1.2.2. Hình thức thực hiện pháp luật về thanh niên
Các quy phạm pháp luật liên quan đến thanh niên được quy định trong
Luật Thanh niên rất nhiều văn bản pháp luật khác nhau. Việc thực hiện đầy đủ
các văn bản pháp luật này địi hỏi có sự thống nhất và phối hợp chặt chẽ giữa
các cơ quan trong hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước. Căn cứ vào tính
chất và đặc điểm hoạt động thực hiện pháp luật về thanh niên có thể 10 chia
hình thức thực hiện pháp luật về thanh niên bao gồm:
- Tuân thủ pháp luật về quản lý thanh niên.
Tuân thủ pháp luật về thanh niên là một hình thức thực hiện pháp luật
về thanh niên, trong đó các chủ thể thực hiện pháp luật tự kiềm chế để không
tiến hành những hoạt động mà những văn bản pháp luật chứa đựng các quy

phạm điều chỉnh những quan hệ pháp lý liên quan đến thanh niên ngăn cấm.
Tuân thủ pháp luật về thanh niên nhằm bảo vệ và tạo điều kiện thuận lợi để tất
cả các đối tượng thanh niên được phát triển.
- Thi hành pháp luật về quản lý thanh niên.
Điều này có nghĩa rằng những quy phạm pháp luật liên quan đến thanh
8


niên bao giờ cũng xác định trách nhiệm của các chủ thể khi tham gia quan hệ
pháp luật cụ thể. Việc thi hành đó mang tính chất tự nguyện bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của thanh niên. Trong một số trường hợp, nếu các chủ thể
không thực hiện hành vi phù hợp sẽ bị các cơ quan chức năng của nhà nước
thực hiện biện pháp xử lý và việc thực hiện đó cũng chính là q trình thi
hành pháp luật về thanh niên.
- Sử dụng pháp luật về quản lý thanh niên.
Sử dụng pháp luật về thanh niên là hình thức thực hiện pháp luật mà
trong đó các chủ thể thực hiện pháp luật sử dụng các quyền năng về mặt pháp
lý, công cụ pháp lý để bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của thanh niên.
Biểu hiện là những hoạt động như sử dụng quyền khiếu nại, quyền tố cáo,
quyền khởi kiện hoặc các quyền năng pháp lý khác nhằm bảo vệ lợi ích của
nhà nước, quyền và lợi ích của bản thân thanh niên.
- Áp dụng pháp luật về thanh niên.
Áp dụng pháp luật về thanh niên là một hình thức thực hiện pháp luật
trong đó nhà nước thơng qua các cơ quan trong bộ máy nhà nước hoặc đội
ngũ cán bộ công chức có thẩm quyền do pháp luật quy định thực hiện hoạt
động tổ chức cho các chủ thể khác nhau thực hiện những quy định có liên
quan đến thanh niên. Tuy nhiên, biểu hiện phổ biến của hoạt động áp dụng
pháp luật là các cán bộ, công chức trong các cơ quan chức năng của nhà nước
căn cứ vào các quy định hiện hành của nhà nước về thanh niên để ra các quyết
định pháp lý nhằm làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt các quan hệ pháp lý

liên quan tới thanh niên.
1.2.3. Vai trò thực hiện pháp luật
Vai trò của thực hiện pháp luật về thanh niên không chỉ thể hiện trong
toàn bộ các hoạt động về pháp luật (xây dựng pháp luật, thực hiện pháp luật
và bảo vệ pháp luật) mà nó cịn là: Một mặt quan trọng của nền pháp chế.
9


Trên cơ sở vai trò của thực hiện pháp luật trên đây, vai trò thực hiện pháp luật
về thanh niên thể hiện cụ thể như sau:
a. Thực hiện pháp luật về thanh niên nhằm đưa pháp luật vào đời sống
xã hội, bảo đảm quyền tiếp cận với mọi mặt đời sống xã hội của thanh niên
Thực hiện pháp luật về thanh niên là thực hiện các đường lối chủ
trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước vào thế hệ thanh. Bằng
cách xây dựng kế hoạch triển khai và tổ chức thực hiện, dưới sự lãnh chỉ đạo
của Đảng , thể hiện vai trị lãnh đạo của mình và đánh giá đúng mức về năng
lực và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của tổ chức Đảng, đảng viên.
Xác định vị trí, vai trị của thanh niên "Là người chủ tương lai của nước
nhà... Nước nhà thịnh hay suy, yếu hay mạnh, một phần lớn là do các thanh
niên", nhà nước cần phải có trách nhiệm đối với việc bảo đảm quyền tiếp cận
mọi mặt đời sống xã hội của thanh niên, để thanh niên được phát triển một
cách toàn diện, được rèn luyện, được cống hiến và trưởng thành.
b. Thực hiện pháp luật về thanh niên làm cho ý thức pháp luật của tổ
chức, công dân được nâng cao trong đó đặc biệt quan trọng là xác định vai
trị, trách nhiệm của nhà nước, gia đình và xã hội đối với thanh niên
Muốn thực hiện pháp luật tốt phải xây dựng kế hoạch chu đáo, hiệp
đồng chặt chẽ, phân công nhiệm vụ cụ thể các thành viên để thực hiện tốt việc
phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh niên trên địa bàn thành phố Tam Kỳ.
Đầu tiên là các ban ngành phụ trách, cán bộ nhân viên nhà nước phải hiểu rõ
và nắm chắc các quy định của pháp luật về thanh niên để việc tổ chức triển

khai, kiểm tra đạt hiệu quả cao nhất
c. Thực hiện pháp luật về thanh niên là đảm bảo các yêu cầu của pháp
chế xã hội chủ nghĩa
Chúng ta đều biết rằng pháp chế xã hội chủ nghĩa là một hệ thống chế
độ đặc biệt của đời sống, gồm có văn hóa, xã hội, chính trị, quốc phịng an
10


ninh, trong đó tất cả các cơ quan quyền lực nhà nước, các tổ chức kinh tế xã
hội, cán bộ nhà nước, nhân viên các tổ chức xã hội và mọi công dân đều phải
tôn trọng và nghiêm chỉnh thực hiện pháp luật một cách triệt để và chính xác.
Pháp chế trong lĩnh vực thanh niên là bộ phận nằm trong hệ thống
pháp chế xã hội chủ nghĩa. Theo đó, để nâng cao chất lượng và tăng cường
pháp chế trong lĩnh vực về thanh niên: Đó là, phải xây dựng được hệ thống
pháp luật về thanh niên đồng bộ, bảo đảm yêu cầu trong thời kỳ mới; yêu cầu
tất cả mọi chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật phải nghiêm chỉnh thực
hiện, đầy đủ những yêu cầu của hệ thống pháp luật này. Có như vậy mới hiện
thực hoá được pháp luật về thanh niên vào đời sống xã hội, đây cũng chính là
biện pháp tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong lĩnh vực thanh niên.
1.3. Các yếu tố bảo đảm thực hiện pháp luật về thanh niên
1.3.1. Yếu tố chính trị
Trong q trình lãnh đạo đất nước, Đảng ta luôn quan tâm đến thế hệ
thanh niên, coi tương lai của thanh niên gắn liền với vận mệnh và tương lai
của dân tộc, công tác thanh niên là vấn đề sống còn của dân tộc. Ban Chấp
hành Trung ương Đảng đã xây dựng nhiều chủ trương, nghị quyết về công
tác giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng để lực lượng thanh niên thành lực lượng
hùng hậu, trung thành kế thừa, phát huy sự nghiệp cách mạng của Đảng và
dân tộc.
Nghị quyết hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa
VII) về cơng tác thanh niên trong thời kỳ mới là một chủ tương quan trọng có

tính quyết định, làm chuyển biến mạnh mẽ tình hình thanh niên. Nghị quyết
hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa VII) đánh giá một
cách cụ thể về tình hình thanh niên: Thanh niên ta ngày nay là lực lượng xã
hội to lớn, có tiềm năng hùng hậu. Kế thừa tinh hoa truyền thống của dân tộc
và những thành quả của cách mạng, qua mở rộng giao lưu quốc tế, thanh niên
11


ta ngày nay có mặt mạnh cơ bản là trình độ học vấn cao hơn trước, tầm nhìn
rộng, nhạy cảm với thời cuộc, giầu lịng u nước, có khát vọng mau chóng
đưa đất nước vượt qua nghèo nàn, lạc hậu, thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã
hội văn minh. Đã và đang xuất hiện nhiều tài năng trẻ, nhiều tấm gương trong
sản xuất, kinh doanh, bảo vệ chủ quyền và an ninh đất nước, trong học tập,
hoạt động khoa học kỹ thuật, văn hoá nghệ thuật và thể thao, trong công tác
xã hội. Tuy nhiên, một bộ phận thanh niên ít quan tâm, không mặn mà các
hoạt động sinh hoạt chính trị, chưa phát huy truyền thống cách mạng, cịn
trốn tránh tham gia nghĩa vụ quân sự. Một số dao động, thiếu nềm tin ở chủ
nghĩa xã hội. Tình trạng thanh niên chạy học địi, theo lối sống khơng lành
mạnh, khơng cịn giữ được giá trị nhân văn, đạo lý, dính vào nhiều tệ nạn xã
hội. Tình trạng cờ bạc,mê tín dị đoan ngày càng tăng lên.
Về cơng tác thanh niên Nghị quyết hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành
Trung ương Đảng (khóa VII) đánh giá: Đường lối đổi mới của Đảng với
những thành tựu đã đạt được đang tạo ra môi trường mới để thanh niên phát
triển tài năng, cống hiến cho xã hội, từng bước cải thiện đời sống. Việc thực
hiện Nghị quyết 25 của Bộ Chính trị khóa VI đạt được kết quả bước đầu. Tuy
nhiên, bước vào giai đoạn mới của cách mạng, công tác vận động thanh niên
chưa đổi mới kịp thời, chưa quan tâm vai trò của thanh niên và chức trách,
nhiệm vụ của thanh niên trong thời kỳ mới. Xử lý các vấn đề thanh niên
không sát đúng với tâm lý và những nhu cầu mới của thanh niên. Một số bộ
phận cán bộ, đảng viên chưa thực sự tôn trọng, tin tưởng vào thanh niên. Cơ

quan Nhà nước chưa triển khai kịp thời trong thể chế hoá nghị quyết của
Đảng, tổ chức chuyên trách về công tác thanh niên chưa bảo đảm theo u
cầu. Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh đã có nhiều thay đổi, cố gắng,
tuy nhiên chưa thực sự hiệu quả trong thời kỳ mới. Vai trò và ảnh hưởng giáo
dục thiếu niên, nhi đồng còn hạn chế. Nhiều gia đình, các tổ chức xã hội chưa
12


thực sự quan tâm và hợp tác hài hòa trong việc chăm lo, giáo dục thanh, thiếu
niên tại địa phương.
Từ những nhận định và đánh giá về tình hình thanh niên và công tác
thanh niên, Nghị quyết hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(khóa VII) đã đưa ra phương hướng lớn đối trong chính sách thanh niên, phát
huy lực lượng và tiềm năng của thế hệ trẻ: Giải quyết việc làm, tăng thu nhập
và cải thiện đời sống cho thanh niên là một ưu tiên hàng đầu của Đảng và Nhà
nước. Khuyến khích, tạo điều kiện cho thanh niên hăng say lập nghiệp, tạo ra
công ăn việc làm và hỗ trợ lẫn nhau để phát triển kinh. Tuyền truyền, vận
động thanh niên tham gia nghiên cứu, xây dựng các cơng trình quan trọng
trong các lĩnh vực, các vùng kinh tế quan trọng; chủ động đầu tư ngân sách
kịp thời cho các chương trình giải quyết việc làm. Xây dựng các cơ chế đặc
thù, phù hợp tạo điều kiện để thanh niên tiếp cận được nguồn vốn. Có chủ
trương, kế hoạch tổ chức các chương trình phục hồi chức năng, dạy nghề, học
văn hố, bố trí việc làm thích hợp cho con các đối tượng thương binh, thanh
niên, thiếu niên không may mắn bị tàn tật. Xây dựng chủ trương, biện pháp cụ
thể phù hợp đối với hoạt động của thanh niên các dân tộc thiểu số.
Nghị quyết hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa
VII) đã xác định rõ trách nhiệm của Đảng, Nhà nước, các đồn thể nhân dân
đối với cơng tác thanh niên: Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị thực hiện nhiệm
vụ công tác thanh niên. Các cấp uỷ từ trung ương đến địa phương có nghị
quyết về cơng tác thanh niên trong nhiệm kỳ, cơ quan Nhà nước xây dựng hệ

thống pháp luật, các chính sách, chương trình kế hoạch công tác thanh niên.
Các địa phương củng cố cơng tác Đồn, xây dựng lại thế hệ thanh niên và tổ
chức các hoạt động, phong trào của thanh niên. Các đồng chí là Đảng viên
phải là người đi đầu trong các hoạt động, là tấm gương, là người bạn của thế
hệ trẻ hôm nay. Quan tâm, tạo điều kiên để thanh niên trẻ nhiều cố gắng, đạo
13


đức tốt phát triển thành những đảng viên ưu tú. Nhà nước đã cho ban hành các
chính sách về giải quyết việc làm, thu nhập kinh tế, bồi dưỡng giáo dục, văn
hố, quan tâm chăm sóc sức khoẻ và các chính sách ưu đãi kinh tế – xã hội
khác, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho sự phát triển của thế hệ thanh niên.
Thành lập cơ quan chuyên môn đảm nhận cơng tác thanh niên của Chính phủ.
Đề ra quy chế phối hợp giữa cơ quan nhà nước với các tổ chức thanh niên.
Đảng ta luôn quan tâm đến thế hệ thanh niên, từ đó xây dựng nhiều
nghị quyết chỉ đạo, chăm lo đời sống, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, giáo dục
thanh niên thành lớp người "vừa hồng vừa chuyên" theo tư tưởng của Bác Hồ
vĩ đại là trách nhiệm, nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị của địa phương dưới
sự lãnh đạo của Đảng, vai trò tham mưu của Đồn thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh, sự quan tâm, vào cuộc của gia đình, xã hội và nhà trường. Cơ quan
Nhà nước quản lý thanh niên và công tác thanh niên; thể hiện đường lối, chủ
truơng của Đảng, chính sách của nhà nước, xây dựng chiến lược, chương trình
hành động cụ thể, hiện thức hố trong các chương trình, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, QPAN hằng năm của các địa phương.
Thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương
Đảng (khóa VII) và các quan điểm chỉ đạo của Đảng các cấp, các ngành đã
triển khai thực công tác thanh niên, thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên
nhằm chăm lo, tạo điều kiện, môi trường thuận lợi cho thanh niên phát triển,
được học tập, có việc làm, nâng cao thu nhập, có đời sống văn hóa tinh thần
lành mạnh.

1.3.2. Yếu tố pháp luật
Luật Thanh niên được ban hành và thực hiện đã thể hiện sự quan tâm
lớn của Đảng, Nhà nước đối với việc bồi dưỡng, phát huy vai trò thanh niên
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Luật Thanh niên khơng chỉ góp
phần hồn thiện thể chế về cơng tác thanh niên mà cịn tạo ra sự động viên
14


tích cực đối với các chủ thể tham gia cơng tác thanh niên ở Việt Nam.
Thời gian qua công tác tuyên tuyền phổ biến giáo dục Luật Thanh niên
được Đảng và Nhà nước quan tâm chú trọng bằng nhiều hình thức, qua đó, đã
làm cho các cấp, các ngành và tồn xã hội nhận thức đầy đủ hơn vai trị của
Luật Thanh niên, về quyền và nghĩa vụ của thanh niên; trách nhiệm của Nhà
nước, gia đình và xã hội đối với thanh niên, tổ chức thanh niên. Cơ quan nhà
nước chú trọng đến công tác triển khai Luật Thanh niên, xây dựng kế hoạch
tập huấn, bồi dưỡng, tạo điều kiện thuận lợi nhất để thế hệ trẻ hôm nay được
học tập, rèn luyện, làm việc, tư duy sáng tạo, giải trí và phát triển một cách
tồn diện cả về thể chất, đạo đức và kỹ năng sống.
1.3.3. Yếu tố kinh tế
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý, điều hành của Nhà nước nền
kinh tế nước ta ngày càng phát triển, đây là điều kiện thuận lợi để Đảng, Nhà
nước triển khai thực hiện Nghị quyết, đề án, chính sách pháp luật liên quan
đến cơng tác thanh niên. Tổ chức Đoàn tổ chức tuyên truyền, vận động kêu
gọi thế hệ thanh niên tài năng đang ở nước ngoài về xây dựng quê hương, đất
nước phát triển trong tương lai
Tiểu kết Chương 1
Thực hiện pháp luật về thanh niên dựa trên cơ sở lý luận, pháp luật, quy
chế, quy định của nhà nước, của các ban, ngành có liên quan để giáo dục,
tuyên truyền, phổ biến trong thực niên thực hiện đúng pháp luật và đạt được
những thoả thuận phù hợp với đạo đức xã hội, góp phần giữ gìn trật tự an tồn

xã hội trong cộng đồng dân cư, chủ động phòng ngừa và hạn chế những hành
vi vi phạm pháp luật của thanh niên.
Không giống như việc thực hiện các quy định pháp luật ở các thành phần,
lĩnh vực khác, thực hiện pháp luật về thanh niên có những đặc điểm đặc thù,
15


về nội dung và cả phương thức thực hiện. Trong trình tổ chức thực hiện cơng
tác thanh niên xảy ra nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, từ đó cho ra kết
quả khác nhau, kết quả phụ thuộc vào khả năng tổ chức thực hiện pháp luật
của các cá nhân, tập thể phụ trách lĩnh vực này. Ở nước ta, pháp luật về thanh
niên đã được ban hành và được triển khai đồng bộ trong đời sống xã hội, việc
tiếp tục nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn thực hiện pháp luật về thanh
niên để tiếp tục có những hoạt động hồn thiện pháp luật là một yêu cầu
thường xuyên và cần thiết để pháp luật về thanh niên ngày càng đi vào cuộc
sống.

16


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TRẠNG THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT VỀ THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM
2.1. Thực trạng pháp luật về thanh niên
2.1.1. Hệ thống văn bản pháp luật về thanh niên
Luật Thanh niên số 57/2020/QH14 được Quốc hội khóa XIV, kỳ họp
thứ 9 thơng qua ngày 16/6/2020, có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 thay thế cho
luật thanh niên số 53/2005/QH11. Luật Thanh niên mới được ban hành thể
hiện sự quan tâm sâu sắc của Đảng và Nhà nước ta đối với thanh niên và công

tác thanh niên trong thời kỳ mới. Luật Thanh niên là văn bản pháp lý quan
trọng thể chế hoá các quan điểm của Đảng về thanh niên và công tác thanh
niên; quy định quyền và nghĩa vụ của thanh niên, vai trò, trách nhiệm của
thanh niên đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa; đồng thời thể hiện trách nhiệm của Nhà nước, gia đình và xã hội
đối với sự nghiệp chăm lo, giáo dục, bồi dưỡng và phát huy thanh niên.
Căn cứ các quy định của Luật thanh niên, Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ đã cụ thể hóa thành cơ chế, chính sách tạo điều kiện thuật lợi để thanh
niên trưởng thành và phát triển trong gia đoạn từ năm 2005 đến nay như:
Nghị định số 120/2007/NĐ-CP, ngày 23/7/2007 của Chính phủ về hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Thanh niên; Nghị định số 12/2011/NĐ-CP,
ngày 30/01/2011 của Chính phủ về tổ chức và chính sách đối với thanh niên
xung phong; Nghị quyết số 45/NQ-CP, ngày 11/9/2009 của Chính phủ ban
hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 25NQ/TW, ngày 25/7/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy

17


mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa; Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg, ngày
27/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối 21 với học sinh, sinh
viên; Quyết định số 103/2008/QĐ-TTg, ngày 21/7/2008 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Đề án hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm giai
đoạn 2008-2015; Quyết định số 121/QĐ-TTg, ngày 09/10/2009 của Thủ
tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ bộ đội xuất ngũ học nghề; Quyết định
số 174/QĐ-TTg, ngày 29/1/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Dự án tăng cường trí thức trẻ tình nguyện đến cơng tác tại khu kinh tế quốc
phòng giai đoạn 2010-2020; Quyết định số 1471/QĐTTg, ngày 13/8/2010 của
Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Vụ công tác thanh niên trực thuộc Bộ
Nội vụ; Quyết định số 2160/QĐ-TTg, ngày 26/11/2010 của Thủ tướng Chính

phủ phê duyệt Đề án tăng cường cơng tác phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm
nâng cao ý thức pháp luật cho thanh thiếu niên; Quyết định số 170/QĐ-TTg,
ngày 26/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Dự án thí điểm tuyển
chọn 600 trí thức trẻ ưu tú, có trình độ đại học tăng cường về làm Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã thuộc 62 huyện nghèo; Quyết định số 2474/QĐ-TTg,
ngày 30/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển
thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011-2020; Quyết định số 1912/QĐ-TTg,
ngày 20/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Làng thanh niên lập
nghiệp giai đoạn 2013-2020; Quyết định số 13/2013/QĐTTg, ngày
06/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ
Đồn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên Việt Nam, Hội Liên hiệp Thanh
niên Việt Nam trong các cơ sở giáo dục và dạy nghề; Quyết định số 324/QĐTTg, ngày 18/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Đồn
TNCS Hồ Chí Minh tham gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2013- 2020;
Quyết định số 2051/QĐ-TTg, ngày 24/12/2013 Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án Đồn TNCS Hồ Chí Minh tham gia giữ gìn trật tự giao thơng giai
18


đoạn 2013-2020; Quyết định số 1758/QĐ-TTg ngày 30/9/2013 của Thủ tướng
chính phủ về việc phê duyệt Đề án thí điểm tuyển chọn trí thức trẻ tình 22
nguyện về các xã tham gia phát triển nông thôn, miền núi giai đoạn 2013 –
2020; Chỉ thị số 13/CT-TTg, ngày 18/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ thực
hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011-2020.
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành các văn bản của liên
quan đến công tác thanh niên như: Nghị định số 49/2010/NĐ-CP, ngày
14/5/2010 của Chính phủ quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học
tập và cơ chế thu, chi, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc về hệ
thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015;
Nghị quyết số 01/2012/NQLT-CP-BCHTWĐ, ngày 14/12/2012 về việc ban
hành quy chế phối hợp cơng tác của Chính phủ và Ban Chấp hành Trung

ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Quyết định số
71/2005/QĐTTg, ngày 05/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản
lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ Quốc gia về việc làm; Quyết định số
155/QĐ- TTg, ngày 23/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Đề án
giải quyết chỗ ở cho sinh viên các trường Đại học và cao đẳng đến năm 2010;
Quyết định số 15/2008/QĐ-TTg, ngày 23/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày
05/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho
vay của Quỹ quốc gia về việc làm; Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg, ngày
29/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án hỗ trợ các huyện nghèo
đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp phần giảm nghèo bền vững giai đoạn 20092020; Quyết định số 1956/QĐ-TTg, ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”;
Quyết định số 267/2005/QĐ-TTg, ngày 31/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ
về chính sách dạy nghề đối với học sinh dân tộc thiểu số nội trú; Quyết định
19


số 579/QĐTTg, ngày 19/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến
lược Phát triển nguồn nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011-2020; Quyết định
2013/QĐ- 23 TTg, ngày 14/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chiến lược Quốc gia về Dân số và sức khỏe sinh sản giai đoạn 2011-2020;
Quyết định số 630/QĐ-TTg, ngày 29/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chiến lược Phát triển Dạy nghề thời kỳ 2011-2020; Quyết định số
711/QĐ-TTg, ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến
lược Phát triển Giáo dục giai đoạn 2011-2020; Quyết định số 1199/QĐ-TTg,
ngày 31 tháng 08 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia về Dân số và kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2012 –
2015; Quyết định số 1201/QĐ-TTg, ngày 31 tháng 08 năm 2012 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm và
dạy nghề giai đoạn 2012 – 2015; Quyết định số 1208/QĐ-TTg, ngày 04 tháng

09 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu
quốc gia về Y tế giai đoạn 2012 – 2015; Quyết định số 641/QĐ-TTg ngày
28/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tổng thể phát
triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 – 2030.
Các bộ, cơ quan ngang bộ đã ban hành các văn bản về thanh niên và có
liên quan đến thanh niên như: Quyết định số 2010/QĐ/BYT, ngày 07/6/2006
của Bộ Y tế về Kế hoạch tổng thể Quốc gia về Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe của
vị thành niên/thanh niên Việt Nam giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến
năm 2020; Quyết định số 4617/QĐ/BYT, ngày 16/11/2007 của Bộ Y tế về
hướng dẫn cung cấp dịch vụ sức khỏe thân thiện với vị thành niên/thanh niên;
Quyết định số 68/2008/QĐ-BGDĐT, ngày 09/12/2008 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về công tác hướng nghiệp, tư vấn việc làm trong các cơ sở giáo dục
đại học và trung cấp

chuyên

nghiệp;

Thông

tư liên tịch

số

30/2010/TTLTBGDĐT, ngày 16/10/2010 giữa Bộ Tư pháp, Bộ Giáo dục và
20


×