Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 86 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐINH TẤN LONG

ÁP DỤNG HÌNH PHẠT THEO PHÁP LUẬT
HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN
THÀNH PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI, năm 2017


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐINH TẤN LONG

ÁP DỤNG HÌNH PHẠT THEO PHÁP LUẬT
HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN
THÀNH PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành : Luật Hình sự và Tố tụng hình sự
Mã số
: 60.38.01.04

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. HỒ SỸ SƠN

HÀ NỘI, năm 2017


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tác giả đã nhận được
sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các cá nhân.
Với tất cả lòng chân thành, tác giả xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất
tới PGS.TS Hồ Sỹ Sơn vì sự hướng dẫn tận tình, chu đáo, đầy trách nhiệm của thầy
đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả hoàn thành luận văn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn quý thầy cô giáo ở Học viện khoa học xã hội
đã tận tình truyền đạt các kiến thức bổ ích trong suốt khóa học.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng
Nam, Tòa án nhân dân thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam, cá nhân Th.S Đặng
Quốc Lộc – Chánh án Tòa án nhân dân thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam đã
quan tâm, giúp đỡ tạo thuận lợi cho tác giả trong quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Xin cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp đã động viên và giúp đỡ tác giả hoàn
thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Đinh Tấn Long


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ luật học “Áp dụng hình phạt theo pháp
luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam’’ là kết quả

của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học của bản thân với sự hướng dẫn tận tình
của PGS.TS Hồ Sỹ Sơn- người hướng dẫn khoa học. Các số liệu, kết quả, trích dẫn
nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận khoa học
của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào. Tôi xin chịu trách
nhiệm về công trình nghiên cứu của mình.
Tác giả luận văn

Đinh Tấn Long


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG HÌNH PHẠT .........8
1.1. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của áp dụng hình phạt ......................................8
1.2. Chủ thể, nội dung và hình thức của áp dụng hình phạt ......................................15
1.3. Các nhân tố xã hội tác động đến áp dụng hình phạt ..........................................23
CHƯƠNG 2. THỰC TIỄN ÁP DỤNG HÌNH PHẠT TẠI THÀNH PHỐ
TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM TỪ NĂM 2012 ĐẾN NĂM 2016 ....................28
2.1. Khái quát thực trạng áp dụng hình phạt tại thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng
Nam ...........................................................................................................................28
2.2. Thực trạng áp dụng hình phạt chính ..................................................................30
2.3. Thực trạng áp dụng hình phạt bổ sung ...............................................................44
2.4. Thực trạng miễn hình phạt .................................................................................46
2.5. Thực trạng áp dụng án treo ................................................................................46
2.6. Những khó khăn, vi phạm, sai lầm và nguyên nhân ..........................................48
CHƯƠNG 3. CÁC YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM ÁP DỤNG
ĐÚNG HÌNH PHẠT ...............................................................................................59
3.1. Các yêu cầu bảo đảm áp dụng đúng hình phạt ...................................................59
3.2. Các giải pháp bảo đảm áp dụng đúng hình phạt ................................................67
KẾT LUẬN ..............................................................................................................75

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BLHS

Bộ luật hình sự

BLTTHS

Bộ luật tố tụng hình sự

HĐXX

Hội đồng xét xử

KHXH

Khoa học xã hội

Nxb

Nhà xuất bản

TAND

Tòa án nhân dân

XHCN


Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

2.1.

Kết quả áp dụng hình phạt

29

2.2.

Kết quả áp dụng hình phạt chính

30

2.3.

Kết quả quyết định hình phạt theo khoản cơ bản


32

2.5.

Kết quả áp dụng hình phạt theo khoản tăng nặng

34

2.6.

Kết quả áp dụng hình phạt trong vụ án có đồng phạm

36

2.7.

Kết quả áp dụng hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội

37

2.8.

2.9.

Kết quả áp dụng hình phạt đối với người phạm tội dưới 18
tuổi
Kết quả áp dụng hình phạt nhẹ hơn quy định của BLHS
(Điều 54 BLHS năm 2015)

39


41

2.10.

Kết quả áp dụng hình phạt bổ sung

44

2.11.

Kết quả áp dụng hình phạt tù cho hưởng án treo

46

2.12.

Kết quả xét xử phúc thẩm

48


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhằm thực hiện nhiệm vụ bảo vệ chế độ, trật tự xã hội, Nhà nước ta dùng
nhiều biện pháp vừa có tính thuyết phục, vừa có tính cưỡng chế để đấu tranh với
những hành vi vi phạm pháp luật và tội phạm. Căn cứ vào mức độ nguy hiểm cho
xã hội mà nhà nước sử dụng những biện pháp tương ứng như biện pháp dân sự, biện
pháp hành chính hoặc biện pháp hình sự. Từ khi giành được chính quyền về tay
nhân dân đến nay, căn cứ vào từng thời kỳ của cách mạng, Nhà nước ta có chính

sách hình sự tương ứng thông qua việc quy định những hình phạt tương ứng bảo
đảm hiệu quả của cuộc đấu tranh phòng và chống tội phạm [25, tr.1]. Hình phạt là
chế định quan trọng của Luật hình sự. Hình phạt là trách nhiệm pháp lý mà người
phạm tội phải gánh chịu đối với những hành vi phạm tội, tương xứng với tính chất,
mức độ và hậu quả tội phạm mà mình gây ra, thể hiện sự lên án và trừng trị của Nhà
nước đối với người phạm tội.
Hoạt động xét xử các vụ án hình sự của TAND là một giai đoạn trong toàn
bộ quá trình tố tụng hình sự. Khác với hoạt động xét xử các loại án khác như án dân
sự, kinh tế, lao động, hành chính, xét xử hình sự của Tòa án là một giai đoạn chuyển
tiếp sau các giai đoạn điều tra, truy tố. Hoạt động áp dụng hình phạt được thực hiện
trong giai đoạn xét xử, được thực hiện để quyết định những chế tài hình sự mà
người phạm tội phải gánh chịu. Áp dụng hình phạt đúng đắn góp phần xây dựng
nhà nước pháp quyền thực sự của dân, do dân, vì dân, cần phải xây dựng Tòa án
thực sự là cơ quan bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, bảo vệ quyền lợi chính
đáng, hợp pháp của công dân trước nguy cơ bị xâm hại trái pháp luật của các cá
nhân, tổ chức, cũng như từ chính các cơ quan tiến hành tố tụng, góp phần duy trì
trật tự xã hội và tạo môi trường ổn định, lành mạnh, thuận lợi cho cuộc sống người
dân, thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển.
Trong những năm gần đây, tình hình tội phạm trên địa bàn thành phố Tam
Kỳ, tỉnh Quảng Nam có nhiều diễn biến phức tạp, số vụ án hình sự và bị cáo phạm
1


tội ngày càng gia tăng, tính chất, mức độ và hậu quả của tội phạm ngày càng
nghiêm trọng, hành vi phạm tội ngày càng tinh vi và xảo quyệt hơn. Trước tình hình
đó, nhiệm vụ đặt ra cho các cơ quan tiến hành tố tụng nói chung và TAND thành
phố Tam Kỳ nói riêng hết sức nặng nề trong công tác đấu tranh phòng, chống tội
phạm. TAND thành phố Tam Kỳ trong những năm qua đã không ngừng nâng cao
chất lượng xét xử, trong đó đặt biệt chú trọng đến hoạt động áp dụng hình phạt.
Việc áp dụng hình phạt trong xét xử sơ thẩm của TAND thành phố Tam Kỳ cơ bản

đúng các quy định của pháp luật, mức hình phạt được áp dụng cho từng bị cáo phù
hợp với từng tính chất, hành vi phạm tội và hậu quả gây ra, đã thể hiện được sự
nghiêm minh, công bằng của pháp luật, đặc biệt đã tăng cường tính giáo dục người
phạm tội, phòng ngừa chung cho xã hội, góp phần quan trọng vào việc giữ vững an
ninh trật tự và an toàn xã hội ở địa phương.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, hoạt động áp dụng hình phạt trong xét
xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND thành phố Tam Kỳ vẫn còn những tồn tại,
hạn chế, đó là: Áp dụng loại hình phạt chưa phù hợp với tính chất, mức độ, nhân
thân của người phạm tội; Áp dụng các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm
hình sự không đúng dẫn đến áp dụng loại hình phạt không phù hợp hoặc xử quá nhẹ
hay quá nặng; Cho hưởng án treo không phù hợp hoặc không đủ điều kiện; xử dưới
khung hình phạt không đúng quy định của pháp luật; quyết định hình phạt đối với
người chưa đủ 18 tuổi phạm tội không đúng; quyết định hình phạt bổ sung còn tùy
tiện, chưa phù hợp với thực tế…
Nghiên cứu thực tiễn xét xử tại thành phố Tam Kỳ trong những năm qua cho
thấy số vụ án bị sửa, bị hủy do áp dụng hình phạt sai vẫn còn. Việc áp dụng hình
phạt không chính xác có cả ở cấp sơ thẩm, phúc thẩm. Thực trạng này không hẳn do
một số thành viên của HĐXX chưa nêu cao tinh thần trách nhiệm trong công tác xét
xử, chưa tích cực học tập để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ mà một phần
là do hoạt động áp dụng hình phạt phức tạp, một phần phụ thuộc vào cách đánh giá
tính chất nguy hiểm của hành vi phạm tội của từng HĐXX trong từng vụ án để lựa
chọn hình phạt áp dụng.
2


Khi áp dụng hình phạt, ngoài việc xác định đúng tội danh; đúng tính chất,
mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội; nhân thân và các tình tiết tăng nặng, giảm
nhẹ trách nhiệm hình sự, giữa Tòa án cấp sơ thẩm và Tòa án cấp phúc thẩm không
phải lúc nào cũng hoàn toàn chính xác, thống nhất với nhau. Nhiều vướng mắc
trong việc áp dụng pháp luật hình sự chưa được nhận thức thống nhất dẫn đến việc

áp dụng hình phạt còn có nhiều bất cập, cần phải có hướng dẫn và những giải pháp
hoàn thiện thỏa đáng.
Do vậy, việc nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn của hoạt động áp
dụng hình phạt có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động áp dụng và xây dựng pháp
luật. Một mặt, góp phần làm phong phú và hoàn thiện lý luận về áp dụng hình phạt,
mặt khác góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động áp dụng hình phạt trong thực
tiễn xét xử, hoàn thiện các quy định của pháp luật hình sự về áp dụng hình phạt
cũng như hướng dẫn áp dụng pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án hình sự.
Mặc dù đề tài áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự Việt Nam đã được nhiều tác
giả quan tâm nghiên cứu nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu một cách cơ
bản, hệ thống về đề tài này gắn với thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.
Chính vì thế tác giả đã chọn đề tài: “Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự Việt
Nam từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam” làm đề tài Luận văn Thạc sĩ
luật học.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Do việc áp dụng hình phạt có tầm quan trọng như vậy nên từ lâu, vấn đề này
đã được các nhà luật học quan tâm nghiên cứu. Trong các công trình nghiên cứu của
mình, ở các mức độ khác nhau, các tác giả đã trực tiếp hoặc gián tiếp đề cập đến
vấn đề áp dụng hình phạt, có thể nêu một số công trình như:
- Giáo trình Luật hình sự Việt Nam phần chung, do GS.TS. Võ Khánh Vinh
chủ biên, Nxb KHXH, Hà Nội 2014.
- Luận án tiến sỹ của tác giả Lê Xuân Thân: “Áp dụng pháp luật trong hoạt
động xét xử của TAND ở Việt Nam hiện nay”, năm 2004.
- Luận án tiến sỹ của Chu Thị Thu Trang: “Hoạt động áp dụng pháp luật
3


hình sự của các cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Tòa án Việt Nam”, năm 2009.
- Luận án tiến sỹ của Nguyễn Sơn: “Các hình phạt chính trong Luật hình sự
Việt Nam’’, năm 2002.

- Luận án tiến sỹ của Trịnh Quốc Toản: “Các hình phạt bổ sung trong Luật
hình sự Việt Nam’’, năm 2010.
- PGS,TS Nguyễn Như Phát với bài: “Một số ý kiến về cải cách tư pháp ở
Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 03/2004.
- Bài viết của tác giả Lưu Tiến Dũng: “Bàn về áp dụng pháp luật trong công
tác xét xử’’, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 05/2005.
- Luận văn Thạc sỹ của tác giả Nguyễn Mạnh Toàn: “Áp dụng hình phạt
trong hoạt động xét xử sơ thẩm án hình sự của Tòa án nhân dân tỉnh Thái Nguyên”,
năm 2008.
- Luận văn Thạc sỹ của tác giả Hoàng Văn Huyền: “Áp dụng hình phạt theo
pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang”, năm
2016.
- Luận văn Thạc sỹ của tác giả Vũ Quang Chung: “Áp dụng hình phạt theo
pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình”, năm 2016.
Những công trình khoa học và bài viết nói trên đã gợi mở cho tác giả nhiều ý
tưởng khoa học, là những tài liệu bổ ích và có giá trị sử dụng trong quá trình nghiên
cứu. Trong các công trình nghiên cứu trên đây, các tác giả đã nêu ra khái niệm, đặc
điểm và ý nghĩa; chủ thể, nội dung và hình thức của áp dụng hình phạt. Những công
trình nói trên đã ít nhiều đề cập đến việc áp dụng pháp luật trong xét xử nói chung
và áp dụng hình phạt trong xét xử nói riêng theo pháp luật hình sự Việt Nam và đề
xuất những giải pháp khoa học nhằm bảo đảm áp dụng đúng hình phạt. Từ thực tiễn
đa dạng của hoạt động xét xử cho thấy thực tiễn xét xử có vai trò quan trọng trong
việc nghiên cứu kết hợp giữa lý luận luật hình sự và thực tiễn xét xử để việc áp
dụng hình phạt theo luật hình sự được đảm bảo đúng và thống nhất. Tuy nhiên,
những công trình nghiên cứu độc lập đề cập đến những đặc thù trong tổ chức và
hoạt động áp dụng hình phạt của một cơ quan Tòa án cấp huyện cụ thể thì không
4


nhiều, nên việc lựa chọn đề tài nghiên cứu của tác giả là cần thiết.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ, phân tích những vấn đề lý luận về áp dụng hình phạt, thực
tiễn áp dụng hình phạt tại thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam từ năm 2012 đến
năm 2016, luận văn đề xuất các giải pháp bảo đảm áp dụng hình phạt của TAND
thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam trong thời gian đến.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, tác giả đặt ra và giải quyết các nhiệm
vụ cụ thể sau:
- Phân tích khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của áp dụng hình phạt; chủ thể,
nội dung và các hình thức áp dụng hình phạt; các nhân tố xã hội tác động đến áp
dụng hình phạt.
- Phân tích những vụ án cụ thể trong thực tiễn xét xử tại TAND thành phố
Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam từ năm 2012 đến năm 2016 trong hoạt động áp dụng hình
phạt để tìm ra những ưu điểm, hạn chế, vướng mắc và nguyên nhân của những hạn
chế, vướng mắc đó trong hoạt động áp dụng hình phạt từ thực tiễn xét xử tại TAND
thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.
- Phân tích, lập luận những yêu cầu đối với hoạt động áp dụng hình phạt và
đưa ra những giải pháp đảm bảo áp dụng đúng hình phạt trên địa bàn nói trên.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn lấy các quan điểm khoa học của khoa học luật hình sự và của lý
luận áp dụng hình phạt, các quy phạm pháp luật hình sự Việt Nam, thực tiễn áp
dụng hình phạt trên địa bàn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam từ năm 2012 đến
năm 2016 để nghiên cứu các vấn đề thuộc nội dung nghiên cứu của đề tài.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài luận văn được nghiên cứu dưới góc độ chuyên ngành Luật hình sự và
tố tụng hình sự, số liệu phục vụ nghiên cứu đề tài được thu thập từ hoạt động xét xử
5



sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam trong 5
năm gần đây (từ năm 2012 đến năm 2016).
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Tác giả luận văn lấy phép duy vật biện chứng và phép duy vật lịch sử của
Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chính sách của Đảng và
Nhà nước về bảo vệ quyền con người, về tội phạm, về hình phạt, về phòng chống
tội phạm… làm phương pháp luận nghiên cứu.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành đề tài, tác giả còn sử dụng một trong tổng thể các phương
pháp nghiên cứu: phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp lịch sử cụ thể,
phương pháp so sánh, phương pháp thống kê, phương pháp nghiên cứu án điển
hình,.v.v...
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn là công trình nghiên cứu có hệ thống và toàn diện về áp dụng hình
phạt thông qua thực tiễn xét xử ở địa bàn cấp huyện- thành phố Tam Kỳ, tỉnh
Quảng Nam, vì vậy góp phần làm sáng tỏ thêm cơ sở lý luận về áp dụng hình phạt
trong xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự, nâng cao nhận thức của những người trực
tiếp làm công tác xét xử của TAND. Kết quả nghiên cứu của luận văn làm phong
phú thêm cơ sở khoa học về áp dụng hình phạt trong xét xử sơ thẩm các vụ án hình
sự, đáp ứng yêu cầu của tiến trình cải cách tư pháp, đáp ứng đòi hỏi xây dựng Nhà
nước pháp quyền XHCN.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao trình độ lý luận của tác
giả để áp dụng có hiệu quả trong thực tiễn công tác; là tài liệu tham khảo có giá trị
nhất định trong việc nghiên cứu và giảng dạy môn luật hình sự và tố tụng hình sự;
tạo cơ sở cho việc thống nhất trong nhận thức về áp dụng pháp luật để giải quyết
các vụ án hình sự đạt hiệu quả, đảm bảo tính công bằng, nghiêm minh của pháp luật

6


hình sự.
7. Cơ cấu của Luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về áp dụng hình phạt.
Chương 2: Thực tiễn áp dụng hình phạt tại thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng
Nam từ năm 2012 đến năm 2016.
Chương 3: Các yêu cầu và giải pháp bảo đảm áp dụng đúng hình phạt.

7


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG HÌNH PHẠT
1.1. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của áp dụng hình phạt
1.1.1. Khái niệm áp dụng hình phạt
Pháp luật XHCN Việt Nam là hệ thống các quy tắc xử sự thể hiện ý chí, lợi
ích của nhân dân lao động, do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận, có tính bắt buộc
chung, được nhà nước bảo đảm thực hiện trên cơ sở kết hợp giáo dục thuyết phục
và cưỡng chế, thu hút sự tham gia tích cực của toàn xã hội vào hoạt động xây dựng
và thực hiện pháp luật [7, tr. 337].
Trong khoa học xã hội, thuật ngữ “áp dụng’’ được hiểu là “đem dùng trong
thực tế điều đã nhận thức được’’ [5, tr.11]. Áp dụng hình phạt là một dạng của áp
dụng pháp luật nói chung, cơ sở để phát sinh hoạt động áp dụng hình phạt đó là một
sự kiện phạm tội xảy ra trên thực tế. Áp dụng hình phạt là một hoạt động của Tòa án
trong giai đoạn xét xử các vụ án hình sự.
Áp dụng pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật trong đó nhà nước

thông qua các cơ quan có thẩm quyền hoặc nhà chức trách tổ chức cho các chủ thể
pháp luật thực hiện những quy định của pháp luật, hoặc tự mình căn cứ vào các quy
định của pháp luật ra các quyết định áp dụng trong những trường hợp cụ thể của đời
sống xã hội [7, tr. 500].
Dưới góc độ lý luận chung về áp dụng pháp luật, áp dụng hình phạt là một
hình thức thực hiện pháp luật, là hoạt động mang tính quyền lực Nhà nước, được
thể hiện ở chỗ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành theo quy định của
pháp luật và người thực hiện là những người thuộc các cơ quan nhà nước đó. Việc
áp dụng pháp luật và ra văn bản áp dụng pháp luật phải hoàn toàn theo quy định của
pháp luật mà không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của các chủ thể áp dụng pháp
luật.
Việc xét xử các vụ án nói chung và các vụ án hình sự nói riêng phải được
tiến hành tuân thủ các trình tự, thủ tục như thụ lý hồ sơ; áp dụng, thay đổi hoặc hủy
8


bỏ biện pháp ngăn chặn; nghiên cứu hồ sơ để chuẩn bị xét xử; quyết định đưa vụ án
ra xét xử; giao các quyết định của Tòa án; triệu tập những người tham gia tố tụng
đến phiên tòa; tổ chức mở phiên tòa; điều khiển việc xét hỏi, tranh luận tại phiên
tòa; tiến hành nghị án và ra quyết định, bản án của Tòa án theo quy định của pháp
luật. Quá trình xét xử phải tuân thủ các nguyên tắc của tố tụng hình sự: Nguyên tắc
khi xét xử Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật;
nguyên tắc mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật; nguyên tắc xét xử công
khai; nguyên tắc xét xử tập thể và quyết định theo đa số v.v…Chỉ có thông qua hoạt
động xét xử, Tòa án mới thực hiện hoạt động áp dụng hình phạt, đưa ra những bản
án, quyết định tuyên bố một người có tội hoặc không có tội và áp dụng biện pháp
trừng trị hay khôi phục quyền lợi cho họ theo quy định của pháp luật. Đồng thời bảo
vệ lợi ích hợp pháp và chính đáng của Nhà nước, lợi ích của cá nhân và các tổ chức
theo quy định của pháp luật. Thông qua các thủ tục tố tụng do pháp luật quy định,
căn cứ vào các quy định của pháp luật, Tòa án nhân danh Nhà nước ra bản án để

phán xét một hay nhiều hành vi nguy hiểm nào đó là tội phạm và áp dụng hình phạt
đối với người phạm tội.
Khi tiến hành xét xử các vụ án hình sự, Tòa án phải ra phán quyết đối với
hành vi phạm tội đã bị xét xử công khai tại phiên tòa. Căn cứ để Tòa án quyết định
hình phạt là quy định tại Điều 50 BLHS năm 2015:
“1. Khi quyết định hình phạt, Tòa án căn cứ vào quy định của Bộ luật này,
cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân
thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự.
2. Khi quyết định áp dụng hình phạt tiền, ngoài căn cứ quy định tại khoản 1
Điều này, Tòa án căn cứ vào tình hình tài sản, khả năng thi hành của người phạm
tội’’
Áp dụng hình phạt là việc Tòa án lựa chọn hình phạt buộc người bị kết án
phải chấp hành. Tòa án lựa chọn loại hình phạt nào, mức phạt bao nhiêu phải tuân
theo những quy định của BLHS. Áp dụng hình phạt là hoạt động tư duy của HĐXX
ngay sau khi đã xác định tội danh đối với hành vi phạm tội. Nếu định tội là tiền đề,
9


là cơ sở cho việc quyết định hình phạt, thì quyết định hình phạt là kết quả cuối cùng
của hoạt động xét xử. Quyết định hình phạt chính xác có ý nghĩa rất quan trọng đối
với hoạt động xét xử của Tòa án. Để quyết định hình phạt chính xác, Tòa án phải
tuân theo những nguyên tắc, những căn cứ về quyết định hình phạt đã được quy
định trong BLHS. Ngoài ra, Tòa án còn phải xem xét, cân nhắc đến tình hình chính
trị, kinh tế, xã hội của từng địa phương, yêu cầu của việc đấu tranh phòng, chống tội
phạm và các yếu tố khác có liên quan đến việc quyết định hình phạt. Như vậy, quyết
định hình phạt là một hoạt động của áp dụng hình phạt trong quá trình xét xử các vụ
án hình sự.
Từ những phân tích trên, có thể đưa ra khái niệm:
Áp dụng hình phạt là hoạt động mang tính quyền lực Nhà nước, được thực
hiện trong giai đoạn xét xử do Tòa án thông qua HĐXX là những người được Nhà

nước trao quyền tuân thủ những quy định của pháp luật hình sự và pháp luật tố
tụng hình sự để xem xét, đánh giá các tài liệu, chứng cứ thu thập được trong quá
trình điều tra, truy tố và xét xử nhằm xác định sự thật khách quan của vụ án; trên
cơ sở đó lựa chọn loại hình phạt, lựa chọn mức hình phạt được quy định trong
BLHS để áp dụng đối với người, pháp nhân thương mại phạm tội sao cho phù hợp
và tương xứng với tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội và
các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự.
1.1.2. Đặc điểm của áp dụng hình phạt
Áp dụng hình phạt trong xét xử các vụ án hình sự là một hoạt động áp dụng
pháp luật trong xét xử các vụ án hình sự. Hoạt động áp dụng hình phạt trong xét xử
sơ thẩm vụ án hình sự có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, áp dụng hình phạt trong xét xử các vụ án hình sự là hoạt động
nhân danh quyền lực Nhà nước do TAND tiến hành mà trực tiếp là HĐXX.
Tính chất quyền lực Nhà nước trong áp dụng hình phạt của Tòa án trước hết
được thể hiện ở ý chí đơn phương của chủ thể áp dụng hình phạt. Chủ thể áp dụng
hình phạt trong trường hợp này là TAND, cơ quan được thành lập theo quy định của
Hiến pháp, hoạt động mang tính đặc thù theo một trình tự pháp lý chặt chẽ. Tòa án
10


thực hiện quyền lực nhà nước thông qua việc tổ chức các hoạt động giải quyết án
hình sự. Chủ thể áp dụng hình phạt trong hoạt động giải quyết án hình sự là Chánh
án, Phó Chánh án, Thẩm phán và HĐXX. BLTTHS năm 2015 đã quy định rõ nhiệm
vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Chánh án, Phó Chánh án, Thẩm phán và Hội
thẩm nhân dân trong quá trình xét xử vụ án hình sự. Trong đó, có thể thấy chủ thể
trực tiếp áp dụng pháp luật là HĐXX đối với vụ án thông thường hoặc Thẩm phán
đối với vụ án theo thủ tục rút gọn trong quá trình được phân công xét xử một vụ án.
Hình phạt chỉ do Tòa án nhân danh Nhà nước quyết định trong phiên tòa xét
xử với đầy đủ thành phần của HĐXX bằng việc tuyên một bản án cụ thể, còn các
biện pháp cưỡng chế khác do các cơ quan nhà nước hoặc tổ chức xã hội hay người

có chức vụ, quyền hạn có thẩm quyền áp dụng bằng việc đưa ra một quy định cụ thể
[42, tr.347].
Quá trình giải quyết vụ án hình sự bao gồm nhiều giai đoạn khác nhau và do
nhiều cơ quan Nhà nước tiến hành (khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án),
trong đó hoạt động áp dụng hình phạt của Tòa án là một khâu đặc biệt quan trọng
thể hiện kết quả tiến hành các hoạt động tố tụng của Cơ quan điều tra, Viện kiểm
sát. Tòa án là cơ quan đưa ra phán quyết cuối cùng để xác định tội phạm và hình
phạt theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, hoạt động áp dụng hình phạt được thực hiện duy nhất tại phiên tòa
thông qua việc xem xét, đánh giá chứng cứ thu thập được trong quá trình điều tra,
truy tố, xét xử một cách khách quan, toàn diện và đầy đủ để đưa ra chế tài hình sự
đối với bị cáo.
Theo quy định của pháp luật, hoạt động áp dụng hình phạt của Tòa án được
tiến hành tại phiên tòa thông qua HĐXX. Phiên tòa xét xử hình sự được diễn ra
dưới sự điều khiển của HĐXX. Tại đây, nguyên tắc tranh tụng được thực hiện một
cách rõ ràng và phải được đảm bảo. Những người tham gia phiên tòa còn phải chấp
hành nghiêm chỉnh nội quy phiên tòa. Các bị cáo được quyền công khai trình bày ý
kiến về việc mình bị truy tố là đúng hay sai; các Luật sư có quyền đưa ra chứng cứ
và tham gia tranh luận bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của thân chủ mà mình bảo
11


vệ. Thông qua việc xét xử tại phiên tòa, các cơ quan công luận đã tham gia việc
giám sát trực tiếp đối với cơ quan Tòa án trong việc áp dụng pháp luật.
Phiên tòa xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự cũng chính là nơi Tòa án kiểm tra
công khai tính đúng đắn trong quá trình áp dụng pháp luật của các cơ quan tiến
hành tố tụng trước đó như Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát. Bằng việc kiểm tra công
khai các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ, các tài liệu, chứng cứ xuất trình tại phiên
tòa, có như vậy thì việc áp dụng hình phạt của Tòa án càng chính xác và khách quan
hơn.

Thứ ba, hoạt động áp dụng hình phạt trong quá trình xét xử các vụ án hình sự
của Tòa án được tiến hành theo một thủ tục tố tụng chặt chẽ.
Hoạt động áp dụng hình phạt có vai trò quan trọng và phức tạp, vì vậy pháp
luật hình sự, tố tụng hình sự đã quy định rất chặt chẽ việc áp dụng hình phạt luôn
phải xác định rõ cơ sở, điều kiện, trình tự, thủ tục, quyền và nghĩa vụ của các chủ
thể trong quá trình áp dụng hình phạt để tránh, hạn chế, loại bỏ việc áp dụng hình
phạt một cách tùy tiện có thể dẫn đến việc áp dụng hình phạt không đúng, không
chính xác, không khách quan, công bằng, dân chủ gây thiệt hại cho đối tượng bị áp
dụng hình phạt.
Xét xử là chức năng của TAND, hoạt động xét xử theo quy định tại BLTTHS
bao gồm giai đoạn chuẩn bị xét xử và phiên tòa hình sự. Nếu Tòa án vi phạm các
thủ tục xét xử do pháp luật quy định thì bị coi là vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố
tụng, văn bản áp dụng pháp luật do Tòa án ban hành sẽ không được công nhận và sẽ
bị Tòa án cấp trên hủy bỏ.
Trong quá trình áp dụng hình phạt, Tòa án phải tuân thủ triệt để các quy định
của pháp luật tố tụng hình sự và pháp luật hình sự. Việc áp dụng đúng các quy định
của pháp luật giúp cho các quyền và nghĩa vụ của công dân được bảo đảm thực hiện
một cách nghiêm chỉnh; các bước tiến hành tố tụng được chính xác, khách quan; các
bản án, quyết định áp dụng hình phạt của Tòa án bảo đảm đúng pháp luật.
Thứ tư, kết quả áp dụng hình phạt khi đã có hiệu lực pháp luật, có tính bắt
buộc thực hiện, được bảo đảm thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế nhà nước.
12


Điều 28 BLTTHH năm 2015 quy định về bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết
định của Tòa án: “1. Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật phải
được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng. Cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải
nghiêm chỉnh chấp hành.
2. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ của mình, cơ quan, tổ chức,
cá nhân có trách nhiệm phối hợp, tạo điều kiện và thực hiện yêu cầu của cơ quan,

tổ chức, cá nhân có nhiệm vụ thi hành bản án, quyết định của Tòa án’’.
Kết quả của áp dụng hình phạt là HĐXX ban hành bản án, quyết định liên
quan đến việc giải quyết vụ án, quyết định hình phạt áp dụng đối với người phạm
tội. Khi bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật thì có tính bắt buộc
thực hiện và được bảo đảm thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế của nhà nước thông
qua cơ quan thi hành án có thẩm quyền.
Thứ năm, áp dụng hình phạt có tính tùy nghi cao.
Trong từng vụ án cụ thể, tùy từng nội dung, tính chất, điều kiện, hoàn cảnh
cụ thể mà chủ thể áp dụng hình phạt phải nghiên cứu, vận dụng để lựa chọn quy
phạm, ra quyết định áp dụng hình phạt cụ thể được quy định tại BLHS. Trong
trường hợp pháp luật chưa quy định hoặc quy định chưa rõ ràng thì chủ thể áp dụng
hình phạt phải vận dụng một cách sáng tạo, bằng cách áp dụng tập quán hoặc áp
dụng pháp luật tương tự để giải quyết vụ việc. Để thực hiện được điều đó, đòi hỏi
chủ thể áp dụng hình phạt phải có ý thức pháp luật cao, có tri thức tổng hợp, có kinh
nghiệm phong phú trong nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, có bản lĩnh nghề
nghiệp vững vàng và đạo đức nghề nghiệp trong sáng.
1.1.3. Ý nghĩa của áp dụng hình phạt
Áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử của TAND nói chung và áp dụng
hình phạt của Tòa án nói riêng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc xây dựng và bảo
vệ pháp chế XHCN, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các cá nhân và tổ chức,
góp phần to lớn vào việc xây dựng một Nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì
dân.
Áp dụng hình phạt trong hoạt động xét xử của Tòa án là việc thực thi trên
13


thực tế nhiệm vụ bảo vệ pháp chế XHCN; bảo vệ chế độ XHCN, quyền tự do, dân
chủ của công dân; bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của con người
dưới chế độ XHCN. Do đó, áp dụng hình phạt trong hoạt động xét xử hình sự của
Tòa án có ý nghĩa vô cùng to lớn trong việc bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an

toàn xã hội; giữ gìn sự nghiêm minh của pháp luật trong các lĩnh vực của đời sống
xã hội. Những hành vi xâm phạm bất hợp pháp đến các quan hệ xã hội mà pháp luật
bảo vệ đều được xem xét, xử lý nghiêm minh, kịp thời thông qua hoạt động xét xử
của Tòa án bằng một bản án kết tội và mức hình phạt tương xứng.
Như vậy, áp dụng hình phạt của Tòa án có ý nghĩa quan trọng trong việc xử
lý người phạm tội. Tòa án là cơ quan trực tiếp nhân danh Nhà nước xử lý người
phạm tội, buộc họ phải chịu trách nhiệm pháp lý bằng một bản án quy kết tội danh
và quyết định hình phạt buộc người phạm tội phải chấp hành. Ngoài ra, áp dụng
hình phạt trong hoạt động xét xử hình sự của Tòa án có ý nghĩa rất quan trọng trong
việc góp phần phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật; nâng cao ý thức pháp luật
trong nhân dân.
Áp dụng hình phạt là một trong những giai đoạn cơ bản, một nội dung đặc
biệt quan trọng của quá trình áp dụng pháp luật hình sự. Áp dụng hình phạt có ý
nghĩa vô cùng to lớn, bởi suy cho cùng, các hoạt động tố tụng hình sự trước đó (từ
khởi tố, điều tra, truy tố, kể cả việc tranh tụng tại phiên tòa) sẽ không có nhiều ý
nghĩa nếu Tòa án không làm tốt việc áp dụng hình phạt. Áp dụng hình phạt đúng
pháp luật, công bằng và hợp lý là tiền đề, điều kiện để đạt mục đích hình phạt (cải
tạo, giáo dục, phòng ngừa chung và phòng ngừa riêng). Nếu hình phạt quá nhẹ sẽ
làm giảm ý nghĩa phòng ngừa của hình phạt, bởi nó có thể làm phát sinh ý định
phạm tội, thái độ vô trách nhiệm và coi thường pháp luật. Nhưng hình phạt quá
nặng sẽ tạo tâm lý không công bằng, không hợp lý ở người bị kết án dẫn đến thái độ
oán hận, không tin tưởng pháp luật. Hình phạt có đạt được mục đích hay không và
đến mức độ nào phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó, hai yếu tố quan trọng nhất là
yếu tố lập pháp và áp dụng pháp luật (về hình phạt và áp dụng hình phạt). Yếu tố áp
dụng pháp luật chịu sự ràng buộc của yếu tố lập pháp, ngược lại, yếu tố áp dụng
14


pháp luật cũng có vai trò rất quan trọng, bởi vì chỉ trên cơ sở nhận thức và vận dụng
đúng pháp luật cho từng trường hợp phạm tội cụ thể thì Tòa án mới có thể tuyên

một bản án, quyết định mức hình phạt đúng đắn và có hiệu quả, khi đó các yếu tố về
mặt lập pháp mới có ý nghĩa thực tiễn.
1.1.4. Mối quan hệ giữa áp dụng hình phạt và quyết định hình phạt
Quyết định hình phạt là biểu hiện cụ thể của áp dụng hình phạt. Đây là biểu
hiện cụ thể, trực tiếp của nguyên tắc pháp chế trong luật hình sự nói chung, trong áp
dụng pháp luật nói riêng. Quy định của BLHS không chỉ đơn thuần là một trong
những căn cứ mà còn chi phối cả những căn cứ khác. Các quy định của BLHS là
căn cứ đầu tiên và quan trọng nhất trong việc áp dụng pháp luật nói chung và quyết
định hình phạt nói riêng. Đó là những quy định có tính nguyên tắc trong phần chung
có liên quan đến vấn đề quyết định hình phạt, ngoài ra còn là những điều luật quy
định hình phạt đối với tội phạm cụ thể trong Phần các tội phạm. Do quyết định hình
phạt là hậu quả pháp lý trực tiếp của việc định tội danh của Tòa án nên Tòa án chỉ
có thể quyết định hình phạt khi đã xác định được người phạm tội bị kết án về tội gì
và trên cơ sở điều luật nào thuộc Phần các tội phạm của BLHS.
Như vậy, quyết định hình phạt là một giai đoạn, một nội dung của áp dụng
hình phạt thể hiện ở việc Tòa án lựa chọn loại và mức hình phạt cụ thể được quy
định trong điều luật theo một thủ tục nhất định để áp dụng đối với người phạm tội
được thể hiện trong bản án.
1.2. Chủ thể, nội dung và hình thức của áp dụng hình phạt
1.2.1. Chủ thể của áp dụng hình phạt
Điều 102 Hiến pháp năm 2013 quy định: “TAND là cơ quan xét xử của Nước
cộng hòa XHCN Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp’’… “TAND có nhiệm vụ bảo
vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ
lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân’’. Như vậy,
áp dụng hình phạt trong xét xử các vụ án hình sự là hoạt động nhân danh quyền lực
Nhà nước do Tòa án tiến hành mà trực tiếp là HĐXX. Chủ thể áp dụng hình phạt là
TAND thông qua HĐXX, đây là cơ quan được thành lập theo quy định của Hiến
15



pháp, hoạt động mang tính đặc thù theo một trình tự pháp lý chặt chẽ. Tòa án thực
hiện quyền lực Nhà nước thông qua việc tổ chức xét xử các vụ án hình sự.
Hoạt động áp dụng hình phạt của Tòa án là giai đoạn tố tụng độc lập, khi xét
xử Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. Căn cứ vào
các chứng cứ tài liệu mà cơ quan điều tra, Viện kiểm sát đã thu thập được và kết
quả thẩm tra công khai tại phiên tòa để chủ thể áp dụng hình phạt ra một bản án áp
dụng hình phạt chính xác, khách quan, đúng pháp luật nhằm bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của Nhà nước, của công dân.
1.2.2. Nội dung của áp dụng hình phạt
Áp dụng hình phạt trong xét xử các vụ án hình sự của TAND là quá trình cá
biệt hóa các quy phạm pháp luật hình sự đối với hành vi phạm tội. Quá trình đó bao
gồm những nội dung chính là quyết định hình phạt (quyết định hình phạt chính,
hình phạt bổ sung), tổng hợp hình phạt (đối với trường hợp người bị kết án phạm
nhiều tội), miễn hình phạt, áp dụng hình phạt tù cho hưởng án treo, áp dụng hình
phạt dưới mức thấp nhất khung hình phạt bị truy tố, xét xử, áp dụng hình phạt đối
với người dưới 18 tuổi phạm tội.
* Về nội dung quyết định hình phạt: Trong một vụ án cụ thể, chủ thể áp dụng
hình phạt quyết định hình phạt đối với người phạm tội gồm có hình phạt chính và
hình phạt bổ sung. Quyết định hình phạt là quá trình sử dụng kết quả điều tra, kết
quả buộc tội, kết quả thẩm vấn, tranh luận. Là quá trình đối chiếu các tình tiết của
một vụ án hình sự cụ thể với các dấu hiệu cấu thành tội phạm cụ thể gắn liền với
việc đánh giá con người cụ thể đã thực hiện tội phạm để xác định một loại và một
mức hình phạt tối ưu nhất trong việc cải tạo, giáo dục và phòng ngừa tội phạm.
Hình phạt do Tòa án quyết định tùy thuộc vào tính chất cụ thể của vụ án và đảm bảo
đúng pháp luật, công bằng và cá thể hóa. Điều 30 BLHS năm 2015 quy định “Hình
phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước được quy định trong
Bộ luật này, do Tòa án quyết định…”. Quy định này xác định rõ việc quyết định
hình phạt là thẩm quyền của Tòa án, chỉ có Tòa án là cơ quan duy nhất nhân danh
Nước cộng hòa XHCN Việt Nam có quyền tuyên một hình phạt đối với bị cáo. Về
16



căn cứ quyết định hình phạt, Điều 50 BLHS năm 2015 quy định “ 1. Khi quyết định
hình phạt, Tòa án căn cứ vào các quy định của Bộ luật này, cân nhắc tính chất và
mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các
tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự.’’
Tại phiên tòa xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự, HĐXX phải lựa chọn quy
phạm pháp luật nội dung và quy phạm pháp luật hình thức sao cho phù hợp để áp
dụng và xem xét việc bị cáo bị Viện kiểm sát truy tố có đúng người, đúng tội hay
không, xem xét các vấn đề về nhân thân, hoàn cảnh xảy ra tội phạm, các tình tiết
tặng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho bị cáo. Từ đó làm cơ sở cho những
người có thẩm quyền xét xử lựa chọn quy phạm pháp luật nội dung, quy phạm pháp
luật hình thức để quyết định hình phạt chính, đồng thời xác định có áp dụng hình
phạt bổ sung hay không đối với bị cáo để đảm bảo đúng người, đúng tội, đúng pháp
luật, công bằng và nghiêm minh.
Hình phạt chính là hình phạt được áp dụng chính cho một tội phạm và được
tuyên độc lập. Đối với mỗi tội phạm, Tòa án chỉ có thể tuyên một hình phạt chính.
Theo BLHS năm 2015, các hình phạt chính bao gồm: Cảnh cáo, Phạt tiền, Cải tạo
không giam giữ, Trục xuất, Tù có thời hạn, Tù chung thân, Tử hình; riêng hình phạt
chính đối với pháp nhân thương mại phạm tội bao gồm: Phạt tiền, Đình chỉ hoạt
động có thời hạn, Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn. Nội dung và điều kiện áp dụng các
hình phạt đó được nhà làm luật quy định rất chặt chẽ, rõ ràng. Đối với mỗi tội phạm
cụ thể ở phần các tội phạm, nhà làm luật quy định một hoặc nhiều hình phạt chính
để Tòa án lựa chọn một trong số đó khi quyết định hình phạt đối với người phạm
tội. Tuy nhiên điều đó không có nghĩa là Tòa án có thể quyết định bất kỳ hình phạt
nào trong số đó với bất kỳ người nào thực hiện bất kỳ tội nào. Việc chỉ rõ đối với
người phạm tội chỉ áp dụng một hình phạt chính được hiểu rằng đối với người thực
hiện tội phạm có thể quy định hình phạt nằm trong danh mục nói trên được quy
định trong chế tài của điều luật quy định trách nhiệm hình sự đối với tội phạm do
người đó đã thực hiện. Bởi vậy, khi quyết định hình phạt đối với người phạm tội cụ

thể Tòa án không áp dụng hình phạt chính nào, dù rằng thuộc danh mục các hình
17


phạt chính, nhưng không được quy định trong điều luật mà người đó thực hiện (trừ
trường hợp chuyển sang một hình phạt khác nhẹ hơn theo quy định tại Điều 54
BLHS năm 2015).
Đối với việc quyết định hình phạt bổ sung, khoản 2 Điều 32 BLHS năm 2015
quy định hình phạt bổ sung bao gồm: Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề
hoặc làm công việc nhất định; Cấm cư trú; Quản chế; Tước một số quyền công dân;
Tịch thu tài sản; Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính; Trục xuất, khi
không áp dụng là hình phạt chính. Về nguyên tắc áp dụng hình phạt bổ sung, khoản
3 Điều 32 BLHS năm 2015 quy định như sau: “Đối với mỗi tội phạm, người phạm
tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính và có thể bị áp dụng một hoặc một số hình
phạt bổ sung”.
Ở phần các tội phạm của BLHS, hình phạt bổ sung được quy định với hai
cách; 1) Bắt buộc phải áp dụng; và 2) Tùy nghi. Trong trường hợp đối với tội phạm
mà bị cáo đã thực hiện có quy định hình phạt bổ sung là tùy nghi, thì Tòa án có
quyền căn cứ vào các tình tiết cụ thể của vụ án mà quyết định hình phạt bổ sung đối
với họ. Trong trường hợp đối với tội phạm mà bị cáo đã thực hiện không quy định
hình phạt bổ sung, thì Tòa án không được áp dụng hình phạt bổ sung đối với họ [42,
tr.354].
* Về nội dung tổng hợp hình phạt: Đối với việc quyết định hình phạt trong
trường hợp phạm nhiều tội, Điều 55 BLHS năm 2015 quy định: “Khi xét xử cùng 01
lần một người phạm nhiều tội, Toà án quyết định hình phạt đối với từng tội và tổng
hợp hình phạt theo quy định sau đây…’’
Theo đó, Điều 55 BLHS năm 2015 xác định yêu cầu cơ bản của việc quyết
định hình phạt trong trường hợp bị cáo phạm nhiều tội là “Tòa án quyết định hình
phạt đối với từng tội, sau đó tổng hợp hình phạt”. Đồng thời, khoản 1 và khoản 2
của điều luật trên xác định phương pháp tổng hợp hình phạt đối với hình phạt chính,

hình phạt bổ sung khi quyết định hình phạt trong trường hợp bị cáo phạm nhiều tội.
* Về nội dung miễn hình phạt: Mặc dù miễn hình phạt đã được ghi nhận trong
pháp luật thực định nhưng tại Điều 59 BLHS năm 2015 lại chưa đưa ra được khái
18


×