Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Đảm bảo lợi ích kinh tế của người lao động trong các khu công nghiệp tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1002.58 KB, 110 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
------------------

LƢU THỊ LAN

ĐẢM BẢO LỢI ÍCH KINH TẾ
CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC
KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
------------------

LƢU THỊ LAN

ĐẢM BẢO LỢI ÍCH KINH TẾ
CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC
KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành

: Kinh tế chính trị

Mã số

: 60 31 01 01



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. DƢƠNG NGỌC THANH

Hà Nội – 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu
trong luận văn này là trung thực và chƣa đƣợc sử dụng
ở bất kỳ cơng trình khoa học nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực
hiện luận văn này đã đƣợc cảm ơn và các thơng tin
trích dẫn trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chƣơng trình cao học và viết luận văn tốt nghiệp, tôi xin
chân thành cảm ơn sự hƣớng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô
trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Bằng tấm lòng trân trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn
sự giúp đỡ nhiệt tình của TS. Dƣơng Ngọc Thanh đã dành nhiều thời gian và
tâm huyết hƣớng dẫn nghiên cứu và tạo điều kiện giúp tơi hồn thành luận
văn tốt nghiệp đúng thời hạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cơ trong Khoa Kinh
tế chính trị - trƣờng Đại học Kinh tế đã tạo điều kiện thuận lợi nhất giúp tơi
hồn thành luận văn của mình.

Luận văn là một vấn đề rất rộng, cùng với những hạn chế chủ quan và
những điều kiện khách quan nên khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất
mong nhận đƣợc sự góp ý của các thầy cơ để luận văn của tơi đƣợc hồn
chỉnh hơn.
Hà Nội, ngày

tháng
Học viên

Lƣu Thị Lan

năm 2015


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT

KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

NGUYÊN NGHĨA

1

BHLĐ

Bảo hộ lao động

2

BHXH


Bảo hiểm xã hội

2

BHYT

Bảo hiểm y tế

5

FDI

Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi

6

HĐLĐ

Hợp đồng lao động

8

KCN-KCX

Khu cơng nghiệp-Khu chế xuất

9

LĐ-TB-XH


Lao động- Thƣơng binh- Xã hội

10

NLĐ

Ngƣời lao động

11

NSDLĐ

Ngƣời sử dụng lao động

12

QHLĐ

Quan hệ lao động

13

TƢLĐTT

Thỏa ƣớc lao động tập thể


DANH MỤC BẢNG
TT SỐ HIỆU


NỘI DUNG

TRANG

1

Bảng 3.1

Các KCN tỉnh vĩnh Phúc được chính phủ phê duyệt

38

2

Bảng 3.2

Nguồn vốn đầu tư vào KCN tỉnh vĩnh Phúc phân

41

theo KCN tính đến hết năm 2012
3

Bảng 3.3

Giá trị xuất khẩu của các KCN tỉnh Vĩnh Phúc

43


4

Bảng 3.4

Đóng góp của KCN vào ngân sách của tỉnh Vĩnh Phúc

44

5

Bảng 3.5

Số lượng lao động trong một số KCN tập trung ở

45

tỉnh Vĩnh Phúc
6

Bảng 3.6

Khảo sát ký kết hợp đồng lao động trong KCN

49

tỉnh Vĩnh Phúc
Bảng 3.7

51


các loại hình doanh nghiệp ở tỉnh Vĩnh Phúc

7
8

Mức lương bình quân của người lao động trong

Bảng 3.8

Thu nhập bình quân tháng theo loại lao động trong

52

doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 2012
9

Bảng 3.9

Việc trả tiền làm thêm giờ cho người lao động tại

54

các doanh nghiệp trong KCN tỉnh Vĩnh Phúc
10

Bảng 3.10

Nguyên nhân của các mâu thuẫn về lợi ích kinh tế

56


trong các doanh nghiệp trong KCN tỉnh Vĩnh Phúc
11

Bảng 3.11

Báo cáo tình hình lao động năm 2013

57

12

Bảng 3.12

Điều kiện chất lượng nhà xưởng trong các KCN

59

tỉnh Vĩnh Phúc


DANH MỤC BIỂU
TT SỐ HIỆU
1

Biểu 3.1

NỘI DUNG
Chất lƣợng nguồn lao động trong các


TRANG
46

KCN tỉnh Vĩnh Phúc
2

Biểu 3.2

Mức chi tiêu hàng tháng của lao động theo
tiền lƣơng

53


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Đóng góp mới của luận văn ......................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4
CHƢƠNG 1:TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ LỢI ÍCH KINH TẾ ..................................................................... 5
1.2. LỢI ÍCH KINH TẾ .................................................................................... 7
1.2.1. Khái niệm ................................................................................................ 7
1.2.2. Vai trị của lợi ích kinh tế ...................................................................... 11
1.2.3. Các hình thức lợi ích kinh tế ................................................................. 14
1.3.CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH ĐẾN LỢI ÍCH KINH TẾ CỦA NGƢỜI
LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP ...................................................... 16
1.3.1. Thu nhập: ............................................................................................. 16

1.3.2. Điều kiện, môi trƣờng làm việc ............................................................ 19
1.3.3.Vấn đề nhà ở .......................................................................................... 21
1.3.4. Chế độ bảo hiểm.................................................................................... 21
1.3.5. Đào tạo, bồi dƣỡng, nâng cao tay nghề. ................................................ 22
1.4. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN LỢI ÍCH KINH TẾ CỦA NGƢỜI
LAO ĐỘNG .................................................................................................... 23
1.4.1 Trình độ ngƣời lao động......................................................................... 23
1.4.2. Các quy định của pháp luật ................................................................... 25
1.5. Kinh nghiệm của các tỉnh về việc đảm bảo lợi ích kinh tế của ngƣời lao
động trong các KCN........................................................................................ 26
1.5.1. Kinh nghiệm của Bình Dƣơng .............................................................. 26
1.5.2. Kinh nghiệm của Bắc Ninh .................................................................. 28


CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ........... 32
2.1. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐƢỢC SỬ DỤNG ............................ 32
2.1.1. Phƣơng pháp duy vật biện chứng và phƣơng pháp duy vật lịch sử ...... 32
2.1.2. Phƣơng pháp trừu tƣợng hóa khoa học ................................................. 32
2.1.3. Phƣơng pháp logic – lịch sử .................................................................. 33
2.1.4. Phƣơng pháp tổng hợp, phân tích, thu thập dữ liệu và xử lý dữ liệu .... 33
2.1.5. Phƣơng pháp điều tra ............................................................................ 34
2.2. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU .................. 35
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ............................................................................... 36
CHƢƠNG 3: THỰC TRANG ĐẢM BẢO LỢI ÍCH KINH TẾ CỦA
NGƢỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC KCN TỈNH VĨNH PHÚC .............. 37
3.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CÁC KCN
TỈNH VĨNH PHÚC......................................................................................... 37
3.1.1. Quá trình xây dựng và phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc ........................................................................................................ 37
3.1.2. Kết quả hoạt động các khu công nghiêp tỉnh Vĩnh Phúc ...................... 41

3.1.3. Đặc điểm lao động và sử dụng lao động trong các khu công nghiệp
tỉnh Vĩnh Phúc................................................................................................. 44
3.2. Tình hình thực hiện quyền và lợi ích kinh tế của ngƣời lao động trong các
khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc ..................................................................... 47
3.2.1 Thực trạng việc đảm bảo lợi ích kinh tế của ngƣời lao động trong khâu
tuyển dụng, kí kết hợp đồng. ........................................................................... 47
3.2.2. Thu nhập của ngƣời lao động trong các KCN tỉnh Vĩnh Phúc ............. 50
3.2.3. Điều kiện, môi trƣờng làm việc của công nhân trong các KCN tỉnh
Vĩnh Phúc ........................................................................................................ 56
3.2.4. Vấn đề nhà ở ......................................................................................... 62
3.2.5. Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế:............................................................ 64
3.2.6. Về đào tạo nâng cao tay nghề cho ngƣời công nhân ............................ 66


3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ........................ 69
3.3.1. Các thành tựu đạt đƣợc trong việc thực hiện lợi ích ngƣời lao động
trong các khu cơng nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc: .................................................... 69
3.3.2. Những vấn đề còn tồn tại trong quan hệ lợi ích kinh tế của ngƣời lao
động với chủ các khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc ........................................ 70
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 75
CHƢƠNG 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM BẢO VỆ LỢI ÍCH
KINH TẾ CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC KCN TỈNH VĨNH
PHÚC.............................................................................................................. 76
4.1. NHỮNG QUAN ĐIỂM ĐẢM BẢO LỢI ÍCH NGƢỜI LAO ĐỘNG
TRONG CÁC KCN TỈNH VĨNH PHÚC ....................................................... 76
4.1.1. Đảm bảo lợi ích kinh tế của ngƣời lao động phải gắn liền với nâng cao thu
nhập; cải thiện môi trƣờng và điều kiện làm việc cho ngƣời lao động. ............. 76
4.1.2. Đảm bảo lợi ích kinh tế của ngƣời lao động là phƣơng tiện nâng cao
trình độ tay nghề, ý thức trách nhiệm cho ngƣời lao động và nâng cao năng
suất lao động.................................................................................................... 77

4.1.3. Đảm bảo lợi ích kinh tế cho ngƣời lao động trên cơ sở hệ thống luật
pháp chính sách về lao động đƣợc hoàn thiện cho phù hợp với điều kiện kinh
tế thị trƣờng. .................................................................................................... 78
4.1.4. Đảm bảo kết hợp hài hịa lợi ích kinh tế giữa ngƣời sử dụng lao động và
ngƣời lao động................................................................................................. 79
4.2. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐẢM BẢO LỢI ÍCH KINH TẾ CỦA
NGƢỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC KCN TỈNH VĨNH PHÚC ................... 80
4.2.1. Đối với Nhà nƣớc .................................................................................. 80
4.2.1.1. Chính sách về tiền lƣơng .................................................................... 80
4.2.1.2. Chính sách về nhà ở ........................................................................... 81
4.2.1.3. Chính sách đào tạo và đào tạo lại ngƣời lao động ............................. 84
4.2.1.4. Chính sách về an sinh xã hội .............................................................. 87


4.2.2. Nhóm giải pháp tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng, công tác kiểm tra
giám sát của nhà nƣớc, của các tổ chức cơng đồn, và các tổ chức chính trị
khác. ................................................................................................................ 87
4.2.2.1 Tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng, công tác kiểm tra giám sát của nhà
nƣớc trong việc thực thi pháp luật, các chính sách liên quan đến lợi ích kinh tế
của ngƣời lao động. ......................................................................................... 87
4.2.2.2 Nâng cao vai trị trách nhiệm của các tổ chức cơng đồn và các tổ
chức chính trị khác trong việc thực thi pháp luật, các chính sách liên quan đến
lợi ích kinh tế. ................................................................................................. 88
4.2.3. Đối với chủ doanh nghiệp ..................................................................... 90
4.2.3.1. Tăng cƣờng những hiểu biết về pháp luật, chấp hành nghiêm chỉnh
quy định về nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối với ngƣời lao động ............. 90
4.2.3.2. Tạo điều kiện để ngƣời lao động đƣợc học tập và bồi dƣỡng nâng cao
tay nghề. .......................................................................................................... 91
4.2.4. Đối với ngƣời lao động ......................................................................... 92
4.2.4.1. Nâng cao trình độ văn hóa chun môn, ý thức kỷ luật khi làm việc

trong các khu cơng nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc. .................................................... 92
4.2.4.2. Tăng cƣờng tìm hiểu, nắm vững luật pháp, các quy định để từ đó
nâng cao ý thức trách nhiệm, xử sự đúng theo pháp luật................................ 93
KẾT LUẬN .................................................................................................... 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 96


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vĩnh Phúc cửa ngõ tây - bắc của thủ đô Hà Nội, là tỉnh nằm trong khu vực
châu thổ Sông Hồng thuộc trung du miền núi phía Bắc, có đặc tính cơ lý tốt
thuận tiện cho việc xây dựng và phát triển công nghiệp. Là một tỉnh thuộc
vùng kinh tế trọng điểm của Bắc bộ, đến nay tỉnh đã đƣợc thủ tƣớng chính
phủ phê duyệt xây dựng gần 20 khu công nghiệp và 41 cụm công nghiệp
trong đề án quy hoạch phát triển ngành công nghiệp Vĩnh Phúc đến 2020 và
định hƣớng 2030, trong đó có 7 khu cơng nghiệp đƣợc thành lập và cấp giấy
chứng nhận đầu tƣ.
Những kết quả trên đã góp phần thúc đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh
tế của tồn tỉnh, cơ cấu chuyển dịch theo hƣớng cơng nghiệp - xây dựng. Các
khu công nghiệp phát triển đồng nghĩa với q trình đơ thị hóa của tỉnh diễn
ra nhanh, lực lƣợng lao động đƣợc thu hút vào làm việc trong các khu cơng
nghiệp ngày càng nhiều; đóng góp đáng kể vào sự ổn định, phát triển nền kinh
tế, giải quyết việc làm và thu nhập cho ngƣời lao động.
Bên cạnh những thành tựu ấy, hiện nay các doanh nghiệp trong các khu
công nghiệp của Tỉnh (đặc biệt là các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc
ngồi) đang đối mặt với hàng loạt thách thức nhƣ: mâu thuẫn chủ - thợ dẫn
đến đình cơng, bãi cơng và tranh chấp lao động cả về quyền và lợi ích có xu
hƣớng diễn ra khá phức tạp; tình hình chính trị - xã hội trong các khu cơng
nghiệp có nguy cơ căng thẳng. Những vấn đề này phải chăng bắt nguồn từ
thực trạng phân phối lợi ích kinh tế của doanh nghiệp đối với ngƣời lao động

chƣa hợp lý? lợi ích ngƣời lao động liên quan đến thu nhập, điều kiện nhà ở,
đi lại, mức độ ổn định của việc làm còn nhiều bất cập; việc cải cách chính
sách tiền lƣơng, thu nhập cho khu vực doanh nghiệp (đặc biệt là loại hình
doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngồi) trong mơi trƣờng hội nhập đang đặt
ra gay gắt, với những yêu cầu và đòi hỏi mới.

1


Vì vậy, việc tập trung đi sâu nghiên cứu đƣa ra bức tranh tồn cảnh
thực trạng phân phối lợi ích kinh tế của doanh nghiệp với ngƣời lao động, từ
đó đƣa ra quan điểm và giải pháp cho quan hệ phân phối lợi ích trong doanh
nghiệp ở các khu cơng nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc trong bối cảnh hiện nay thực sự
có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cấp bách. Bởi vậy, luận văn “ Đảm bảo lợi ích
kinh tế của người lao động trong các khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc” của
tác giả lựa chọn có ý nghĩa cấp thiết. Tác giả hy vọng, luận văn sẽ góp phần
đề xuất chính sách và giải pháp xây dựng quan hệ phân phối lợi ích kinh tế
theo hƣớng cơng bằng và tiến bộ trong các khu cộng nghiệp này.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên mục đích của luận văn làm rõ câu
hỏi nghiên cứu chính: Thực trạng phân phân phối lợi ích kinh tế của doanh
nghiệp trong các KCN tỉnh Vĩnh Phúc đối với người lao động đã hợp lý
chưa? Giải pháp cho việc đảm bảo lợi ích kinh tế của người lao động trong
các KCN tình Vĩnh Phúc là gì?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu:
Tác giả chỉ ra những bất cập trong thực hiện lợi ích kinh tế giữa doanh
nghiệp và ngƣời lao động trong các khu công nghiệp, đồng thời đề xuất
những quan điểm, giải pháp nhằm đảm bảo hài hoà lợi ích của các chủ thể
trong doanh nghiệp và lợi ích của tỉnh Vĩnh Phúc.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:

- Hệ thống hoá lý luận, làm rõ hơn những vấn đề lý luận về lợi ích kinh
tế và các nhân tố ảnh hƣởng đến lợi ích kinh tế ngƣời lao động tại các khu
công nghiệp trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng hiện đại, đặc biệt trong bối
cảnh xu hƣớng tồn cầu hố và phát triển kinh tế tri thức.
- Làm rõ, đi sâu tìm hiểu phân tích thực trạng thực hiện lợi ích kinh tế
của các doanh nghiệp với ngƣời lao động trong các khu công nghiệp tỉnh

2


Vĩnh Phúc; chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những thực
trạng đó.
- Đƣa ra một số các quan điểm và giải pháp nhằm đảm bảo lợi ích kinh
tế của ngƣời lao động trong các KCN của tỉnh Vĩnh Phúc, tạo động lực thúc
đẩy tăng trƣởng kinh tế đi đôi với tiến bộ và công bằng xã hội, giữ vững ổn
định kinh tế, ổn định môi trƣờng chính trị - xã hội, đáp ứng yêu cầu phát triển
nhanh, bền vững của tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu tình hình thực hiện lợi ích kinh tế của ngƣời lao
động trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Một số thơng tin,
số liệu về tình hình thực hiện lợi ích kinh tế trong các địa phƣơng khác cũng
đƣợc đề cập đến trong luận văn nhằm so sánh để làm nổi lên sự khác biệt.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Không gian: Luận văn nghiên cứu phân phối lợi ích kinh tế giữa doanh
nghiệp với ngƣời lao động trong các khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc, nghiên
cứu thực trạng đảm bảo lợi ích kinh tế của ngƣời lao động trong các khu công
nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc; cụ thể là vấn đề thực hiện quyền và lợi ích giữa các
bên tham gia (chủ doanh nghiệp – ngƣời lao động).
Luận văn chỉ giới hạn trong việc phân tích tình hình ký kết và thực hiện

thỏa ƣớc lao động tập thể, thu nhập, điều kiện môi trƣờng làm việc, chế độ
bảo hiểm nâng cao tay nghề.
+ Thời gian: Tập trung phân tích, đánh giá thực trạng đảm bảo lợi ích
kinh tế của ngƣời lao động trong các doanh nghiệp trong KCN tỉnh Vĩnh Phúc
giai đoạn từ 2005 -2014
4. Đóng góp mới của luận văn
+ Về lý luận:
- Hệ thống hóa làm rõ hơn những vấn đề lý luận về lợi ích kinh tế nói

3


chung và lợi ích kinh tế của ngƣời lao động trong các KCN nói riêng.
- Luận văn nghiên cứu các kinh nghiệm về vấn đề đảm bảo lợi ích kinh
tế của ngƣời lao động ở một số tỉnh thảnh phố từ đó rút ra đƣợc những
khuyến nghị trong việc đảm bảo lợi ích kinh tế của ngƣời lao động trong các
KCN tỉnh Vĩnh Phúc.
+ Về thực tiễn:
- Từ việc phân tích thực trạng thực hiện lợi ích kinh tế của ngƣời lao
động trong các KCN tỉnh Vĩnh Phúc, luận văn chỉ ra những thành tựu, hạn
chế và nguyên nhân của những thực trạng trên.
- Đề xuất một số quan điểm, giải pháp nhằm đảm bảo lợi ích kinh tế của
ngƣời lao động trong các khu công nghiệp, đảm bảo hài hồ các lợi ích, góp
phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là tài liệu tham khảo bổ ích cho các
doanh nghiệp thực hiện các biện pháp nhằm đảm bảo lợi ích kinh tế của ngƣời
lao động, đảm bảo mối quan hệ lao động trong doanh nghiệp. Đồng thời nó
cũng là gợi ý để các nhà quản lý tham khảo trong việc xây dựng các chính
sách nhằm giải quyết vấn đề tranh chấp lao động.
5. Kết cấu của luận văn

Chƣơng 1.:Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về lợi ích
kinh tế.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng đảm bảo lợi ích kinh tế của ngƣời lao động
trong các khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Chƣơng 4: Những quan điểm và giải pháp nhằm bảo vệ lợi ích kinh tế
của ngƣời lao động trong các khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc

4


CHƢƠNG 1:TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ LỢI ÍCH KINH TẾ
1. 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Các cơng trình có liên quan trực tiếp đến đề tài:
- Đào Duy Tùng, 1982. Bàn về các lợi ích kinh tế. Hà Nội : Nxb Sự Thật.
Tác phẩm tập trung bàn về vị trí vai trị của 3 lợi ích kinh tế, mối quan
hệ giữa 3 lợi ích kinh tế, đề xuất phƣơng hƣớng thực hiện sự kết hợp ba lợi
ích kinh tế trong chặng đƣờng đầu tiên của thời kỳ quá độ ở Việt Nam.
- Vũ Hữu Ngoạn và Khổng Doãn Lợi, 1983. Về sự kết hợp các lợi ích
kinh tế”. Hà Nội: Nxb Thơng tin lý luận.
Tác giả đã làm khái niệm ba lợi ích kinh tế đồng thời chỉ rõ nguyên
nhân của sự cản trở thống nhất ba lợi ích kinh tế và đƣa ra các giải pháp để
hài hịa các lợi ích kinh tế nhằm đƣa xã hội thoát khỏi khủng hoảng kinh tế.
- Nguyễn Văn Long, 2007. Đình cơng của cơng nhân: Thực trạng và
những giải pháp xử lý ở tỉnh Đồng Nai. Hà Nội: Nxb Chính trị Quốc gia.
Các tác giả đã trình bày quá trình diễn biến và những giải pháp xử lý
đình cơng của cơng nhân tỉnh Đồng Nai từ 1995-2006. Những nguyên nhân
nảy sinh và thực chất mâu thuẫn của đình cơng đồng thời đƣa ra những giải
pháp giải quyết đình cơng ở tỉnh Đồng Nai trong thời gian tới.

- Phạm thị Linh, 2011. Đảm bảo lơi ích kinh tế của người lao động
trong các doanh nghiệp dệt may ở tỉnh Thái Bình. Luận văn Thạc sĩ. Đại học
Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội
Luận văn đã phân tích đƣợc bản chất lợi ích kinh tế nói chung và lợi ích
kinh tế của ngƣời lao động nói riêng trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Đồng thời phân tích đánh giá thực trạng việc
đảm bảo lợi ích của ngƣời lao động trong các doanh nghiệp dệt may tƣ nhân ở

5


tỉnh Thái Bình nhƣ thực trạng thu nhập, thực trạng điều kiện làm việc, thời
gian làm việc trong quá trình sử dụng lao động, thực trạng vấn đề nhà ở của
cơng nhân…Từ thực trạng đó tác giả đƣa ra phƣơng hƣớng, giải pháp cơ bản
nhằm đảm bảo lợi ích kinh tế của ngƣời lao động trong các doanh nghiệp dệt
may tỉnh Thái Bình.
- T.s Dƣơng Ngọc Thanh, Tiền lương – tiền công và quan hệ lao động
trong các doanh nghiệp. Hà Nội: Nxb Giao thông vận tải.
Cuốn sách đƣa ra cho độc giả cái nhìn khái quát vừa chi tiết vừa cụ thể
về bản chất cũng nhƣ sự hiển hiện của vấn đề tiền lƣơng- tiền công và quan
hệ lao động trong các doanh nghiệp ngoài thực tiễn kinh tế xã hội. Tác giả
cũng đi phân tích về thực tế các vấn đề thực trạng chính sách tiền lƣơng – tiền
công trong các doanh nghiệp, vấn đề quan hệ lao động trong các doanh
nghiệp Việt Nam.
- Đặng Quang Định, 2012, Vai trị của lợi ích đối với sự phát triển xã
hội, Hà Nội: Nxb Chính trị Quốc gia,
Tác giả trình bày các quan niệm về lợi ích, lợi ích cá nhân, lợi ích
nhóm… Sự hình thành và vai trị của lợi ích đối với sự phát triển xã hội.
Đồng thời tác giả cũng nêu quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc trong việc giải
quyết các vấn đề lợi ích tạo động lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội, trong mối

quan hệ giữa các giai cấp, tầng lớp và xu hƣớng biến đổi của lơi ích nƣớc ta.
- Đỗ Vũ Chung, lợi ích kinh tế của người lao động trong các doanh
nghiệp sau cổ phần hóa ở ngành than Quảng Ninh. Luận văn Thạc sĩ. Học
viện Chính trị Quốc Gia Hồ Chí Minh.
Tác giả làm rõ lý luận chung về lợi ích kinh tế nhƣ khái niệm, bản chất,
vài trị của lợi ích kinh tế, đƣa ra thực trạng q trình thực hiện lợi ích kinh tế
của ngƣời lao động trong các doanh nghiệp nhà nƣớc sau cổ phần hóa ở
ngành than Quảng Ninh: tình hình thu nhập, thực trạng về tuyển dụng, ký kết
hợp đồng lao động, đào tạo tay nghề và chế độ làm việc nghỉ ngơi…Từ đó chỉ

6


ra những hạn chế, yếu kém về đảm bảo lợi ích kinh tế của ngƣời lao động
trong các doanh nghiệp nhà nƣớc sau cổ phần hóa ở ngành than Quảng Ninh.
- Nguyễn Tiệp, 2004, Một số đặc trưng của điều kiện lao động ở nước
ta trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập vào nền kinh tế
thế giới”, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, tr.19-20. Nguyễn Văn Phần (1994)
“Vấn đề bảo vệ người lao động trong Bộ Luật lao động, Tạp trí lao động và
xã hội, tr.5. Hai bài viết của hai tác giả đã trình bày đƣợc đặc trƣng của lao
động ở nƣớc ta, chỉ ra đƣợc thế mạnh và mặt hạn chế của lao động nƣớc ta
đồng thời đƣa ra nững giải pháp khắc phục. Tác giả trình bày những vấn đề
bảo vệ ngƣời lao động đƣợc đề cập trong Bộ Luật Lao động.
Nhiều cơng trình nghiên cứu kể trên đƣợc biên soạn khá công phu với
nhiều cách tiếp cận khác nhau đã khái quát lý luận về lợi ích kinh tế, và một
số vấn đề liên quan tới phân phối lợi ích kinh tế trong các doanh nghiệp. Song
các nghiên cứu này chƣa nghiên cứu một cách kỹ lƣỡng các yếu tố đặc thù
phân phối các lợi ích của các doanh nghiệp đến với ngƣời lao động ở các khu
công nghiệp trong bối cảnh nền kinh tế chuyển đổi nhƣ ở Việt Nam. Do đó,
việc nghiên cứu đề tài này là rất cần thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn.

1.2. LỢI ÍCH KINH TẾ
1.2.1. Khái niệm
Lợi ích hình thành trên cơ sở nhu cầu và những hoạt động thỏa mãn
con ngƣời, chính vì vậy cơ sở khách quan để xem xét lợi ích chính là đi tìm
hiểu nhu cầu của con ngƣời và những hoạt động thỏa mãn nhu cầu đó. Nhu
cầu là tất cả những gì cần thiết để duy trì sự tồn tại và phát triển của cơ thể
sống. Nhu cầu của con ngƣời gồm hai loại cơ bản là nhu cầu tự nhiên và nhu
cầu xã hội, từ hai loại nhu cầu đó ngƣời ta nói đến các loại nhu cầu cụ thể về
kinh tế, chính trị, tƣ tƣởng, văn hóa…
Lợi ích khơng phải là cái trùng lặp với nhu cầu nhƣng khơng hồn tồn
tách biệt nhu cầu. Phƣơng tiện để thỏa mãn nhu cầu đối với chủ thể hoạt động

7


chính là lợi ích, lợi ích là cái đáp ứng nhu cầu do đó nó chỉ có nghĩa là lợi ích
khi đƣợc đặt trong mối quan hệ với nhu cầu. Lợi ích bắt nguồn từ nhu cầu và
là cái để đáp ứng nhu cầu, nhu cầu làm nảy sinh lợi ích. Lợi ích là mức độ
thỏa mãn nhu cầu của con ngƣời trong một điều kiện cụ thể nhất định. Khi
nhu cầu bắt đầu xuất hiện thì con ngƣời chủ thể cũng bắt đầu hƣớng sự nhận
thức của mình vào việc tìm kiếm cái thỏa mãn nhu cầu đó.
Lợi ích đặc biệt là lợi ích kinh tế đang là mối quan tâm của mọi ngƣời.
Nếu nhƣ trƣớc đây chúng ta rất ít bàn đến phạm trù lợi ích kinh tế, thậm chí
có ngƣời xem nó nhƣ một điều xấu, e ngại nhắc đến và coi nhƣ nó là một cái
gì trái với nền tảng mà chúng ta đang xây dựng. Nhƣng sự thật thì lợi ích kinh
tế là một hiện tƣợng phổ biến nhất trong đời sống xã hội, nó xuất hiện trong
những điều kiện tồn tại xã hội của con ngƣời. Nhu cầu kinh tế là khái niệm
ban đầu để định nghĩa lợi ích kinh tế, nhƣng khơng phải bản thân nhu cầu
kinh tế là lợi ích kinh tế, khi nhu cầu kinh tế có điều kiện thực hiện về mặt vật
chất thì mới trở thành lợi ích kinh tế. Lợi ích kinh tế gắn liền với nhu cầu,

nhƣng nhu cầu ở đây khơng phải là nhu cầu nói chung, mà là nhu cầu về
những của cải vật chất và dịch vụ sản phầm của nền sản xuất xã hội. Giữa nhu
cầu kinh tế và lợi ích kinh tế có cái chung cả hai đề chịu sự chi phối bởi sự
phát triển của trình độ sản xuất và quan hệ sản xuất xã hội, nó đều chịu sự chi
phối của quan hệ xã hội nhƣng ở mức độ khác nhau, chẳng hạn ở những địa
vị khác nhau, chẳng hạn nhƣ do địa vị khác nhau của những ngƣời trong hệ
thống sản xuất. Cho nên, tuy họ có nhu cầu kinh tế nhƣ nhau nhƣng lợi ích
kinh tế lại khác nhau. Lợi ích kinh tế là một phạm trù kinh tế khách quan biểu
hiện của quan hệ sản xuất, đƣợc phản ánh trong ý thức trở thành động cơ thúc
đẩy con ngƣời hoạt động kinh tế nhằm thỏa mãn tối ƣu nhu cầu kinh tế của
chủ thể tham gia vào hoạt động đó. Lợi ích kinh tế là hình thức biểu hiện của
các quan hệ xã hội, là nguyên nhân sâu xa nhất của sự vận động xã hội và đấu
tranh giai cấp.

8


Trong các quan niệm của các nhà kinh tế học cổ điển về lợi ích kinh tế,
nổi bật nhất là quan niệm của A.Smith, theo ơng thì mọi hoạt động của con
ngƣời đều vì lợi ích cá nhân, đó là tƣ lợi ham giàu. Tuy nhiên ơng tin rằng
chính lịng vị kỷ cá nhân, tính ham làm giàu của họ sẽ dẫn tới sự giàu có của
xã hội. Đây thực sự là một quan niệm đặc biệt về lợi ích kinh tế. Ơng cũng
thấy đƣợc vai trị của lợi ích đối với năng suất và hiệu quả lao động, và đƣa ra
lời khuyên sao cho sử dụng lao động có hiệu quả nhất [ 3]
Với Ricado ông quan niệm lợi ich kinh tế trên cơ sở lý luận về giá trị và
cho rằng, tiền lƣơng và lợi nhuận chỉ là hai bộ phận khác nhau của giá trị và
cùng do lao động tạo ra. Cho nên việc tăng hay giảm tiền lƣơng sẽ khơng ảnh
hƣởng đến giá cả hàng hóa mà chỉ ảnh hƣởng đến phân phối giá trị giữa cơng
nhân và nhà tƣ bản, do đó chỉ ảnh hƣởng đến lợi ích kinh tế của họ [ 4]
Ăng ghen đã nhận thấy rõ vai trị của lợi ích kinh tế, theo ơng mục đích

cuối cùng của mọi cuộc cách mạng đều là lợi ích kinh tế. Lợi ích kinh tế còn
là yếu tố điều tiết, yếu tố chủ đạo khiến các yếu tó khác phải tn theo. Ơng
viết “Xét cho cùng mọi cuộc cách mạng đƣợc tiến hành vì để giải phóng lợi
ích kinh tế”, “ lợi ích là nguyên tắc điều tiết cơ bản mà các nguyên tắc khác
tuân theo”. [11, tr.749]
Theo tác giả Vũ Hữu Ngoạn và cộng sự trong tác phẩm “Về sự kết hợp
các lợi ích kinh tế” đã viết: Nguồn gốc sâu xa của các động cơ kinh tế là ở
chỗ: cuộc sống của con ngƣời bao giờ cũng có nhu cầu và địi hỏi thỏa mãn
nhu cầu…khi nhu cầu có điều kiện thực hiện thì trở thành lợi ích thiết thân
của con ngƣời thôi thúc con ngƣời vƣơn lên hành động giành cho kỳ đƣợc.
Điều cần nhấn mạnh là không phải bản thân nhu cầu là lợi ích kinh tế mà nhu
cầu đƣợc xác định về mặt xã hội mới trở thành lợi ích kinh tế…Lợi ích kinh tế
là một phạm trù kinh tế khách quan, là hình thức biểu hiện trƣớc hết các quan
hệ sản xuất, nó khơng tùy thuộc vào ý chí, lịng ham muốn của con ngƣời”.
[24, tr.61- 62]. Nhƣ vậy theo tác giả thì lợi ích kinh tế chính là nhu cầu đặc

9


biệt, có tính vật chất, có sự xác định của xã hội và mang quan hệ giữa ngƣời
với ngƣời trong việc thỏa mãn nhu cầu.
Tác giả Đào Duy Tùng cho rằng lợi ích kinh tế là cái biểu hiện những
động cơ, mục đích, những nhân tố kích thích khách quan thúc đẩy hoạt động
lao động của con ngƣời. Lợi ích kinh tế gắn chặt với nhu cầu kinh tế, vì có
nhu cầu mới có lợi ích. Nhƣng sẽ khơng đúng nếu đồng nhất nhu cầu với lợi
ích kinh tế…Lợi ích kinh tế tồn tại không tùy thuộc vào ở chỗ ngƣời ta có
nhận thức đƣợc nó hay khơng, mà do địa vị của họ trong hệ thống sản xuấtxã hội quy định. Vì vậy, về bản chất phải khẳng định rằng lợi ích kinh tế là
tồn tại khách quan.[18, tr.94 - 96] Quan điểm của ông đã mở ra một hƣớng
tiếp cận mới cho việc xác định nội hàm của các khái niệm lợi ích .
Trong cuốn “Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam – vấn đề nguồn gốc

và động lực”, tác giả Lê Hữu Tầng có một sự trình bày khá sâu sắc về vấn đề lợi
ích. “ Xét về bản chất lợi ích chính là một quan hệ - quan hệ giữa các sự vật hiện
tƣợng của thế giới bên ngoài với nhu cầu của chủ thể, cịn về mặt nội dung lợi
ích là cái thỏa mãn nhu cầu, đáp ứng lại nhu cầu…Nhu cầu quyết định cái đối
với chủ thể là lơi ích, do đó nó là cơ sở của lợi ích, cịn lợi ích thì ngƣợc lại, xuất
phát từ nhu cầu, dựa trên nhu cầu, là sự thể hiện nhu cầu(…)” [33, tr.38]
Nhƣ vậy, lợi ích kinh tế là mối quan hệ xã hội nhằm thực hiện nhu cầu
kinh tế của chủ thể. Nó nảy sinh một cách tất yếu khách quan trong hoàn cảnh
kinh tế xã hội cụ thể, trực tiếp quy định khuynh hƣớng và động cơ hoạt động
của các chủ thể xã hội
Từ những điều phân tích ở trên chúng ta có thể rút ra đƣợc một số kết
luận nhƣ sau:
Thứ nhất, lợi ích kinh tế là hình thức biểu hiện của các quan hệ kinh tế
và quy luật kinh tế.
Về bản chất lợi ích kinh tế là một phạm trù kinh tế khách quan. Nói đến
lợi ích kinh tế là nói đến quan hệ phân phối kết quả sản xuất hình thành thu

10


nhập của những ngƣời tham gia vào quá trình sản xuất xã hội. Quan hệ phân
phối này lại phụ thuộc vào quan hệ sở hữu về tƣ liệu sản xuất. Mỗi quan hệ
sản xuất có một phƣơng thức phân phối do đó có một hình thức thực hiện lợi
ích kinh tế. Tính chất của lợi ích kinh tế là do quan hệ sản xuất quyết định, mà
quan hệ sản xuất này là do trình độ của lực lƣợng sản xuất quyết định. Vì vậy,
lợi ích kinh tế có tính khách quan.
Lợi ích kinh tế biểu hiện mối quan hệ giữa ngƣời lao động và ngƣời sử
dụng lao động. Để tối đa hóa lợi ích kinh tế ngƣời lao động và ngƣời sử dụng
lao động buộc phải quan hệ với nhau bằng cách này hay cách khác để đơi bên
có thể thụ hƣởng đƣợc phần lợi ích nhất định do sản xuất tạo ra.

Thứ hai: Lợi ích kinh tế có tính lịch sử và tính giai cấp.
Lợi ích kinh tế đƣợc quy định một cách khách quan bởi quan hệ
phƣơng thức sản xuất. Lợi ích kinh tế do quan hệ sở hữu quyết định, mà quan
hệ sản xuất bao giờ cũng mang tính lịch sử và tính giai cấp. Bởi vậy lợi ích
kinh tế bao giờ cũng thay đổi và ln đảm bảo cho giai cấp thống trị nắm giữ
quyền sở hữu tƣ liệu sản xuất.
Thứ ba: lợi ích kinh tế luôn gắn liền với nhu cầu kinh tế, là động lực
thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Lợi ích là một động lực quan trọng trực tiếp
thúc đẩy hành động của con ngƣời và thơng qua đó gây nên những biến đổi
của thế giới vật chất và lịch sử lồi ngƣời. Chúng ta khơng thể tách rời lợi ích
kinh tế ra khỏi nhu cầu vật chất để xét nó nhƣ một hiện tƣợng độc lập, riêng
lẻ. Lợi ích kinh tế và nhu cầu vật chất không phải là một nhƣng chúng có gắn
bó hữu cơ với nhau.
1.2.2. Vai trị của lợi ích kinh tế
Lịch sử xã hội lồi ngƣời từ khi xuất hiện đã trải qua nhiều hình thái
kinh tế xã hội, mỗi một hình thái kinh tế xã hội mới ra đời lại đánh dấu một
bƣớc phát triển mới của nhân loại trong quá trình chinh phục tự nhiên và cải

11


tạo xã hội. Sự thay thế kế tiếp của các hình thái kinh tế xã hội là quá trình lịch
sử tự nhiên phù hợp với quy luật khách quan của sự tiến hóa và phát triển mà
chủ nghĩa duy vật lịch sử đã phát hiện. Vậy động lực của tiến bộ, của sự phát
triển lịch sử của loài ngƣời là cái gì? Những biến đổi lịch sử đều có nguồn gốc
sâu xa từ lợi ích kinh tế. Khẳng định điều này để làm cơ sở cho việc phân tích
lý giải một vấn đề nữa quan trọng hơn đó là lợi ích kinh tế chi phối, tác động
tới tính hiệu quả của việc sản xuất vật chất- nền tảng của sự tồn tại và phát
triển của lịch sử loài ngƣời.
Một là, lợi ích kinh tế là động lực thúc đẩy mọi tiến bộ kinh tế. Lợi ích

kinh tế là hình thức biểu hiện của quan hệ sản xuất, là khâu chính của cơ chế
tác động chung của tất cả các quy luật kinh tế do quan hệ sản xuất trực tiếp
sinh ra. Chính lợi ích kinh tế đã gắn bó con ngƣời với cộng đồng của mình tạo
ra những kích thích thôi thúc khát vọng và sự say mê trong hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Thực tế đã kiểm chứng trong cơ chế kinh tế cũ, chúng ta chỉ tập trung
quan tâm đến việc hồn thiện chính sách và cơ chế quản lý kế hoạch hóa tập
trung bao cấp, mà ít quan tâm đến lợi ích của ngƣời lao động, có ngƣời cịn
coi lợi ích cá nhân nhƣ một điều xấu, e ngại nó nhƣ cái gì trái với nền tảng mà
chúng ta đang xây dựng, điều đó đã làm triệt tiêu động lực của con ngƣời
trong sản xuất kinh doanh. Khi lợi ích kinh tế của một cá nhân hay một
doanh nghiệp xuất hiện thì cá nhân đó hay tập thể cá nhân đó sẽ có động cơ
và động lực để hoạt động hƣớng đích. Lợi ích kinh tế cá nhân chủ yếu là thu
nhập của họ, khi thu nhập đƣợc bảo đảm họ sẽ tích cực lao động sáng tạo để
đạt đƣợc các giá trị đảm bảo cho nhu cầu cuộc sống của mình.
Hai là, lợi ích kinh tế gắn bó con ngƣời với doanh nghiệp. Khi một tổ
chức, một doanh nghiệp tạo ra đƣợc môi trƣờng làm việc tốt, việc phân phối
lợi ích cơng bằng sẽ giúp cho ngƣời lao động gắn bó với doanh nghiệp. Mặt
khác doanh nghiệp phải tạo cơ chế sản xuất và phân phối sao cho lợi ích

12


doanh nghiệp và lợi ích của ngƣời lao động ln thống nhất với nhau thì sự
gắn bó đó sẽ càng ngày càng chặt chẽ.
Ba là, lợi ích kinh tế cịn có vai trị quan trọng trong việc củng cố và
duy trì mối quan hệ kinh tế giữa các chủ thể sản xuất kinh doanh, để thu đƣợc
nhiều lợi ích cho mình.
Khi con ngƣời tham gia vào các hoạt động kinh tế đều nhằm đạt tới
những lợi ích kinh tế tƣơng xứng với kết quả sản xuất kinh doanh thì mới đảm

bảo nâng cao tính ổn định và sự phát triển của các chủ thể lợi ích. Ngƣợc lại
khi khơng mang lại lợi ích hoặc lợi ích khơng đầy đủ thì sẽ làm cho các mối
quan hệ đó xuống cấp. Lợi ích không chỉ là động lực thúc đẩy đấu tranh giai
cấp mà cịn là những hạt keo kết dính, đồn kết giai cấp. Những ngƣời có
chung một lợi ích thƣờng đoàn kết với nhau thành một khối để đấu tranh giành
lợi ích đó. Mác viết : “Lợi ích chung tồn tại trong hiện thực nhƣ sự nƣơng tựa
lẫn nhau giữa những cá nhân tham gia và phân công lao động”. [9, tr27]
Nhƣ vậy biện pháp chung nhất để kích thích tính tích cực của ngƣời lao
động là phải chú ý đến lợi ích cá nhân trong đó đặc biệt là lợi ích kinh tế, bởi
nó chính là lợi ích căn bản nhất. Chúng ta quan tâm đến lợi ích cá nhân, tạo
điều kiện để mỗi ngƣời lao động có thể thực hiện lợi ích cá nhân của mình
nhƣng khơng khuyến khích họ thực hiện lợi ích cá nhân của mình bằng mọi
cách, nhƣng chúng ta cũng lƣu ý quan tâm đến lợi ích cá nhân và lợi ích kinh
tế cá nhân phải đặt trong mối quan hệ không làm tổn hại đến lợi ích xã hội và
lợi ích của tập thể, lợi ích cá nhân phải nằm trong mối quan hệ hài hịa với các
lợi ích kinh tế khác.
Lợi ích kinh tế ngƣời lao động là trong quá trình sản xuât ngƣời lao
động đem trí tuệ, tài năng lao động của mình để lao động một cách tự giác,
sáng tạo nhằm làm ra càng nhiều của cải vật chất thỏa mãn tốt hơn nhu cầu
vật chất và tinh thần của bản thân, gia đìn và làm trịn nghĩa vụ với xã hội và
cộng đồng.

13


1.2.3. Các hình thức lợi ích kinh tế
Lợi ích kinh tế có cơ cấu đa dạng và phức tạp phụ thuộc vào quan hệ
sản xuất trƣớc hết là quan hệ sở hữu. Nếu chúng ta xét từ góc độ tái sản xuất
có hệ thống lợi ích của các khâu của q trình sản xuất: lợi ích của ngƣời sản
xuất, lợi ích của ngƣời phân phối, lợi ích của ngƣời trao đổi và lợi ích của

ngƣời tiêu dùng.
Dƣới góc độ của các thành phần kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội của nƣớc ta, các lợi ích kinh tế tƣơng ứng với các thành phần
kinh tế đó.
Dƣới góc độ khái qt: Lợi ích xã hội, lợi ích tập thể và lợi ích cá nhân.
Lợi ích cá nhân có thể hiểu là lợi ích của con ngƣời, cho con ngƣời và
vì con ngƣời riêng rẽ. Nó trực tiếp đáp ứng nhu cầu vật chất của từng cá nhân,
của từng chủ thể đó khi tham gia vào các hoạt động của sản xuất xã hội. Lợi
ích cá nhân là ngƣời lao động có quyền đƣợc đem tài năng và trí tuệ của mình
để lao động sáng tạo để tạo ra của cải vật chất nhằm thỏa mãn nhu cầu của
bản thân và gia đình. Lợi ích cá nhân của ngƣời lao động biểu hiện ở tiền
lƣơng, tiền thƣởng trong các xí nghiệp quốc doanh.
Lợi ích của tập thể là lợi ích của những ngƣời cùng hoạt động trong
một tổ chức cụ thể nhƣ xí nghiệp, hợp tác xã…là lợi ích của một tập thể và vì
tập thể. Lợi ích tập thể là quyền đƣợc sử dụng có hiệu quả nhân lực, tƣ liệu
sản xuất, tài nguyên trong khuôn khổ của pháp luật để tạo ra nhiều giá trị, góp
phần vào lợi ích chung của tồn xã hội và mang lại lợi ích riêng cho bản thân
đơn vị mình.
Lợi ích kinh tế của xã hội là lợi ích của nhân dân lao động trên phạm vi cả
nƣớc, lợi ích của tất cả các tập đoàn, các thành viên của xã hội xã hội chủ nghĩa,
là lợi ích của tồn xã hội, đem lại lợi ích chung cho tồn xã hội. Lợi ích kinh tế
của tồn xã hội là lợi ích xuất phát và chủ đạo trong hình thái kinh tế xã hội theo
định hƣớng xã hội chủ nghĩa đó cũng chính là sự thể hiện của các quy luật kinh

14


×