Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

SKKN giải pháp kết hợp phương pháp dạy học truyền thống và dạy học tích cực nhằm nâng cao hiệu quả học tập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.36 KB, 20 trang )

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
2. Đối tượng, khách thể nghiên cứu
3. Mục đích nghiên cứu
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
5. Phương pháp nghiên cứu
6. Giới hạn đề tài

3
4
4
4
4
5

NỘI DUNG
Chương I. Cơ sở lý luận
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Phương pháp dạy học tích cực
1.1.2. Mối quan hệ giữa dạy và học tích cực với dạy học lấy học sinh
làm trung tâm.
1.1.3. Đặc trưng của các phương pháp dạy học tích cực
1.1.4. Phương pháp hoạt động nhóm
1.1.5. Phương pháp dạy học truyền thống
1.3. Hoạt động lớp học kết hợp giữa phương pháp dạy học truyền
thống và phương pháp dạy học tích cực.
Chương II : Thực trạng hoạt động học tập của học sinh THPT nói
chung và của mơn tin học 10 nói riêng
2.1. Thực trạng chung về hoạt động học tập ở cấp THPT
2.2. Thực trạng về hoạt động học tập của môn Tin học 10


Chương III. Nguyên nhân và Giải pháp
3.1. Nguyên nhân
3.2. Giải pháp
3.2.1. Tạo bảng điểm và nhóm
3.2.2. Tạo bài nhóm
3.2.3. Báo cáo nhóm
3.2.4. Củng cố bài học và nhận xét
Chương IV. Kiểm nghiệm và kết quả
KẾT LUẬN
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục

6
6
6
6
7
8
8

10
11
12
12
14
14
15
15
16
19

21
22

1


ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Phát triển giáo dục phải gắn với nhu
cầu phát triển kinh tế - xã hội, tiến bộ khoa học, công nghệ, củng cố quốc phịng, an ninh;
thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa; bảo đảm cân đối cơ cấu ngành nghề, trình
độ, nguồn nhân lực và phù hợp vùng miền; mở rộng quy mô trên cơ sở bảo đảm chất
lượng và hiệu quả; kết hợp giữa đào tạo và sử dụng.
Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020 ban hành kèm theo Quyết
định 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ: "Tiếp tục đổi mới phương
pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy tính tích cực,
tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học".
Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ XI: “Đổi mới chương trình, nội dung, phương
pháp dạy và học, phương pháp thi, kiểm tra theo hướng hiện đại; nâng cao chất lượng
toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục lý tưởng, giáo dục truyền thống lịch sử cách mạng,
đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, tác phong công nghiệp, ý thức
trách nhiệm xã hội”.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, tồn diện giáo
dục và đào tạo: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện
đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người
học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách
học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri
thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình
thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”.

Ông Arthur cho rằng, giáo dục cần chuẩn bị cho những người trẻ tuổi về cuộc
sống, công việc và làm sao để trở thành công dân tốt. “Giáo dục thực sự nhằm giúp
người học có thể tự học …”, nhà ngôn ngữ học nổi tiếng, triết gia, nhà sử học và nhà
khoa học, Noam Chomsky cho biết.
Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học
sinh như: năng lực tự học, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo,
năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông….
Đối với bộ môn Tin học năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thơng phải được
phát huy tối đa để có thể hỗ trợ cho các bộ môn khác. Vậy GVBM Tin cần thay đổi
phương pháp phù hợp với đối tượng địa phương. Qua khảo sát học sinh khối 10 tại
trường THPT có khoảng 60% HS có máy tính, 100% học sinh có thiết bị điện thoại
thơng minh có thể phục vụ cho việc học online, tìm kiếm thơng tin tài liệu. Vì vậy học
sinh có đủ điều kiện để thực hiện soạn bài học tại nhà. Do đó tơi đã thực hiện giải pháp
2


kết hợp phương pháp dạy học truyền thống và dạy học tích cực nhằm nâng cao hiệu quả
học tập, phát huy năng lực tự học, năng lực sử dụng công nghệ thông tin, năng lực hợp
tác…gây hứng thú học tập cho các em.
2. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
Đối tượng: Học sinh lớp 10A1, 10A10, 10A11, 10A12.
Địa điểm: Trường THPT – Phường Lái Thiêu – Thị xã Thuận An – Tỉnh Bình
Dương, năm học 2020 – 2021.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của việc nghiên cứu giúp cho hoạt động dạy học tương tác nhiều hơn
giữa học sinh và học sinh, giữa học sinh và giáo viên. Giúp học sinh rèn luyện một số kỹ
năng như: sử dụng máy tính, tìm kiếm thơng tin, đọc tài liệu và chọn lọc tài liệu, trình
bày vấn đề, hợp tác lẫn nhau. Bên cạnh đó học sinh chủ động được việc học tập của
mình, gây hứng thú nhu cầu cần tìm hiểu kiến thức. Học sinh tự giác trong học tập, có ý
thức trách nhiệm về kết quả học tập của mình.

Giúp học sinh khơng bao giờ dừng lại với những gì đã học và hình thành thói
quen, ý thức mong muốn tìm hiểu kiến thức bên trong nhà trường, bên ngồi xã hội, ham
mê học tập suốt đời.
Mục đích của nghiên cứu này phù hợp với Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8
khóa XI về đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ
phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều,
ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để
người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực”.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Dạy học theo phương pháp dạy học tích cực, áp dụng cụ thể phương pháp chia
nhóm là chuyển sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình
thành năng lực và phẩm chất. Thay đổi cách đánh giá chuyển từ ghi nhớ qua kiểm tra
đánh giá trong quá trình dạy học. Học sinh là trọng tâm của hoạt động học, gây hứng thú
học tập, mong muốn tìm hiểu kiến thức mới, chủ động trong việc học tập, tạo nền tảng
cho việc hòa nhập trong xã hội trong tương lai.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện giải pháp, tôi tiến hành sử dụng các phương pháp lập nhóm, quan sát,
phân tích, vấn đáp, thuyết trình. Tiến hành lập thang điểm cho nhóm và cá nhân. Hướng
dẫn thực hiện nhiệm vụ chung cho các nhóm, đồng thời hướng dẫn cụ thể từng nhóm
khác nhau. Kịp thời hỗ trợ các em trong các tình huống khó khăn khi giải quyết bài tập
3


nhóm. Mỗi tiết học hai nhóm sẽ sử dụng phương pháp thuyết trình và vấn đáp để báo cáo
cùng một bài học trước lớp. Giáo viên đánh giá, nhận xét hoạt động nhóm với thang điểm
cho trước.
6. Giới hạn đề tài
Giải pháp kết hợp phương pháp dạy học truyền thống và phương pháp chia nhóm
học tập nhằm nâng cao hiệu quả học tập đối với môn Tin học 10 tại trường THPT cho

các học sinh chủ động đăng ký nhóm thực hiện (khoảng 80% học sinh trong lớp tham
gia)
Thiết bị máy tính cá nhân để học tập bị hạn chế nên các em sẽ có lựa chọn thực
hiện bài tập nhóm hoặc kiểm tra tự luận.
Đề tài áp dụng cho chương I, sách giáo khoa tin học 10 (trừ bài 1 và 4)

4


NỘI DUNG
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Phương pháp dạy học tích cực
Định hướng đổi mới phương pháp dạy học: Luật Giáo dục, điều 24.2, đã ghi:
"Phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo
của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp
tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem
lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh".
Thế nào là tính tích cực học tập? Tính tích cực (TTC) là một phẩm chất vốn có
của con người, bởi vì để tồn tại và phát triển con người ln phải chủ động, tích cực cải
biến mơi trường tự nhiên, cải tạo xã hội. Vì vậy, hình thành và phát triển TTC xã hội là
một trong những nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục. Tính tích cực học tập - về thực chất là
TTC nhận thức, đặc trưng ở khát vọng hiểu biết, cố gắng trí lực và có nghị lực cao trong
quá trình chiếm lĩnh tri thức. TTC nhận thức trong hoạt động học tập liên quan trước hết
với động cơ học tập. Động cơ đúng tạo ra hứng thú. Hứng thú là tiền đề của tự giác.
Hứng thú và tự giác là hai yếu tố tạo nên tính tích cực.
Phương pháp dạy học tích cực (PPDH tích cực) là một thuật ngữ rút gọn, được
dùng ở nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động

hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính
tích cực của người học chứ không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người
dạy, tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì giáo viên phải nỗ lực nhiều so
với dạy theo phương pháp thụ động. Muốn đổi mới cách học phải đổi mới cách dạy.
1.1.2. Mối quan hệ giữa dạy và học tích cực với dạy học lấy học sinh làm trung
tâm.
Dạy học lấy học sinh làm trung tâm cịn có một số thuật ngữ tương đương như:
dạy học tập trung vào người học, dạy học căn cứ vào người học, dạy học hướng vào
người học… Các thuật ngữ này có chung một nội hàm là nhấn mạnh hoạt động học và
vai trò của học sinh trong quá trình dạy học, khác với cách tiếp cận truyền thống lâu nay
là nhấn mạnh hoạt động dạy và vai trò của giáo viên. Người học vừa là đối tượng của
hoạt động dạy, lại vừa là chủ thể của hoạt động học. Thông qua hoạt động học, dưới sự
chỉ đạo của thầy, người học phải tích cực chủ động cải biến chính mình về kiến thức, kĩ
năng, thái độ, hoàn thiện nhân cách.
1.1.3. Đặc trưng của các phương pháp dạy học tích cực
5


Dạy học là tổ chức các hoạt động học tập của học sinh: Trong phương pháp dạy
học tích cực, học sinh được cuốn hút vào các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức và
chỉ đạo, thơng qua đó tự lực khám phá những điều mình chưa rõ chứ không phải thụ động
tiếp thu những tri thức đã được giáo viên sắp đặt. Dạy theo cách này thì giáo viên khơng
chỉ giản đơn truyền đạt tri thức mà cịn hướng dẫn hành động.
Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học: Phương pháp dạy học tích
cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho học sinh không chỉ là một biện pháp
nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học. Trong các phương pháp học
thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn luyện cho người học có được phương pháp, kĩ
năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có
trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội. Vì vậy, ngày nay người ta
nhấn mạnh mặt hoạt động học trong qúa trình dạy học, nỗ lực tạo ra sự chuyển biến từ

học tập thụ động sang tự học chủ động, đặt vấn đề phát triển tự học ngay trong trường
phổ thông, không chỉ tự học ở nhà sau bài lên lớp mà tự học cả trong tiết học có sự hướng
dẫn của giáo viên.
Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác: Pphương pháp học tập
hợp tác được tổ chức ở cấp nhóm, tổ, lớp hoặc trường. Được sử dụng phổ biến trong dạy
học là hoạt động hợp tác trong nhóm nhỏ. Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả học tập,
nhất là lúc phải giải quyết những vấn đề gay cấn, lúc xuát hiện thực sự nhu cầu phối hợp
giữa các cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ chung. Trong nền kinh tế thị trường đã xuất
hiện nhu cầu hợp tác xuyên quốc gia, liên quốc gia; năng lực hợp tác phải trở thành một
mục tiêu giáo dục mà nhà trường phải chuẩn bị cho học sinh.
Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò: Trong dạy học, việc đánh giá
học sinh không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động học của
trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của
thầy. Giáo viên khơng cịn đóng vai trị đơn thuần là người truyền đạt kiến thức, giáo viên
trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ
để học sinh tự lực chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt các mục tiêu kiến thức, kĩ
năng, thái độ theo yêu cầu của chương trình.
1.1.4. Phương pháp hoạt động nhóm
Lớp học được chia thành từng nhóm nhỏ từ 2 đến 4 người. Các nhóm được phân
chia có chủ định, được giao những nhiệm vụ khác nhau.
Trong nhóm có thể phân cơng mỗi người một phần việc, mỗi thành viên đều phải
làm việc tích cực. Các thành viên trong nhóm giúp đỡ nhau tìm hiểu vấn đề. Kết quả làm
việc của mỗi nhóm sẽ đóng góp vào kết quả học tập cá nhân. Để trình bày kết quả làm
việc của nhóm trước tồn lớp, nhóm có thể cử ra một đại diện hoặc phân cơng mỗi thành
viên trình bày một phần nếu nhiệm vụ giao cho nhóm là khá phức tạp.
6


Phương pháp hoạt động nhóm có thể tiến hành :
 Làm việc theo nhóm:

 Phân cơng trong nhóm
 Cá nhân làm việc độc lập rồi trao đổi hoặc tổ chức thảo luận trong nhóm
 Cử đại diện hoặc phân cơng trình bày kết quả làm việc theo nhóm
 Tổng kết trước lớp
 Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả
 Thảo luận chung
 Giáo viên tổng kết, đặt vấn đề theo trong bài
Các bước thực hiện như sau:
 Chuyển giao nhiệm vụ học tập: nhiệm vụ học tập rõ ràng và phù hợp với khả
năng của học sinh. Mỗi học sinh được chủ động chọn nhóm, chọn bài học phù hợp
để thực hiện nhiệm vụ của nhóm.
 Thực hiện nhiệm vụ học tập: khuyến khích học sinh hợp tác với nhau khi thực
hiện nhiệm vụ học tập.
 Báo cáo kết quả và thảo luận: hình thức báo cáo phù hợp với nội dung học tập,
học sinh trao đổi, thảo luận với nhau về nội dung học tập.
 Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: nhận xét, phân tích đánh giá về
q trình thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh. Kiểm tra đánh giá bằng thang
điểm 10.
1.1.5. Phương pháp dạy học truyền thống
Học là quá trình tiếp thu và lĩnh hội, qua đó hình thành kiến thức, kĩ năng, tư
tưởng, tình cảm. Giáo viên truyền đạt kiến thức, học sinh lắng nghe ghi bài.
1.3. Hoạt động lớp học kết hợp giữa phương pháp dạy học truyền thống và
phương pháp dạy học tích cực.
Theo quan điểm đổi mới giáo dục cần phát huy năng lực của học sinh, lấy học sinh
làm trung tâm. Giáo viên là người hướng dẫn hành động, có vai trị rất quan trọng trong
việc hướng dẫn hành động lớp học học tập hiệu quả hay không. Dạy truyền thống khi nào
cần thiết, khi nào cần thay thế. Mục đích hoạt động dạy học giúp học sinh lĩnh hội được
kiến thức, kỹ năng và áp dụng kiến thức kỹ năng đã học vào việc giải quyết các hoạt
động trong học tập hoặc trong cuộc sống. Truyền đạt kiến thức theo kiểu truyền thống có
ưu điểm tránh học sinh học những kiến thức chưa phù hợp với yêu cầu, đi lệch với mục

7


đích yêu cầu theo chuẩn kiến kiến thức nội dung. Dạy học tích cực giúp học sinh có sự
ham thích tìm tịi kiến thức mới. Sự kết hợp khéo léo giữa các bài học dạy theo kiểu cũ
và kiểu mới giúp học sinh ham thích tìm tịi kiến thức theo chuẩn yêu cầu kiến thức kỹ
năng đưa ra. Hình thành hành vi, thói quen tự học, có trách nhiệm với hoạt động học tập
của bản thân.

8


CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HS THPT NĨI CHUNG VÀ
CỦA MƠN TIN HỌC 10 NĨI RIÊNG
2.1. Một số thực trạng chung về hoạt động học tập ở cấp trung học phổ thông.
 Hoạt động dạy học là sự tương tác giữa thầy-trò. Nghĩa là thầy (giáo viên)
truyền đạt kiến thức, học sinh phản hồi hoặc giáo viên giao nhiệm vụ học tập, học
sinh thực hiện. Sự tương tác càng nhiều tích cực thì hiệu quả hoạt động dạy học càng
cao. Nhưng hoạt động dạy học có sự tương tác như thế nào? Hầu hết học sinh nào
cũng muốn đạt điểm cao hoặc kha khá nhưng bài học thì càng ít càng tốt. Giáo viên
ln mong muốn giao bài tập thật nhiều, học nhiều kiến thức mới. Giáo viên luôn
mong muốn học sinh học được nhiều kiến thức, học sinh ln mong muốn học thật ít.
Đây là sự khập khiễng giữa mối quan hệ thầy – trò. Và bài tốn ln đặt ra kiến thức
dành cho học sinh như thế nào là đủ và học sinh học học như thế nào là đủ.
 Quan điểm chủ quan của giáo viên:
 Chủ yếu trang bị kiến thức, kĩ năng cho HS
 Chưa có kế hoạch bài học, phương pháp dạy học cụ thể
 Chưa tạo nhiều cơ hội cho học sinh liên kết kiến thức với thực tiễn
 Các hoạt động học của học sinh diễn ra trong thời gian tương đối ngắn,

mang tính hình thức
 Hoạt động dạy của giáo viên chưa phối hợp với hoạt động học của học sinh,
mang tính chất 1 chiều. Chỉ quan tâm 1 số ít học sinh trong lớp học, chưa
bao quát lớp học.
 Hình thức dạy học: chủ yếu tại lớp, chưa phối hợp tốt mối quan hệ giáo
viên – phụ huynh hay gia đình – nhà trường– xã hội.
 Phương tiện dạy học: sử dụng máy chiếu, thiết bị, phiếu học tập chưa hiệu
quả.


Quan điểm chủ quan của học sinh:
 Giáo viên giao bài tập nhiều và khó.
 Thời gian hoạt động học tập tại trường quá nhiều.
 Bài kiểm tra thường xuyên và định kỳ nội dung nhiều.
 Không có sự vận dụng kiến thức, kỹ năng vào thực tiễn.

2.2. Thực trạng về hoạt động học tập của môn Tin học 10
9


 Đến thời điểm hiện tại môn tin học không nằm trong các bài thi tốt nghiệp
THPT hoặc các môn dự thi, xét tuyển vào các trường trung học chuyên nghiệp, các
trường Cao đẳng hay các trường Đại học. Do đó thái độ của học sinh đối với mơn
Tin học thờ ơ, học cho có, học đối phó lấy điểm.
 Về thiết bị học tập, theo khảo sát khoảng 60% học sinh khơng có máy tính
phục vụ cho việc làm bài tập tại nhà.
 Nội dung chương trình sách giáo khoa chưa cập nhật kịp thời cho phù hợp
với thực tiễn. Giáo viên bám sát chương trình, chú trọng cách truyền đạt kiến thức
bài học cho học sinh nhiều nhất có thể mà bỏ qua mục đích bài học.
 Đối với môn Tin học 10, năm đầu tiên của khối THPT học sinh chuyển từ

cấp học THCS lên THPT, có nhiều thay đổi trong hoạt động học của học sinh như:
vị trí phịng học, trường lớp; mối quan hệ bạn bè; phương pháp dạy học của giáo
viên trường THCS có thay đổi so với trường THPT; những hoạt động phong trào,
nội qui nề nếp cũng ảnh hưởng gián tiếp đến tâm lý học sinh.
 Những thay đổi về mặt sinh lý trong lứa tuổi cũng ảnh hưởng đến hoạt động
học của học sinh. Mối quan hệ giữa học sinh và giáo viên chưa tạo được sự gần
gũi trao đổi trong và ngồi bài học.
 Học sinh cịn ỷ lại vào cách truyền đạt kiến thức của giáo viên, chưa nhận
thức được việc học có ý nghĩa với bản thân, học tập cịn có ý nghĩa và trách nhiệm
với gia đình và xã hội.
 Học sinh chưa lĩnh hội được mục đích của hoạt động học, chưa có ham muốn
trong việc tìm hiểu kiến thức mới.

10


CHƯƠNG III
NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP
3.1. Nguyên nhân
 Giáo viên bị hạn chế trong qui định bài học sách giáo khoa, mỗi bài được
thiết kế 45 phút phải dạy hết nội dung nên việc dạy “cháy giáo án” là nỗi lo sợ của
mỗi giáo viên.
 Hình thức kiểm tra cịn chưa đa dạng, kiểm tra đánh giá học sinh thông qua
phân phối chương trình.
 Kiểm tra đánh giá giáo viên thông qua tiết dự giờ, dạy theo đúng phân phối
chương trình, đúng giờ qui định được xem là quan trọng trong tiết học.
3.2. Giải pháp
 Về học sinh: Chương trình giáo dục phổ thông mới cho phép học sinh được
tự chọn mơn học và phân hóa hướng nghiệp sớm đối với bậc học THPT. Nội dung
giáo dục cấp THPT gồm các môn học bắt buộc và các môn học tự chọn. Năm mơn

học lựa chọn từ ba nhóm mơn học (mỗi nhóm chọn ít nhất một mơn học): Nhóm
mơn khoa học xã hội (Lịch sử, Địa lý, Giáo dục kinh tế và pháp luật); Nhóm mơn
khoa học tự nhiên (Vật lý, Hố học, Sinh học); Nhóm mơn cơng nghệ và nghệ
thuật (Cơng nghệ, Tin học, Nghệ thuật). Chương trình sẽ được bắt đầu triển khai
từ năm học 2022-2023 đối với lớp 10. Như vậy, mơn Tin học sẽ có tác động lớn về
thái độ học tập của học sinh cũng như thay đổi hoạt động học tập hiện tại.
 Về giáo viên: Bộ đã tạo cơ chế quản lí phát huy tinh thần tự chủ, sáng tạo của
giáo viên. Giáo viên được chủ động lựa chọn nội dung, xây dựng bài học để thực
hiện ở nhiều tiết học do sợ hết giờ giáo viên không thể truyền đạt hết nội dung bài
học nên thường bỏ qua sự tương tác với học sinh, bỏ qua hoạt động học của học
sinh.
 Kết hợp hoạt động dạy học truyền thống, thuyết trình bài học nhưng thay đổi
mối quan hệ, vị trí thay thầy – trị thành trị – trị. Dạy học tích cực vai trò giáo
viên là người hướng dẫn hành động. Đây là điểm quan trọng, giáo viên hướng
dẫn học sinh nhiệm vụ học tập nào? Thời gian thực hiện như thế nào? Báo cáo
nhiệm vụ hoàn thành? Đánh giá đo lường kết quả bằng thang điểm là quan trọng
trong hoạt động dạy học.
 Phiếu khảo sát học sinh

11


Phương pháp dạy học thụ động
 5% những gì họ học được thơng
qua giảng dạy.
 10% những gì họ học được từ văn
bản.
 20% những gì họ học được thơng
qua những hình ảnh minh họa


Phương pháp dạy học tích cực
 50% những gì họ học được thơng
qua thảo luận nhóm.
 75% những gì họ học được thơng
qua thực hành.
 90% những gì họ học được nếu
dạy người khác.

Qua tháp học tập, chúng ta nhận thấy mức cao nhất trong hoạt động học tập
là học sinh áp dụng kiến thức đã lĩnh hội dạy cho người khác. Vì vậy, trong giải
pháp tôi đã mạnh dạn thay đổi tạo cơ hội cho học sinh được dạy học sinh khác
ngay trong tiết dạy. Tôi đã hướng dẫn học sinh hoạt động học tập nhóm, giao
nhiệm vụ học tập cho nhóm, bên cạnh đó kịp thời hỗ trợ những khó khăn cho học
sinh trong q trình thực hiện bài tập nhóm. Học sinh báo cáo bài tập nhóm bằng
12


phương pháp thuyết trình, vấn đáp. Nói cách khác học sinh đang thuyết trình bài
học được giao dạy cho học sinh khác, dạy học sinh khác dưới sự kiểm soát tiết
học của giáo viên.
3.2.1. Tạo bảng điểm và nhóm
 Qua phiếu khảo sát học sinh, trung bình mỗi lớp có khoảng 60% học sinh có
máy tính có thể thực hiện bài tập nhóm tại nhà. Do đó tùy vào điều kiện mỗi học
sinh mà có thể lựa chọn thành viên nhóm để thực hiện bài tập nhóm.
 Tạo nhóm: mỗi nhóm từ 2 đến 3 học sinh
 Thiết lập bảng điểm:
Tiêu chí đánh giá
Nội dung
(5 điểm)
Hình thức

(2 điểm)

Thuyết trình
(3 điểm)

Điểm tối đa

Đầy đủ theo u cầu

3

Chính xác

2

Bố cục trình bày, trang trí

1

Có minh họa (hình ảnh hoặc video)

1

Trình bày tự tin, nói to rõ mạch lạc

0.5

Giải thích ý nghĩa minh họa

0.5


Trả lời câu hỏi và hợp tác nhóm

1

Có sự tương tác tốt với lớp học

1

Tổng điểm: 10

10

3.2.2. Tạo bài nhóm
 Mỗi nhóm tự phân chia cơng việc cho mỗi thành viên, giáo viên hướng dẫn
cách làm bài tập thuyết trình chung cho cả lớp bao gồm các yêu cầu về nội dung,
hình thức và cách trình bày.
 Yêu cầu về nội dung: mỗi bài học giáo viên hướng dẫn nội dung cần đạt
được, nội dung trọng tâm cần trình bày, mỗi nội dung cần trình bày theo
phương pháp thuyết trình hay vấn đáp.
 Yêu cầu về hình thức: mỗi bài thuyết trình sử dụng phần mềm PowerPoint
để trình chiếu, cách bố trí các slide theo khung sườn bài thuyết trình mẫu
(phần mở đầu, phần nội dung, kết thúc và củng cố bài học bằng hai câu hỏi
13


trắc nghiệm), bố cục mỗi slide theo cây sơ đồ tư duy, cỡ chữ cho mỗi slide
theo qui định mẫu. Khuyến khích học sinh sử dụng nhiều hình ảnh trực
quan và các clip video minh họa nội dung.
 Yêu cầu về thuyết trình: nhóm phân cơng thành viên thuyết trình nói to rõ,

trình bày mạch lạc. Phối hợp, hợp tác trong nhóm trả lời các câu hỏi.
 Với mỗi bài học giáo viên hướng dẫn cụ thể nội dung cần đạt được. Hướng
dẫn học sinh cách tìm kiếm tài liệu trên các trang web, cách đọc và chọn lọc tài
liệu phù hợp với yêu cầu.
3.2.3. Báo cáo nhóm
Mỗi tiết học có 2 nhóm trình bày cùng một nội dung đã được chuẩn bị. Mỗi
nhóm có thời gian từ 10 – 15 phút để trình bày theo phương pháp thuyết trình hoặc
vấn đáp. Bài thuyết trình có câu hỏi trắc nghiệm củng cố dành cho cả lớp để đánh giá
học sinh cả lớp có tập trung chú ý hay khơng? Nhóm thuyết trình đang đổi vị trí để
“dạy người khác” hiểu những vấn đề mình đã lĩnh hội được hay chưa? Mục đích hai
nhóm cùng thực hiện nội dung để học sinh có thể so sánh cách truyền đạt kiến thức
của nhóm nào có sự tương tác tốt hơn với lớp học, phương pháp nào giúp học sinh
tiếp nhận kiến thức mới tốt hơn.
3.2.4. Củng cố bài học và nhận xét
Học sinh đặt câu hỏi cho nhóm hay giáo viên sẽ đặt câu hỏi để kiểm tra kiến
thức nhóm đã trình bày. Đánh giá và cho điểm nhóm là phần quan trọng để tổng kết
các nhiệm vụ đã giao cho nhóm thực hiện. Đầu tiên là phần phận xét của cả lớp sẽ
khuyến khích các nhóm đã hồn thành bài tập nhóm được giao. Giáo viên nhận xét
tồn diện về u cầu bài học đã giao cho nhóm, củng cố mục đích bài học cho nhóm
và cả lớp.

CHƯƠNG IV
KIỂM NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ
14


Học sinh tham gia nhóm để thực hiện bài tập nhóm sẽ có thái độ học tập tích
cực hơn, những học sinh khơng tham gia nhóm để thực hiện bài tập sẽ làm bài kiểm
tra tự luận. Các em học sinh có cơ hội học tập trao đổi lẫn nhau trong nhóm, giải
quyết các tình huống nảy sinh vấn đề. Học tập nhóm tạo khơng khí năng động, hịa

động, hỗ trợ nhau giúp các em có tinh thần thoải mái, vui vẻ trong học tập.
Trong bảng điểm môn Tin học lớp 10A10, tơi phân thành 2 nhóm: 1 nhóm tham
gia thực hiện bài tập nhóm, nhóm cịn lại khơng tham gia bài tập nhóm. So sánh điểm
trung bình của điểm đánh giá thường thường xuyên (ĐĐGtx) của cả lớp là 8.0, tơi lần
lượt lọc thành 2 bảng có cùng tính chất giống nhau là ĐTB của ĐĐGtx của học sinh
thấp hơn ĐTB của cả lớp (ĐTB học sinh < ĐTB cả lớp).
Bảng kết quả học kỳ 1 môn Tin lớp 10A10.
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22

23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40

ĐĐGtx

Họ và tên
Phan Hồng Tâm
Lê Nguyễn Quốc
Lê Đình Tuấn
Nguyễn Quốc
Lê Văn
Nguyễn Hà
Đậu Tuyết
Hồng Khánh

Trần Thị Ánh
Bùi Chí
Trương Quỳnh
Lư Gia
Lê Đình
Nguyễn Quang
Mai Như
Nguyễn Minh
Vũ Ngọc
Võ Quốc
Vương Khánh
Đỗ Thùy
Nguyễn Khánh
Trần Thành
Nguyễn Ngọc Kim
Đỗ Hồng Bảo
Huỳnh Tâm
Đinh Thị Chúc
Trần Minh
Nguyễn Minh
Nguyễn Thị Ngọc
Nguyễn Hoàng Minh
Lê Mạnh
Nguyễn Hồng
Trần Nhựt
Đoàn Minh
Nguyễn Thị Minh
Lưu Minh
Trần Nguyễn Long
Ngơ Thị Phương

Nguyễn Ngọc Tường
Nguyễn Thái Thảo

An
Anh
Anh
Bảo
Cường
Chi
Chinh
Duy
Dương
Đức
Giao
Hân
Hiếu
Huy
Huyền
Khơi
Lâm
Lâm
Linh
Linh
Linh
Long
Ngân
Ngọc
Như
Phương
Qn

Qn
Quỳnh

Tuấn
Thắm
Thiện
Thư
Thư
Trí
Trung
Un
Vi
Vy

TX1
7
9
7
10
10
4
4
5
6
8
9
7
6
10
7

8
7
7
6
5
5
8
5
8
6
6
9
3
7
5
9
9
9
8
10
5
6
8
7
8

TX2
10
8
6

9
6
10
6
10
7
7
10
7
9
10
9
5
7
10
7
10
10
9
7
10
6
10
10
10
10
5
10
10
10

10
10
5
10
10
10
9

TX3
8
9
4
8
8
8
5
7
10
6
6
7
8
8
5
7
6
8
8
7
7

7
8
7
8
7
8
8
7
9
10
7
10
9
9
8
7
8
8
8

ĐĐGgk

ĐĐGck

ĐTB
mhk

9
9
6.5

9.5
7.5
9.5
8.5
8
9
8
6.5
8
9.5
10
9.5
8.5
8.5
9
7
8
8.5
8
8.5
9.5
8.5
9
10
9.5
8
8
8.5
7.5
10

10
8.5
8
5
8
10
10

7.5
8.5
8.0
8.0
8.0
8.5
5.5
9.0
7.5
8.5
9.0
5.0
8.5
9.0
7.5
8.5
6.0
10.0
4.5
7.5
6.5
9.5

8.5
7.0
8.0
9.5
8.0
8.0
8.5
7.5
9.0
9.0
8.5
8.5
8.0
5.5
7.0
8.5
6.5
8.5

8.2
8.7
6.8
8.8
7.9
8.3
6.1
8.1
7.9
7.8
8.1

6.5
8.4
9.4
7.8
7.8
6.9
9.1
6.1
7.6
7.3
8.6
7.8
8.1
7.6
8.7
8.9
8.0
8.2
7.2
9.1
8.5
9.3
9.1
8.8
6.3
6.8
8.4
8.1
8.8


TX4

15


Bảng điểm nhóm tham gia làm bài tập nhóm
STT

Họ và tên

6
8
9
12
13
16
23
26
28

Nguyễn Hà
Hồng Khánh
Trần Thị Ánh
Lư Gia
Lê Đình
Nguyễn Minh
Nguyễn Ngọc Kim
Đinh Thị Chúc
Nguyễn Minh
Nguyễn Hồng

Minh
Lưu Minh
Trần Nguyễn Long

30
36
37

Chi
Duy
Dương
Hân
Hiếu
Khơi
Ngân
Phương
Qn

Trí
Trung

So sánh ĐTB
hs và lớp
thấp hơn
thấp hơn
thấp hơn
thấp hơn
thấp hơn
thấp hơn
thấp hơn

thấp hơn
thấp hơn

ĐTB

So sánh ĐTB
hs và lớp
hiệu quả
hiệu quả
hiệu quả
ko
hiệu quả
hiệu quả
hiệu quả
hiệu quả
hiệu quả

ĐĐGgk

ĐĐGck

9.5
8
9
8
9.5
8.5
8.5
9
9.5


8.5
9.0
7.5
5.0
8.5
8.5
8.5
9.5
8.0

9.0
8.5
8.3
6.5
9.0
8.5
8.5
9.3
8.8

8

7.5

8
5

5.5
7.0


7.8 ko
6.8 ko
6.0 ko

thấp hơn
thấp hơn
thấp hơn

ĐTB lớp
số hs đạt hiệu quả
số hs khơng đạt hiệu quả

8.1
8
4

Bảng điểm nhóm khơng tham gia làm bài tập nhóm
STT
3
7
10
15
17
19
20
21
25

Họ và tên

Lê Đình Tuấn
Đậu Tuyết
Bùi Chí
Mai Như
Vũ Ngọc
Vương Khánh
Đỗ Thùy
Nguyễn Khánh
Huỳnh Tâm

Anh
Chinh
Đức
Huyền
Lâm
Linh
Linh
Linh
Như

So sánh ĐTB
hs và lớp

ĐĐGgk

ĐĐGck

ĐTB

So sánh ĐTB

hs và lớp

thấp hơn
thấp hơn
thấp hơn
thấp hơn
thấp hơn
thấp hơn
thấp hơn
thấp hơn
thấp hơn

6.5
8.5
8
9.5
8.5
7
8
8.5
8.5

8.0
5.5
8.5
7.5
6.0
4.5
7.5
6.5

8.0

7.3
7.0
8.3
8.5
7.3
5.8
7.8
7.5
8.3

ko
ko
hiệu quả
hiệu quả
ko
ko
hiệu quả
ko
hiệu quả

ĐTB lớp
số hs đạt hiệu quả
số hs không đạt hiệu quả

7.5
4
5


Sau khi lọc các học sinh có điểm TB ĐĐGtx thấp hơn đối với 2 nhóm, tiếp tục
so sánh ĐTB của ĐĐGgk và ĐĐGck của cả lớp với từng học sinh của 2 nhóm khác
nhau. Theo bảng kết quả điểm của nhóm tham gia làm bài tập nhóm (nhóm 1) và
nhóm khơng tham gia làm bài tập nhóm (nhóm 2) thì nhóm 1 có ĐTB chung cao hơn
hẳn nhóm 2. Cùng 1 nhóm đối tượng có tính chất là ĐĐGtx thấp hơn so với lớp học,
sau khi tác động lên nhóm 1 bằng giải pháp cho nhóm 1 tham gia chia nhóm và thực
hiện bài tập nhóm theo nhiệm vụ được giao thì sau một quá trình hoạt động học của
học sinh có nhiều tiến bộ rõ rệt. Số học sinh nhóm 1 đạt hiệu quả học tập chiếm 67%,
16


nhóm 2 chỉ chiếm 44% (dưới mức trung bình). Từ bảng kết quả trên ta thấy, hoạt
động dạy học không phủ nhận phương pháp dạy học truyền thống nhưng giáo viên
vận dụng được các phương pháp để giúp học sinh có được năng lực tự học, năng lực
sử dụng cơng nghệ thơng tin, năng lực tìm kiếm và đọc tài liệu.

17


KẾT LUẬN
Xã hội ngày càng văn minh, đòi hỏi con người ngày càng có nhiều kiến thức để
theo có thể hịa nhập tốt. Giáo viên khơng chỉ đơn thuần truyền đạt kiến thức mà vận
dụng các phương pháp dạy học sao cho phù hợp với đối tượng học sinh địa phương
nhằm nâng cao năng lực tự học của các em, phát huy tính tích cực, có tinh thần trách
nhiệm trong hoạt động học tập. Tại sao cùng 1 nội dung chương trình giống nhau,
cùng 1 giáo viên giảng dạy như nhau nhưng mỗi học sinh lại có thành tích khác nhau.
Vì học sinh có đặc điểm học tập khác nhau, thái độ học tập khác nhau sẽ có kết quả
khác nhau. Do đó tơi đã mạnh dạn thay đổi hoạt động dạy học nhằm phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của học sinh bằng giải
pháp chia nhóm học tập, song song so sánh các nhóm với nhiệm vụ được giao và tạo

cơ hội cho học sinh vận dụng kiến thức của mình “dạy người khác” để học sinh hiểu
rõ vấn đề và ghi nhớ. Theo Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới
căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo: “Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến
khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát
triển năng lực”. Học tập là việc học suốt đời như LeNin đã phát biểu “học, học nữa,
học mãi”. Học tập như thế nào là hiệu quả? Một câu hỏi mà hầu hết các học sinh đều
muốn biết. Mỗi học sinh có một phương pháp học khác nhau, phát huy năng lực tự
học của mình. Giáo viên là người hướng dẫn, là kim chỉ nam cho học sinh tự tìm tịi,
phát huy năng lực của mình. Giáo viên cần thường xuyên bồi dưỡng chuyên môn,
cập nhật kiến thức phù hợp. Bên cạnh đó, giáo viên tìm hiểu tâm lý lứa tuổi đối
tượng giảng dạy, linh hoạt trong giải quyết các tình huống sư phạm khi phát sinh vấn
đề.
William A. Warrd đã phát biểu “Người thầy trung bình chỉ biết nói, Người thầy
giỏi biết giải thích, Người thầy xuất chúng biết minh họa, Người thầy vĩ đại biết cách
truyền cảm hứng.” Hãy tạo cơ hội cho học sinh được học tập trao đổi lẫn nhau, tạo cơ
hội cho học sinh có trách nhiệm và hứng thú với hoạt động học tập của bản thân, tạo
cơ hội cho học sinh tự đánh giá bản thân. Đánh giá học sinh là phần quan trọng trong
hoạt động dạy học, Không tùy ý lạm dụng cho điểm học sinh và cũng hạn chế khắt
khe cho điểm q khó. Cần lập bảng điểm cơng khai của một học kỳ, cách kiểm tra
đánh giá học sinh.
Một hạn chế trong phân phối chương trình là khơng có tiết học qui định các bài
kiểm tra đánh giá, nội dung kiến thức cần đạt, qui định của môn học. Khảo sát học
sinh về thiết bị học tập, điều kiện học tập, sở thích ham muốn của các em, mục đích
chương trình học, ứng dụng mơn học…. Tơi đã khảo sát học sinh về điều kiện học
tập và thảo luận về hoạt động dạy học trong học kỳ. Bằng kinh nghiệm của giáo viên,
chúng ta tạo sự hứng thú học tập cho các em ngay từ tiết đầu tiên, giới thiệu và thảo
luận về phương pháp học tập nhằm giúp các em đạt hiệu quả cao trong học tập.

18



Giải pháp chia nhóm trong học tập hầu như rất quen thuộc với tất cả các giáo
viên. Trình tự thực hiện chia nhóm: lập nhóm, giao nhiệm vụ, báo cáo và đánh giá.
Nhưng thực hiện như thế nào là hiệu quả? Những đặc điểm quan trọng cần chú ý
trong giải pháp là:
- Chia nhóm từ 2-3 học sinh (mỗi học sinh phải phát huy năng lực tự học của
mình. Càng nhiều học sinh sẽ làm cho học sinh ỷ lại vào nhóm).
- Mỗi tiết có 2 nhóm trình bày cùng 1 nội dung (cùng 1 vấn đề học sinh có thể
so sánh bài tập nhóm, tự đánh giá và học tập lẫn nhau).
- Một học sinh trong nhóm đại diện thuyết trình cho cả lớp (học sinh cùng
dạy học sinh sẽ làm cho lớp học tự nhiên và hứng thú, hoạt động sôi nổi
hơn. “Học thầy không tày học bạn” nhóm dùng phương pháp thuyết trình
hoặc vấn đáp để truyền đạt kiến thức đến các bạn trong lớp)
- Đặt câu hỏi cho lớp (củng cố kiến thức học sinh trong lớp tham gia)
- Đặt câu hỏi cho nhóm, nhận xét của lớp và đánh giá của giáo viên (phần đặt
câu hỏi để củng cố kiến thức của nhóm).
Trong giải pháp trên, tất cả học sinh tham gia hoạt động của lớp. Giáo viên là
người quan sát và kiểm soát lớp học. Học sinh dạy cho học sinh khác, giáo viên dạy
cho nhóm và củng cố kiến thức cần thiết cho cả lớp.

Người thực hiện

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. />
dt.aspx?ItemID=3928
2. />3. />4. Tài liệu tập huấn phương pháp và kĩ thuật tổ chức hoạt động học theo nhóm và
hướng dẫn học sinh tự học môn tin học của Bộ GD & ĐT.
5. Công văn 5555/BGDĐT-GDTrH đánh giá bài học.
19



20



×