Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1008.04 KB, 102 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI:

Trong nền kinh tế quốc dân, xây dựng là một ngành kinh tế đóng vai trị
quan trọng trong sự phát triển tồn diện của đất nước, nó chiếm vị trí chủ chốt
ở khâu cuối cùng trong quá trình sáng tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật và tài
sản cố định. Thông thường kinh phí đầu tư cho ngành xây dựng chiếm từ (1012)% tổng sản phẩm thu nhập quốc dân. Ngành xây dựng đóng góp cho nền
kinh tế quốc dân một khối lượng sản phẩm rất lớn, đối với các nước phát triển
chiếm từ (6-12)%, các nước đang phát triển từ (6-10)% sản phẩm quốc dân.
Ngành xây dựng giữ một vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển
kinh tế xã hội của đất nước, là ngành phục vụ cho tất cả các ngành kinh tế
quốc dân khác, phục vụ đắc lực cho đường lối phát triển kinh tế, ổn định
chính trị quốc gia của Đảng và Nhà nước, tạo nên sự cân đối, hợp lý về sản
xuất giữa các vùng miền của đất nước, góp phần thực hiện cơng cuộc xố đói
giảm nghèo, xố bỏ sự cách biệt giữa thành thị và nơng thơn. Ngành xây dựng
cũng đã đóng góp cho đất nước nguồn lợi nhuận rất lớn, tạo công ăn việc làm
cho hàng triệu người; làm thay đổi bộ mặt của đất nước.
Sau khi miền Nam hồn tồn giải phóng thống nhất đất nước năm
1975, thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước, chúng ta tiến hành công
cuộc xây dựng tái thiết đất nước, nhiều cơng trình trọng điểm được xây dựng
góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội của đất nước như: Cơng trình Nhà
máy Thủy điện Hồ Bình lớn nhất khu vực Đơng Nam Á được khởi cơng xây
dựng năm 1979, hồn thành năm 1994 với cơng suất lắp máy 1920MW; Cơng
trình đường dây điện 500KV Bắc Nam khởi cơng xây dựng năm 1992, hồn
thành năm 1994 với tổng kinh phí thực hiện là 5.488,39 tỷ đồng.
Trong thời kỳ đổi mới phát triển và hội nhập, chúng ta đã và đang xây
dựng nhiều cơng trình có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện công nghiệp



2

hoá (CNH), hiện đại hoá (HĐH) đất nước như: Dự án Nhà máy lọc dầu Dung
Quất được khởi công xây dựng năm 2005, hoàn thành năm 2009 với tổng
mức đầu tư dự án khoảng 40.000 tỉ đồng; Dự án đường Hồ Chí Minh được
khởi cơng xây dựng năm 2000, đến nay cơ bản đã hoàn thành giai đoạn 2,
tổng mức đầu tư cả 2 giai đoạn của dự án khoảng 44.168 tỷ đồng; Dự án Thuỷ
điện Sơn La được khởi cơng xây dựng năm 2006, dự kiến hồn thành năm
2012 với tổng mức đầu tư 421.476,9 tỉ đồng.v.v.
Thực hiện đường lối phát triển kinh tế-xã hội của Đảng và Nhà nước,
sau thời gian hợp nhất trong tỉnh Hà Nam Ninh, năm 1992 tỉnh Ninh Bình
được tái lập trong điều kiện kinh tế cịn nhiều khó khăn. Vượt lên những khó
khăn ban đầu, Đảng bộ và nhân dân Ninh Bình đã đạt được những thành tựu
quan trọng trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội trong đó ngành xây
dựng có vai trị rất quan trọng; các dự án đầu tư xây dựng mới, nâng cấp đã
góp phần xố đói giảm nghèo, thay đổi bộ mặt nơng thơn, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế trong tỉnh, góp phần thực hiện mục tiêu chung của đất nước.
Là một tỉnh có vị trí đặc biệt về giao thơng, địa hình và lịch sử văn hóa,
Ninh Bình có vị trí quan trọng trong vùng cửa ngõ miền Bắc và vùng kinh tế
trọng điểm phía Bắc. Mục tiêu của Đại hội đảng bộ tỉnh Ninh Bình lần thứ
XIX đã chỉ rõ ưu tiên và chú trọng đầu tư cho các dự án cơ sở hạ tầng giao
thơng, cơng nghiệp, du lịch góp phần tạo đà phát triển cho các ngành kinh tế
khác. Vốn ngân sách giành cho chi đầu tư xây dựng cơ bản trong những năm
gần đây ngày càng tăng, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực, một số cơng
trình trọng điểm như: Dự án cơ sở hạ tầng vùng phân lũ sơng Hồng Long,
khởi cơng xây dựng từ năm 2002 với tổng mức đầu tư là 1.989,5 tỷ đồng; Dự
án Cơ sở hạ tầng Khu du lịch sinh thái Tràng An, khởi công xây dựng năm
2003 với tổng mức đầu tư 5.253,4 tỷ đồng; Dự án Xây dựng Bệnh viên Đa
khoa 700 giường, khởi công xây dựng năm 2006 đến nay cơ bản đã hoàn



3

thành, tổng mức đầu tư của dự án là: 1.355 tỷ đồng; Các dự án xây dựng cơ sở
hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp như: Khu công nghiệp Gián Khẩu
khởi cơng xây dựng năm 2004, hồn thành năm 2007 với tổng kinh phí là
389,6 tỷ đồng; Khu cơng nghiệp Khánh Phú, khởi công xây dựng năm 2007,
tổng mức đầu tư 549,3 tỷ đồng và các dự án giao thông, thuỷ lợi các cũng đã
và đang xây dựng.
Vốn đầu tư xây dựng ngày càng tăng theo sự phát triển của nền kinh tế,
tỷ trọng vốn chi đầu tư XDCB chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi ngân sách
của tỉnh Ninh Bình. Tổng vốn đầu tư XDCB thuộc ngân sách nhà nước năm
2008 đạt: 2.054 tỷ đồng; năm 2009 đạt 5.003 tỷ đồng; năm 2010 kế hoạch vốn
tư XDCB được giao đầu năm là 5.228 tỷ đồng.
Việc đầu tư xây dựng các dự án góp phần tạo nên sự thành cơng của
tỉnh, sự nỗ lực của chính quyền và nhân dân trong tỉnh đã đem lại cho kinh tế
Ninh Bình những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả
mà các dự án đầu tư mang lại trong những năm qua còn tồn tại nhiều tồn tại
và bất cập cần phải khắc phục như: hiệu quả và chất lượng đầu tư một số lĩnh
vực chưa cao, cơ cấu chuyển dịch kinh tế còn chậm, năng lực sản xuất và kết
cấu hạ tầng chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế, chưa tương xứng
với lợi thế tiềm năng vốn có của tỉnh, tình trạng đầu tư dàn trải, thời gian thi
cơng kéo dài, trình độ quản lý cịn thấp, tình trạng thất thốt, lãng phí trong
các dự án vẫn còn xẩy ra.
Các dự án đầu tư hiệu quả góp phần thúc đẩy phát triển KT-XH,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo đúng chủ trương của Đảng và Nhà nước đề
ra. Xuất phát từ yêu cầu đó tôi chọn chuyên đề “Nghiên cứu đề xuất giải
pháp nâng cao hiệu quả các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách
nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Bình” làm đề tài luận văn.
2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI:



4

- Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về đầu tư xây
dựng, vai trò của các đơn vị trong quá trình thực hiện đầu tư và sự cần thiết
phải hoaà thiện thể chế, nâng cao năng lực quản lý thực hiện các dự án đầu tư
xây dựng trong điều kiện nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.
- Trên cơ sở nghiên cứu những mặt hạn chế, các nguyên nhân và đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho các dự án đầu tư sử dụng vốn
ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Bình trong thời gian tới.
3. CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:

Trên cơ sở lý luận chung về dự án đầu tư xây dựng; hệ thống các văn
bản, chế độ, chính sách hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng của Nhà nước và
tình hình triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng trong những năm vừa
qua. Đề tài áp dụng Phương pháp hệ thống hóa, phương pháp thống kê, phân
tích so sánh để giải quyết các vấn đề liên quan đến quá trình đầu tư xây dựng.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:

Nghiên cứu các quá trình thực hiện một dự án đầu tư XDCB nói chung
và các dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình nói riêng trong những năm qua. Việc phân tích những khó khăn,
bất cập vướng mắc trong quá trình thực hiện ở địa phương để đưa ra những
giải pháp nhằm khắc phục, nâng cao hiệu quả đầu tư. Số liệu dùng trong
nghiên cứu của các năm từ 2009 trở về trước và một số số liệu của năm 2010.
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI:

Trên cơ sở lý luận và phân tích tình hình thực hiện các dự án đầu tư xây
dựng sử dụng vốn ngấn sách trên địa bàn tỉnh, đánh giá những kết quả đạt

được và tồn tại hạn chế trong quá trình thực hiện các dự án. Đề tài tập trung
nghiên cứu đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân
sách cho các dự án đầu tư xây dựng trong cả nước nói chung và các dự án đầu
tư trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.


5

6. NỘI DUNG CỦA LUẬN VĂN:

Luận văn được chia làm 3 chương như sau:
Chương 1: Lý luận chung về đầu tư và dự án đầu tư xây dựng
Chương 2: Tình hình thực hiện các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn
tỉnh Ninh Bình trong những năm gần đây.
Chương 3: Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả các dự án đầu tư
xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.


6

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG
1.1. Khái niệm về đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.1. Khái niệm đầu tư
Đầu tư theo nghĩa rộng là sự hy sinh các nguồn lực hiện tại để tiến hành
các hoạt động nào đó nhằm thu về cho những người đầu tư các kết quả nhất
định trong tương lai lớn hơn thông qua việc sử dụng, các nguồn lực đã bỏ ra
để đạt được kết quả đó.
Theo nghĩa hẹp, đầu tư chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các
nguồn lực hiện tại, nhằm đem lại cho nền kinh tế xã hội những kết quả trong

tương lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng.
Đầu tư phát triển là hình thức đầu tư có ảnh hưởng trực tiếp đến việc
tăng tiềm lực của nền kinh tế nói chung, tiềm lực sản xuất kinh doanh của
từng cơ sở sản xuất kinh doanh nói riêng, là điều kiện chủ yếu để tạo công ăn
việc làm và nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội.
Như vậy, nếu xem xét trong phạm vi quốc gia thì phạm trù đầu tư theo
nghĩa hẹp hay đầu tư phát triển chỉ là những hoạt động sử dụng các nguồn lực
ở hiện tại để trực tiếp làm tăng các tài sản vật chất và tài sản trí tuệ, hoặc duy
trì sự hoạt động của các tài sản và nguồn nhân lực sẵn có.
1.1.2. Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản
Xây dựng cơ bản là hoạt động có chức năng tái sản xuất giản đơn và
tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định có tổ chức sản xuất và khơng có tổ
chức sản xuất các ngành kinh tế thơng qua các hoạt động xây dựng mới, xây
dựng mở rộng, xây dựng lại, hiện đại hóa hay khơi phục các TSCĐ.
Đầu tư XDCB là một bộ phận của hoạt động đầu tư nói chung đó là việc
bỏ vốn để tiến hành các hoạt động XDCB nhằm tái sản giản đơn và tái sản xuất


7

mở rộng các TSCĐ nhằm phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế
quốc dân.
1.1.3. Phân loại dự án đầu tư
Có nhiều cách phân loại dự án đầu tư, tuỳ theo mục đích và phạm vi
xem xét mà người ta đưa phân loại theo các tiêu chí khác nhau:
- Theo cấp độ dự án: Dự án thông thường; chương trình; đề án; hệ
thống.
- Theo quy mơ: Dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội xem xét quyết
định về chủ trương đầu tư; dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C.
- Theo lĩnh vực: Dự án xã hội, dự án kinh tế, tổ chức hỗn hợp.

- Theo loại hình: Dự án giáo dục đào tạo, dự án nghiên cứu và phát
triển; đổi mới; đầu tư; tổng hợp.
- Theo thời hạn: Dự án ngắn hạn (1-2năm); dự án trung hạn (3-5 năm);
dự án dài hạn (trên 5 năm).
- Theo khu vực: Dự án quốc tế; quốc gia; vùng; miền; liên ngành; địa
phương.
- Theo chủ đầu tư: Nhà nước, cá nhân, riêng lẻ.
- Theo đối tượng đầu tư: Dự án đầu tư tài chính; dự án đầu tư vào đối
tượng cụ thể.
- Theo nguồn vốn: Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước; dự án sử
dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nước; dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước;
Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp nhiều
nguồn vốn.


8

Bảng 1.1. Cơ cấu vốn đầu tư Việt Nam năm 2009
Nguồn vốn

STT

Tỷ lệ %

1

Vốn đầu tư thuộc ngân sách

2


Vốn trái phiếu chính phủ

3

Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước

4

Vốn đầu tư của doanh nghiệp Nhà nước

5

Vốn đầu tư của dân cư và doanh nghiệp tư nhân

33,2

6

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

21,2

7

Các nguồn vốn khác

25,4
6,5
5

7,6

1,1
Tổng

100,0

(Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
1.1.4. Chi phí và hiệu quả đầu tư
1. Chi phí đầu tư
Một cách chung nhất, mọi nguồn lực (tiền vốn, đất đai, tài nguyên, tài
sản, lao động, trí tuệ,...) được sử dụng cho hoạt động đầu tư (bao gồm việc tạo
ra TSCĐ, phương tiện và các điều kiện để đảm bảo hoạt động bình thường) là
chi phí đầu tư.
Theo tính chất của các loại chi phí có thể chia ra 2 loại chính:
a. Chi phí đầu tư cố định: Đất đai, nhà xưởng, máy móc, thiết bị, các cơ sở
phụ trợ, tiện ích khác và các chi phí trước vận hành.
Phần chi phí trước vận hành tuy không trực tiếp tạo ra tài sản, phương
tiện phục vụ cho hoạt động đầu tư nhưng là các chi phí gián tiếp hoặc liên
quan đến việc tạo ra và vận hành khai thác các tài sản đó để đạt được mục tiêu
đầu tư. Các chi phí này thường gồm các khoản sau:
- Chi phí cho cơng tác chuẩn bị ban đầu, phát hiện dự án: Điều tra, khảo
sát để lập, trình duyệt dự án,…


9

- Chi phí cho tư vấn, khảo sát, thiết kế, giám sát trong quá trình triển
khai thực hiện dự án …
- Chi phí quản lý dự án

- Chi phí chuyển giao cơng nghệ, hỗ trợ kỹ thuật.
- Các chi phí tài chính: các khoản chi phí phát sinh từ việc sử dụng vốn
như lãi vay trong thời gian xây dựng, phí cam kết, phí bảo lãnh ...
b. Vốn lưu động ban đầu: Là các chi phí để tạo ra tài sản lưu động ban đầu,
các điều kiện để dự án có thể đi vào hoạt động bình thường theo các điều kiện
kinh tế kỹ thuật dự tính. Vốn lưu động ban đầu gồm các khoản sau:
- Dự trữ sản xuất (vật tư, vật liệu, nhiên liệu,… cho một chu kỳ sản
xuất kể cả dự trữ bảo hiểm cần thiết).
- Dự trữ cho bán thành phẩm, thành phẩm tồn kho.
- Các khoản thuộc quỹ tiền mặt.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm, điều kiện của từng dự án mà có thể hoặc
khơng có; có nhiều hoặc ít nhu cầu về vốn lưu động ban đầu.
2. Hiệu quả đầu tư
Hiệu quả đầu tư là những biểu hiện của mục tiêu đầu tư dưới dạng các
lợi ích cụ thể. Kết quả đầu tư có thể biểu hiện ở các dạng sau:
- Hiệu quả tài chính: là các lợi ích về tài chính thu nhận được từ dự án
biểu hiện bằng giá trị theo giá thị trường.
- Hiệu quả kinh tế: là các lợi ích về kinh tế biểu hiện bằng giá trị tính
theo giá kinh tế.
- Hiệu quả xã hội: Kết quả biểu hiện dưới dạng các lợi ích xã hội (trình
độ dân trí, khả năng phịng chống bệnh tật, đảm bảo mơi trường sống …).
1.1.5. Đặc điểm chung của đầu tư xây dựng cơ bản
Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản là một bộ phận của đầu tư phát triển
do vậy nó cũng mang những đặc điểm của đầu tư phát triển, đó là:


10

1. Đòi hỏi vốn đầu tư lớn, ứ đọng trong thời gian dài
Hoạt động đầu tư XDCB đòi hỏi một số lượng vốn lao động, vật tư lớn;

nguồn vốn này nằm khê đọng trong suốt quá trình đầu tư, vì vậy trong q
trình đầu tư chúng ta phải có kế hoạch huy động và sử dụng nguồn vốn một
cách hợp lý đồng thời có kế hoạch phân bổ nguồn lao động, vật tư thiết bị phù
hợp đảm bảo cho công trình hồn thành trong thời gian ngắn chồng lãng phí
nguồn lực.
2. Thời gian dài và chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố
Thời gian bắt đầu thực hiện một dự án cho đến khi dự án hoàn thành
đưa vào khai thác sử dụng thường đòi hỏi nhiều tháng đối với những dự án
nhỏ, đơn giản và nhiều năm đối với những dự án có quy mơ lớn, tính chất
phức tạp. Do vậy nó chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khách quan và chủ
quan.
3. Cố định và có giá trị sử dụng lâu dài
Các thành quả của hoạt động đầu tư Xây dựng cơ bản là các cơng trình
xây dựng sẽ hoạt động ở ngay nơi mà nó đựơc tạo dựng cho nên các điều kiện
về địa lý, địa hình có ảnh hưởng lớn đến quá trình thực hiện đầu tư , cũng như
việc phát huy kết quả đầu tư. Vì vậy cần được bố trí hợp lý địa điểm xây dựng
đảm bảo các yêu cầu về an ninh quốc phòng, phải phù hợp với kế hoạch, qui
hoạch bố trí tại nơi có điều kiện thuận lợi, để khai thác lợi thế so sánh của
vùng, quốc gia, đồng thời phải đảm bảo được sự phát triển cân đối của vùng
lãnh thổ. Các sản phẩm dự án đầu tư XDCB có giá trị sử dụng lâu dài đến vài
chục năm, và hàng trăm năm.
4. Liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực
Hoạt động đầu tư XDCB rất phức tạp liên quan đến nhiều ngành, nhiều
lĩnh vực; diễn ra không những ở phạm vi một địa phương mà cịn nhiều địa
phương với nhau. Vì vậy khi tiến hành hoạt động này cần phải có sự liên kết


11

chặt chẽ giữa các ngành, các cấp trong quản lý q trình đầu tư, bên cạnh đó

phải qui định rõ phạm vi trách nhiệm của các chủ thể tham gia đầu tư, tuy
nhiên vẫn phải đảm bảo đựơc tính tập trung dân chủ trong quá trình thực hiện
đầu tư.
1.1.6. Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư XDCB trước hết là hoạt động đầu tư nên cũng có những vai trị
chung của hoạt động đầu tư như. Ngồi ra với tính chất đặc thù, đầu tư XDCB
là điều kiện trước tiên và cần thiết cho phát triển nền kinh tế, có những ảnh
hưởng vai trị riêng đối với nền kinh tế và với từng cơ sở sản xuất. Đó là:
- Đầu tư Xây dựng cơ bản đảm bảo tính tương ứng giữa cơ sở vật chất
kỹ thuật và phương thức sản xuất.
- Đầu tư XDCB là điều kiện phát triển các ngành kinh tế và thay đổi tỷ
lệ cân đối giữa chúng.
- Đầu tư XDCB ảnh hưởng đến sự tăng trưởng, phát triển và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế.
- Đầu tư XDCB tạo ra cơ sở vật chất nói chung và cho tỉnh nói riêng
- Đầu tư XDCB tác động đến sự phát triển khoa học công nghệ của đất
nước
- Đầu tư XDCB tác động đến sự ổn định kinh tế tạo công ăn việc làm
cho người lao động
1.2. Khái niệm về vốn đầu tư xây dựng
1.2.1. Khái niệm vốn đầu tư
Vốn đầu tư trong nền kinh tế thị trường, việc tái sản xuất giản đơn và
tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định là điều kiện quyết định đến sự tồn tại
của mọi chủ thể kinh tế, để thực hiện được điều này, các tác nhân trong nền
kinh tế phải dự trữ tích luỹ các nguồn lực. Khi các nguồn lực này được sử


12

dụng vào quá trình sản xuất để duy trì, tái sản xuất, nâng cao năng lực của các

tài sản cố định và tiềm lực của sản xuất xã hội thì nó trở thành vốn đầu tư.
Vậy vốn đầu tư chính là tiền tích luỹ của xã hội của các cơ sở sản xuất
kinh doanh, dịch vụ là vốn huy động của dân và vốn huy động từ các nguồn
khác, được đưa vào sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì
tiềm lực sẵn có và tạo tiềm lực mới cho nền sản xuất xã hội.
1.2.2. Khái niệm vốn đầu tư xây dựng
Vốn đầu tư xây dựng là tồn bộ những chi phí để đạt được mục đích
đầu tư bao gồm chi phí cho việc khảo sát thiết kế và xây dựng, mua sắm, lắp
đặt máy móc thiết bị và các chi phí khác được ghi trong tổng mức đầu tư.
1.2.3. Phân loại vốn đầu tư xây dựng
Căn cứ vào yêu cầu nghiên cứu và quản lý, vốn đầu tư xây dựng nói
chung được phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau như theo nguồn vốn,
theo loại hình xây dựng, theo cơng dụng đầu tư, theo cấu thành vốn đầu tư,
theo giai đoạn đầu tư.
1. Theo nguồn vốn đầu tư
a. Vốn trong nước
Đây là nguồn vốn có vai trò quyết định tới sự phát triển kinh tế của đất
nước, nguồn này chiếm tỷ trọng lớn, nó bao gồm từ các nguồn sau:
- Vốn ngân sách nhà nước: Gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương, được hình thành từ sự tích luỹ của nền kinh tế và một số nguồn khác.
- Vốn tín dụng đầu tư gồm: Vốn của nhà nước chuyển sang, vốn huy
động từ các đơn vị kinh tế và các tầng lớp dân cư, dưới các hình thức vốn vay
dài hạn của các tổ chức tài chính tín dụng quốc tế và người Việt Nam ở nước
ngoài.
- Vốn của các đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ thuộc các thành phần
kinh tế khác.


13


b. Vốn nước ngồi
Nguồn này có vai trị hết sức quan trọng tác động đến sự phát triển kinh
tế của mỗi quốc gia nhất là trong việc thực hiện các dự án đầu tư. Nguồn này
bao gồm: Vốn viện trợ của các tổ chức quốc tế như Ngân hàng thế giới (WB),
Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB), nguồn vốn ODA; vốn đầu tư trực tiếp
từ nước ngồi thơng qua hình thức dự án đầu tư 100% vốn nước ngồi, dự án
liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh.
2. Phân loại vốn đầu tư theo loại hình xây dựng
Vốn đầu tư xây dựng chia thành vốn đầu tư xây dựng mới, đầu tư khôi
phục, đầu tư cải tạo, mở rộng và đổi mới máy móc thiết bị. Phân loại theo tiêu
thức này cho ta thấy được mối quan hệ tỷ trọng giữa đầu tư theo chiều sâu
với đầu tư theo bề rộng, xác định hiện trạng chất lượng tài sản và hiệu quả
vốn.
a. Vốn đầu tư xây dựng mới
Vốn đầu tư xây dựng mới là chi phí đầu tư tái sản xuất mở rộng tài sản
cố định, thông qua xây dựng mới các cơng trình làm tăng thêm năng lực sản
xuất cả về số lượng và chất lượng cho nền kinh tế quốc dân. Đầu tư xây dựng
mới tạo điều kiện ứng dụng nhanh các tiến bộ khoa học kỹ thuật cho sản xuất,
trên cơ sở đó để cân đối, phân bố lại sản xuất, chuyển dịch cơ cấu để tận dụng
các lợi thế kinh tế.
b. Vốn đầu tư cải tạo mở rộng, nâng cấp và đổi mới công nghệ.
Vốn đầu tư cải tạo và đổi mới công nghệ là chi phí đầu tư mở rộng tài
sản cố định hiện có đang hoạt động nhằm tăng thêm năng lực tài sản gắn liền
với hiện đại hóa hoặc thay thế và trang bị lại máy móc thiết bị tiên tiến hơn.
Việc đổi mới trang bị lại kỹ thuật là đầu tư theo chiều sâu thuộc hình thức tái
sản xuất mở rộng.
c. Vốn đầu tư khơi phục (Duy trì)


14


Vốn đầu tư khơi phục là chi phí đầu tư nhằm khôi phục lại những tài
sản cố định, những năng lực sản xuất, những vốn đang hoạt động nhưng vì
một lý do nào đó làm cho hư hỏng khơng hoạt động được nữa, hoặc qua quá
trình hoạt động năng lực, tính năng kỹ thuật bị giảm sút . Đầu tư khơi phục là
đầu tư duy trì những năng lực sản xuất hiện có, là hình thức đầu tư tái sản
xuất giản đơn tài sản cố định nhằm mục đích ổn định sản xuất.
3. Phân loại theo công dụng của vốn
Theo công dụng của vốn, vốn đầu tư được phân chia cho các khu vực,
ngành nghề kinh tế từ đó cho ta biết cân đối và tỷ trọng đầu tư cho các khu
vực và các ngành nghề, qua đó để xác định vốn cho chuyển dịch cơ cấu kinh
tế.
4. Phân loại vốn đầu tư theo tính chất cơng việc
Theo tính chất công việc vốn đầu tư được phân thành, vốn đầu tư được
phân loại theo các thành phần chi phí:
- Chi phí xây dựng.
- Chi phí thiết bị.
- Chi phí quản lý dự án.
- Chi phí tư vấn.
- Chi phí khác.
- Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng hỗ trợ tái định cư.
- Chi phí dự phịng.
Cách phân loại vốn đầu tư theo các khoản chính như trên đã tạo ra thuận
lợi cho việc hạch toán cũng như làm căn cứ cho kế hoạch đầu tư và cấp phát
vốn. Hiện tại, cách phân loại này được áp dụng cho việc tính tốn chi phí
cơng trình xây dựng từ giai đoạn tổng tổng mức đầu tư, tổng dự dự toán và
quyết toán.
5. Phân loại vốn theo giai đoạn đầu tư



15

Theo tiêu thức phân loại này vốn đầu tư được chia thành ba giai đoạn:
chuẩn bị đầu tư; thực hiện đầu tư và kết thúc đầu tư đưa dự án vào khai thác
sử dụng. Phân loại vốn theo giai đoạn đầu tư tạo điều kiện cho việc lập kế
hoạch vốn cho từng giai đoạn đầu tư.
1.2.4. Đầu tư xây dựng từ vốn ngân sách nhà nước
1. Vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng
Đầu tư phát triển bằng vốn Nhà nước là việc sử dụng phần vốn ngân
sách Nhà nước dành cho đầu tư phát triển, vốn vay nước ngồi của Chính phủ
và vốn hỗ trợ phát triển chính thức của nước ngồi cho chính phủ và chính
quyền các cấp, vốn tín dụng đầu tư của các ngân hàng quốc doanh và vốn đầu
tư của doanh nghiệp Nhà nước, dùng để đầu tư vào các khâu then chốt và cần
thiết của nền kinh tế quốc dân, các dự án đầu tư có hiệu quả, các ngành kinh
tế mũi nhọn có vị trí quyết định đến sự hình thành và phát triển cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
Vốn ngân sách nhà nước giành cho đầu tư XDCB là một phần vốn chi
đầu tư phát triển của NSNN, được giành để chi phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng KT-XH và phát triển kinh tế mũi nhọn theo địa bàn được phân công,
nhằm duy trì và kiến tạo cơ sở vật chất ổn định chính trị - xã hội và phát triển
bền vững của nền kinh tế địa phương trong cân đối chung của cả nước.
2. Vai trò của vốn đầu tư xây dựng từ ngân sách Nhà nước
Vốn ngân sách nhà nước giành cho đầu tư XDCB có vai trị hết sức quan
trọng đối với toàn xã hội, đặc biệt là đối với nền kinh tế đang trên đà chuyển
dịch cơ cấu của các nước đang phát triển:
- Làm tăng tổng cầu trong giai đoạn ngắn hạn của nền kinh tế để kích
thích tăng trưởng và phát triển kinh tế.
- Đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo thêm nhiều việc làm cho
người lao động.



16

- Phát triển lực lượng sản xuất và củng cố quan hệ sản xuất.
- Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH, đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, ứng dụng các thành tựu tiến bộ khoa
học để phát triển đất nước.
- Phát triển nền kinh tế một cách bền vững.
- Không ngừng nâng cao năng lực quản lý vĩ mô của Nhà nước.
1.3. Quản lý dự án đầu tư xây dựng
1.3.1. Khái niệm quản lý dự án đầu tư
Bất kỳ một dự án nào cũng phải trải qua một số giai đoạn phát triển
nhất định, để đưa dự án qua các giai đoạn đó, đương nhiên ta phải bằng cách
này hoặc cách khác quản lý được nó. Quản lý dự án thực chất là quá trình lập
kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của
dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân
sách được duyệt và đạt được các yêu cầu đã định về kỹ thuật và chất lượng
sản phẩm, dịch vụ bằng phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép.
Quản lý dự án là quá trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra các
công việc và nguồn lực để hoàn thành các mục tiêu đã định.
Mục tiêu của quản lý dự án thể hiện ở chỗ các cơng việc phải được
hồn thành theo u cầu, đảm bảo chất lượng, trong phạm vi chi phí được
duyệt, đúng thời gian và giữ cho phạm vi dự án không bị thay đổi. Ba yếu tố:
thời gian-chi phí-chất lượng là những mục tiêu cơ bản và giữa chúng lại có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Tuy mối quan hệ giữa 3 mục tiêu có thể khác
nhau giữa các dự án, giữa các thời kỳ của một dự án, nhưng nói chung để đạt
được kết quả tốt đối với mục tiêu này thường phải “hy sinh” một hoặc hai
mục tiêu kia. Do vậy, trong quá trình quản lý dự án các quản lý hy vọng đạt
được sự kết hợp tốt nhất giữa các mục tiêu của quản lý dự án.



17

1.3.2. Mục tiêu của quản lý dự án xây dựng
Tùy thuộc vào quy mơ dự án, tính chất dự án và phụ thuộc vào đặc
điểm kinh tế-xã hội của từng quốc gia mà mỗi nước có những mục tiêu quản
lý dự án khác nhau. Ở mức cơ bản nhất được nhiều nước trên thế giới áp dụng
là tam giác mục tiêu: chất lượng, giá thành và thời gian.
Ở Việt Nam các mục tiêu của quản lý dự án đã được nâng lên thành 5
mục tiêu bắt buộc phải quản lý, đó là:
- Chất lượng
- Thời gian
- Giá thành
- An tồn lao động
- Bảo vệ mơi trường
1.3.3. Trình tự thực hiện một dự án đầu tư xây dựng
Trình tự thực hiện một dự án được chia làm 3 giai đoạn.
1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Nội dung thực hiện trong giai đoạn này là:
- Nghiên cứu thị trường, khả năng, sự cần thiết phải đầu tư và lựa chọn
địa điểm xây dựng cơng trình.
- Đối với các dự án quan trọng quốc gia chủ đầu tư phải lập báo cáo
đầu tư xây dựng cơng trình trình Chính phủ xem xét và trình Quốc hội thơng
qua chủ trương và cho phép đầu tư.
- Lập dự án đầu tư nếu báo cáo đầu tư đã được phê duyệt.
- Đối với các dự án không phải lập báo cáo đầu tư thỉ chủ đầu tư lập
ln dự án đầu tư để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với những cơng trình khơng phải lập dự án đầu tư thì chủ đầu tư
lập báo cáo kinh tế kỹ thuật trình người co thẩm quyền phê duyệt.

2. Giai đoạn thực hiện đầu tư


18

Gồm các nội dung công việc sau:
- Xin xây lắp và mua sắm thiết bị.
- Giao đất hoặc thuê đất để xây dựng cơng trình.
- Đền bù giải phóng mặt bằng.
- Lập thiết kế, dự toán xây dựng.
- Xin giấy phép xây dựng.
- Đấu thầu, tổ chức thi công xây dựng cơng trình.
3. Giai đoạn kết thúc xây dựng
Gồm các nội dung công việc sau:
- Nghiệm thu bàn giao công trình.
- Đưa cơng trình vào vận hành, khai thác sử dụng.
- Bảo hành cơng trình.
- Quyết tốn dự án.
Tuy nhiên việc chia làm 3 giai đoạn như trên chỉ là tương đối về mặt
thời gian và công việc, không nhất thiết phải theo tuần tự như vậy. Có những
việc bắng buộc phải thực hiện theo trình tự, nhưng cũng có một số cơng việc
có thể làm gối đầu hoặc làm song song để rút ngắn thời gian thực hiện.
1.3.4. Các chủ thể tham gia quản lý dự án đầu tư xây dựng
1. Quản lý nhà nước về xây dựng
Chính phủ quy định và thống nhất quản lý nhà nước về xây dựng trong
phạm vi cả nước.
Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất
quản lý nhà nước về xây dựng.
Các Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi, nhiệm vụ và quyền hạn của
mình phối hợp với Bộ Xây dựng để thực hiện quản lý nhà nước về xây dựng.

Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về
xây dựng trên địa bàn theo phân cấp của Chính phủ.


19

2. Quản lý xã hội về xây dựng
Tất cả các chủ thể khác trừ nhà nước, đều tham gia quản lý xã hội về
xây dựng. Đặc điểm của quản lý xã hội là ở chỗ các chủ thể đều làm việc ở
phần chun mơn mang tính chất nghề nghiệp và được trả tiền. Riêng chủ thể
nhân dân là mang tính xã hội không được trả tiền.
Quản lý xã hội về xây dựng được thực hiện thông qua các hợp đồng
kinh tế trong hoạt động xây dựng. Các chủ thể này đều chịu trách nhiệm với
nhau thông qua các quy định, các thỏa thuận trong hợp đồng kinh tế và phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật.
1.3.5. Các hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng
Theo Luật Xây dựng hiện nay cho phép áp dụng hai hình thức quản lý
dự án; căn cứ vào điều kiện, năng lực của tổ chức, cá nhân, người quyết định
đầu tư lựa chọn một trong hai hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng
trình sau :
1. Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án
Trường hợp chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án thì chủ đầu tư thành lập
Ban Quản lý dự án để giúp chủ đầu tư làm đầu mối quản lý dự án. Ban Quản
lý dự án phải có năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án theo yêu
cầu của chủ đầu tư. Ban Quản lý dự án có thể thuê tư vấn quản lý, giám sát
một số phần việc mà Ban Quản lý dự án khơng có đủ điều kiện, năng lực để
thực hiện nhưng phải được sự đồng ý của chủ đầu tư.
2. Chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án
Chủ đầu tư thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn kể từ giai đoạn chuẩn bị dự
án, thực hiện dự án đến khi nghiệm thu bàn giao đưa cơng trình vào khai thác

sử dụng bảo đảm tính hiệu quả, tính khả thi của dự án và tuân thủ các quy
định của pháp luật. Chủ đầu tư có trách nhiệm lựa chọn và ký hợp đồng với tổ
chức tư vấn quản lý dự án có đủ điều kiện năng lực tổ chức quản lý để giúp


20

chủ đầu tư quản lý thực hiện dự án. Chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra, theo
dõi việc thực hiện hợp đồng của tư vấn quản lý dự án.
1.4. Hiệu quả các dự án đầu tư xây dựng
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung, hoạt động đầu tư xây dựng nói
riêng đều phải được xem xét trên các góc độ khác nhau.
1.4.1. Hiệu quả dự án đầu tư theo quan điểm của các nhà đầu tư
Trên góc độ nhà đầu tư tức là các doanh nghiệp mục đích cụ thể của họ
có nhiều, nhưng quy tụ lại là lợi nhuận và lợi nhuận tối đa. Vì vậy họ quan
tâm đến kết quả cụ thể của một đồng vốn bỏ ra sẽ mang lại hiệu quả tài chính
như thế nào. Muốn vậy, nhà đầu tư phải tìm kiếm lĩnh vực đầu tư sao cho vốn
đầu tư bỏ ra ít, chi phí sản xuất thấp nhất, giá thành sản phẩm hạ nhưng lại
tăng chất lượng, sản lượng và lợi nhuận. Bởi vì lợi nhuận phản ánh kết quả
thực chất, cuối cùng của hoạt động đầu tư.
Do đặc điểm của hoạt động đầu tư phát triển có thời gian dài, giá trị
đồng tiền cũng biến đổi theo thời gian nên trong quá trình lựa chọn đầu tư,
nhà đầu tư phải sử dụng hệ thống chỉ tiêu để đánh giá. Ví dụ như chỉ tiêu tỷ
suất lợi nhuận vốn đầu tư, NPV, IRR, thời gian thu hồi vốn đầu tư, …
Tuy vậy, trong quá trình thực hiện đầu tư với mục đích là lợi nhuận nhà
đầu tư cũng trực tiếp tạo ra lợi ích cho xã hội (mặc dù lợi ích này khơng phải
là mục tiêu quan tâm của nhà đầu tư) như tạo thêm việc làm, đóng góp cho
ngân sách nhà nước, nâng cao trình độ kỹ thuật, quản lý của người lao động.
1.4.2. Hiệu quả của dự án đầu tư theo quan điểm của Nhà nước

Nhà nước là người chủ đại diện cho toàn xã hội nên Nhà nước khơng
chỉ quan tâm đến lợi ích kinh tế của nhà đầu tư, mà còn quan tâm đến lợi ích
của cả nền kinh tế và tồn xã hội. Thậm chí có dự án cịn gây nguy hiểm cho
xã hội, nhất là về môi trường, khai thác tài nguyên … Do đó trên giác độ quản


21

lý vĩ mô Nhà nước phải xem xét đánh giá việc thực hiện hoạt động đầu tư đó
có những tác động gì đối với việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã
hội. Có nghĩa là phải xem xét mặt kinh tế - xã hội của hoạt động đầu tư, xem
xét những lợi ích xã hội do đầu tư đem lại, những chi phí mà nền kinh tế xã
hội phải gánh chịu, để từ đó cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước chấp nhận
có cho phép đầu tư hay khơng.
Vì vậy cần có sự quản lý, kiểm soát của Nhà nước trong hoạt động đầu
tư phát triển theo định hướng mục tiêu đã định, và việc đánh giá hiệu quả đầu
tư phải xét trên quan điểm toàn diện của nền kinh tế quốc dân. Phải kết hợp
giữa lợi ích tồn xã hội, lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài. Đồng thời phải
xét đến các mặt kinh tế - chính trị xã hội. Đối với Nhà nước chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả kinh tế vốn đầu tư quan trọng nhất là mức tăng trưởng GDP, là mức
tăng năng suất xã hội, tăng thu ngân sách gắn liền với các chỉ tiêu về xã hội và
công bằng xã hội.
1.4.3. Hiệu quả đầu tư theo quan điểm quản lý dự án
Theo quan điểm quản lý dự án đầu tư, hiệu quả của một dự án đầu tư
được đánh giá là:
- Hoàn thành đúng thời gian quy định: Dự án triển khai thực hiện và
hoàn thành đưa vào sử dụng theo đúng kế hoạch đã định sẽ phát huy được
hiệu quả vốn đầu tư, đạt được mục tiêu dự án đã đề ra.
- Đạt được chất lượng và thành quả mong muốn: Một dự án được quản
lý tốt từ khâu chuẩn bị đầu tư đến khi kết thúc đầu tư thì sản phẩm của dự án

sẽ đảm bảo chất lượng, thỏa mãn yêu cầu của khách hàng và của người hưởng
lợi.
- Tiết kiệm các nguồn lực, hay nói cách khác là chi phí trong phạm vi
cho phép: Ngồi các yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng và thời gian hoàn thành,
hiệu quả của dự án phải được đánh giá trên cơ sở chi phí để thực hiện và hồn


22

thành dự án.
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư xây dựng
1.5.1. Điều kiện tự nhiên
Các dự án đầu tư xây dựng thường trải dài, rộng trên phạm vi diện tích
lớn do đó nó chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện tự nhiên: địa hình, địa chất,
khí hậu... Ở mỗi vùng, mỗi khu vực có điều kiện tự nhiên khác nhau do đó nó
cho phép khai thác hiệu quả đối từng loại dự án với quy mô, tính chất, dạng
kiến trúc khác nhau phù hợp với điều kiện thực tế.
1.5.2. Khả năng huy động và sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả
Vốn là yếu tố vật chất quan trọng trong các yếu tố tác động đến tăng
trưởng. Nguồn vốn đầu tư là một yếu tố đầu vào của sản xuất, muốn đạt được
tốc độ tăng trưởng GDP theo dự kiến thì cần phải giải quyết mối quan hệ cung
cầu về vốn và các yếu tố khác. Trong nền kinh tế thị trường. vốn là một hàng
hoá “đặc biệt”, mà đã là hàng hố thì tât yếu phải vận đọng theo một quy luật
chung là lượng cầu vốn thường lớn hơn lượng cung về vốn. Do đó, muốn khai
thác tốt nhất các nhân tố cung về vốn để thoả mãn như cầu về vốn trong nền
kinh tế. Huy động đợpc nhưng cần xây dựng các phương án sử dụng vốn
đúng mục đích và có kế hoạch, tránh thất thốt lãng phí.
1.5.3. Cơng tác xây dựng kế hoạch thực hiện dự án
Công tác xây dựng kế hoạch thực hiện dự án vừa là nội dung vừa là
công cụ để quản lý hoạt động đầu tư xây dựng. Trong nền kinh tế thị trường

công tác xây dựng kế hoạch có vai trị rất quan trọng, nếu bng lỏng cơng
tác xây dựng kế hoạch thì thị thường sẽ phát triển tự do, thiếu định hướng gây
ra những tác động tiêu cực, tác động xấu đến nền kinh tế.
Xây dựng kế hoạch phải đảm bảo những nguyên tắc:
- Kế hoạch phải xuất phát từ nhu cầu của nền kinh tế


23

- Kế hoạch đầu tư phải dựa vào các định hướng phát triển lâu dài của
đất nước, phù hợp với các quy định của pháp luật
- Kế hoạch phải dựa trên khả năng huy động các nguồn lực trong và
ngoài nước
- Kế hoạch phải có mục tiêu rõ rệt
- Kế hoạch phải đảm bảo được tính khoa học và tính đồng bộ
- Kế hoạch phải có tính linh hoạt kịp thời
- Kế hoạch phải có tính linh hoạt gối đầu
- Kế hoạch phải kết hợp tốt kế hoạch năm và kế hoạch dài hạn.
- Kế hoạch phái có độ tin cậy và tính tối ưu
- Kế hoạch đầu tư trực tiếp phải được xây dựng từ dưới lên
- Kế hoạch định hướng của nhà nước phải là kế hoạch chủ yếu
1.5.4. Công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng
- Cơ chế quản lý dự án đầu tư xây dựng: Nếu cơ chế quản lý dự án đầu
tư xây dựng phù hợp, tạo được động lực và sự ràng buộc về quyền lợi, trách
nhiệm, tính chủ động sáng tạo của chủ đầu tư thì sẽ phát huy hiệu quả sử dụng
vốn đầu tư và ngược lại.
- Quyết định đầu tư dự án phải đúng phù hợp với chủ trương đầu tư,
phù hợp với quy hoạch chung của vùng, ngành và khu vực.
1.5.5. Công tác quản lý án của chủ đầu tư
Quản lý dự án của chủ đầu tư chính là sự tác động liên tục, có định

hướng q trình đầu tư từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và kết
thúc đầu tư nhằm đạt được hiệu quả kinh tế, xã hội của dự án trong những
điều kiện cụ thể xác định.
- Đối với giai đoạn chuẩn bị đầu tư, quản lý phải đảm bảo chất lượng
và mức độ chính xác của các kết quả nghiên cứu, dự đốn, tính tốn.
- Đối với giai đoạn thực hiện đầu tư, quản lý phải đảm bảo tiến độ, chất


24

lượng với chi phí thấp nhất.
- Đối với giai đoạn vận hành, quản lý để đảm bảo nhanh chóng thu hồi
đủ vốn đã bỏ ra hoặc phát huy được hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất.
1.5.6. Nguồn nhân lực phục vụ trong lĩnh vực đầu tư xây dựng
Ở bất kỳ hình thái KT-XH nào, con người vẫn là trung tâm của mọi sự
phát triển, nhất là thời đại ngày nay, việc chăm lo đầy đủ cho con người là
đảm bảo chắc chắn cho sự phồn vinh và thịnh vượng. CNH-HĐH và cách
mạng con người là hai mặt của quá trình thống nhất. Đầu tư xây dựng là một
lĩnh vực có vị trí quan trọng trong việc tạo đà phát triển nền kinh tế thị trường
theo định hướng CNH-HĐH, theo chủ trương chính sách của Đảng và Nhà
nước. Thực hiện tốt quá trình đầu tư xây dựng sẽ đem lại được hiệu quả cao
nhất.
Con người là nhân tố tác động trực tiếp đến công tác đầu tư xây dựng,
các dự án đầu tư rất phức tạp và đa dạng, liên quan đến nhiều ngành, nhiều
cấp, nhiều lĩnh vực; vì vậy cán bộ, công nhân tham gia trong lĩnh vực đầu tư
xây dựng cần phải có khả năng về chun mơn, có đạo đức để đáp ứng yêu
cầu về năng lực trình độ, thích ứng với cơ chế thị trường là điều kiện thuận lợi
phát huy hiệu quả sử dụng vốn đầu tư và ngược lại.
Kết luận chương 1
Đầu tư xây dựng là một lĩnh vực quan trọng, là nhiệm vụ chiến lược,

một giải pháp chủ yếu để thực hiện các mục tiêu phát triển Kinh tế - Xã hội
theo hướng tăng trưởng cao, ổn định và bền vững cho một đất nước cũng như
của từng địa phương.
Thực hiện tốt công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng nói chung và
đặc biệt là các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách là một trong những nhiệm
vụ hàng đầu của nền kinh tế, của các cấp, các ngành và của các nhà đầu tư, là


25

một địi hỏi khách quan của sự nghiệp cơng nghiệp hoá - hiện đại hoá đất
nước, là một biện pháp tích cực nhất để giải quyết đúng đắn mâu thuẫn giữa
yêu cầu tăng trưởng kinh tế ở tốc độ cao, bền vững với khả năng tích luỹ có
hạn của các nền kinh tế nói chung, của đất nước ta nói riêng.
Quản lý dự án đầu tư chính là quản lý vốn đầu tư, là q trình quản lý
các chi phí đầu tư để đạt được mục tiêu đầu tư đã đề ra. Quản lý các dự án đầu
tư phải quản lý xuyên suốt từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và
kết thúc đầu tư đưa dự án vào vận hành khai thác, mỗi giai đoạn gồm nhiều
bước công việc khác nhau được tiến hành một cách liên tục.
Các nội dung chủ yếu của quản lý các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân
sách nhà nước gồm: Công tác xây dựng kế hoạch vốn đầu tư; công tác lập và
quản lý quy hoạch; công tác lập và thẩm định dự án đầu tư, thẩm định thiết kế
- dự tốn; quản lý cơng tác đấu thầu; cơng tác triển khai thi cơng, nghiệm thu
và thanh quyết tốn.
Hiệu quả dự án đầu tư được đánh giá theo quan điểm của các nhà đầu
tư, theo quan điểm của nhà nước và theo quan điểm quản lý dự án. Theo quan
điểm quản lý dự án, dự án đầu tư xây dựng hiệu quả phải đáp ứng được các
yêu cầu: hoàn thành đúng thời gian quy định; đạt được chất lượng và thành
quả mong muốn; tiết kiệm các nguồn lực, chi phí đầu tư trong phạm vi cho
phép.

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng gồm:
Điều kiện tự nhiên khu vực dự án đầu tư, khả năng huy động và sử dụng vốn
đầu tư, công tác xây dựng kế hoạch thực hiện dự án, công tác quản lý nhà
nước về đầu tư xây dựng, nguồn nhân lực phục vụ trong lĩnh vực đầu tư xây
dựng và đặc biệt là công tác quản lý dự án của các chủ đầu tư.


×