Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Nghiên cứu xử lý nền cống dưới đê vùng ven biển cửa sông hồng bằng giải pháp móng cọc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.88 MB, 126 trang )

LỜI CẢM ƠN


Sau một thời gian thu thập tài liệu và nghiên cứu, đến nay luận văn "Nghiên cứu
xử lý nền cống dưới đê vùng ven biển của sông Hồng bằng giải pháp móng cọc" đã
hồn thành và đáp ứng những yêu cầu đề ra.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Phòng đào tạo Đại học và Sau Đại học
trường đại học Thủy Lợi; Cơ sở 2 trường Đại học Thủy Lợi; Khoa Cơng trình trường
Đại học Thủy Lợi; các thầy cơ, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp, những người đã dạy dỗ,
chỉ bảo và khích lệ động viên mọi mặt.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến TS. Bùi Văn Trường và
GS.TS Trịnh Minh Thụ Trường Đại học Thủy Lợi đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ
tác giả trong thời gian làm luận văn.
Mặc dù tác giả đã hết sức cố gắng thu thập tài liệu, nghiên cứu và phân tích
nhưng do trình độ và thời gian có hạn nên trong luận văn khơng thể tránh khỏi những
tồn tại cịn hạn chế, tác giả rất mong nhận được mọi ý kiến đóng góp quý báu và trao đổi
chân thành. Tác giả cũng mong muốn những vấn đề còn tồn tại chưa nghiên cứu sẽ được
tác giả phát triển ở mức độ nghiên cứu sâu hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
TP. Hồ Chí Minh , ngày 27 tháng 04 năm 2015
Tác giả luận văn

Trần Nhật Vũ


BẢN CAM ĐOAN
Tôi là Trần Nhật Vũ, tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi.
Những nội dung và kết quả trình bày trong Luận văn là trung thực và chưa được ai công
bố trong bất kỳ cơng trình khoa học nào.
Tác giả


Trần Nhật Vũ


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ......................................................................... 2
3. Nội dung nghiên cứu của đề tài ........................................................................ 2
4. Các phương pháp nghiên cứu. .......................................................................... 2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG
MĨNG CỌC TRONG CƠNG TÁC XỬ LÝ NỀN .............................................. 3
1.1 Q trình phát triển móng cọc ........................................................................ 3
1.2 Khái niệm chung về móng cọc ....................................................................... 6
1.3 Phân loại móng cọc ......................................................................................... 7
1.4 Đặc điểm, điều kiện làm việc, phạm vi áp dụng và thi công các loại cọc ...... 8
1.4.1 Cọc tre................................................................................................ 8
1.4.2 Cọc tràm ............................................................................................ 9
1.4.3 Cọc gỗ ................................................................................................ 10
1.4.4 Cọc thép ............................................................................................. 11
1.4.4.1 Cọc ống thép........................................................................... 12
1.4.4.2 Cọc thép chữ H ....................................................................... 13
1.4.4.3 Cọc xoắn (cọc vít) .................................................................. 14
1.4.5 Cọc bê tông cốt thép đúc sẵn ............................................................. 15
1.4.5.1 Cọc ứng suất trước ................................................................. 16
1.4.5.2 Cọc khoan nhồi....................................................................... 21
1.4.5.3 Cọc barret ............................................................................... 23
1.4.6 Cọc xi măng-đất................................................................................. 24
1.4.7 Cọc cát ............................................................................................... 28
1.5 Một số ưu điểm của móng cọc ...................................................................... 30
1.6 Một số tồn tại trong thiết kế và thi cơng móng cọc ...................................... 31

1.7 Kết luận chương 1 ......................................................................................... 32
CHƯƠNG 2: GIẢI PHÁP XỬ LÝ NỀN CỐNG DƯỚI ĐÊ VÙNG VEN BIỂN CỬA
SƠNG HỒNG BẰNG GIẢI PHÁP MĨNG CỌC ............................................... 33


2.1 Đặc điểm nền đất vùng ven biển cửa sông Hồng ......................................... 33
2.1.1 Khái quát điều kiện tự nhiên vùng ven biển cửa sông Hồng............. 33
2.1.2 Địa chất nền đất vùng ven biển cửa sông Hồng ................................ 34
2.2 Cơ sở và nguyên tắc phân loại đất yếu ......................................................... 42
2.3 Giải pháp móng cọc xử lý nền đất yếu vùng ven biển cửa sơng Hồng ........ 44
2.4 Phương pháp tính tốn, thiết kế, thi cơng các loại móng cọc ....................... 46
2.4.1 u cầu kỹ thuật và tính tốn xử lý nền bằng cọc tre ....................... 46
2.4.2 Thiết kế, thi công xử lý nền bằng cọc cát .......................................... 47
2.4.3 Tính tốn, thiết kế, thi công cọc xi măng đất .................................... 56
2.4.3.1 Công nghệ trộn ướt Jet-Grouting ........................................... 56
2.4.3.2 Công nghệ trộn khô Dry Jet Mixing ...................................... 60
2.4.3.3 Thiết kế cọc xi măng đất ........................................................ 61
2.4.3.4 Phương pháp thi cơng............................................................. 65
2.4.4 Tính tốn thiết kế, thi công xử lý nền bằng cọc bê tông cốt thép (BTCT)
.............................................................................................................. 66
2.4.4.1 Cọc bê tông cốt thép đúc sẵn thông thường ........................... 67
2.4.4.2 Cọc BTCT ứng suất trước ...................................................... 70
2.4.4.3 Thiết kế thi công cọc bê tông cốt thép đúc sẵn ...................... 71
2.6 Kết luận chương 2 ......................................................................................... 75
CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG GIẢI PHÁP MÓNG CỌC XỬ LÝ NỀN CỐNG TRÀ LINH
2 ĐÊ BIỂN 7 TỈNH THÁI BÌNH ......................................................................... 76
3.1 Giới thiệu tổng quan về cơng trình ............................................................... 76
3.2 Tính tốn xử lý nền cống .............................................................................. 78
3.2.1 Các số liệu đầu vào cho tính tốn ...................................................... 78
3.2.1.1 Điều kiện địa chất................................................................... 78

3.2.1.2 Tải trọng cơng trình ................................................................ 80
3.2.1.3 Tính tốn ứng suất đáy móng ................................................. 80
3.2.2 Giải pháp móng cọc xử lý nền cơng trình ......................................... 83
3.2.3 Tính tốn móng cọc xi măng đất xử lý nền ....................................... 83
3.2.3.1 Cơ sở tính tốn cọc Xi măng đất ............................................ 83
3.2.3.2 Tính chất cơ lý cọc Xi măng - đất (XMĐ) ............................. 85


3.2.3.3 Tính chất cơ lý của nền tương đương..................................... 86
3.2.3.4 Tính tốn số lượng cọc XMĐ và bố trí cọc trong móng ........ 86
3.2.3.5 Tính tốn ứng suất biến dạng phương án cọc xi măng đất .... 87
3.2.4 Tính tốn móng cọc BTCT xử lý nền ................................................ 92
3.2.4.1 Tính tốn móng cọc bê tơng cốt thép ..................................... 92
3.2.4.2 Tính tốn kiểm tra bằng phần mềm Plaxis ............................. 102
3.2.5 So sánh lựa chọn phương án .............................................................. 112
3.3 Kết luận chương 3 ......................................................................................... 112
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 113
1. Những kết quả đạt được của luận văn............................................................... 113
2. Một số tồn tại của luận văn ............................................................................... 114
3. Kiến nghị và hướng nghiên cứu tiếp ................................................................. 114
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 115


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Bảng so sánh cọc bê tông vuông truyền thống và cọc ly tâm ứng suất trước
.............................................................................................................. 16
Bảng 2.1: Các tính chất vật lý cơ học của các lớp đất dính chủ yếu .................... 40
Bảng 2.2: Tính chất vật lý cơ học các lớp đất rời chủ yếu ................................... 41
Bảng 2.3: Các giải pháp móng cọc xử nền cống dưới đê ven biển cửa sông Hồng
.............................................................................................................. 45

Bảng 2.4: Độ sai lệch cho phép về kích thước cọc ............................................... 69
Bảng 3.1: Chỉ tiêu cơ lý các lớp đất nền ............................................................... 79
Bảng 3.2. Các trường hợp tính tốn ...................................................................... 80
Bảng 3.3: Tổng hợp lực tác dụng lên bảy đáy – vừa thi công xong ..................... 81
Bảng 3.4: Lực tác dụng lên bản đáy – TH giữ ngọt.............................................. 81
Bảng 3.5: Lực tác dụng lên bản đáy – TH ngăn mặn ........................................... 82
Bảng 3.6: Ứng suất đáy móng trong các trường hợp ............................................ 83
Bảng 3.7: Tính chất cơ lý của cọc xi măng đất ..................................................... 85
Bảng 3.8: Tính tốn các chỉ tiêu cơ lý của nền tương đương ............................... 87
Bảng 3.9: Tính tốn chiều sâu chịu lún ................................................................ 100


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Những thiết bị đóng cọc trong lịch sử .................................................. 4
Hình 1.2: Chức năng của cọc ................................................................................ 7
Hình 1.3: Chi tiết cọc gỗ và một số cách nối cọc thơng dụng .............................. 11
Hình 1.4: Kết cấu trụ cầu có hệ móng cọc ống thép dạng giếng hình ơ van ........ 13
Hình 1.5: Một số loại cọc xoắn ............................................................................. 14
Hình 1.6: Cọc bê tơng cốt thép đúc sẵn ................................................................ 19
Hình 1.7: Cọc bê tơng cốt thép ứng suất trước ..................................................... 20
Hình1.8: Mặt bằng thi cơng cọc khoan nhồi ......................................................... 22
Hình 1.9: Q trình thi cơng cọc khoan nhồi ........................................................ 23
Hình 1.10: Một số kết cấu và ứng dụng của cọc XMĐ để xử lý nền đất yếu ....... 25
Hình 2.1: Vùng ven biển cửa sơng Hồng (tỉnh Thái Bình)................................... 34
Hình 2.2: Sơ đồ địa chất khu ven biển huyện Thái Thụy ..................................... 36
Hình 2.3: Sơ đồ địa chất khu vực cửa sông ven biển huyện Tiền Hải................. 37
Hình 2.4: Mặt bằng nền đất được nén chặt ........................................................... 49
Hình 2.5: Sơ đồ bố trí cọc cát ............................................................................... 49
Hình 2.6: Sơ đồ tính lún nền đất ........................................................................... 52
Hình 2.7: Q trình thi cơng cọc cát ..................................................................... 53

Hình 2.8: Thiết bị đóng cọc cát bằng chấn động .................................................. 54
Hình 2.9: Thi cơng cọc cát .................................................................................... 55
Hình 2.10: Các cơng nghệ thi cơng Jet-Grouting ................................................. 57
Hình 2.11: Sơ đồ dây chuyền thiết bị khoan phụt vữa cao áp (Jet-grouting) ....... 57
Hình 2.12: Thiết bị chế tạo cọc ............................................................................. 58
Hình 2.13: Thiết bị trộn vữa và phát điện ............................................................. 58
Hình 2.14: Sơ đồ thi công cọc ximăng đất dùng phương pháp Jet grouting ........ 59
Hình 2.15: Mẫu cọc XMĐ theo phương pháp Jet Grouting, dự án Ơ Mơn – Xà No
.............................................................................................................. 60
Hình 2.16: Sơ đồ ngun lý trộn khơ .................................................................... 61
Hình 2.17: Quy trình thiết kế lặp, gồm thí nghiệm trong phịng, thiết kế chức năng, thử
hiện trường và thiết kế công nghệ ......................................................................... 62
Hình 2.18: Bố trí cọc xi măng đất ......................................................................... 63


Hình 2.19: Cách bố trí cọc trộn ướt trên mặt đất .................................................. 63
Hình 2.20: Cách bố trí cọc trộn ướt trên biển ....................................................... 64
Hình 2.21: Sơ đồ khoan phụt có nút bịt ................................................................ 65
Hình 2.22: Máy phụt xi măng cơng nghệ Jet-Grouting ở dự án Ơ Mơn – Xà No
.............................................................................................................. 66
Hình 2.23: Biểu đồ moment trong cọc khi cẩu lắp, vận chuyển sắp xếp trong bãi
.............................................................................................................. 70
Hình 2.24: Biểu đồ moment trong cọc khi cẩu lắp ............................................... 70
Hình 3.1: Cống Trà Linh I (phía biển) .................................................................. 76
Hình 3.2: Cống Trà Linh I (phía đồng) ................................................................. 76
Hình 3.3: Cống Trà Linh II (phía đồng) ............................................................... 77
Hình 3.4: Sơ đồ mặt cắt địa chất tuyến Cống Trà Linh ........................................ 79
Hình 3.5: Sơ đồ tính tốn theo phương pháp mặt trượt trụ trịn cọc Xi măng đất 84
Hình 3.6: Bố trí cọc Xi măng đất .......................................................................... 87
Hình 3.7: Mơ hình bài tốn trong Plasix ............................................................... 89

Hình 3.8: Mơ hình bài tốn trong giai đoạn 1 ....................................................... 89
Hình 3.9: Mơ hình bài tốn trong giai đoạn 2 ....................................................... 90
Hình 3.10: Lựa chọn các điểm tính tốn ứng suất ................................................ 90
Hình 3.11: Chuyển vị đứng của nền khi thi công xong giai đoạn 1 ..................... 91
Hình 3.12: Chuyển vị thẳng đứng trong nền sau giai đoạn 2 .............................. 91
Hình 3.13: Sơ đồ bố trí cọc BTCT đúc sẵn ............................................................ 94
Hình 3.14 : Sơ đồ tính tốn móng cọc .................................................................. 96
Hình 3.15: Sơ đồ phân bố ứng suất bản thân và gây lún ...................................... 101
Hình 3.16: Mơ hình bài tốn ................................................................................. 103
Hình 3.17: Chia lưới phần tử ................................................................................ 103
Hình 3.18: Điều kiện ban đầu áp lực nước lỗ rỗng ............................................... 104
Hình 3.19: Điều kiện ban đầu về ứng suất ............................................................ 104
Hình 3.20: Lập bước tính tốn: gồm 2 giai đoạn .................................................. 105
Hình 3.21: Giai đoạn 1 1 – Hạ cọc và thi công bản đáy ....................................... 105
Hình 3.22: Giai đoạn 2 - Xây trụ pin giữa, gán tải (khi hồn thành cơng trình) .. 106
Hình 3.23: Lựa chọn điểm vẽ chuyển vị - ứng suất .............................................. 106


Hình 3.24: Lưới chuyển vị .................................................................................... 107
Hình 3.25: Chuyển vị theo phương đứng ............................................................. 107
Hình 3.26: Biểu đồ momen bản đáy cống ............................................................ 108
Hình 3.27: Biểu đồ lực cắt bản đáy cống .............................................................. 108
Hình 3.28: Biểu đồ chuyển vị đứng của bản đáy ................................................. 108
Hình 3.29: Lưới chuyển vị .................................................................................... 109
Hình 3.30: Chuyển vị theo phương đứng ............................................................. 109
Hình 3.31: Trị số ứng suất hiệu quả trung bình lớn nhất ...................................... 110
Hình 3.32: Biểu đồ chuyển vị đứng bản đáy cống................................................ 110
Hình 3.33: Biểu đồ momen bản đáy cống ............................................................ 111
Hình 3.34: Biểu đồ lực cắt bản đáy cống .............................................................. 111
Hình 3.35: Biểu đồ chuyển vị tại các điểm A,B,C,D............................................ 111



Trường Đại Học Thủy lợi

Luận văn Thạc Sĩ

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước Việt Nam về địa lý có 3260 km bờ biển, gồm 89 cửa sơng trải dài dọc
theo 29 tỉnh thành và các thành phố lớn. Đặc trưng của vùng cửa sơng ven biển
là có được sự đa dạng về các khu hệ sinh thái có ảnh hưởng lớn tới hệ thống tài
nguyên ven bờ, với chức năng quan trọng như vậy sẽ sản sinh ra những sản phẩm
có giá trị sử dụng cho con người.
Đối với vùng cửa sông ven biển, việc thiết kế, thi cơng các cơng trình thủy lợi,
thủy điện, giao thơng, dân dụng và cơng nghiệp cịn gặp rất nhiều khó khăn,
cần phải giải quyết rất nhiều vấn đề khác nhau như: Loại hình kết cấu, sử dụng vật
liệu, biện pháp và công nghệ thi công…và các vấn đề xử lý nền của các cơng trình,
đặc biệt là nền của các cơng trình thủy lợi. Vùng cửa sơng ven biển là nơi được
hình thành chịu sự chi phối bởi chế độ thủy văn của sông và hải văn của biển,
nên cấu trúc đất nền nơi đây thường rất phức tạp bao gồm các lớp đất yếu.
Điều này cho thấy việc xử lý nền móng để xây dựng cơ sở hạ tầng bên trên rất
phức tạp và không theo một giải pháp nhất định nào. Việc chọn lựa phương án xử
lý nền có vai trị rất quan trọng, trước tiên nó ảnh hưởng tới chất lượng, sự an
tồn của cơng trình gây tốn kém trong xây dựng và về lâu dài nó ảnh hưởng đến
cuộc sống sinh hoạt của người dân, nền kinh tế của quốc gia. Để lựa chọn một
phương án xử lý nền đúng đắn đối với môi trường địa chất phức tạp, biến đổi
thường xuyên nơi vùng cửa sông ven biển thì ngồi việc cần nắm bắt được sự thay
đổi của cấu trúc nền, các phương án giải quyết, còn cần phải áp dụng phù hợp các
phương án. Với mỗi biện pháp xử lý nền khác nhau đều có ưu và nhược điểm khác
nhau, trong đó móng cọc là giải pháp được dùng phổ biến cho các cơng trình. Tuy

nhiên, việc lựa chọn loại móng nền, chiều sâu, quy mơ xử lý là vấn đề cần được
nghiên cứu tính tốn phù hợp với điều kiện địa chất ở nơi xây dựng cơng trình.
Do vậy, nghiên cứu các phương pháp xử lý nền bằng móng cọc và đề xuất giải
pháp cụ thể phù hợp với điều kiện địa chất vùng cửa sông ven biển là vấn đề cần
Học viên: Trần Nhật Vũ

1


Trường Đại Học Thủy Lợi

Luận văn Thạc Sĩ

thiết, có ý nghĩa thực tiễn và khoa học. Cụ thể trong đề tài này là vùng ven biển
cửa sông Hồng.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Tìm hiểu về các phương pháp xử lý nền bằng móng cọc, đưa ra các giải pháp
móng cọc và phương pháp tính tốn xử lý nền cống dưới đê vùng ven biền cửa
sông Hồng.
3. Nội dung nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu cấu trúc địa chất, các phương pháp xử lý nền cống dưới đê vùng
ven biển cửa sơng Hồng bằng giải pháp móng cọc.
4. Các phương pháp nghiên cứu.
- Thu thập, tổng hợp phân tích những tài liệu thực tế của các cơng trình liên quan
chi tiêu cơ lý của cơng trình, hình dạng kích thước của cơng trình, điều kiện kỹ
thuật, tiêu chuẩn đánh giá an tồn cơng trình, địa chất nền, tài liệu về thủy văn…
- Phương pháp tính tốn lý thuyết xử lý nền cống
- Phương pháp mơ hình số để mơ hình hóa nền cơng trình, xử lý và tính tốn ổn
định cơng trình


Học viên: Trần Nhật Vũ

2


Trường Đại Học Thủy Lợi

Luận văn Thạc Sĩ

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG
DỤNG MĨNG CỌC TRONG CƠNG TÁC XỬ LÝ NỀN
1.1 Q trình phát triển móng cọc
Tồn bộ lịch sử nhân loại được phát triển từ vị trí của nền tảng kỹ thuật, trong
đó địa kỹ thuật luôn luôn được quan tâm và một số vấn đề về địa kỹ thuật lại rất
quan trọng như việc xây dựng trên cọc. Khi con người tiền sử xuất hiện từ các hang
động, họ đã bắt đầu xây dựng những nơi ở riêng cho mình.
Vào thời kỳ cuối thời kỳ đồ đá, những loại cọc đầu tiên được làm theo dạng
cây cừ được sử dụng sớm nhất, con người định cư tại những thung lũng ven sông
trên những tầng đất yếu, sình lầy hoặc trên những nơi dễ bị ngập lụt để sử dụng
nguồn nước và săn bắt. Họ dựng những nơi trú ẩn trên nền cọc gỗ và gia cố chắc
chắn xung quanh những cọc gỗ đó bằng đá, ngày nay nhiều di tích được bảo tồn ở
Đơng Âu điển hình như trong Rừng đen nước Đức, Vollhynia, và Ba Lan. Vào thời
kỳ đồ đá hiện đại, xây dựng trên cọc cây cũng được sử dụng ở những sông, hồ rất
lớn. Cấu trúc này cũng thuận lợi trong khía cạnh phịng thủ trong đánh trận, hơn
400 khu định cư sử dụng cây cừ ở Thụy Sĩ, miền nam nước Đức, và Bắc Ý là những
di tích quen thuộc hay có thể hồi tưởng về pháo đài kiên cố xung quanh Novgorod
Kremlin bên bờ sông Volkhov. Trong quá trình xây dựng, gỗ được sử dụng để củng
cố các tầng đất yếu và để đóng cọc. Để đạt được khối lượng và thành quả như vậy
thì sự chuẩn bị kỹ thuật và việc tổ chức đóng cọc phải đạt mức độ cao đối với con
người thời đó. Ngày nay, người ta biết những thông tin về kỹ thuật nền móng cổ đại

do sự giới thiệu của Vitruvia, và những mô tả chi tiết xây dựng cầu được sưu tập
bởi Caesar.
Vitruvia viết rằng có thể đạt được những nền móng vững chắc bằng cách sử
dụng những cọc gỗ sồi được chuẩn bị một cách đặc biệt hoặc là những cọc hình
thành từ gỗ trăn precalcined và gỗ ơ liu hay mơ tả những thiết bị dùng đóng ép cọc
đơn giản nhất, các chuyển động của trục kéo và con vật cũng được sử dụng. Ceasar
mô tả việc xây dựng các cây cầu bằng gỗ, đoạn qua sông rộng cho quân đội La Mã
Học viên: Trần Nhật Vũ

3


Trường Đại Học Thủy Lợi

Luận văn Thạc Sĩ

khi đó cọc gỗ được sử dụng tạo thành trụ cầu có thể được xem như một tài liệu
tham khảo cổ điển về cọc.

Hình 1.1: Những thiết bị đóng cọc trong lịch sử
Học viên: Trần Nhật Vũ

4


Trường Đại Học Thủy Lợi

Luận văn Thạc Sĩ

Ngoài ra, một số di tích cần được chú ý như: nền móng dưới nhà thờ Notre

Dame de Strasbourg ở Pháp là một điều quan tâm. Nhà thờ được xây dựng năm
1015, trên nền tảng nền móng trên các cọc gỗ bởi các nhà xây dựng thời La Mã cổ
đại từ lâu đã nổi tiếng là một trong những thành tựu cao quý nhất của kiến trúc
phương Tây. Khai quật trong lâu đài Baunard ở London (1974-1976) đã chỉ cho
thấy các bức tường chịu lực cơ bản cũng nằm yên trên những cọc được đóng vào
thế kỷ thứ 4 bởi các nhà xây dựng La Mã.
Và một bước tiến vượt bậc trong việc ngành kỹ thuật móng cọc khi năm 1740,
Christoffoer Polhem người Thụy Điển, một nhà khoa học về vật lý và cơ khí học đã
phát minh ra dụng cụ khơng khác mấy thiết bị đóng cọc mà ngày nay sử dụng. Kế
đến là phát minh của James Hall Nasmyth, một kỹ sư và nhà sáng chế người
Scotland đã phát minh ra búa hơi năm 1839 để nâng cao lực đóng khi bị than phiền
từ một kỹ sư cơng ty đóng tàu năm 1938 rằng những thiết bị búa đóng lớn nhất vẫn
khơng đủ lực đóng để rèn trục mái chèo, sau đó được ơng cải tiến thêm thành máy
đóng cọc vào năm 1843. Từ đó, thúc đẩy việc phát triển cọc chịu tải lớn hơn, bền
hơn chủ yếu dựa vào vật liệu làm cọc. Đầu tiên là cọc thép được ra đời vào khoảng
năm 1800, sau đó đến năm 1824 Joseph Aspdin đã phát minh ra xi măng Portland,
vật liệu không thể thiếu khi tạo thành bê tông, tiếp đến năm 1897 A.Raymond lần
đầu tiên tìm ra hệ thống cọc được trộn bằng hỗn hợp bê tơng mang tính kinh tế hơn
so với cọc thép, và đến năm 1903 R.J.Beale phát triển thành phương pháp cọc bê
tông nhồi trong ống thép, đến những năm 1960 đến nay với máy móc cơng nghệ thi
công phát triển cho ra đời cọc vôi, cọc xi măng đất, cọc cát, và cọc kiểu kết hợp với
nhau để tạo thành cọc phù hợp nhất với những loại nền đất nhất định.
Có lẽ, khơng có khu vực nào trên trái đất không sử dụng cọc, thời gian đã
khẳng định độ tin cậy, tuổi thọ của các nền móng từ thời cổ đại trong nhiều vùng
đất rất khác nhau của Châu Âu, Châu Á và Châu Phi. Điều này cho thấy móng cọc
có tầm ảnh hưởng rất quan trọng trong việc nâng cao sức chịu tải của nền đất và vốn
dĩ là một biện pháp không thể thiếu đối với bất cứ cơng trình xây dựng có quy mô
tương đối lớn nào trở lên. Cho đến ngày nay, công nghệ rất tiên tiến nhưng vẫn
Học viên: Trần Nhật Vũ


5


Trường Đại Học Thủy Lợi

Luận văn Thạc Sĩ

chưa thể áp dụng một biện pháp cải thiện nền nào khác ngoài cọc đối với những
cơng trình lớn như nhà cao tầng, cơng trình thủy lợi, cầu đường,…Vì vậy, móng cọc
vẫn đang là một đề tài rất được quan tâm cho đến ngày nay như về công nghệ làm
cọc, vật liệu làm cọc, công nghệ thi công cọc, biện pháp thi công cọc, chiều dài cọc
cần thiết, phương án rút ngắn cọc vẫn đảm bảo an toàn kỹ thuật…
1.2 Khái niệm chung về móng cọc
Móng cọc thuộc loại móng sâu, nó bao gồm một cọc hoặc nhiều cọc liên kết với
nhau bằng một đài cọc có chức năng chung nhất là truyền tải trọng xuống tầng đất,
đá sâu ở những nơi mà tầng đất nông không đủ khả năng chịu lực nhằm những mục
đích thơng dụng sau:
-

Truyền tải trọng cơng trình xun qua nước hoặc lớp đất yếu xuống lớp đất
tốt ở sâu bên dưới bằng mũi cọc. Cọc làm việc như vậy được gọi là cọc
chống hoặc cọc chịu mũi.

-

Truyền tải trọng cơng trình qua các lớp đất chịu lực xung quanh cọc bằng sự
ma sát giữa cọc và đất. Cọc làm việc như vậy gọi là cọc ma sát hoặc cọc treo.

-


Dùng để lèn chặt đất cải tạo nền tăng khả năng chịu tải của đất.

-

Truyền tải trọng cơng trình qua khỏi độ sâu bị xói lở.

-

Neo cơng trình để chịu lực đẩy nổi hoặc moment lật.

-

Cọc được hạ nghiêng một góc so với phương thẳng đứng được gọi là cọc
xiên chịu tải trọng ngang, tải trọng nghiêng lớn hoặc làm hệ thống neo.

-

Làm hệ thống neo chịu tải trọng ngang từ áp lực đất tác dụng lên tường cừ.

-

Làm hệ thống chống va đập cho các bến cảng.

-

Chịu tải trọng động khi có động đất hoặc cọc dưới các móng máy.

Cấu tạo móng cọc gồm: Một cọc hoặc nhiều cọc được đóng, ép hay thi cơng đổ tại
chỗ đến các tầng đất, đá đủ khả năng chịu tải. Đài cọc dùng để liên kết các cọc lại
với nhau và phân bố tải trọng của cơng trình lên các cọc phía dưới đài.

Học viên: Trần Nhật Vũ

6


Trường Đại Học Thủy Lợi

Luận văn Thạc Sĩ

Hình 1.2: Chức năng của cọc.
1.3 Phân loại móng cọc
Có thể phân loại cọc theo nhiều cách khác nhau nhưng chung quy dựa vào 5 căn
cứ sau:
1. Vật liệu làm cọc: Căn cứ vào vật liệu chính để làm cọc như: cọc gỗ, cọc tre,
cọc bê tông, cọc thép, cọc cát, cọc kết hợp giữa bê tông với cốt thép hay cọc
xi măng đất…
Học viên: Trần Nhật Vũ

7


Trường Đại Học Thủy Lợi

Luận văn Thạc Sĩ

2. Phương pháp chế tạo cọc: Có thể xác định các loại cọc nếu chúng được chế
tạo sẵn hay đúc tại chỗ. Cọc gỗ và cọc thép ln được gia cơng trước, cịn
cọc bê tơng có thể được đúc sẵn hoặc đúc tại chỗ.
3. Mức độ làm dịch chuyển đất khi hạ cọc: Có thể phân thành 4 loại sau
a/ Cọc dịch gây chuyển vị lớn: như cọc ép, cọc rung, cọc đóng.

b/ Cọc gây chuyển vĩ nhỏ: như cọc thép tiết diện chữ I, cọc ống hở đáy, cọc vít.
c/ Cọc gần như không gây chuyển vị: như cọc khoan nhồi, cọc khoan dẫn.
d/ Cọc kết hợp gồm hai trong ba loại trên:
- Cọc vừa gây chuyển vị nhỏ và chuyển vị lớn: như cọc có phần bên dưới là cọc
thép nối với phần bên trên là cọc bê tông.
- Cọc vừa gây chuyển vị nhỏ và có phần khơng gây chuyển vị: như cọc có phần
dưới là cọc hở đáy phần trên là bê tông cốt thép.
4. Phương pháp hạ cọc: Có thể chia thành cọc đóng, cọc ép, cọc khoan nhồi,
cọc khoan dẫn, cọc rung và cọc kết hợp cả đóng và khoan.
5. Phương pháp truyền tải trọng từ cọc vào đất có thể chia thành: cọc chống hay
cọc chịu mũi, cọc ma sát, cọc chống và cọc ma sát phối hợp, cọc chịu tải
trọng ngang.
1.4 Đặc điểm, điều kiện làm việc và phạm vi áp dụng các loại cọc
Hiện nay, có rất nhiều loại cọc để xử lý nền đất yếu phổ biến như cọc tre, cọc
tràm, cọc gỗ, cọc thép, cọc bê tông cốt thép, cọc xi măng đất, cọc cát. Mỗi một giải
pháp móng cọc đều có những ưu nhược điểm và phạm vi ứng dụng nhất định.
1.4.1 Cọc tre
Việc sử dụng một số loại tre làm cọc cải thiện chất lượng nền móng đã được ứng
dụng khá lâu đời. Ngày nay tre vẫn rất được ưa chuộng trong việc sử dụng làm cọc
cải thiện khả năng chịu tải của nền để nâng cao độ chặt của đất và giảm hệ số rỗng
của nền nâng cao sức chịu tải của nền ở những cơng trình có tải trọng khơng lớn và
những cơng trình quy mơ nhỏ.
Tre dùng làm cọc là loại tre tươi, già, tre đực, dạng lóng thẳng, chọn đoạn có
đường kính từ 70-100mm, dài 1,5-4m, chặt vát ở mũi cọc. Thơng thường đóng 2025 cọc/m2.
Cọc tre để sử dụng được lâu bền cần phải đóng dưới mực nước ngầm. Nếu trong
nền đất khô, tre sẽ mau bị phá hủy. Nếu trong mơi trường thích hợp cọc tre có thể

Học viên: Trần Nhật Vũ

8



Trường Đại Học Thủy Lợi

Luận văn Thạc Sĩ

sử dụng được trong 50-60 năm. Nếu cọc tre làm việc trong vùng đất khơ ướt thất
thường thì cọc rất nhanh bị mục nát.
Cọc tre là cọc được sử dụng phổ biến ở Việt Nam, dùng cho những cơng trình
quy mơ tải trọng nhỏ thấp tầng. Cọc tre được sử dụng để nâng cao độ chặt của đất,
giảm hệ số rỗng nâng cao sức chịu tải của đất nền cho những cơng trình có tải trọng
truyền xuống khơng lớn hoặc để gia cố cừ kè vách hố đào.
1.4.2 Cọc tràm
Cọc cừ tràm được người Pháp sử dụng cách đây trên 100 năm ở miền Nam, ví
dụ nhà hát TP.HCM, chung cư Thanh Đa-Quận Bình Thạnh-TP.HCM (xây dựng
vào khoảng năm 1968-1972) đều dùng cừ tràm. Một thời gian rất dài khi mà cọc bê
tông cốt thép chưa được sử dụng rộng rãi, hay những căn hộ ở TP.HCM nói riêng
và miền Tây Nam Bộ nói chung thường dùng cừ tràm như một giải pháp gia cố
móng khi xây trên nền đất yếu cho đến tận ngày nay, điều này minh chứng cho kinh
nghiệm cuả những người đi trước trong việc sử dụng cừ tràm như một giải pháp
hiệu quả giai cố nền móng cho những cơng trình thấp tầng tải trọng nhỏ.
Cọc tràm giống như một số loại cọc gỗ khác dùng thích hợp và có hiệu quả để
xử lý nền đất yếu dưới các cơng trình dân dụng và cơng nghiệp cũng như các cơng
trình khác với quy mơ vừa và nhỏ khi ứng suất trung bình dưới đế móng khơng vượt
q 0,8 kG/cm.
Các loại đất yếu dùng thích hợp cho cọc tràm và móng cọc tràm có thể bao gồm
các loại cát nhỏ, cát bụi ở trạng thái rời bão hòa nước, các loại đất dính (cát pha sét,
sét pha cát và sét) ở trạng thái dẻo mềm, dẻo chảy và chảy, các loại đất bùn, đất than
bùn, và than bùn.
Cọc tràm chỉ được dùng trong trường hợp móng cọc đài thấp và chủ yếu chịu tải

trọng thẳng đứng là chính, khơng thích hợp đối với móng cọc đài cao khi có tải
trọng ngang tác dụng.
Cọc tràm không nên dùng ở những nơi xảy ra hiện tượng động đất và xuất hiện
các dạng đất hồng thổ có tính lún ướt.
Các u cầu chung đối với công tác khảo sát khi thiết kế các cơng trình trên móng
cọc tràm cũng giống như các loại cọc khác, được quy định trong tiêu chuẩn 20TCN
160 : 87 cũng như trong tiêu chuẩn 20TCN 21 : 86 của bộ xây dựng.
Phương pháp hạ cọc cũng giống cọc tre và những loại cọc gỗ khác có thể đóng
thủ cơng hoặc đóng bằng máy.
Học viên: Trần Nhật Vũ

9


Trường Đại Học Thủy Lợi

Luận văn Thạc Sĩ

1.4.3 Cọc gỗ
Cọc gỗ là loại cọc đã phát triển từ lâu đời mà cả thế giới đã và đang sử dụng để
chịu tải trọng cơng trình. Một số loại cọc gỗ được sử dụng tùy vào khả năng ứng
suất, chiều dài cọc và khả năng cung cấp.
Tại Việt Nam, ngoài tre và tràm được sử dụng phổ biến thì bên cạnh đó cây giẻ,
thông, muồng, keo, bạch đàn… cũng được sử dụng làm cọc do có chiều dài lớn hơn
và khả năng chịu lực tốt hơn. Những loại cọc này được sử dụng ở những vùng có
tầng đất yếu dày hay có tầm ảnh hưởng tương đối quan trọng như cải thiện nền cầu
đường, nền cống,…
Trên thế giới, người ta đã sử dụng cọc gỗ từ rất sớm và cho đến nay cọc gỗ vẫn
đang được các nước sử dụng đặc biệt là những vùng nguồn cung cấp cây cối làm
cọc tốt chẳng hạn như cây thông vàng ở vùng Nam Mỹ và ở bờ biển Tây Douglas

Fir có thể tạo những cây cọc dài trên 20m đến 37m.
Cọc gỗ thích hợp nhất là cọc ma sát sử dụng ở những nơi đất có dạng hạt, thơng
thường chúng được sử dụng như cọc ma sát trong các lớp cát, bùn và đất sét có độ
chặt thấp. Khơng thể đóng cọc vào lớp đất có cường độ cao như những lớp sỏi sét
cứng hoặc đá vì chúng có thể bị hỏng trong lúc ép cọc. Ngoài ra, để đảm bảo sự làm
việc ổn định của cọc thì chỉ lấy sức chịu tải của cọc dưới 30 tấn theo Peck, Hanson
và Thornburu 1974.
Cọc nằm trong tầng đất bão hịa nước hoặc tầng đất ln đảm bảo độ ẩm tốt cho
cọc thì cọc sẽ bền vững rất lâu dài. Tuy nhiên, nên tránh sử dụng cho những cơng
trình ven biển vì khi đó cọc gỗ dễ bị các vi sinh vật tấn công và tuổi thọ của cọc chỉ
còn vài ba tháng.
Hạn chế tối đa việc nối cọc, trong trường hợp cọc chỉ chịu nén khơng chịu kéo,
chịu uốn và lực cắt thì có những cách đơn giản để nối cọc như dùng ống thép,
miếng thép với bu lơng để liên kết hoặc có thể dùng lõi thép và vịng đai bọc ngồi
cọc gỗ. Cịn nếu cọc chịu kéo, chịu uốn và lực cắt thì trước đây người ta thường
dùng cách ốp gỗ kết hợp với những thanh sắt và bu lông để liên kết nhưng rất tốn
công. Ngày nay đối với trường hợp này người ta sẽ dùng biện pháp móng cọc khác
thuận tiện hơn.
Cọc gỗ khác có thể đóng thủ cơng hoặc đóng bằng máy. Những cọc với
chiều dài lớn thì phải đóng, ép bằng máy để đạt hiệu quả kỹ thuật hơn. Có thể khoan
dẫn để việc đóng ép cọc dễ dàng và chính xác hơn.
Học viên: Trần Nhật Vũ

10


Trường Đại Học Thủy Lợi

Luận văn Thạc Sĩ


Hình 1.3: Chi tiết cọc gỗ và một số cách nối cọc thông dụng
1.4.4 Cọc thép
Trên thế giới, móng cọc thép là một loại móng đã được giới thiệu sử dụng
khoảng những năm 1800 để có thể đáp ứng các điều kiện địa chất phức tạp, độ tin
Học viên: Trần Nhật Vũ

11


Trường Đại Học Thủy Lợi

Luận văn Thạc Sĩ

cậy của kết cấu móng trong xây dựng khá cao. Có các loại cọc thép như: cọc thép
hình chữ H, cọc ống thép, cọc vít (cọc xoắn), cọc tiết diện hộp, cọc ống hình tháp và
cọc thép có thể kết hợp với cọc khác để đạt hiệu quả theo từng cơng trình cụ thể.
Cọc ống và cọc tiết diện chữ H được sử dụng phổ biến nhất trong thực tế xây dựng.
1.4.4.1 Cọc ống thép
Với sự phát triển về kinh tế và công nghiệp, ứng dụng cọc ống thép ngày càng
trở nên phổ biến hơn trong q trình phát triển đơ thị, cải thiện cơ sở hạ tầng như
đường sá, cầu cảng, nhà ở và những cơng trình khác. Cọc ống thép mang lại nhiều
ưu điểm vượt trội so với cọc bê tông bởi độ bền và cường độ cao của vật liệu, đạt
được khả năng chịu tải trọng cao và khả năng kháng ngang lớn.
Từ đầu thế kỷ XX, móng cọc ống thép đã được sử dụng tại nhiều nước như Đức
(1930), Nga (1931)... Năm 1954, móng cọc ống thép dạng đơn đã được sử dụng
trong xây dựng bến cảng Shiogama (Nhật Bản). Năm 1964, hệ vòng vây cọc ống
thép lần đầu tiên được sử dụng tại Nhật Bản. Năm 1969, móng cọc ống thép đã
được áp dụng cho cầu vượt sông Ishikari ở Hokkaido. Tính đến nay, hàng nghìn
móng cọc ống thép đã được xây dựng ở Nhật Bản, châu Âu, châu Mỹ...
Móng cọc ống thép thường được chia làm 2 loại: dạng đơn và dạng giếng.

Móng cọc ống thép dạng đơn được phát triển tương tự như các loại móng cọc
phổ biến như cọc khoan nhồi hay cọc đóng (ép) BTCT. Hệ móng gồm các cọc được
bố trí độc lập với số lượng và khoảng cách các cọc phụ thuộc vào thiết kế. Tuy
nhiên, một trong những tồn tại của dạng móng cọc này là đối với các trụ cầu tại khu
vực nước sâu, vẫn phải thi cơng hệ vịng vây cọc ván bao quanh để ngăn nước, phục
vụ công tác thi cơng bệ và thân trụ. Cọc ống có thể sử dụng như cọc ma sát, cọc
chống và kết hợp giữa ma sát và chống thậm chí cả cọc chống vào đá.
Hệ móng cọc ống thép dạng giếng gồm rất nhiều cọc ống thép được liên kết với
nhau bằng khóa nối với tác dụng khơng những làm chịu lực như kết cấu chính của
móng mà cịn ngăn nước tạm thời trong giai đoạn thi cơng. Móng cọc ống thép dạng
giếng có thể dưới dạng hình trịn, chữ nhật và hình ơ van. Phạm vi áp dụng móng
này cho các vùng nước sâu để giảm được thời gian thi công cơng trình.
Học viên: Trần Nhật Vũ

12


Trường Đại Học Thủy Lợi

Luận văn Thạc Sĩ

Cho đến nay, việc áp dụng cọc ống thép, đặc biệt là móng cọc ống thép dạng
giếng vẫn chưa được áp dụng phổ biến ở Việt Nam. Tuy nhiên, có một số dự án xây
dựng cầu lớn như cầu Bính (Hải Phịng), cầu Thanh Trì, Nhật Tân (Hà Nội)... đã áp
dụng các dạng khác nhau của cọc ống thép.
Tiêu chuẩn kỹ thuật vật liệu làm cọc ống thép cho các cầu hiện nay chủ yếu theo
tiêu chuẩn Nhật Bản (tương đương với tiêu chuẩn ASTM của Mỹ) như SKY400,
SKY490 (cầu Thanh Trì, cầu Nhật Tân) theo JIS A5525...

Hình 1.4: Kết cấu trụ cầu có hệ móng cọc ống thép dạng giếng hình ơ van.

1.4.4.2 Cọc thép chữ H
Cọc thép tiết diện chữ H sử dụng thích hợp để xuyên qua các lớp đất đá cứng.
Cọc chữ H làm dịch chuyển đất ít nhất khi đóng vì thế mà chúng có thể dễ dàng
đóng qua những lớp đất chặt mà không gây trồi đất.
Cọc thép tiết diện chữ H được sử dụng như cọc chống, cọc chịu kéo, chịu uốn.
Cọc thép chữ H được đóng qua lớp đất mềm tới tầng đất cứng chịu lực ở dưới.
Nhưng khi đóng qua những lớp đất cứng gồ ghề mũi cọc dễ bị hỏng nên lực chống
Học viên: Trần Nhật Vũ

13


Trường Đại Học Thủy Lợi

Luận văn Thạc Sĩ

mũi đáng bị lo ngại, vì vậy cọc này cần được bảo vệ mũi bằng cách bọc kim loại
cứng ở mũi cọc.
1.4.4.3

Cọc xoắn (cọc vít)

Hình 1.5: Một số loại cọc xoắn
Cọc xoắn thường được sử dụng để chịu tải trọng nhẹ, cọc này gồm một ống rỗng
bằng kim loại, phần đầu dưới có cánh thép xoắn ốc
Loại cọc này được thi công bằng cách sử dụng moment xoắn khoan xoay tiết
diện thép hình xoắn ốc xuống đất mà không cần đào đất.
Ưu điểm của loại cọc này là kết cấu hoặc trang thiết bị có thể lắp đặt trực tiếp
lên nền móng ngay sau khi cọc được thi công xong. Tùy vào cấu tạo của cánh thép
mà cọc cũng có thể chịu tải trọng lớn, như trong hình 5 đầu cọc có cánh thép rộng

gần 500mm và được hàn nhiều tấm thép, loại cọc này có thể chịu tải đến 1000 tấn.
Một số cầu tàu ở Hải Phòng cũng được xây dựng trên các cọc thép xoắn có
đường kính ống cọc 30cm, chiều dài 18m, đường kính vít 1m.
Học viên: Trần Nhật Vũ

14


Trường Đại Học Thủy Lợi

Luận văn Thạc Sĩ

Kết cấu của cọc được chọn tùy theo tính chất của đất. Đối với những đất chắc thì
bán kính của vít nhỏ, nhưng bước vít thì dài. Đối với những đất mềm thì đường kính
vít lớn, mà bước vít lại nhỏ. Những đất rắn chắc hoặc chứa nhiều đá tảng to thì
khơng dùng được loại cọc này.
Ở mũi cọc và đầu cọc có khoan những lỗ nhỏ để phun nước xói lở đất giúp cho
công tác vặn cọc ăn sâu xuống đất được dễ dàng.gần đây người ta đã thiết kế những
cọc vít có đường kính rất lớn để chịu tải lớn hơn. Ống cọc vít sẽ được lấp bằng bê
tơng sau khi khoan xong.
Tiết diện của cọc chịu tải trọng thiết kế xác định theo ứng suất nén cho phép của
bê tông trong cọc, cịn phần vỏ thép và phần vít thì tính theo moment xoắn khi vặn
cọc. Moment này phải thắng lực ma sát ở mặt bên của cọc và thắng lực cản của đất
nén vào cánh vít và mũi cọc.
Những cọc thép ngâm lâu trong nước thường bị gỉ và hủy hoại, đặc biệt quá
trình diễn ra trong nước mặn nhanh hơn trong nước ngọt.
Phần cọc thép ở cao trình mặt nước và ở trong khơng khí gần nước thì bị gỉ mạnh
nhất. Phần cọc thép nằm trong đất hư hỏng chậm hơn phần ở trong nước. Cọc chôn
trong cát đồng chất thì bền lâu hơn cọc chơn trong đất sét.
Để tránh gỉ cho cọc thép thường người ta quét nhựa bi tum, hắc ín, chất chống

gỉ… lên bề mặt cọc thép.
1.4.5 Cọc bê tông cốt thép đúc sẵn
Cọc bê tơng cốt thép thường có thể chế tạo tại xưởng hoặc ngay tại cơng trường,
sau đó dùng thiết bị đóng, ép xuống đất. Cấp độ bền chịu nén của bê tông đúc cọc
phải từ B15 trở lên (tương đương với Mác bê tơng 250 trở lên).
Tiết diện cọc: hình vng, chữ nhật, hình trịn, tam giác, chữ T, chữ thập,… trong
đó, cọc có tiết diện vng được sử dụng phổ biến nhất.
Kích thước cọc: Chiều dài và tiết diện cọc phụ thuộc vào u cầu tính tốn từ tải
trọng cơng trình. Cọc thường có dạng hình vng, cạnh cọc 0.1-1m. Ở Việt Nam,
cọc đúc sẵn tại các nhà xưởng thường có kích thước 0.2-0.4m. Nếu chiều dài của
cọc q lớn có thể chia nhỏ thành đoạn ngắn để thuận tiện cho quá trình chế tạo,
vận chuyển và phù hợp với thiết bị hạ cọc.
Học viên: Trần Nhật Vũ

15


Trường Đại Học Thủy Lợi

Luận văn Thạc Sĩ

1.4.5.1 Cọc ứng suất trước
Cọc bê tông ứng suất trước hiện nay đang dần thay thế cho cọc bê tông vuông
đúc sẵn truyền thống vì những ưu điểm vượt trội như sau:
Bảng 1.1: Bảng so sánh cọc bê tông vuông truyền thống
và cọc ly tâm ứng suất trước
Chỉ tiêu so
sánh

1. Giá thành

sản phẩm

2. Chất lượng
sản phẩm cọc

Cọc bê tông vuông truyền
thống

Cọc bê tông ly tâm ứng
suất trước

- Thép chủ sử dụng thường từ

- Thép chủ sử dụng thép có

φ 14– φ 22, thép đai từ φ 6– φ 8

cường độ cao từ φ 7.1– φ 9.1,

tùy theo kích cỡ cọc.

thép đai từ φ 3– φ 4 tùy theo

- Lượng bê tông sử dụng nhiều
do đúc đặc.
- Chiều dài cọc hạn chế do cần
nhiều bích nối

kích cỡ cọc.


- Thép sử dụng là thép thường,
bê tông đổ và dùi bằng tay nên
cấp độ bền chịu nén thấp từ B20B25.
- Công việc dưỡng hộ không
đồng đều nên có tình trạng nứt
chân chim trên cọc.
- Đổ bằng phương pháp thủ cơng
nên có thể có những lỗ hổng bên
trong mà mắt thường khơng nhìn
thấy dẫn đến việc cọc có thể bị
nứt, gãy trong q trình thi cơng
và chịu tải cơng trình.

- Thép sử dụng là thép có
cường độ cao.
- Bê tông sau khi đổ vào
khuôn sẽ được quay li tâm
tạo độ nén lớn nên cấp độ
bền chịu nén cao B40-B60.
- Sản phẩm được hấp dưỡng
hộ nên đạt độ cứng cao, chất
lượng đồng đều không bị rạn
nứt.
- Bê tông được quay ở tốc độ
cao nên sẽ bám rất chặt vào
thép và các ngóc ngách của
khn nên cọc sẽ rất ít
khuyết tật.

Học viên: Trần Nhật Vũ


- Lượng bê tông sử dụng ít vì
lịng cọc rỗng.
- Chiều dài của cọc có thể
sản xuất đến 20m, nên việc
sử dụng mặt bích để nối ít
hơn, tiết kiệm được chi phí.

16


×