BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HĨA HÀ NỘI
NGƠ THỊ THM
NÂNG CAO CHấT LƯợNG PHụC Vụ BạN ĐọC
CủA THƯ VIệN TỉNH NAM ĐịNH
Chuyờn ngnh: Khoa hc Th vin
Mó s: 60 32 20
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC THƯ VIỆN
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS NGUYỄN THỊ LAN THANH
HÀ NỘI - 2011
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn, tơi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình, sự đóng
góp q báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới PGS. TS Nguyễn
Thị Lan Thanh đã tận tình hướng dẫn tơi trong suốt q trình thực hiện
luận văn.
Tơi xin gửi lời cảm ơn Ban lãnh đạo, các thầy giáo, cô giáo Khoa Sau
Đại học, trường Đại học Văn hóa Hà Nội đã tạo điều kiện tốt nhất để chúng
tôi học tập và thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các đồng nghiệp ở Thư
viện tỉnh Nam Định cùng gia đình và bạn bè đã ln động viên, giúp đỡ, tạo
điều kiện cho tôi đảm bảo chương trình học và hồn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2011
Học viên Ngô Thị Thơm
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT
CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT THƯỜNG
1
AACR2
Anglo – American Cataloguing Rules
2
Bộ VHTT&DL
Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch
3
CD-ROOM
Compact Disk Read Only Memory
4
CNH-HĐH
Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa
5
CNTT
Cơng nghệ thơng tin
6
CSDL
Cơ sở dữ liệu
7
DDC
Dewey Decimal Classification
8
MARC
Machine Readable Cataloguing
9
Nxb
Nhà xuất bản
10
Sở VHTT&DL
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch
11
Tp
Thành phố
12
TT-TV
Thông tin – Thư viện
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT…………………………………......
3
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ…………………………….
4
MỞ ĐẦU…………………………………………………………………...
5
Chương 1: CƠNG TÁC PHỤC VỤ BẠN ĐỌC CỦA THƯ VIỆN
TỈNH NAM ĐỊNH TRONG GIAI ĐOẠN MỚI ......................................
9
1.1 Những vấn đề chung về công tác phục vụ bạn đọc.....................
9
1.1.1 Khái niệm và vai trị của cơng tác phục vụ bạn đọc ………
9
1.1.2 Khái niệm và đặc điểm của nhu cầu đọc..............................
14
1.2 Thư viện tỉnh Nam Định trong giai đoạn mới ............................
16
1.2.1 Vài nét về sự hình thành và phát triển……………………..
16
1.2.2 Cơ cấu tổ chức, đội ngũ cán bộ, vốn tài liệu .......................
22
1.2.3 Chức năng, nhiệm vụ của Thư viện tỉnh Nam Định............
26
1.2.4 Yêu cầu đổi mới công tác phục vụ bạn đọc tại Thư viện
tỉnh Nam Định..........................................................................
28
1.3 Đặc điểm bạn đọc và nhu cầu đọc của Thư viện tỉnh Nam Định
29
1.3.1 Đặc điểm bạn đọc của Thư viện tỉnh Nam Định..................
29
1.3.2 Nhu cầu đọc tại Thư viện tỉnh Nam Định…………………
36
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHỤC VỤ BẠN ĐỌC CỦA
THƯ VIỆN TỈNH NAM ĐỊNH...................................................................
42
2.1 Tổ chức phục vụ bạn đọc theo hình thức kho đóng....................
43
2.1.1 Phịng Đọc tổng hợp.............................................................
44
2.1.2 Phòng Đọc sách Ngoại văn..................................................
48
2.2 Tổ chức phục vụ bạn đọc theo hình thức kho mở......................
48
2.2.1 Phịng Đọc thiếu nhi.............................................................
51
2.2.2 Phòng Mượn sách.................................................................
55
2.2.3 Phòng Đọc điện tử................................................................
58
2.3 Tổ chức phục vụ bạn đọc theo hình thức kho kết hợp giữa mở và kín
60
2.3.1 Phịng Đọc báo – tạp chí......................................................
60
2.3.2 Phịng Địa chí.......................................................................
64
2.4 Tổ chức phục vụ bạn đọc theo hình thức khác...........................
2.4.1 Luân chuyển sách.................................................................
68
68
2.4.2 Sao chụp tài liệu gốc............................................................
74
2.5 Hoạt động tuyên truyền, giới thiệu sách báo...............................
75
2.5.1 Trưng bày, triển lãm sách, báo xuân....................................
77
2.5.2 Thi tuyên truyền giới thiệu sách...........................................
79
2.5.3 Một số hình thức khác..........................................................
81
2.6 Nhận xét, đánh giá chất lượng công tác phục vụ bạn đọc của
Thư viện tỉnh Nam Định.....................................................................
82
2.6.1 Mức độ đáp ứng nhu cầu của bạn đọc..................................
83
2.6.2 Tinh thần, thái độ, trình độ nghiệp vụ của cán bộ thư viện..
87
2.6.3 Khả năng đáp ứng về cơ sở vật chất, trang thiết bị..............
88
Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG
TÁC PHỤC VỤ BẠN ĐỌC CỦA THƯ VIỆN TỈNH NAM ĐỊNH ............
90
3.1 Tăng cường vốn tài liệu, đảm bảo cơ cấu tài liệu hợp lý............
90
3.2 Hồn thiện việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào công tác
phục vụ bạn đọc...................................................................................
92
3.3 Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, giới thiệu sách báo.............
95
3.4 Nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ thư viện.........
96
3.5 Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị………………
98
3.6 Liên kết, phối hợp với các thư viện trên địa bàn………………
100
KẾT LUẬN………………………………………………………………...
101
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………..………………………………….
103
PHỤ LỤC…………………………………………………………………..
106
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT
CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT THƯỜNG
1
CD-ROOM
Compact Disk Read Only Memory
2
CNH-HĐH
Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa
3
CNTT
Cơng nghệ thơng tin
4
CSDL
Cơ sở dữ liệu
5
CT-XH
Chính trị – xã hội
6
DDC
Dewey Decimal Classification
7
HĐND
Hội đồng nhân dân
8
KH-KT
Khoa học – kỹ thuật
9
MARC
Machine Readable Cataloguing
10
Nxb
Nhà xuất bản
11
Tp
Thành phố
12
TT-TV
Thông tin – Thư viện
13
UBND
Ủy ban nhân dân
14
VH-NT
Văn học – nghệ thuật
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1
Thời gian cho nghiên cứu tài liệu của bạn đọc
Bảng 2
Nhu cầu về các lĩnh vực khoa học bạn đọc quan tâm
Bảng 3
Nhu cầu loại hình tài liệu bạn đọc quan tâm
Bảng 4
Bảng thống kê số thẻ bạn đọc, lượt bạn đọc, lượt luân chuyển
tài liệu tại phòng Đọc tổng hợp
Bảng 5
Bảng thống kê số thẻ bạn đọc, lượt bạn đọc, lượt luân chuyển
tài liệu tại phòng Đọc thiếu nhi
Bảng 6
Bảng thống kê lượt bạn đọc và lượt báo, tạp chí ln chuyển
tại phịng Đọc báo – tạp chí
Bảng 7
Bảng thống kê số thẻ bạn đọc, lượt bạn đọc, lượt luân chuyển
tài liệu tại phòng Mượn
Biểu đồ 1
Tỷ lệ môn loại sách của Thư viện tỉnh Nam Định
Biểu đồ 2
Thành phần bạn đọc của Thư viện tỉnh Nam Định
Biểu đồ 3
Tỷ lệ môn loại sách của kho sách Lưu động
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thư viện là một thiết chế văn hóa có chức năng giáo dục, thơng tin, văn
hóa và giải trí thơng qua các hoạt động chun mơn mang tính đặc thù như thu
thập, tàng trữ, tổ chức việc khai thác và sử dụng chung vốn tài liệu trong xã hội.
Công tác phục vụ bạn đọc là một hoạt động của thư viện, nhằm thúc
đẩy, thỏa mãn nhu cầu, hứng thú đọc tài liệu của bạn đọc thông qua việc
tuyên truyền, hướng dẫn và phục vụ các dạng tài liệu dưới nhiều hình thức
khác nhau. Cơng tác phục vụ là cầu nối giữa kho tài liệu với bạn đọc, là khâu
cuối cùng và quan trọng nhất trong toàn bộ hệ thống dây truyền các hoạt động
của thư viện. Hiệu quả phục vụ bạn đọc là tiêu chuẩn, là thước đo để đánh giá
chất lượng hoạt động của mỗi thư viện và là đích đến cao nhất của bất kỳ thư
viện nào.
Nằm trong hệ thống thư viện công cộng, Thư viện tỉnh Nam Định là
một trung tâm văn hóa, giáo dục, thơng tin và giải trí của tỉnh. Trong những
năm qua đội ngũ cán bộ Thư viện tỉnh Nam Định luôn lấy việc phục vụ sách
báo là mục tiêu hoạt động của mình. Từ nhận thức đó, cán bộ Thư viện tỉnh
Nam Định luôn cố gắng làm tốt mọi công việc và phấn đấu theo tư tưởng chỉ
đạo: “Tất cả vì bạn đọc!”. Bằng nhiều hình thức phục vụ khác nhau, Thư viện
đã mang lại hiệu quả đáng kể trong việc tuyên truyền đường lối chính sách
của Đảng và Nhà nước, góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho
mọi tầng lớp nhân dân trong tỉnh.
Với sự phát triển và ngày càng gia tăng nguồn tri thức của nhân loại
dẫn đến tình trạng bùng nổ thông tin, làm cho thông tin, tài liệu trở nên lỗi
thời nhanh hơn. Do đó, nhu cầu và yêu cầu sử dụng sách báo, tài liệu của bạn
đọc cũng ngày càng nâng cao. Tuy nhiên, Thư viện tỉnh còn gặp nhiều khó
khăn nên chất lượng hoạt động chưa cao, đặc biệt là công tác phục vụ bạn
đọc. Cụ thể hơn là vốn tài liệu chưa đáp ứng được yêu cầu của độc giả,
phương thức phục vụ cịn thủ cơng, hoạt động tun truyền giới thiệu sách
báo không được tổ chức thường xuyên… nên số lượng bạn đọc đến thư viện
ngày càng giảm. Yêu cầu cấp thiết của Thư viện tỉnh là phải có những giải
pháp hữu hiệu để nâng chất lượng phục vụ bạn đọc. Là một cán bộ của Thư
viện tỉnh, tôi lựa chọn vấn đề: “Nâng cao chất lượng phục vụ bạn đọc của
Thư viện tỉnh Nam Định” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình, với mong
muốn vận dụng những kiến thức và kỹ năng tiếp thu được trong khóa học để
nghiên cứu đề xuất những giải pháp khả thi nhằm nâng cao chất lượng phục
vụ bạn đọc của thư viện tỉnh Nam Định.
2. Tình hình nghiên cứu
Cơng tác phục vụ bạn đọc là một hoạt động quan trọng của thư viện
nên được nhiều người quan tâm nghiên cứu. Trong những năm qua, đã có một
số đề tài nghiên cứu về công tác phục vụ bạn đọc như: “Nâng cao chất lượng
phục vụ bạn đọc của Thư viện tỉnh Hà Giang” – Bảo vệ năm 2002 của tác giả
Nguyễn Thị Thanh Phương với nội dung nghiên cứu thực trạng cũng như các
biện pháp nâng cao chất lượng phục vụ bạn đọc mang tính đặc thù của Thư
viện tỉnh Hà Giang; “Nâng cao hiệu quả phục vụ bạn đọc tại Trung tâm
Thông tin Thư viện trường Đại học Giao thông Vận tải Hà Nội” – Bảo vệ năm
2009 của tác giả Nguyễn Thanh Thủy với nội dung chủ yếu về hình thức phục
vụ bạn đọc và hồn thiện các hình thức phục vụ bạn đọc tại Trung tâm Thơng
tin Thư viện trường Đại học Giao Thông Vận tải Hà Nội... Bên cạnh đó đã có
một luận văn thạc sĩ với đề tài liên quan đến hoạt động của Thư viện tỉnh
Nam Định đó là: “Nghiên cứu tăng cường hoạt động của Thư viện tỉnh Nam
Hà và định hướng cho Thư viện trong thập niên đầu thế kỉ XXI” (Thư viện
tỉnh Nam Hà là tiền thân của Thư viện tỉnh Nam Định hiện nay) – Bảo vệ
năm 2001 của tác giả Hồng Chương Dương. Cho đến nay, chưa có cơng
trình nào nghiên cứu, khảo sát thực trạng công tác phục vụ bạn đọc của Thư
viện tỉnh Nam Định một cách có hệ thống và hồn chỉnh.
3 Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
3.1 Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác phục vụ bạn đọc của Thư
viện tỉnh Nam Định. Trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp hợp lý, nhằm
nâng cao chất lượng phục vụ bạn đọc của Thư viện tỉnh Nam Định.
3.2 Nhiệm vụ cụ thể
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác phục vụ bạn đọc.
- Nghiên cứu chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm bạn đọc và nhu cầu đọc
của Thư viện tỉnh Nam Định trong giai đoạn mới.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác phục vụ bạn đọc và mức độ
đáp ứng nhu cầu đọc của Thư viện tỉnh Nam Định.
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng phục vụ bạn đọc
của Thư viện tỉnh Nam Định.
4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Công tác phục vụ bạn đọc của Thư viện tỉnh Nam Định.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt không gian: Giới hạn trong nội dung chất lượng công tác phục
vụ bạn đọc của Thư viện tỉnh Nam Định.
- Về mặt thời gian: Do hạn chế về mặt thời gian và điều kiện nghiên
cứu, để đưa ra những giải pháp có tính khả thi, trong đề tài này tơi chỉ tập
trung nghiên cứu chất lượng phục vụ bạn đọc của Thư viện tỉnh Nam Định
trong thời gian 5 năm gần đây.
5 Phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp luận:
Tác giả dựa trên phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử để
xem xét và đánh giá từng vấn đề nghiên cứu.
5.2 Phương pháp cụ thể:
Phân tích và tổng hợp tài liệu, khảo sát thực tế, thống kê, điều tra bằng
Ăngkét, quan sát, phỏng vấn trực tiếp.
6 Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
6.1 Ý nghĩa lý luận
Đề tài làm rõ cơ sở lý luận của công tác phục vụ bạn đọc, khẳng định rõ
vai trị, vị trí của thư viện trong đời sống kinh tế xã hội.
6.2 Ý nghĩa thực tiễn
- Những kết quả nghiên cứu, các giải pháp của luận văn có thể được
xem xét, áp dụng nhằm nâng cao chất lượng phục vụ bạn đọc của Thư viện
tỉnh Nam Định.
- Luận văn có thể được sử dụng để làm tài liệu tham khảo cho những ai
quan tâm đến công tác thư viện, công tác phục vụ bạn đọc tại những thư viện
có cùng điều kiện.
7 Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, phụ lục
và mục lục, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơng tác phục vụ bạn đọc của Thư viện tỉnh Nam Định
trong giai đoạn mới
Chương 2: Thực trạng công tác phục vụ bạn đọc của Thư viện tỉnh
Nam Định
Chương 3: Các giải pháp nâng cao chất lượng phục vụ bạn đọc của
Thư viện tỉnh Nam Định
Chương 1
CÔNG TÁC PHỤC VỤ BẠN ĐỌC CỦA THƯ VIỆN TỈNH NAM ĐỊNH
TRONG GIAI ĐOẠN MỚI
1.1 Những vấn đề chung về công tác phục vụ bạn đọc
1.1.1 Khái niệm và vai trị của cơng tác phục vụ bạn đọc
* Khái niệm công tác phục vụ bạn đọc
Để hiểu rõ về khái niệm công tác phục vụ bạn đọc, trước hết ta tìm hiểu
khái niệm bạn đọc (hay cịn gọi là người đọc).
Chữ Hán gọi “người đọc” là “độc giả”. Theo Đại từ điển Tiếng Việt
của tác giả Nguyễn Như Ý thì: “Độc” là “đọc”, “giả” là “người”, “độc giả” là
“người đọc sách báo” [30, tr.655]. Tiếng Anh gọi “người đọc” là “reader”.
Ngày nay, các thư viện nước ngồi thì thường gọi “người đọc” với
nhiều thuật ngữ khác nhau như: “library user” (người sử dụng thư viện),
information user (người dùng tin), client (khách hàng), user (người sử dụng).
Tuy các thuật ngữ trên gọi khác nhau nhưng bản chất của chúng không
khác nhau nhiều. Trong luận văn này, chúng ta thống nhất gọi là “bạn đọc”
chung cho tất cả các thuật ngữ trên.
Bạn đọc theo nghĩa thơng thường là người có nhu cầu đọc và sử dụng
tài liệu để thỏa mãn nhu cầu đọc của mình. Bạn đọc, với tư cách là người
tham gia hoạt động thư viện được hiểu là người có nhu cầu đọc, đồng thời sử
dụng tài liệu trong thư viện để thỏa mãn nhu cầu đọc của mình.
Mỗi cá nhân trong xã hội đều có thể trở thành người đọc của thư
viện nếu họ đăng ký sử dụng một thư viện nào đó. Trong tương
lai, khi thư viện điện tử, thư viện số, thư viện ảo phát triển, mỗi
người dân đều có nhu cầu đọc, đều có thể sử dụng các dịch vụ
của thư viện ở bất cứ địa điểm hay thời gian nào, có nghĩa là trở
thành người đọc của thư viện mà không cần phải đặt chân đến
khuôn viên của thư viện [7, tr. 7].
Hiện nay, ở Việt Nam có một số định nghĩa khác nhau về công tác bạn
đọc. Trong cuốn “Công tác độc giả” của tác giả Phan Văn định nghĩa:
Công tác độc giả (người đọc) là nghiên cứu mối quan hệ giữa
sách và con người trên cơ sở tâm lý học, giáo dục học và xã hội
học cụ thể. Công tác người đọc nghiên cứu mối quan hệ giữa
cung và cầu trong công tác thông tin – thư viện – thư mục về tài
liệu sách báo trong các ngành khoa học và các lĩnh vực của nền
kinh tế quốc dân. Công tác người đọc nghiên cứu hình thức,
phương pháp tuyên truyền sách và hướng dẫn đọc sách, tổ chức
phục vụ và thỏa mãn nhu cầu, hứng thú đọc sách của độc giả
trong thư viện và ngồi thư viện. Cơng tác độc giả là thước đo
hiệu quả luân chuyển tài liệu sách báo và tác dụng của nó trong
đời sống xã hội [24, tr. 6-7].
Chúng ta thấy rằng định nghĩa trên chưa nêu bật được nội hàm của
công tác bạn đọc. Công tác bạn đọc về thực tế không nghiên cứu mối quan hệ
giữa sách và con người một cách chung chung mà đi vào nghiên cứu cụ thể
nhu cầu, hứng thú đọc của bạn đọc với các loại tài liệu khác nhau để nhằm
thỏa mãn nó một cách đầy đủ.
Ngồi ra, trong cuốn “Cẩm nang nghề thư viện” của tác giả Lê Văn
Viết có đưa ra định nghĩa rõ ràng hơn về công tác phục vụ bạn đọc:
Phục vụ bạn đọc là hoạt động của thư viện nhằm tuyên truyền và
đưa ra phục vụ các dạng tài liệu hoặc là bản sao của chúng, giúp
đỡ người tới thư viện trong việc lựa chọn và sử dụng tài liệu đó.
Cơng tác này được xây dựng trên sự kết hợp các quá trình liên
quan chặt chẽ với nhau của việc phục vụ thư viện, phục vụ thông
tin, tra cứu [25, tr.370].
Tổng hợp các định nghĩa trên để có thể sử dụng trong luận văn một
định nghĩa thống nhất, đầy đủ hơn như sau: Công tác phục vụ bạn đọc là một
hoạt động của thư viện nhằm thúc đẩy, phát triển và thỏa mãn nhu cầu, hứng
thú đọc tài liệu của bạn đọc thông qua việc tuyên truyền, hướng dẫn và cung
cấp tài liệu dưới các hình thức khác nhau. Cơng tác bạn đọc bao gồm các hình
thức tổ chức và phương pháp phục vụ bạn đọc ở trong và ngoài thư viện.
Đồng thời cơng tác bạn đọc cịn là thước đo hiệu quả luân chuyển tài liệu và
tác dụng của nó trong đời sống.
* Vai trị của cơng tác phục vụ bạn đọc trong hoạt động thư viện
Để tìm hiểu rõ vai trị của công tác phục vụ bạn đọc trong hoạt động
thư viện, trước tiên ta tìm hiểu vai trị của bạn đọc trong công tác phục vụ
bạn đọc.
Bạn đọc là một trong bốn yếu tố cấu thành của thư viện. Đó là vốn tài
liệu, cán bộ thư viện, bạn đọc và cơ sở vật chất – kỹ thuật. Thư viện chỉ trở
thành thư viện khi nó bắt đầu phục vụ bạn đọc. Chính bạn đọc đã đưa tồn bộ
cơ chế của các mối quan hệ lẫn nhau giữa vốn tài liệu, cán bộ thư viện và cơ
sở vật chất – kỹ thuật vào hoạt động hay nói cách khác bạn đọc là người trung
gian giữa các mắt xích trên. Tài liệu, cán bộ thư viện, cơ sở vật chất – kỹ thuật
chỉ là tiền đề để xuất hiện bạn đọc, để tạo nên thư viện như một hiện tượng xã
hội, một hoạt động xã hội.
Phục vụ bạn đọc là mục tiêu cuối cùng của bất cứ thư viện nào.
Càng phục vụ nhiều bạn đọc thì vai trị xã hội của thư viện càng
tăng. Vì vậy, nếu khơng có bạn đọc thì thư viện cũng mất ln
mục đích tồn tại của mình và sẽ thôi không tồn tại như là một
thiết chế nữa [25, tr. 4-5].
Công tác phục vụ bạn đọc là một trong những nhiệm vụ quan trọng
nhất của thư viện. Nó được ví như “chiếc cầu” nối giữa kho tài liệu của thư
viện và bạn đọc, là khâu cuối cùng thực hiện việc luân chuyển tài liệu tới tay
bạn đọc. Hiệu quả của công tác phục vụ bạn đọc là tiêu chuẩn, là thước đo để
đánh giá chất lượng hoạt động của mỗi thư viện.
Cơng tác phục vụ bạn đọc có vai trị đặc biệt quan trọng:
+ Giúp cho việc vận hành kho sách đã được bổ sung và tổ chức tốt. Dù
kho sách có vốn tài liệu phong phú đến đâu mà khơng có người đọc, khai thác
thơng tin thì kho sách đó cũng chỉ là “kho sách chết”, khơng có giá trị sử
dụng. Thư viện thu thập, tàng trữ sách báo cần phải đưa ra phục vụ để bạn đọc
có thể được sử dụng ngày càng nhiều hơn. Bạn đọc của thư viện có mục đích
u cầu khác nhau khi đến thư viện nhưng họ đều có chung một mong muốn
là tìm ngay được tài liệu mình cần. Điều này phải thông qua công tác phục vụ
bạn đọc mới thấy được tác dụng và chỉ thông qua sự liên hệ chặt chẽ với
người đọc để tìm hiểu nhu cầu tài liệu của họ, thư viện mới có thể vận dụng
những hình thức phục vụ thích hợp để giới thiệu những tài liệu của mình và
giúp bạn đọc tìm được những tài liệu cần thiết.
+ Giúp cho bạn đọc thỏa mãn nhu cầu đọc, tra tìm thơng tin mà họ cần,
đem vốn tri thức chứa đựng trong sách báo tới bạn đọc, giúp họ khai thác triệt
để vốn tri thức đó. Ngược lại, chính những địi hỏi cần được thỏa mãn, cần
được đáp ứng nhu cầu, hứng thú đọc tài liệu của bạn đọc lại thúc đẩy công tác
phục vụ bạn đọc khơng ngừng hồn thiện và phát triển các dịch vụ và sản
phẩm của mình.
+ Thơng qua cơng tác phục vụ bạn đọc, thư viện có thể kiểm tra, đánh giá
được chất lượng hoạt động của các khâu công tác khác như công tác bổ sung,
công tác phân loại, công tác biên mục. Ví dụ: Thơng qua việc phục vụ, thủ thư
có thể nhận ra dễ dàng sách bổ sung có phù hợp với nhu cầu bạn đọc hay không,
số lượng mỗi tên sách, mỗi loại sách đã đáp ứng được lượng người đọc chưa;
trong khi lấy sách phục vụ, thủ thư có thể nhận ra những tài liệu đã được phân
loại đúng chưa; hay trong quá trình phục vụ, cán bộ thủ thư cũng có thể phát
hiện ra những sai sót trong việc sắp xếp mục lục hoặc nhiều phích bị rách nát, bị
mất dẫn đến tình trạng nhiều tài liệu chưa được phản ánh trong tủ mục lục và dễ
dàng trở thành sách chết trong những kho kín của thư viện.
+ Là một biện pháp quan trọng để thực hiện phương châm, nguyên lý
giáo dục của Đảng là phục vụ đông đảo quần chúng nhân dân, những người
lao động sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Nói cách khác,
đây là biện pháp quan trọng để thư viện phục vụ nhiệm vụ chính trị của Đảng
và Nhà nước. Thơng qua sách báo giáo dục họ về đạo đức, tư tưởng, tình cảm
cách mạng, kiến thức văn hóa, khoa học kỹ thuật. Ví dụ: Để thực hiện nhiệm
vụ chính trị của Đảng vào những ngày lễ lớn của đất nước, thư viện tổ chức
triển lãm sách theo chủ đề như: Kỷ niệm 1000 năm Thăng Long – Hà Nội; tổ
chức các hội thi tuyên truyền giới thiệu sách: Học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh; sưu tầm, biên soạn nhiều tài liệu viết về địa phương
phục vụ các sự kiện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh như thư mục:
50 năm giải phóng thành phố Nam Định, Nam Định phòng chống HIV, Danh
nhân Nam Định, Văn Cao bậc tài danh thế kỷ, Mẫu Liễu Hạnh và hội Phủ
Giầy, Thư mục Trường Chinh...
+ Thông qua công tác phục vụ bạn đọc có thể đánh giá hiệu quả xã hội
của thư viện (thơng qua lượt bạn đọc, vịng quay của sách, lượt sách cho
mượn). Công tác phục vụ bạn đọc nếu được thực hiện tốt, thư viện sẽ thu hút
được nhiều bạn đọc và tăng thêm uy tín của mình, khẳng định vai trị và tác
dụng của nó, từ đó thúc đẩy sự nghiệp thư viện ngày càng phát triển.
Cơng tác phục vụ bạn đọc cịn là biện pháp để thư viện thực hiện nhiệm
vụ của mình đó là: Góp phần tuyên truyền Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước; giúp cho việc
nâng cao trình độ văn hóa, khoa học – kỹ thuật, nâng cao dân trí của bạn đọc;
góp phần giáo dục đạo đức, thẩm mỹ, hoàn thiện nhân cách cho bạn đọc.
Từ tất cả những điều trình bày trên cho thấy vai trị to lớn của cơng tác
phục vụ bạn đọc trong hoạt động thư viện, cũng như trong đời sống xã hội,
đặc biệt là trong giai đoạn phát triển mới của đất nước, giai đoạn mà tri thức
và thông tin ngày càng trở thành tài nguyên quan trọng, là một trong những
động lực chủ yếu của nền kinh tế.
1.1.2 Khái niệm và đặc điểm của nhu cầu đọc
* Nhu cầu đọc
Các nhà kinh điển của Chủ nghĩa Mác – Lênin cho rằng nhu cầu là đòi
hỏi khách quan của con người với một đối tượng nhất định, trong những điều
kiện nhất định, đảm bảo duy trì sự sống và sự phát triển của con người.
Nhu cầu đọc là đòi hỏi khách quan của chủ thể (cá nhân, nhóm, xã hội)
đối với việc tiếp nhận và sử dụng tài liệu nhằm duy trì và phát triển các hoạt
động sống của con người. Nói cách khác, nhu cầu đọc là thái độ của chủ thể
với việc đọc như một hoạt động sống không thể thiếu được.
Nhu cầu đọc là một loại nhu cầu tinh thần của con người. Nhu cầu đọc
bắt nguồn từ yêu cầu tiếp nhận thông tin khi con người tham gia các hoạt
động sống khác nhau, nhưng nó chỉ có thể hình thành với điều kiện chủ thể có
khả năng giải mã thơng tin đã được mã hóa trong tài liệu. Trong thực tiễn, khả
năng giải mã thông tin trong tài liệu tỷ lệ thuận với trình độ văn hóa, vốn tri
thức của mỗi người. Khi địi hỏi đối với việc đọc trở nên cấp bách, thường
xuyên, nhu cầu đọc xuất hiện.
Nhu cầu đọc là nguồn gốc của hoạt động thư viện. Hoạt động thư viện
không thể tồn tại và phát triển ở những nơi khơng có nhu cầu đọc [7, tr. 18].
* Đặc điểm nhu cầu đọc
Nhu cầu đọc có những đặc điểm sau: Tính xã hội, tính bền vững và tính
cơ động.
- Tính xã hội của nhu cầu đọc: Nhu cầu đọc mang tính xã hội sâu sắc
bởi đó là một loại nhu cầu tinh thần của con người – một thực thể mang tính
xã hội cao. Tính xã hội được thể hiện ở nội dung và phương thức thỏa mãn
nhu cầu đọc chịu ảnh hưởng của các điều kiện văn hóa, kinh tế, xã hội. Nhu
cầu đọc bao giờ cũng gắn liền với số lượng và chất lượng tài liệu được lưu
hành trong một xã hội cụ thể.
- Tính bền vững của nhu cầu đọc: Nếu được thỏa mãn đến mức tối đa
thì nhu cầu đọc khơng lắng dịu đi mà càng địi hỏi gay gắt hơn, sâu sắc
hơn, chu kỳ của nhu cầu đọc được rút ngắn lại. Giá trị và sự phù hợp của
tác phẩm đối với người đọc sẽ tạo nên hứng thú đọc, làm cho nhu cầu đọc
bền vững hơn.
- Tính động cơ của nhu cầu đọc: Nhu cầu đọc có khả năng biến đổi khá
linh hoạt. Nhu cầu đọc được đáp ứng ở mức độ cao sẽ có khả năng phát triển
cao hơn và ngược lại. Chính vì vậy, ở những nơi thiếu thông tin và tài liệu,
nhu cầu đọc không cao và không phổ biến (vùng núi, vùng sâu, vùng xa...).
Nội dung và phương thức thỏa mãn nhu cầu đọc cũng có thể thay đổi do điều
kiện xã hội thay đổi, dư luận xã hội, sự lan truyền tâm lý hoặc bầu khơng khí
chung trong xã hội [7, tr. 20].
Muốn việc phục vụ bạn đọc đạt kết quả tốt nhất, cần phải nghiên cứu
xem người đọc muốn và thích đọc cái gì. Nghiên cứu nhu cầu bạn đọc sẽ giúp
cho công tác phục vụ bạn đọc đạt kết quả tốt hơn, tiến hành hướng dẫn bạn
đọc có hiệu quả hơn. Giúp việc tuyên truyền sách đúng đối tượng; giúp cán bộ
thư viện kiểm tra cơng tác của mình.
1.2 Thư viện tỉnh Nam Định trong giai đoạn mới
1.2.1 Vài nét về sự hình thành và phát triển của Thư viện tỉnh Nam Định
Thư viện tỉnh Nam Định được thành lập năm 1956, tiền thân từ tủ sách
nhỏ của Phòng Văn nghệ Ty văn hóa Thành phố Nam Định, với số sách ban
đầu chỉ có 2.000 bản. Sự ra đời của Thư viện tỉnh là chủ trương đúng đắn của
Đảng và Nhà nước, đồng thời là kết quả tất yếu khách quan của phong trào
quần chúng đọc sách báo sau ngày hịa bình lặp lại (1954) trên miền Bắc.
Năm 1957, thành phố Nam Định sáp nhập với tỉnh Nam Định, Thư
viện tỉnh được tăng cường thêm cán bộ từ tỉnh lỵ Xuân Trường, song sách báo
cịn rất ít. Từ cuối 1958 – 1959, Thư viện tỉnh mở rộng phục vụ, ngồi phịng
đọc tại chỗ cịn mở thêm phịng mượn sách về nhà. Cơng tác tuyên truyền giới
thiệu sách báo được phát động rộng rãi, đặc biệt là cuộc thi đọc sách tìm hiểu
về Liên bang Xô Viết – Nhà nước Xã hội Chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới. Là
một thư viện được thành lập sớm sau ngày hịa bình lập lại trên miền Bắc,
Thư viện tỉnh Nam Định 55 năm hoạt động đã trải qua những bước thăng
trầm cùng với những biến cố to lớn của lịch sử dân tộc, của tỉnh. Song dù
trong hồn cảnh nào, khó khăn hay thuận lợi Thư viện tỉnh luôn bám sát việc
phục vụ nhiệm vụ chính trị của Đảng, Nhà nước, địa phương và nhu cầu đọc
của mọi tầng lớp nhân dân trong tỉnh. Hiệu quả xã hội to lớn mà thư viện
mang lại là mở mang dân trí, tăng cường kiến thức cho nhân dân, đặc biệt là
trong công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa, đấu tranh thống nhất đất nước,
trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Từ ngày đầu mới thành lập cịn rất ít về vốn sách báo và cán bộ, song
Thư viện tỉnh Nam Định dần khẳng định được vai trị, chức năng và nhiệm vụ
của mình là trung tâm văn hóa – khai trí cho nhân dân, là một thiết chế văn
hóa quan trọng khơng thể thiếu trong các hoạt động văn hóa. Thư viện tỉnh
khơng chỉ tổ chức hoạt động phục vụ tại trung tâm mà còn thực hiện chức
năng xây dựng phong trào đọc sách báo ở cơ sở. Ngay từ những năm đầu
thành lập 1956 – 1957, thông qua sách báo Thư viện tỉnh đã góp phần tích cực
vào cơng tác tun truyền đường lối cách mạng của Đảng và Nhà nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa, đấu tranh quyết liệt với ảnh hưởng của sách báo đồi
trụy, phản động còn rơi rớt lại vùng tạm chiếm, đặc biệt là cuộc đấu tranh
chống âm mưu tuyên truyền, dụ dỗ, lừa gạt lôi cuốn đồng bào Thiên chúa giáo
theo Chúa di cư vào Nam.
Để quần chúng nhân dân lao động có thể tiếp cận được với sách báo
cách mạng, tìm hiểu đường lối cách mạng của Đảng, chính sách của Nhà
nước, Thư viện tỉnh đã tổ chức nhiều hình thức tuyên truyền giới thiệu sách
báo như tổ chức các cuộc thi đọc sách tập trung vào các chủ đề về Đảng, Nhà
nước, đường lối chính sách của Đảng như cuộc thi Tìm hiểu về Đảng Cộng
sản Việt Nam quang vinh năm 1960, thu hút được hàng chục nghìn người
tham gia.
Từ năm 1959 – 1961 Thư viện tỉnh Nam Định phát động phong trào
xây dựng tủ sách kết nghĩa Nam Định – Mỹ Tho. Qua hai năm thực hiện
phong trào này đã quyên góp được hơn một vạn cuốn sách.
Những năm tháng chiến tranh đánh phá ác liệt miền Bắc của đế quốc
Mỹ là những năm vô cùng gian khổ nhưng cũng thật tự hào đối với những
người cán bộ thư viện. Thư viện phải đi sơ tán để tránh bom đạn giặc. Với
khẩu hiệu “Sách đi tìm người” Thư viện đã tổ chức cán bộ thành từng nhóm,
từng tổ với ba lơ túi sách trên vai, trên những chiếc xe đạp, xe cải tiến mang
sách báo – ánh sáng của Đảng, tri thức của nhân loại đến phục vụ nhân dân ở
những nơi sơ tán, bộ đội trên các trận địa pháo cao xạ, tên lửa; hướng dẫn cho
quần chúng đọc những tác phẩm có giá trị, phù hợp với nhiệm vụ cách mạng
thời kỳ đất nước còn bị chia cắt như các tác phẩm nổi tiếng: “Sống như anh”,
“Người mẹ cầm súng”, “Hịn đất”, “Bất khuất”, “Thép đã tơi thế đấy”...
Thư viện tỉnh Nam Định không chỉ chú trọng đến việc tuyên truyền
sách báo mà còn chú trọng đến việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở,
coi cán bộ thư viện là linh hồn của thư viện, là cầu nối không thể thiếu giữa
sách và bạn đọc, nhiều lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ ngắn hạn được
tổ chức tại Thư viện tỉnh cũng như tại các cụm thư viện huyện. Hàng trăm cán
bộ thư viện tủ sách xã, cơ quan, trường học đã được đào tạo.
Trong thời kỳ xây dựng và cải tạo XHCN ở miền Bắc, thực hiện Quyết
định 178/CP của Chính phủ năm 1970, Thư viện tỉnh tham mưu cho các cấp
ủy Đảng, chính quyền từ tỉnh đến xã và trực tiếp cử cán bộ xuống cơ sở để tổ
chức gây dựng mạng lưới thư viện ở huyện, xã. Chỉ trong một thời gian ngắn,
thư viện, tủ sách đã được phủ kín xuống đến các huyện, các xã trong tỉnh.
Sách báo tuyên truyền trong thời kỳ này chủ yếu tập trung vào biểu dương
người tốt, việc tốt, phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, phong trào hợp tác hóa,
sự nghiệp đấu tranh thống nhất đất nước và xây dựng Chủ nghĩa Xã hội. Với
những thành tích đạt được trong cơng tác tun truyền sách báo, xây dựng
mạng lưới thư viện cơ sở, Thư viện tỉnh Nam Định đã được tặng nhiều bằng
khen của UBND tỉnh Nam Định, của Bộ Văn hóa – Thơng tin.
Sau năm 1975, đất nước hoàn toàn thống nhất, Thư viện tỉnh Nam Định
cùng cả nước bước vào một giai đoạn mới, giai đoạn khắc phục hậu quả chiến
tranh, xây dựng CNXH trên phạm vi cả nước.
Năm 1976, cùng với việc sáp nhập hai tỉnh Hà Nam và Ninh Bình, Thư
viện tỉnh Hà Nam Ninh được thành lập trên cơ sở sáp nhập hai thư viện tỉnh
Nam Hà và Ninh Bình. Với thế lực mới, Thư viện tỉnh Hà Nam Ninh đã chủ
động đưa vào tủ sách kết nghĩa hơn ba vạn cuốn vào xây dựng thư viện các
tỉnh kết nghĩa Mỹ Tho, Biên Hịa, Bạc Liêu, góp phần khơng nhỏ vào việc
xây dựng cơ sở vật chất và vốn sách báo ban đầu cho các thư viện kết nghĩa.
Giai đoạn 1975 – 1986, thời kỳ bao cấp, trì trệ nặng nề, mặc dù gặp rất
nhiều khó khăn, nhất là về cơ sở vật chất, vốn sách báo, đời sống cán bộ thư
viện, song với lòng nhiệt huyết yêu nghề, yêu đời cán bộ Thư viện tỉnh Nam
Định đã vượt lên mọi khó khăn hồn thành xuất sắc mọi khó khăn, hồn thành
xuất sắc mọi nhiệm vụ chính trị, chun mơn. Năm 1980, Thư viện tỉnh Nam
Định được chuyển lên thành Thư viện Khoa học tổng hợp với chức năng,
nhiệm vụ mới. Thư viện đã mở thêm Phòng đọc Ngoại văn phục vụ bạn đọc
trong đó có cả các chuyên gia Nga công tác tại tỉnh, mở các chi nhánh vệ tinh
phục vụ lãnh đạo ở Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Ủy ban Kế hoạch tỉnh.
Bên cạnh công tác phục vụ bạn đọc, Thư viện tỉnh còn tổ chức củng cố
mạng lưới thư viện cơ sở, tổ chức tuyên truyền giới thiệu sách báo, mời các
diễn giả trung ương và địa phương là các nhà văn, nhà thơ, nhà sử học, nhà
tốn học, nhà phê bình văn học nói chuyện về nhiều chuyên đề khác nhau
như: văn học, lịch sử, kinh tế, khoa học kỹ thuật, chính trị xã hội,...
Nhân kỷ niệm các ngày lễ lớn của dân tộc Thư viện tỉnh Nam Định
thường tổ chức các cuộc thi đọc sách, tìm hiểu lịch sử qua sách báo. Năm
1980, Thư viện tỉnh Nam Định đã tổ chức cuộc thi đọc sách nhân ba ngày lễ
lớn: 50 năm ngày thành lập Đảng, 35 năm ngày thành lập nước, 90 năm ngày
sinh của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Năm 1981, Thư viện tỉnh Nam Định đã tổ
chức cuộc thi tìm hiểu Hiến pháp nước Việt Nam Dân chủ Cộng hịa thơng
qua đọc sách báo đã thu hút được hàng vạn người tham gia. Với những nỗ lực
phấn đấu không mệt mỏi của các thế hệ cán bộ, sự tích tụ về cơ sở vật chất từ
những ngày đầu thành lập và những thành tích đạt được, năm 1989 Thư viện
tỉnh Hà Nam Ninh đã được Bộ Văn hóa – Thơng tin, UBND tỉnh quyết định
xếp hạng 2. Đây là mốc đánh dấu rất quan trọng không chỉ là niềm vinh dự tự
hào mà còn là nền tảng cơ sở pháp lý để Thư viện tỉnh Nam Định phát triển
vươn lên đạt được những đỉnh cao mới.
Bước vào thời kỳ đổi mới từ năm 1986 tới nay, Thư viện tỉnh Nam
Định đã trải qua ba lần sáp nhập, chia tách. Năm 1996, Thư viện tỉnh lại trở
về với cái tên ban đầu là Thư viện tỉnh Nam Định. Trải qua những bước thăng
trầm của lịch sử, lúc khó khăn, lúc thuận lợi, Thư viện tỉnh Nam Định luôn
đứng vững và vươn lên về mọi mặt. Đến nay qua 55 năm xây dựng và trưởng
thành, Thư viện tỉnh Nam Định đã có một cơ ngơi, một diện mạo mới khá
khang trang với 3 khối nhà hai tầng kiến trúc hài hòa giữa truyền thống và
hiện đại. Thư viện tỉnh thực sự trở thành một trung tâm văn hóa, thơng tin thu
hút hàng vạn lượt người đến đọc, tra tìm thơng tin tài liệu phục vụ cho học
tập, nghiên cứu và giải trí.
Ngồi các phịng đọc, mượn sách truyền thống, từ năm 1993 Thư viện
tỉnh Nam Định đã được Bộ Văn hóa - Thơng tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch) trang bị hệ thống máy tính để xử lý lưu trữ, tra cứu thông tin. Năm
2006, được sự quan tâm của Bộ Văn hóa - Thơng tin, Thư viện Quốc gia Việt
Nam, Sở Văn hóa - Thơng tin tỉnh Nam Định (nay là Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch tỉnh Nam Định), Thư viện tỉnh Nam Định đã triển khai thành công dự
án mạng cục bộ LAN, phần mềm thư viện điện tử Ilib. Các phòng phục vụ
đều đặt hệ thống máy tính để đọc giả trực tiếp tra cứu, tìm tin trong các cơ sở
dữ liệu của thư viện và tìm tin trực tuyến trên mạng Internet.
Một chức năng quan trọng của Thư viện tỉnh là chỉ đạo chuyên môn
nghiệp vụ và xây dựng phong trào cơ sở. Trong những năm qua Thư viện tỉnh
Nam Định đã làm tốt chức năng này, chỉ đạo và giúp đỡ chuyên môn nghiệp
vụ hệ thống thư viện của 10 huyện, thành phố và các tủ sách của hàng trăm xã
phường; cùng với Bưu điện tỉnh mở lớp bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn cho
cán bộ thư viện, cung cấp vốn sách ban đầu cho các điểm Bưu điện Văn hóa
xã. Ngồi ra, Thư viện tỉnh Nam Định còn mở rộng chức năng chỉ đạo chuyên
môn nghiệp vụ giúp đỡ các thư viện nằm ngồi hệ thộng thư viện cơng cộng
như giúp các thư viện trường Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp, Trung học
phổ thơng, các đồn Biên phịng trong tỉnh đào tạo cán bộ, xây dựng thư viện.
Trong những năm gần đây, Thư viện tỉnh Nam Định đã mở rộng mối
quan hệ với các thư viện bạn trong Liên hiệp Thư viện các tỉnh Duyên hải
phía Bắc tổ chức các buổi gặp mặt, giao lưu, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm,
cùng nhau tổ chức các hội thi, tuyên truyền giới thiệu sách, hội thảo khoa học
chuyên môn nghiệp vụ, giúp đỡ nhau trao đổi tài liệu, đặc biệt là tài liệu địa
chí, củng cố thêm mối quan hệ bền vững giữa các thư viện trong liên hiệp.
Ngày nay, nhiệm vụ xây dựng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh
đang đặt ra cho Thư viện tỉnh những vận hội mới và những thách thức mới.
Tập thể cán bộ Thư viện tỉnh Nam Định luôn nhận rõ sứ mệnh của mình, đồn
kết nhất trí, phát huy hết sức mạnh nội lực vượt lên mọi khó khăn để hoàn
thành tốt nhiệm vụ mới.
Với những nỗ lực và thành tích đạt được, Thư viện tỉnh Nam Định
được nhận nhiều phần thưởng cao quý của Nhà nước, của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, của tỉnh và của ngành. Năm 2002 được Nhà nước tặng Huân
chương Lao động hạng Ba, liên tục nhận được nhiều Bằng khen, Cờ thi đua
của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh,
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam vào các năm 1997, 1998, 1999, 2000,
2001, 2002, 2004, 2005, 2006, 2007, 2008, 2009, 2010... cùng nhiều giấy
khen của ngành.
Nhìn lại 55 năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng, các thế hệ cán bộ,
lãnh đạo của Thư viện tỉnh Nam Định đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và đạt
được nhiều thành tích qua các thời kỳ. Song nhìn vào hiện tại và hướng tới
tương lai Thư viện tỉnh Nam Định còn rất nhiều việc phải làm để đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa xã hội của tỉnh trong giai đoạn cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa, đáp ứng nhu cầu thơng tin ngày càng cao, càng đa
dạng của quần chúng.
1.2.2 Cơ cấu tổ chức, đội ngũ cán bộ và vốn tài liệu
* Cơ cấu tổ chức của Thư viện tỉnh Nam Định
Cơ cấu tổ chức của Thư viện tỉnh Nam Định gồm có Ban Giám đốc,
các phịng chun mơn nghiệp vụ.
Ban Giám đốc
Bao gồm Giám đốc và 02 Phó Giám đốc. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm
Giám đốc, Phó Giám đốc Thư viện tỉnh do Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch thực hiện theo quy định về quản lý cán bộ, công chức của Nhà nước.
Giám đốc là người đứng đầu Thư viện, chịu trách nhiệm trước Giám
đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch về mọi hoạt động của Thư viện và việc
thực hiện nhiệm vụ được giao. Cịn Phó Giám đốc giúp Giám đốc trong công
tác lãnh đạo thư viện, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Giám
đốc phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về cơng việc được phân
cơng. Khi vắng mặt, Giám đốc có thể ủy quyền cho một trong hai Phó Giám
đốc điều hành và giải quyết công việc của thư viện.
Các phịng chun mơn, nghiệp vụ
- Phịng Hành chính – Tổng hợp
+ Hành chính: Thực hiện cơng tác văn thư, văn phòng; cấp thẻ bạn đọc;
xây dựng kế hoạch, thống kê báo cáo, cung ứng vật tư cho hoạt động sự
nghiệp và các hoạt động nội bộ của thư viện. Tổ chức bảo vệ cơ quan 24/24
giờ, đảm bảo an toàn, vệ sinh khu vực làm việc và nơi công cộng.
+ Kế toán: Lập sổ sách theo dõi thu chi của thư viện theo đúng Luật Kế
toán, Luật Ngân sách và theo đúng mẫu biểu hiện hành; Thường xuyên tham
mưu và báo cáo Giám đốc thư viện về các khoản thu, chi phù hợp với dự toán
ngân sách được giao; Xây dựng các phương án tài chính, dự tốn thu chi ngân
sách và các khoản thu, chi khác phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của thư
viện trình các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Phịng Bổ sung, xử lý tài liệu
Xây dựng kế hoạch và thực hiện bổ sung vốn tài liệu bằng ngân sách
được cấp hàng năm, nhận bản lưu chiểu xuất bản phẩm địa phương, biếu tặng,
tài trợ, trao đổi giữa các thư viện và các hình thức khác. Thực hiện các chu
trình xử lý kỹ thuật vốn tài liệu (đăng ký, phân loại,... ) theo đúng yêu cầu về
tiêu chuẩn nghiệp vụ thư viện; tổ chức kho và các hệ thống mục lục; Xây
dựng cơ sở dữ liệu thư mục sách.
- Phịng Thơng tin – Thư mục – Địa chí - Phong trào
Xử lý và biên soạn ấn phẩm thông tin chọn lọc, các loại thư mục;
hướng dẫn tra cứu và trả lời các thông tin về vốn tài liệu thư viện; tổ chức các