Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Đời sống văn hóa công nhân ở trọ trên địa bàn xã kim chung huyện đông anh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (929.42 KB, 110 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HOÁ HÀ NỘI

CHU HỒNG MINH

ĐỜI SỐNG VĂN HĨA CƠNG NHÂN Ở TRỌ TRÊN
ĐỊA BÀN XÃ KIM CHUNG, HUYỆN ĐÔNG ANH, HÀ
NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC VĂN HÓA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGUYỄN VĂN CƯƠNG

HÀ NỘI - 2010


2

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐỜI SỐNG VĂN HĨA CỦA CƠNG
NHÂN VÀ KHÁI QUÁT VỀ ĐỊA BÀN XÃ KIM CHUNG ............................................... 14
1.1. Những khái niệm chung ............................................................................................ 14
1.1.1. Khái niệm đời sống văn hố .............................................................................. 14
1.1.2. Khái niệm giai cấp cơng nhân ........................................................................... 17
1.1.3. Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam .................................................... 20


1.2. Nội dung và ý nghĩa của việc xây dựng đời sống văn hóa cơng nhân ............................... 22
1.2.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về xây dựng đời sống văn hóa cơng nhân ..... 22
1.2.2. Nội dung xây dựng đời sống văn hóa trong cơng nhân ................................... 27
1.2.3. Ý nghĩa của việc xây dựng đời sống văn hóa cơng nhân ................................... 31
1.3. Khái quát về địa bàn xã Kim Chung ...................................................................... 32
1.3.1. Về xã Kim Chung............................................................................................. 32
1.3.2. Về Khu công nghiệp Thăng Long ................................................................... 35
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐỜI SỐNG VĂN HỐ CỦA CƠNG NHÂN Ở TRỌ TRÊN
ĐỊA BÀN XÃ KIM CHUNG ............................................................................................... 36
2.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến đời sống văn hóa của cơng nhân ở trọ trên địa bàn xã
Kim Chung ....................................................................................................................... 36
2.1.1. Thành phần xuất thân ........................................................................................ 36
2.1.2. Độ tuổi và giới tính ............................................................................................ 37
2.1.3. Trình độ học vấn ................................................................................................ 38
2.1.4. Đặc điểm cơng việc.................................................................................................. 39
2.1.5. Thu nhập ............................................................................................................ 44
2.2. Thực trạng đời sống văn hố của cơng nhân ở trọ trên địa bàn xã Kim Chung trong
giai đoạn hiện nay ............................................................................................................ 47
2.2.1. Điều kiện vật chất của khu nhà trọ công nhân tại xã Kim Chung............................ 47
2.2.2. Đời sống văn hố của cơng nhân ở trọ trên địa bàn xã Kim Chung .......................... 48
2.2.3. Những biểu hiện về đời sống văn hố của cơng nhân ở trọ trên địa bàn xã Kim Chung
..................................................................................................................................... 52
2.2.4. Nguyên nhân của thực trạng trên ...................................................................... 70
2.3. Đánh giá những kết quả đạt được; tồn tại, hạn chế trong việc xây dựng đời sống văn hóa
cho cơng nhân ở trọ trên địa bàn xã Kim Chung ................................................................ 72
2.3.1. Những kết quả đạt được ...................................................................................... 72
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế ........................................................................................ 75
2.3.3. Một số bài học kinh nghiệm về xây dựng đời sống văn hóa trong cơng nhân ở trọ
trên địa bàn xã Kim Chung........................................................................................... 76
CHƯƠNG 3:GIẢI PHÁP XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HỐ CỦA CƠNG NHÂN Ở

TRỌ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ KIM CHUNG .......................................................................... 78
3.1. Dự báo về những biến đổi của đời sống văn hố cơng nhân ở trọ trên địa bàn xã
Kim Chung ....................................................................................................................... 78
3.1.1. Dự báo tình hình kinh tế, văn hố, xã hội của Thủ đô trong những năm tới ............ 78
3.1.2. Dự báo tình hình cơng nhân ở trọ trên địa bàn xã Kim Chung trong những năm
tới. ................................................................................................................................ 79
3.1.3. Những vấn đề đặt ra đối với việc xây dựng đời sống văn hóa cơng nhân ở
trọ trên địa bàn xã Kim Chung ................................................................................ 83


3

3.2. Phương hướng chung trong việc xây dựng đời sống văn hố trong cơng nhân ở trọ
trên địa bàn xã Kim Chung .............................................................................................. 86
3.3. Những giải pháp cơ bản nhằm xây dựng đời sống văn hố cho cơng nhân ở trọ trên
địa bàn xã Kim Chung ..................................................................................................... 89
3.3.1. Tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức về xây dựng đời sống văn hóa trong
cơng nhân ..................................................................................................................... 90
3.3.2. Đầu tư xây dựng và hồn thiện các thiết chế văn hóa, đẩy mạnh tổ chức các
hoạt động văn hóa trong cơng nhân ............................................................................ 91
3.3.3. Đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân, tập trung làm tốt công tác quy
hoạch khu nhà ở cho cơng nhân ............................................................................... 92
3.3.4. Phát huy vai trị của các tổ chức Đảng, đồn thể, chính trị - xã hội, các chủ
doanh nghiệp, lãnh đạo địa phương và của đội ngũ công nhân trong việc xây dựng
đời sống văn hóa cơng nhân ........................................................................................ 93
3.4. Một số khuyến nghị đối với các cấp lãnh đạo, đồn thể chính trị - xã hội ......... 97
3.4.1. Đối với Đảng, Nhà nước .................................................................................... 97
3.4.2. Đối với Thành ủy, Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ................................... 98
3.4.3. Đối với tổ chức Đoàn thanh niên, Hội LHTN các cấp ...................................... 98
3.4.4. Đối với tổ chức Cơng đồn các cấp................................................................... 99

KẾT LUẬN........................................................................................................................ 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 105


4

MỞĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cơng nghiệp hố, hiện đại hoá (CNH, HĐH) là mục tiêu phát triển của
nhiều quốc gia trên thế giới dù con đường và kế hoạch thực hiện khơng hồn
tồn giống nhau. CNH, HĐH ở Việt Nam được triển khai trong bối cảnh đổi
mới và hội nhập vào khu vực và thế giới. Toàn cầu hoá cùng với những thành
tựu phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ và cách mạng tin học đã đem
đến cho Việt Nam những cơ hội to lớn nhưng đồng thời cũng đã đặt ra cho
chúng ta những thách thức khơng nhỏ. Trong đó, phát triển khu cơng nghiệp,
khu chế xuất theo hướng chun mơn hố và tập trung hoá là nhằm khai thác
tốt nhất tài nguyên và nguồn lực con người Việt Nam qua việc sử dụng vốn,
khoa học - cơng nghệ, trình độ tổ chức quản lý của thế giới vào quá trình sản
xuất kinh doanh và các lĩnh vực khác của đời sống xã hội.
Sự ra đời và phát triển nhanh chóng của các KCN, KCX ở Việt Nam đã
làm hình thành một lực lượng lao động công nghiệp và dịch vụ tham gia vào
các quá trình sản xuất mà trong luận văn này chúng ta gọi họ là công nhân.
Giai cấp công nhân Việt Nam hình thành và phát triển lâu đời cùng với
quá trình khai thác thuộc địa của thực dân Pháp từ cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ
XX và nhanh chóng trở thành một lực lượng tiên phong của xã hội Việt Nam.
Qua hơn 20 năm đổi mới, giai cấp công nhân nước ta đã tăng nhanh về số
lượng, đa dạng về cơ cấu, chất lượng được nâng lên cùng với quá trình cơng
nghiệp hố, hiện đại hố của đất nước. Trong khối đại đồn kết tồn dân tộc,
giai cấp cơng nhân đã đóng góp trực tiếp, to lớn vào q trình phát triển của đất
nước, cùng với các giai cấp, tầng lớp và thành phần xã hội khác, giai cấp công

nhân nước ta là cơ sở chính trị - xã hội vững chắc của Đảng và Nhà nước.


5

Trong quá trình lãnh đạo đất nước, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm
đến việc nâng cao đời sống cơng nhân, đặc biệt là đời sống văn hóa, từ đó
nâng cao chất lượng đội ngũ cơng nhân, bởi Đảng và Nhà nước ta xác định rất
rõ “Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là động lực, vừa là mục
tiêu thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội”. Tại Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa X, Đảng ta đã ban hành Nghị quyết về "Tiếp tục
xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH
đất nước", trong bài phát biểu bế mạc Hội nghị, đồng chí Nơng Đức Mạnh Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Việt Nam đã nêu rõ quan điểm của Đảng và Nhà
nước ta về xây dựng giai cấp công nhân và chăm lo đời sống văn hóa tinh
thần cho họ, trong đó nhấn mạnh:
Sự nghiệp cách mạng nước ta hiện nay địi hỏi phải xây dựng giai
cấp cơng nhân khơng ngừng lớn mạnh; coi sự lớn mạnh của giai cấp
công nhân là một điều kiện bảo đảm thành công của cơng cuộc đổi
mới, cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
... Trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước và hội nhập
kinh tế quốc tế, cần quan tâm bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, ý
thức giai cấp, tinh thần dân tộc cho giai cấp cơng nhân; bảo đảm quyền,
lợi ích hợp pháp, chính đáng của cơng nhân; chăm lo đời sống vật chất,
tinh thần cho công nhân... [18].
Hà Nội là trung tâm chính trị - kinh tế - văn hóa - xã hội của cả nước, nơi
tập trung nhiều khu công nghiệp lớn, do vậy đã thu hút đông đảo công nhân ở
khắp nơi về làm việc và sinh sống. Qua khảo sát trên địa bàn xã Kim Chung,
huyện Đông Anh, Hà Nội - nơi tập trung rất đông công nhân đang làm việc tại
KCN Thăng Long đến ở trọ, tác giả nhận thấy một thực trạng rất đáng lo ngại:



6

đó là đời sống của cơng nhân ở trọ trên địa bàn rất khó khăn, đặc biệt, đời
sống văn hóa của họ còn nghèo nàn, thiếu thốn. Thực trạng này đã làm nảy
sinh rất nhiều vấn đề xã hội bất cập, cần được quan tâm nghiên cứu và giải
quyết kịp thời.
Việc xác định rõ mục tiêu, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về xây
dựng giai cấp công nhân trong thời kỳ mới; nghiên cứu thực trạng về đời sống
văn hóa của cơng nhân ở trọ trên địa bàn xã Kim Chung; từ đó đề xuất các
giải pháp để nâng cao đời sống văn hóa cho họ, góp phần quan trọng trong
việc nâng cao chất lượng đội ngũ công nhân là nhiệm vụ có ý nghĩa lý luận và
thực tiễn sâu sắc và là vấn đề cấp thiết hiện nay.
Xuất phát từ thực tế đó, tác giả luận văn chọn vấn đề “Đời sống văn
hóa của cơng nhân ở trọ trên địa bàn xã Kim Chung, huyện Đông Anh, Hà
Nội” làm đề tài Luận văn Thạc sĩ Văn hóa học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
2.1. Về vấn đề cơng nhân
Với vị trí và tầm quan trọng của giai cấp cơng nhân trong sự nghiệp
cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước, đời sống của họ đã được nhiều nhà
khoa học quan tâm nghiên cứu, tìm hiểu:
Cuốn sách “Công nhân công nghiệp trong các doanh nghiệp liên
doanh nước ta thời kỳ đổi mới” của tác giả Bùi Thị Thanh Hà đã tập trung
nghiên cứu về số lượng và chất lượng của đội ngũ công nhân trong các doanh
nghiệp liên doanh của nước ta. Cuốn sách đã đề cập đến điều kiện vật chất,
cuộc sống của người công nhân, điều kiện làm việc và những thoả thuận, tạo
điều kiện của ông chủ liên doanh đối với người công nhân.



7

Cuốn sách “Về thực trạng của giai cấp công nhân Việt Nam hiện
nay” của hai tác giả: Phạm Quan Trung, Cao Văn Biền (2001) đã khảo
sát đời sống công nhân tại các trung tâm công nghiệp lớn trên địa bàn cả
nước: Hà Nội, Hải Phòng, Đồng Nai v.v. Nghiên cứu này cho thấy một
bức tranh sinh động, nhiều mặt của đời sống công nhân tại các nhà máy,
các khu công nghiệp, đồng thời có những đánh giá khái quát về thực
trạng việc làm, đời sống và vấn đề xã hội đặt ra đối với giai cấp công
nhân Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, giống như các
nghiên cứu trước đó, tác phẩm chỉ dừng lại ở việc nêu lên thực trạng và
đánh giá khái quát về cuộc sống, việc làm của công nhân Việt Nam trong
giai đoạn hiện may, đề xuất một số giải pháp. Vấn đề đời sống văn hóa
của cơng nhân chưa được phân tích kỹ lưỡng.
Cuốn sách “Giai cấp công nhân Việt Nam mấy vấn đề lý luận và
thực tiễn” của tác giả Bùi Đình Bôn đã đưa ra những lý luận về giai cấp
công nhân Việt Nam và giai cấp công nhân Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay.
Cuốn sách “Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và sự phát triển của
giai cấp cơng nhân” (2001) của tác giả Cao Văn Lượng; cuốn sách
“Giai cấp công nhân Việt Nam trong sự nghiệp Cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước” (2004) của tác giả Lê Xuân Ngọ đã có những phân
tích chi tiết, nêu bật vai trị, những đóng góp quan trọng của giai cấp
cơng nhân Việt Nam, đặc biệt là trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
Ngồi ra cịn có rất nhiều nghiên cứu khác về giai cấp cơng nhân
nói chung trong q trình phát triển của đất nước đặc biệt là trong giai
đoạn đấu tranh cách mạng để giải phóng và thống nhất đất nước.


8


2.2. Về vấn đề đời sống văn hóa và đời sống văn hóa của cơng nhân
2.2.1. Vấn đề đời sống văn hóa
Vấn đề đời sống văn hóa được xác định là một nội dung hết sức quan
trọng, vì thế dù ở bất kỳ bối cảnh nào, giai đoạn nào nó cũng được đặt ở vị trí
trung tâm của đời sống xã hội và dành được sự quan tâm nghiên cứu của
nhiều tác giả từ xưa đến nay. Tài liệu Thư tịch cổ ghi chép dưới thời phong
kiến đã đề cập đến nhiều mặt của đời sống văn hóa của đất nước, con người
Việt Nam, thể hiện qua việc ghi chép về tình hình kinh tế xã hội, các phong tục
tập quán, nếp sống của con người qua các thời đại. Trong “Đại Việt sử ký tồn
thư” của tác giả Ngơ Sỹ Liên, “Dư địa chí” của Nguyễn Trãi, “Kiến văn tiểu
lục, Phủ biên tạp lục” của Lê Quý Đôn... đều có những ghi chép rất cụ thể, tỉ
mỉ về nhiều mặt của đời sống văn hóa của nhân dân ta.
Dưới thời Pháp thuộc, các học giả người Việt Nam và người Pháp đều
quan tâm nghiên cứu về đời sống văn hóa ở nhiều khía cạnh: phong tục, nếp
sống, sinh hoạt, tiêu biểu là các tác giả: J.Cuisinier, M.Colani, Ứng Hòe, Biền
Xa, Toan Ánh, Phan Kế Bính...
Từ khi “Luận cương chính trị” (1930) và “Đề cương văn hóa” (1943) ra
đời, Đảng ta ln coi trọng việc xây dựng nền văn hóa mới, coi trọng việc xây
dựng đời sống văn hóa ở cơ sở. Năm 1947, Chủ tịch Hồ Chí Minh với bút danh
Tân Sinh viết cuốn “Đời sống mới” đặt nền móng cho cơng tác xây dựng đời
sống văn hóa ở nước ta.
Vấn đề xây dựng đời sống văn hóa đã được Đảng ta đặt ra tại Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ IV (1976) và Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ V
(1981), đến Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (khi nước ta chính thức bước
vào thời kỳ đổi mới) thì vấn đề xây dựng đời sống văn hóa trở thành nhiệm vụ


9


cấp bách, bối cảnh đó cũng chính là mảnh đất thuận lợi để các tác giả nước ta
đi sâu tìm hiểu vấn đề này. Một số cơng trình tiêu biểu như:
“Đời sống văn hóa ở cơ sở - thực trạng và những vấn đề cần giải quyết”
của Viện Văn hóa, Nxb Văn hóa Thơng tin xuất bản năm 1991.
“Xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở” của Viện Văn hóa, Nxb Văn hóa
Thơng tin xuất bản năm 1994.
“Giáo trình lý luận văn hoá và đường lối văn hoá của Đảng Cộng sản
Việt Nam” của Trần Văn Bính (chủ biên), Nxb Chính trị Quốc Gia xuất bản
năm 2001.
“Đạo đức, lối sống và đời sống văn hố Thủ đơ trong thời kỳ đẩy mạnh
cơng nghiệp hố - hiện đại hố đất nước” của Nguyễn Viết Chức (chủ biên),
Viện Văn hoá và Nxb Văn hố Thơng tin xuất bản năm 2001.
“Những vấn đề văn hóa trong đời sống xã hội Việt Nam hiện nay” của
Hồng Vinh, Nxb Văn hóa Thơng tin & Viện Văn hóa xuất bản năm 2006.
2.2.2. Vấn đề đời sống văn hóa của cơng nhân
Vấn đề đời sống văn hóa của cơng nhân được nhiều tác giả quan tâm
đầu tư nghiên cứu, đặc biệt là trong những năm gần đây. Riêng đối với
Trường Đại học Văn hóa Hà Nội, đã có nhiều đề tài Luận văn Thạc sĩ nghiên
cứu về vấn đề này:
“Xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư cơng nghiệp Biên Hịa thời kỳ
2002 - 2020”, Luận văn Thạc sĩ Văn hóa học của tác giả Nguyễn Văn Quyết,
Đại học Văn hóa Hà Nội, 2000.
“Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trong cơng nhân lao động ở cùng
than Quảng Ninh”, Luận văn Thạc sĩ Văn hóa học của tác giả Đặng Văn
Xuyên, Đại học Văn hóa Hà Nội, 2002.


10

“Xây dựng đời sống văn hóa trong cơng nhân tại các doanh nghiệp

nhà nước trên địa bàn Hà Nội”, Luận văn Thạc sĩ Văn hóa học của tác giả
Nguyễn Thị Thùy Yên, Đại học Văn hóa Hà Nội, 2006.
“Xây dựng đời sống văn hóa tinh thần cho người lao động ở một số
doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội”, Luận văn Thạc sĩ Văn hóa
học của tác giả Nguyễn Thúy Hằng, Đại học Văn hóa Hà Nội, 2009.
Trong những năm qua, trước những biến đổi mạnh mẽ ở trong nước và
trên thế giới đã tác động đến đời sống văn hóa tinh thần của cơng nhân nói
chung và công nhân ở trọ trên địa bàn xã Kim Chung, huyện Đơng Anh, Hà
Nội nói riêng, Thành đồn Hà Nội đã tập trung khảo sát và tổ chức các hoạt
động nhằm hỗ trợ cho công nhân, đặc biệt là chăm lo về đời sống văn hóa tinh
thần. Hai đề án đã được Thành đoàn Hà Nội tiến hành trong thời gian qua:
1. Đề án khảo sát tình hình thanh niên làm việc tại các khu công
nghiệp, khu chế xuất trên địa bàn Hà Nội (2008 - 2009).
2. Đề án tăng cường các hoạt động hỗ trợ cho thanh niên công nhân
trong các khu công nghiệp, chế xuất và các doanh nghiệp ngồi quốc doanh
(2009 - 2010).
Đó là các cơng trình đã nghiên cứu liên quan đến đời sống văn hóa nói
chung và đời sống văn hóa của cơng nhân nói riêng. Tuy nhiên, trên thực tế,
chưa có cơng trình nào nghiên cứu về công nhân cũng như đi sâu nghiên cứu
vấn đề Đời sống văn của công nhân ở trọ trên địa bàn xã Kim Chung, huyện
Đông Anh, Hà Nội.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là Đời sống văn hóa của công nhân ở
trọ trên địa bàn xã Kim Chung, huyện Đông Anh, Hà Nội.


11

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Không gian nghiên cứu: Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại các khu
nhà trọ của công nhân trên địa bàn xã Kim Chung, huyện Đông Anh, Hà Nội.
- Thời gian nghiên cứu: từ năm 2005 trở lại đây.
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những khía cạnh liên quan đến đời sống văn hóa và
đời sống văn hóa của cơng nhân; qua khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng
đời sống văn hóa của cơng nhân ở trọ trên địa bàn xã Kim Chung, đề xuất
những giải pháp để nâng cao đời sống văn hóa của cơng nhân ở trọ trên địa
bàn xã Kim Chung nói riêng, cho cơng nhân các khu nhà trọ trên địa bàn Hà
Nội nói chung trong giai đoạn hiện nay.
5. Cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn dựa trên quan điểm lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, những quan điểm của Đảng về đời sống văn hố và về
giai cấp cơng nhân.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề thực hiện luận văn của mình, tác giả đã sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Khảo cứu, tổng hợp các tài liệu
thành văn để biết được lịch sử và quá trình hình thành, phát triển của các
khu cơng nghiệp, khu chế xuất, của giai cấp cơng nhân; q trình đơ thị hóa
của Thành phố Hà Nội và các xã ngoại thành, đặc biệt là xã Kim Chung,
huyện Đông Anh, Hà Nội.


12

Phương pháp quan sát và tham gia thực tế: Trong quá trình làm việc,
tác giả trực tiếp tham gia vào các hoạt động chăm lo, hỗ trợ công nhân các
KCN, KCX, công nhân trong các khu nhà trọ, trực tiếp tham gia khảo sát

và tổ chức một số hoạt động giao lưu, hỗ trợ công nhân Khu lưu trú Kim
Chung và các khu nhà trọ trên địa bàn xã Kim Chung, thông qua việc trực
tiếp tham gia và quan sát thực tế đời sống cơng nhân trong các xóm trọ để
tìm hiểu đời sống văn hóa của họ; trị chuyện, lắng nghe tâm tư, nguyện
vọng của công nhân.
Phương pháp điều tra xã hội học (bằng hình thức phỏng vấn sâu và
bằng bảng hỏi): Phỏng vấn sâu đối với cả nam và nữ công nhân về những
câu hỏi liên quan đến vấn đề nghiên cứu (trong đó chú ý phỏng vấn những
người ở độ tuổi khác nhau, thâm niên làm việc khác nhau, làm việc trong
các công ty khác nhau); phỏng vấn: Phó Chủ tịch UBND xã, Phó bí thư
Đồn thanh niên xã, Trưởng Công an xã, chủ các nhà trọ cho cơng nhân
th để có những đánh giá chính xác, khách quan về bộ phận công nhân
đang ở trọ trên địa bàn.
Phương pháp nghiên cứu liên ngành (xã hội học, tâm lý học, văn hố
học) để phân tích, đánh giá, đưa ra những nhận định khoa học về đời sống
văn hóa của cơng nhân đang ở trọ trên địa bàn xã Kim Chung.
6. Đóng góp của luận văn
Đóng góp lý luận và thực tiễn về đời sống văn hóa của cơng nhân, về
xây dựng đời sống văn hóa cho cơng nhân nói chung và cơng nhân ở trọ
trên địa bàn xã Kim Chung, huyện Đơng Anh, Hà Nội nói riêng.
Góp phần cung cấp thêm các luận cứ để các bộ, ban, ngành liên quan
(Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch Hà
Nội, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động Thành phố


13

Hà Nội, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Thành phố, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Thành đoàn, Hội LHTN Thành phố, Ban Quản lý
các Khu công nghiệp - chế xuất Hà Nội...) hoạch định chiến lược, ban hành
các chính sách, xây dựng, triển khai các đề án hỗ trợ cho công nhân và xây

dựng đời sống văn hóa lành mạnh, phát triển cho cơng nhân các khu nhà trọ
nói riêng và cơng nhân các KCN, KCX nói chung, từ đó góp phần tích cực
trong việc tiếp tục nâng cao chất lượng giai cấp công nhân thời kỳ đẩy
mạnh CNH - HĐH đất nước, nhất là trong bối cảnh đất nước ta đang hội
nhập mạnh mẽ như hiện nay.
7. Bố cục của luận văn
Luận văn được chia thành 3 chương không kể mở đầu và kết luận, gồm:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về đời sống văn hóa của cơng
nhân và khái qt về địa bàn xã Kim Chung
Chương 2: Thực trạng đời sống văn hóa của cơng nhân ở trọ trên
địa bàn xã Kim Chung
Chương 3: Giải pháp và khuyến nghị xây dựng đời sống văn hóa
của cơng nhân ở trọ trên địa bàn xã Kim Chung


14

CHƯƠNG1:NHỮNGVẤNĐỀLÝLUẬNVỀĐỜISỐNGVĂNHĨACỦACƠNG
NHÂNVÀKHÁIQTVỀĐỊABÀNXÃKIMCHUNG

1.1.Nhữngkháiniệmchung


1.1.1.Kháiniệmđờisốngvănhố
Khi nói đến đời sống văn hóa người ta thường nhấn mạnh đến một lĩnh

vực đặc thù của đời sống xã hội, quá trình sản xuất và tái sản xuất ra các giá
trị văn hóa cũng như sự tổng hịa các hoạt động tinh thần của xã hội như: hoạt
động tư tưởng, khoa học, giáo dục, nghệ thuật, tôn giáo, tín ngưỡng... Như
vậy, đời sống văn hóa khơng chỉ bó hẹp trong những hoạt động thường nhật

mang tính chủ quan của con người mà bao trùm toàn bộ phương thức sinh
hoạt văn hóa của đời sống tinh thần xã hội. Xây dựng đời sống văn hóa là tiến
hành củng cố và phát huy những thành tựu văn hóa hiện tại, nâng cao những
giá trị văn hóa truyền thống để từ đó xây dựng một đời sống tiến bộ theo định
hướng XHCN mà vẫn đậm đà bản sắc dân tộc.
Theo cách tiếp cận của Hồng Vinh, “đời sống văn hóa là một bộ phận
của đời sống xã hội, mà đời sống xã hội là phức thể những hoạt động sống
của con người nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh thần” [57,
tr.262]. Nhu cầu vật chất được đáp ứng làm cho con người tồn tại như một
sinh thể, cịn nhu cầu tinh thần thì giúp con người tồn tại như một sinh thể xã
hội - tức là một nhân cách văn hóa. Hai nhu cầu cơ bản này xuất hiện ngay từ
buổi bình minh của xã hội lồi người. Khi xã hội phát triển càng cao thì địi
hỏi sự đáp ứng nhu cầu cũng phải đạt tới trình độ phát triển tương ứng. Từ hai
nhu cầu cơ bản trên hình thành nên nhu cầu văn hóa, thể hiện khía cạnh chất
lượng của trình độ đáp ứng nhu cầu.


15

Nhu cầu văn hóa là biểu hiện nhu cầu tinh thần nhưng nó khơng đồng
nhất với nhu cầu tinh thần. Như vậy, chỉ có bộ phận nhu cầu tinh thần hướng
tới các giá trị cao cả và việc đáp ứng các nhu cầu này góp phần phát triển con
người theo hướng nhân văn thì mới được xem là nhu cầu văn hóa. Nhu cầu
văn hóa khơng phải là cái nhất thành bất biến mà nó có tính chất năng động
và phát triển, vì thế, việc đáp ứng nhu cầu văn hóa cũng phải nhạy bén,
thường xun đổi mới hình thức và nâng cao chất lượng. Các hoạt động nhằm
vào sự đáp ứng nhu cầu văn hóa của con người thì gọi là hoạt động văn hóa.
Đời sống văn hóa là một bộ phận đặc biệt bao trùm mọi lĩnh vực của đời
sống con người, từ việc sản xuất ra của cải, vật chất và tinh thần đến việc giữ
gìn, trao đổi và tiêu dùng những sản phẩm đó. Từ hoạt động sáng tạo nhằm tạo

ra các giá trị tinh thần đến việc hưởng thụ các giá trị đó. Từ cảnh quan, mơi
trường xung quanh mà ở đó con người sinh hoạt văn hóa, lao động, sáng tạo
với những mối quan hệ tinh tế, phong phú song cũng vô cùng phức tạp.
Hơn thế, đời sống văn hóa cũng chính là đời sống con người cho nên
đời sống văn hóa được biểu hiện ra mn hình, mn vẻ trong sinh hoạt văn
hóa, trong lao động, trong ứng xử và giao tiếp, trong nỗ lực cải tạo mơi
trường văn hóa, trong cải thiện đời sống vật chất, nâng cao đời sống tinh
thần của nhân dân.
Khái qt lại, đời sống văn hóa là tồn bộ những hoạt động của con
người, đáp ứng nhu cầu vật chất, tinh thần nhằm duy trì cuộc sống của con
người. Đời sống văn hóa bao gồm những hoạt động văn hóa của người dân
và những hoạt động văn hóa của các tổ chức kinh tế, xã hội tác động vào
hoạt động văn hóa cộng đồng.
Người ta có thể đánh giá chất lượng đời sống văn hóa của một cá
nhân, một cộng đồng cao hay thấp thông qua những yếu tố sau:


16

* Những yếu tố vật thể của văn hóa, bao gồm:
- Những sản phẩm văn hóa như: sách báo, tranh ảnh, vở kịch, điệu múa,
hiện vật trưng bày...
- Những phương tiện truyền bá văn hóa thơng tin đại chúng, cổ động..
- Những thiết chế văn hóa xã hội: trường học, sân vận động, rạp hát, nhà
văn hóa, thư viện, bảo tàng, các cơng trình y tế...
- Cảnh quan văn hóa (tự nhiên và xây dựng): tượng đài, phong cảnh,
công viên, các cơng trình kiến trúc...
* Những yếu tố hoạt động văn hóa của con người, bao gồm:
- Hoạt động hưởng thụ các giá trị văn hóa
- Hoạt động học tập nâng cao học vấn, tri thức

- Hoạt động sáng tạo văn hóa
- Hoạt động giao lưu văn hóa, quan hệ ứng xử, sinh hoạt xã hội...
* Những yếu tố biểu hiện văn hóa của cá nhân nói lên diện mạo của con
người được “văn hóa hóa”, được biểu hiện qua những điều kiện sau:
- Trình độ phát triển nhu cầu văn hóa ngày càng cao, phù hợp với sự
phát triển toàn diện của đời sống tinh thần của cộng đồng người.
- Trình độ sử dụng thời gian lao động và thời gian rỗi ngày càng có chất
lượng cao.
- Trình độ phát triển phong cách sống, quan hệ ứng xử và lối sống của cá
nhân đối với cộng đồng.
- Trình độ phát triển về thể lực, rèn luyện và bảo vệ sức khỏe


17

* Ngồi ra, cịn có các yếu tố biểu hiện văn hóa của những mơi trường
nhỏ trong cộng đồng chung, đó là:
- Trình độ phát triển những gia đình văn hóa, xóm ấp, thơn bản, những
đơn vị cơ sở...
- Những tổ học tập, lao động kiểu mẫu.


1.1.2.Kháiniệmgiaicấpcôngnhân
Khi bàn về khái niệm công nhân, các nhà khoa học từ những cách tiếp

cận khác nhau dẫn đến những quan niệm khác nhau thậm chí trái ngược nhau.
Để có được cái nhìn khách quan, khoa học, thống nhất về khái niệm giai cấp
công nhân, tất yếu phải trở về thế giới quan duy vật biện chứng của chủ nghĩa
Mác - Lênin.
C.Mác và Ăngghen trong các tác phẩm kinh điển của mình đã dùng

nhiều thuật ngữ khác nhau để chỉ giai cấp công nhân, như: giai cấp vô sản,
giai cấp vô sản hiện đại, giai cấp công nhân hiện đại, giai cấp công nhân đại
cơ khí, giai cấp xã hội hồn tồn chỉ dựa vào việc bán sức lao động của mình,
lao động làm thuê ở thế kỷ XIX... Tất cả các cụm từ đó đều dùng để biểu đạt
khái niệm giai cấp cơng nhân như là con đẻ của ngành đại công nghiệp Tư
bản Chủ nghĩa, giai cấp đại biểu cho lực lượng sản xuất tiên tiến, cho phương
thức sản xuất hiện đại.
Dù có nhiều tên gọi khác nhau, nhưng theo C.Mác và Ăngghen, giai
cấp cơng nhân vẫn chỉ mang hai thuộc tính cơ bản:
- Về nghề nghiệp: Giai cấp công nhân là những người lao động trực
tiếp hay gián tiếp vận hành những cơng cụ sản xuất có tính chất cơng nghiệp
ngày càng hiện đại và xã hội hóa cao.


18

- Về vị trí trong quan hệ sản xuất: Dưới chế độ Tư bản chủ nghĩa, họ
là những người lao động khơng có tư liệu sản xuất, phải bán sức lao động
cho nhà tư bản và bị nhà tư bản bóc lột về giá trị thặng dư.
Căn cứ vào hai tiêu chí cơ bản trên, chúng ta có thể coi những người
lao động trong các ngành sản xuất công nghiệp, dịch vụ cơng nghiệp là
cơng nhân (cịn những người làm công ăn lương phục vụ trong các ngành
khác như giáo dục, y tế, văn hóa... khơng liên quan trực tiếp đến sản xuất
cơng nghiệp là những người lao động nói chung).
Sau khi cách mạng vô sản thành công, giai cấp cơng nhân trở thành
giai cấp cầm quyền, khơng cịn ở địa vị giai cấp bị bóc lột nữa mà đã vươn
lên làm chủ những tư liệu sản xuất cơ bản đã được cơng hữu hóa, trở thành
giai cấp lãnh đạo cuộc đấu tranh cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
Trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội, giai cấp cơng nhân có đặc
trưng chủ yếu theo tiêu chí thứ nhất. Cịn về tiêu chí thứ hai, nếu xét tồn

bộ giai cấp thì giai cấp công nhân đã là người làm chủ, nhưng trong điều
kiện tồn tại nhiều thành phần kinh tế thì cịn có một bộ phận công nhân làm
thuê trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Về mặt cá nhân, những
người này làm công ăn lương và ở một mức độ nhất định, họ vẫn bị những
chủ sở hữu tư nhân bóc lột về giá trị thặng dư.
Những quan điểm của C.Mac và Ăngghen về giai cấp cơng nhân đến
nay vẫn cịn ngun giá trị, là cơ sở phương pháp luận để chúng ta nghiên
cứu giai cấp công nhân hiện đại.
Từ khái niệm về giai cấp công nhân hiện đại, các nhà nghiên cứu của
Việt Nam cũng đưa ra những khái niệm khác nhau về giai cấp công nhân
Việt Nam:


19

Theo Cao Văn Lượng:
Giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay là một tập đồn những
người lao động có thu nhập chủ yếu bằng lao động làm công ăn
lương, sống và làm việc gắn với sản xuất kinh doanh, dịch vụ
công nghiệp. Do lao động và quản lý một nền công nghiệp hiện
đại, then chốt của nền kinh tế quốc dân và đại diện cho lực lượng
sản xuất tiên tiến trong xã hội nên giai cấp cơng nhân Việt Nam
có vai trị đi tiên phong trong tiến trình phát triển của lịch sử xã
hội Việt Nam [36, tr.43-44].
Viện Công nhân Cơng đồn cho rằng:
Giai cấp cơng nhân Việt Nam là tập đồn những người có thu
nhập chủ yếu bằng lao động làm công ăn lương, sống và làm việc
gắn với sản xuất kinh doanh, dịch vụ công nghiệp. Do nắm giữ
những cơ sở vật chất then chốt và đại diện cho lực lượng sản xuất
tiên tiến trong xã hội nên giai cấp cơng nhân có vai trị đi tiên

phong trong tiến trình phát triển của lịch sử xã hội hiện đại Việt
Nam [56, tr.272-273].
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa X tiếp tục khẳng định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt
Nam, đưa ra khái niệm và đề cập đến những yếu tố đặc trưng của giai cấp
công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước: “Giai cấp
công nhân Việt Nam là một lực lượng xã hội to lớn, đang phát triển, bao
gồm những người lao động chân tay và trí óc, làm cơng hưởng lương trong
các loại hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ cơng nghiệp, hoặc sản xuất
kinh doanh và dịch vụ có tính chất công nghiệp” [17,tr.1].


20

Từ những phân tích trên, có thể đưa ra định nghĩa về giai cấp công
nhân Việt Nam như sau: Giai cấp công nhân Việt Nam là một lực lượng xã
hội to lớn, đang phát triển mà lao động gắn với sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ công nghiệp hiện đại hoặc sản xuất kinh doanh và dịch vụ có tính chất
cơng nghiệp, với nguồn thu nhập chủ yếu bằng làm công ăn lương; là lực
lượng đi đầu và lãnh đạo sự nghiệp CNH, HĐH đất nước vì mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ,công bằng, văn minh.
1.1.3.ĐặcđiểmcủagiaicấpcôngnhânViệtNam
Qua hơn 20 năm đổi mới, cùng với quá trình CNH, HĐH đất nước,
giai cấp cơng nhân nước ta đã có những chuyển biến quan trọng, tăng nhanh
về số lượng, đa đạng về cơ cấu, chất lượng được nâng lên, đã hình thành
ngày càng đơng đảo bộ phận cơng nhân trí thức, đang tiếp tục phát huy vai
trò là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng
sản Việt Nam, giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã
hội, lực lượng đi đầu trong sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất
nước, hội nhập kinh tế quốc tế; có nhiều cố gắng để phát huy vai trò là lực

lượng nòng cốt trong liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và
đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng. Trong khối đại đồn kết tồn
dân tộc, giai cấp cơng nhân đã đóng góp trực tiếp to lớn vào q trình phát
triển của đất nước, cùng với các giai cấp, tầng lớp và thành phần xã hội
khác, giai cấp công nhân nước ta là cơ sở chính trị - xã hội vững chắc của
Đảng và Nhà nước. Do vậy, có thể khái qt u cầu và đặc trưng văn hóa
của cơng nhân Việt Nam thời kỳ CNH, HĐH đất nước bằng sáu chữ: “trung
thành, sáng tạo, tận tụy”:
* Trung thành với Tổ quốc
Được rèn luyện, và đào tạo trong giai cấp cách mạng, cơng nhân Việt
Nam khơng có mục đích nào khác là phụng sự Tổ quốc, phụng sự dân tộc, là
kế tục sự nghiệp của các thế hệ đi trước, xây dựng giai cấp công nhân Việt
Nam lớn mạnh, luôn trung thành với Tổ quốc, phấn đấu, rèn luyện vì mục
đích, lý tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam.


21

* Sáng tạo trong lao động
Là lực lượng trưởng thành trong chế độ mới, cơng nhân Việt Nam có
trình độ, kiến thức nên rất có điều kiện trong việc tiếp thu KHKT và nâng cao
tay nghề. Sáng tạo là bản chất của lao động và của giai cấp công nhân, vì vậy
họ sẽ nhanh chóng làm chủ khoa học hiện đại, tiếp thu những thành tựu khoa
học mà nhân loại tạo ra và áp dụng nó trong cơng việc để tạo ra năng suất lao
động cao, góp phần đẩy nhanh sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
* Tận tụy với công việc
Đối với công nhân làm việc ở các nhà máy, cơng trường, xí nghiệp, do
cơng nghệ phát triển, chun mơn hóa ngày càng cao nên một sản phẩm
khơng phải chỉ một người làm mà là sản phẩm của cả dây chuyền. Ý nghĩa về
chất lượng sản phẩm ngày càng được quan tâm và có tính chất quyết định đến

cuộc sống không chỉ của một người mà của một tập thể lao động. Từ nhân
viên thủ kho, người thợ trực tiếp lao động, người kiểm tra chất lượng hàng
hóa thành phẩm... đều phải lao động nghiêm túc, kỷ luật và tận tụy với công
việc được giao.
Như vậy, yêu cầu và đặc trưng văn hóa trên của cơng nhân thời kỳ
CNH, HĐH đất nước cũng chính là giá trị văn hóa của công nhân trong giai
đoạn cách mạng mới, là chất văn hóa lao động của đội ngũ cơng nhân thế kỷ
XXI - những người nắm trong tay tương lai của dân tộc, là nguồn bổ sung lực
lượng và sức chiến đấu cho Đảng trong giai đoạn cách mạng mới.
Trong giai đoạn cách mạng mới, phát huy truyền thống cách mạng của
mình, giai cấp công nhân Việt Nam cùng với nông dân và tầng lớp trí thức đã
góp phần to lớn trong việc xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Công nhân Việt Nam đã tích cực tham gia vào
các phong trào thi đua yêu nước, phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời


22

sống văn hóa, phong trào văn hóa doanh nghiệp và văn minh cơng sở... Các
hoạt động đó đã góp phần xây dựng đời sống văn hóa lành mạnh, phát triển
trong công nhân bên cạnh đời sống vật chất ngày càng được cải thiện. Giữ gìn
và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc, của giai cấp công nhân trước
những biến động của tình hình trong nước, trong khu vực và trên thế giới,
trong bối cảnh hội nhập mạnh mẽ như hiện nay là một yêu cầu và là thách
thức không nhỏ đặt ra cho chúng ta.
Hà Nội là một trong những cái nôi của giai cấp công nhân Việt Nam.
Đội ngũ cơng nhân Thủ đơ được hình thành sớm, có số lượng đơng, tập trung,
có trình độ học vấn và ý thức chính trị cao. Hơn nửa thế kỷ qua, dưới sự lãnh
đạo của Đảng, đội ngũ công nhân Thủ đô đã không ngừng lớn mạnh, tăng ca
về số lượng và chất lượng, sớm hình thành truyền thống: kiên cường, bất

khuất, luôn đi đầu trong cuộc đấu tranh bảo vệ tổ quốc; cần cù, dũng cảm,
sáng tạo trong lao động sản xuất; có tình đồng chí, đồng đội trong sáng, đại bộ
phận xuất thân từ nơng dân, gắn bó mật thiết với nông dân. Sự lớn mạnh của
đội ngũ cơng nhân Thủ đơ về mọi mặt sẽ góp phần quan trọng vào việc xây
dựng giai cấp cơng nhân nói chung, là nhân tố quan trọng củng cố khối đại
đoàn kết tồn dân, là sức mạnh góp phần xây dựng Thủ đơ giàu đẹp, văn minh.
1.2.Nộidungvàýnghĩacủaviệcxâydựngđờisốngvănhóacơngnhân
1.2.1.QuanđiểmcủaĐảng,Nhànướcvềxâydựngđờisốngvănhóa
cơngnhân
Trong q trình đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế, giai
cấp cơng nhân Việt Nam ngày càng giữ vị trí đặc biệt quan trọng. Xây dựng
và phát huy vai trò của giai cấp công nhân Việt Nam được xác định là một
trong những nhiệm vụ trọng tâm của Đảng và Nhà nước ta, trong đó, xây
dựng đời sống văn hóa trong công nhân được đặc biệt chú trọng. Tuy nhiên,
trong quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH, lực lượng lao động làm việc trong các


23

KCN, KCX ngày càng đông, quan hệ lao động ngày càng có những diễn biến
phức tạp, các mâu thuẫn, xung đột phần nhiều liên quan đến lợi ích vật chất
và tinh thần của công nhân; đặc biệt, tại các khu vực nhà trọ của công nhân,
các vấn đề xã hội nảy sinh ngày càng phức tạp, tệ nạn xã hội gia tăng, dẫn đến
nhiều hậu quả vô cùng đáng tiếc. Từ thực tế đó, việc chăm lo đến lợi ích của
người lao động, mà cụ thể là công nhân luôn được Đảng, Nhà nước, các cấp,
các ngành, đoàn thể quan tâm, nhưng vẫn chưa theo kịp với yêu cầu thực tế.
Nghị quyết Trung ương 7 (khóa VII) đã chỉ rõ: “Cải thiện đời sống vật
chất và văn hóa cơng nhân, chăm lo giải quyết vấn đề nhà ở, đáp ứng các nhu
cầu về điện nước, phương tiện làm việc, trường học, bệnh viện, cơ sở văn hóa,
thể dục thể thao... cho công nhân. Đẩy mạnh phong trào công nhân xây dựng

nếp sống văn hóa, có kỷ luật, kỷ cương, lành mạnh, tiết kiệm” [15, tr.100].
Nghị quyết Trung ương 5 (khóa VIII) đã tiếp tục khẳng định: “Phải đưa
văn hóa thâm nhập vào cuộc sống hàng ngày của nhân dân, đặc biệt chú trọng
xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, đảm bảo mỗi nhà máy, công trường, mỗi
cơ quan, trường học, bệnh viện đều có đời sống văn hóa” [16, tr.101].
Có thể thấy, chưa khi nào, Đảng, Nhà nước, các ban, ngành, đoàn thể
lại tập trung sự quan tâm đến công nhân nhiều như giai đoạn hiện nay, cụ thể
bằng việc ban hành Nghị quyết số 20 Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành
Trung ương Đảng khóa X về “Tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt
Nam thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”; Kết luận
Hội nghị lần thứ 2 Ban Thường vụ Trung ương Đồn TNCS Hồ Chí Minh
(ngày 17/6/2008) “Về các giải pháp góp phần nâng cao chất lượng thanh
niên cơng nhân thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa”; Nghị
quyết số 07 - NQ/TU ngày 02/5/2007 của Ban Thường vụ Thành ủy Hà Nội
về việc “Đẩy mạnh cơng tác thanh niên trong tình hình mới”; Chỉ thị số 22


24

– CT/TU ngày 18/9/2007 của Ban Thường vụ Thành ủy Hà Nội về việc
“Tăng cường công tác xây dựng Đảng trong các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh thuộc Thành phố Hà Nội”... Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam - Bộ
Văn hóa thơng tin và Ủy ban Thể dục Thể thao (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch) đã có Nghị quyết liên tịch về Chương trình phối hợp hoạt động
“Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trong cơng nhân viên chức lao động thời
kỳ cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước” trên cơ sở lồng ghép nội dung
của phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” đã làm cho
đời sống văn hóa của các đơn vị, doanh nghiệp, KCN - KCX được nâng lên rõ
rệt, mức hưởng thụ văn hóa của công nhân được cải thiện tốt hơn. Các hoạt
động chăm lo, hỗ trợ công nhân, đặc biệt là các hoạt động chăm lo, hỗ trợ về

đời sống văn hóa tinh thần được quan tâm đẩy mạnh... Trên cơ sở đó, các hoạt
động nhằm đồng hành chăm lo, hỗ trợ công nhân được tập trung thực hiện hơn
lúc nào hết; các hoạt động giao lưu và biểu diễn văn hóa văn nghệ, thể dục thể
thao, thông tin tuyên truyền và nhiều hoạt động xã hội khác trong công nhân
được đẩy mạnh, đổi mới nội dung theo hướng thiết thực hóa, đổi mới hình thức
theo hướng hấp dẫn hóa. Từ các hoạt động này, đã có tác dụng hỗ trợ tích cực
cho công nhân trong sản xuất, trong đời sống sinh hoạt hàng ngày và tham gia
các hoạt động xã hội.
Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, Đảng và Nhà nước ta
rất quan tâm đến đời sống văn hóa, tinh thần của công nhân. Nghị quyết Hội
nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về “Tiếp tục xây
dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước” đã chỉ rõ: “Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
của công nhân, quan tâm giải quyết kịp thời những vấn đề bức xúc, cấp bách
của giai cấp công nhân” [17, tr.3].


25

Việc chăm lo đến đời sống văn hóa của cơng nhân là giải pháp quan
trọng góp phần vào việc nâng cao chất lượng giai cấp công nhân trong giai
đoạn hiện nay, nhằm xây dựng giai cấp cơng nhân có bản lĩnh chính trị vững
vàng; có ý thức cơng dân, u nước, u chủ nghĩa xã hội; có trình độ học
vấn, chun mơn, kỹ năng nghề nghiệp cao, có khả năng tiếp thu và ứng dụng
khoa học - công nghệ tiên tiến; có tác phong cơng nghiệp và kỷ luật lao động
đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Cơng tác xây dựng đời sống văn hóa trong cơng nhân rất đa dạng,
phong phú, khơng chỉ có “xây” mà cịn phải “chống”, khơng chỉ có giải trí mà
cịn phải phê phán, loại trừ, cơng nhân khơng chỉ hưởng thụ các giá trị văn
hóa mà cịn sáng tạo ra các giá trị văn hóa. Xây dựng đời sống văn hóa của

cơng nhân là một q trình thực hiện thường xuyên, lâu dài ở tất cả các doanh
nghiệp, khu công nghiệp, chế xuất, đặc biệt là ở các khu lưu trú, khu nhà trọ
của cơng nhân, địi hỏi phải thực hiện theo tinh thần xã hội hóa, đa dạng hóa
và phát huy quy chế dân chủ ở cơ sở hiện nay. Nội dung và hình thức hoạt
động phải đáp ứng được nhu cầu của xã hội, của sản xuất và nhu cầu của cơng
nhân lao động, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ công nhân, phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao cho công cuộc CNH, HĐH đất nước.
Xây dựng đời sống văn hóa trong cơng nhân và mọi hoạt động văn hóa
đều nhằm tới việc xây dựng người cơng nhân tiên tiến với ý chí nỗ lực vươn
lên học tập, rèn luyện giỏi chuyên môn, vững tay nghề; xây dựng lối sống văn
minh, tác phong công nghiệp; có ý thức chấp hành pháp luật và kỷ luật lao
động; làm việc năng suất, chất lượng, hiệu quả. Chính vì vậy, xây dựng đời
sống văn hóa trong cơng nhân cần bám sát mục tiêu chung của việc xây dựng
đời sống văn hóa, đó là: “Phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động về
văn hóa, hưởng thụ, sáng tạo những giá trị văn hóa, tạo nên nếp sống văn
minh, lành mạnh, tiến bộ, những phong tục tập quán, lễ thức tốt đẹp đậm đà
bản sắc văn hóa dân tộc...” [ 33, tr.192].


×