Tải bản đầy đủ (.pdf) (172 trang)

Xây dựng đời sống văn hóa trên địa bàn thành phố buôn ma thuột tỉnh đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.45 MB, 172 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA HÀ NỘI

PHAN QUỐC VIỆT

XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐĂK LẮK

Chuyên ngành: QUẢN LÝ VĂN HÓA
Mã số: 60310642

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ VĂN HÓA

Người hướng dẫn khoa học:TS.NGUYỄN THỊ TRÀ VINH

Hà Nội - 2014


2

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng
dẫn khoa học của TS Nguyễn Thị Trà Vinh. Những nội dung trình bày trong
luận văn là kết quả nghiên cứu của tôi, đảm bảo tính trung thực và chưa từng
được cơng bố dưới bất kỳ hình thức nào. Những chỗ sử dụng kết quả nghiên
cứu của người khác, tơi đều trích dẫn rõ ràng. Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm


về sự cam đoan này.
Hà Nội, tháng 12 năm 2014
Tác giả luận văn


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC ...................................................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT .................................................................. 5
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................... 6
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 7
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA CƠ SỞ 14
1.1. Các khái niệm cơ bản ................................................................................ 14
1.1.1. Khái niệm văn hóa ............................................................................... 14
1.1.2. Khái niệm Mơi trường văn hóa ............................................................ 17
1.1.3. Khái niệm đời sống văn hóa ................................................................ 20
1.1.4. Nội dung xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ......................................... 28
1.2. Quan điểm của Đảng và tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng đời sống
văn hóa cở sở .................................................................................................... 33
1.2.1 Nghị quyết của Đảng về phát triển văn hóa và xây dựng đời sống văn
hóa cở sở. ...................................................................................................... 33
1.2.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa và xây dựng đời sống văn hóa........... 35
Tiểu kết Chương 1 ............................................................................................ 46
Chương 2: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK ................. 47
2.1. Tổng quan thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk............................. 47
2.1.1. Vị trí địa lý .......................................................................................... 47
2.1.2. Thành phần dân cư .............................................................................. 47

2.1.3. Thành phần tôn giáo ............................................................................ 48
2.1.4. Điều kiện tự nhiên và phát triển kinh tế xã, xã hội và văn hố ............. 48
2.2. Vai trị của chủ thể văn hóa trong hoạt động xây dựng đời sống văn hóa
cơ sở trên địa bàn thành phố Bn Ma Thuột ................................................ 53
2.3. Công tác xây dựng đời sống văn hóa trên địa bàn thành phố Bn Ma
Thuột................................................................................................................. 55
2.3.1. Hoạt động văn nghệ quần chúng .......................................................... 55
2.3.2. Hoạt động giáo dục truyền thống ......................................................... 57
2.3.3. Hoạt động xây dựng nếp sống văn hóa ................................................ 62
2.2.4. Hoạt động thể dục thể thao, vui chơi giải trí ........................................ 80
2.3.5. Hoạt động thơng tin, tuyên truyền cổ động ......................................... 81


4

2.3.6. Hoạt động thư viện, văn hóa đọc ........................................................ 83
2.4. Đánh giá chung .......................................................................................... 84
2.4.1. Thành tựu ............................................................................................ 84
2.4.2. Hạn chế ............................................................................................... 85
2.4.3. Những vấn đề đặt ra ............................................................................ 86
Tiểu kết Chương 2 ............................................................................................ 87
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HĨA ........................................... 88
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BN MA THUỘT ............................................ 88
3.1. Phương hướng xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn thành phố
Bn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk ........................................................................ 88
3.1.1. Nắm vững chủ trương xây dựng đời sống văn hóa cơ sở của Đảng và
Nhà nước ...................................................................................................... 88
3.1.2. Dự báo sự phát triển đời sốngvăn hố - xã hội của thành phố Bn Ma
Thuột ............................................................................................................ 89

3.1.3. Bảo tồn, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc .......................... 90
3.2. Nhiệm vụ xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn thành phố Buôn
Ma Thuột .......................................................................................................... 98
3.2.1. Những nhiệm vụ chung ....................................................................... 98
3.2.2. Các nhiệm vụ và chỉ tiêu cụ thể. ........................................................ 100
3.3. Hệ thống giải pháp nâng cao hiệu quả xây dựng đời sống văn hóa cơ
strên địa bàn thành phố Bn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk .............................. 103
3.3.1. Nhóm giải pháp về nhận thức ............................................................ 103
3.3.2. Nhóm giải pháp về qui hoạch ............................................................ 108
3.3.3. Nhóm giải pháp về cơng tác tổ chức cán bộ ....................................... 110
3.3.4. Nhóm giải pháp về thể chế chính sách ............................................... 116
3.3.5. Nhóm giải pháp về đầu tư .................................................................. 118
3.3.6. Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện................................................. 122
Tiểu kết Chương 3 .......................................................................................... 125
KẾT LUẬN................................................................................................................. 126
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 129
PHỤ LỤC.................................................................................................................... 132


5

DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BQL

Ban quản lý.


CHXHCNVN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

CLB

Câu lạc bộ.

CNH, HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.

DTLSVH

Di tích lịch sử văn hóa.

HĐND

Hội đồng nhân dân.

KT - XH

Kinh tế xã hội.

MTTQ

Mặt trận tổ quốc.

Nxb


Nhà xuất bản.

TDĐKXDĐSVH

Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa.

TDTT

Thể dục thể thao.

TTXVN

Thơng tấn xã Việt Nam.

TW

Trung ương.

UBND

Ủy ban nhân dân.

VHTT

Văn hóa và Thơng tin.

VHTTDL

Văn hóa, Thể thao và Du lịch.



6

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Biểu kết quả bình xét và cơng nhận gia đình văn hóa trong 05 năm
(2009 - 2013) ..........................................................................................62
Bảng 2.2: Kết quả thực hiện phong trào xây dựng thơn, bn, tổ dân phố văn
hóa đạt được trong 05 năm qua .................................................... 64
Bảng 2.3: Kết quả bình xét khu dân cư tiên tiến qua các năm ...................... 71
Bảng 2.4: Biểu kết quả bình xét cơ quan, đơn vị đạt danh hiệu cơ quan văn
hóa qua các năm .......................................................................... 74


7

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Kể từ sau cách mạng Tháng Tám năm 1945 đến nay, Đảng và nước ta
luôn luôn quan tâm đến việc Xây dựng đời sống văn hóa mới cho nhân dân và
xã hội. Cho đến hôm nay, nhiệm vụ ấy trở thành một phong trào quần chúng
sôi nổi, sâu rộng trong cả nước. Đảng và nhà nước ta luôn coi trọng và xác
định đúng vụ trí của cơng tác Xây Dựng Đời Sống Văn Hóa ở cơ sở, nhấn
mạnh đến những hoạt động giáo dục - văn hóa, đến các phong trào văn hóa
văn nghệ trong nhân dân, coi đó là cơ sở của một nền văn hóa mới xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, như một phương hướng có tầm quan trọng đặc biệt nhằm
từng bước xóa bỏ dần sự chênh lệch giữa thành thị và nông thôn, miền núi và
miền xuôi, hải đảo, rút ngắn khoảng cách về hưởng thụ văn hóa giữa các
vùng, các dân tộc.
Một quốc gia, một dân tộc muốn phát triển cường thịnh và bền vững
thiết yếu phải giải quyết tốt mối quan hệ biện chứng giữa phát triển kinh tế và

văn hóa. Chính vì vậy, trong sự nghiệp đổi mới đất nước hiện nay, Đảng ta
xác định rõ vị trí, vai trị của văn hóa “Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã
hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế- xã hội”.
Điều đó, được Đảng ta khẳng định tại Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII và
nhấn mạnh trong Đại hội Đảng khóa IX, X, XI.
Trong những năm qua, chủ trương và mục tiêu xây dựng nâng cao đời
sống văn hóa cho nhân dân ở các cộng đồng dân cư cơ sở đã được ngành Văn
hóa và các ngành giới khác thực hiện đem lại hiệu quả thiết thực. Nhu cầu của
người dân trong tiếp thu và hưởng thụ các loại hình, sản phẩm văn hóa ngày
càng ca; đồng thời tác động của các hoạt động văn hóa ngày càng rõ nét trong
sự phát triển của xã hội.


8

Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở (ĐSVHCS) là nội dung quan trọng
trong hoạt động văn hóa. Nó là hoạt động cụ thể hóa chủ trương, đường lối,
chính sách văn hóa của Đảng và Nhà nước tới quần chúng nhân dân ở từng
địa bàn dân cư. Xây dựng ĐSVHCS là mảng ghép tạo nên bức tranh tổng thể
nền văn hóa dân tộc.
Bn Ma Thuột gốc tiếng Ê Đê, nghĩa là “bản hoặc làng của Cha
Thuột”, nó xuất phát từ tên gọi buôn của Ama Thuột (Ama là Cha; Thuột là
tên Con; người Ê Đê khi có con trai, thì họ gọi nhau bằng tên của con trai
mình, ở đây A ma Thuột nghĩa là Cha của Thuột và thường gọi là Cha Thuột)
- tên một vị tù trưởng giàu có và quyền uy nhất vùng; để rồi từ đây hình thành
nên các bn làng xung quanh, phát triển thành thành phố Buôn Ma Thuột
ngày hôm nay.
Thành phố Buôn Ma Thuột là Trung tâm kinh tế - văn hóa xã hội của
tỉnh Đắk Lắk, với lợi thế là trung tâm của Đắk Lắk cũng như tồn Tây
Ngun, một vị trí có tầm chiến lược về quân sự và kinh tế của cả vùng, lại

nằm gọn trên một cao nguyên đất đỏ màu mỡ và bằng phẳng, ở giữa vùng
đông dân nhất Tây Ngun. Là một thành phố có vị trí chiến lược, đặc biệt
quan trọng về an ninh quốc phòng cấp quốc gia. Trên địa bàn thành phố Buôn
Ma Thuột có 40 thành phần dân tộc cùng sinh sống, trong những năm qua
Nền kinh tế tiếp tục có chuyển biến tích cực; Tốc độ tăng trưởng kinh tế duy
trì ở mức cao cơng nghiệp hiện đại hóa; Được đầu tư xây dựng qua các năm
phát huy hiệu quả phục vụ ngày càng tốt hơn cho đời sống và phát triển sản
xuất, kinh doanh.
Tuy nhiên, trong sự phát triển ấy còn bộc lộ nhiều bất cập: Các thế lực
thù địch thực hiện âm mưu “diễn biến hịa bình” bằng nhiều hình thức, thủ
đoạn tìm cách khơi phục tổ chức Fulrơ, kích động xúi giục một số người biểu


9

tình bạo loạn chính trị, vượt biên trái phép. Phát triển kinh tế song đời sống
tinh thần của nhân dân chưa được nâng lên một cách tương xứng, lối sống
trong một bộ phận giới trẻ còn nhiều tiêu cực, tệ nạn xã hội tăng, nhận thức về
xây dựng ĐSVHCS của một số cán bộ làm cơng tác văn hóa cịn nhiều bất cập…
Xuất phát từ thực tế trên, với mong muốn có một sự đánh giá sâu sắc và
tồn diện về thực trạng xây dựng đời sống văn hóa ở thành phố Buôn Ma
Thuột trong thời gian qua, làm rõ những nguyên nhân của thành tựu, hạn chế,
từ đó đề xuất những giải pháp thiết thực, đồng bộ nhằm thực hiện tốt hơn nữa
những việc xây dựng đời sống văn hóa ở thành phố Bn Ma Thuột, tỉnh Đắk
Lắk trong những năm tới. Góp phần tích cực vào việc giữ gìn, phát triển
những giá trị văn hóa tốt đẹp, tác giả quyết định chọn vấn đề “Xây dựng đời
sống văn hóa trên địa bàn thành phố Bn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk” làm
đề tài luận văn tốt nghiệp cao học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong quá trình xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến,

đậm đà bản sắc dân tộc, quản lý văn hóa ở các cấp, về văn hóa, xây dựng đời
sống văn hóa là một trong những vấn đề quan trọng trong đời sống xã hội
nhất là các địa bàn cụ thể có nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn đòi hỏi cần làm
sáng tỏ. Vì vậy, vấn đề này đang nhận được sự quan tâm của các nhà lãnh
đạo, quản lý, các nhà nghiên cứu. Có thể khái qt các cơng trình nghiên cứu
về phương diện lý luận và thực tiễn liên quan đến đề tài như sau:
Thứ nhất: Nghiên cứu những quan điểm có tính chất chỉ đạo từ đường
lối, chính sách của Đảng, Nhà nước. Các văn kiện Đại hội của Đảng và các
văn bản pháp quy đã được Nhà nước ban hành như: Văn kiện Đại hội Đảng
lần thứ VIII, IX, X, XI; Nghị quyết TW 5, khóa VIII; Kết luận Hội nghị TW
10, khóa IX; Nghị quyết 23 của Bộ Chính trị (2008): về phát triển văn học,
nghệ thuật trong thời gian tới. Đặc biệt, từ Nghị quyết TW 5 (khóa VIII),


10

Nghị quyết số 15/NQ/TW ngày 18/3/2002 của BCHTW Đảng Khóa IX về
việc đẩy nhanh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng thơng. Quyết định số
235/19999/QĐ.TTG của chính phủ v/v thành lập Ban chỉ đạo TW phong trào
TDĐKXDĐSVH. Mới nhất là ngày9/6/2014 Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng
đã ký ban hành Nghị quyết Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa XI (Nghị quyết số 33-NQ/TW) về xây dựng và phát triển văn hóa,
con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước. Đảng đã
có những định hướng quan trọng về chính sách kinh tế trong văn hóa và chính
sách văn hóa trong kinh tế, chính sách xã hội hóa các hoạt động văn hóa,
chính sách bảo tồn phát huy di sản văn hóa dân tộc, chính sách khuyến khích
trong sáng tạo văn hóa… Những chủ trương, chính sách của Ðảng nhằm gắn
văn hóa với các hoạt động kinh tế, khai thác tiềm nãng kinh tế, tài chính, hỗ
trợ cho phát triển văn hóa, đồng thời bảo đảm yêu cầu chính trị, tư tưởng của
hoạt động văn hóa, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.

Thứ hai: Những cơng trình khoa học và có một số cuốn sách đề cập tới
vấn đề văn hóa và xây dựng ĐSVHCS như:
- GS,TS. Hoàng Vinh xuất bản cơng trình: “Mấy vấn đề lý luận và thực
tiễn xây dựng văn hóa ở nước ta hiện nay”, Viện Văn hóa, NXB Văn hóa
Thơng tin Hà Nội (1999);
- GS,TS. Trần Văn Bính và các tác giả với cuốn “Giáo trình lý luận
văn hóa và đường lối văn hóa của Đảng”. NXB Chính trị Quốc gia (2000); đã
bàn khá kỹ về khái niệm đời sống văn hóa;
- PGS,TS. Đỗ Đình Hãng chủ biên giáo trình “Lý luận văn hóa và
đường lối văn hóa của Đảng”, NXB Chính trị Quốc gia (2007);
- Cơng trình “Một số kinh nghiệm quản lý văn hóa và hoạt động tư
tưởng - văn hóa”, NXB Văn hóa Thơng tin và Viện Văn hóa (2007) của
TS.Nguyễn Hữu Thức;


11

- Cơng trình “Sự biến đổi các giá trị văn hóa trong bối cảnh xây dựng
nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay”, NXB Từ điển Bách Khoa và
Viện Văn hóa (2008) của PGS.TS Nguyễn Duy Bắc;
- Sách “Phát triển văn hóa Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 xu hướng
và giải pháp”, NXB Chính trị Quốc gia (2010) của PGS,TS. Phạm Duy Đức;
Thứ ba: Một số luận văn, luận án, đề tài khoa học liên quan đến vấn đề
xây dựng đời sống văn hóa, tiêu biểu là:
- “Xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở với tiến trình đơ thị hóa huyện
Bến Lức - tỉnh Long An” của tác giả Đặng Ngọc Sơn, luận văn thạc sỹ Văn
hóa học - Trường Đại học Văn hóa Hà Nội (năm 1997).
- “Xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên” của tác giả Ngô Thị Ngọc Dao, luận văn thạc sỹ Văn hóa học Trường Đại học Văn hóa Hà Nội (2011).
- “Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng

Sơn” của tác giả Hoàng Văn Tầm, Luận văn thạc sỹ Quản lý văn hóa Trường Đại học Văn hóa Hà Nội (2011).
Như vậy cho đến nay đã có nhiều cơng trình nghiên cứu đề cập đến đề
tài này còn vấn đề Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn thành phố
Bn Ma Thuột tỉnh Đắk Lắk thì hiện nay chưa có cơng trình nghiên cứu
nào, do vậy đây là khoảng trống trong nghiên cứu cũng như trong quản lý,
xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở Bn Ma Thuột, Đắk Lắk.
Đề tài xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở đã được nhiều tác giả tiếp
cận và nghiên cứu một cách có hệ thống từ lý luận đến thực tiễn. Trên cơ sở
tiếp thu và kế thừa những kiến thức về lý luận và kinh nghiệm thực tiễn của
các thế hệ đi trước, luận văn sẽ nghiên cứu về công tác xây dựng đời sống văn
hóa cơ sở ở một địa bàn cụ thể (thành phố Buôn Ma Thuột). Luận văn sẽ có
những đánh giá mang tính khái qt và tồn diện về cơng tác xây dựng đời


12

sống văn hóa cơ sở trên địa bàn thành phố Bn Ma Thuột, từ đó đề xuất
những giải để nâng cao chất lượng đời sống văn hóa của nhân dân thành phố
Bn Ma Thuột.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích
Trên cơ sở lý luận về xây dựng đời sống văn hóa cơ sở, luận văn nghiên
cứu, khái quát, đánh giá thực trạng, chỉ ra những thuận lợi và khó khăn của
cơng tác xây dựng đời sống văn hóa trên địa bàn thành phố Bn Ma Thuột.
Để từ đó có đề xuất những giải pháp trong thời gian tới.
Nhiệm vụ
- Trình bày những vấn đề cơ sở khoa học về xây dựng ĐSVHCS, công
tác xây dựng ĐSVHCS.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng xây dựng đời sống văn hóa trên địa bàn
thành phố Buôn Ma Thuột từ năm 2009 đến 2013 những nguyên nhân dẫn

đến ưu điểm và hạn chế.
Từ những cơ sở trên, luận văn đề xuất phương hướng và một số giải
pháp chủ yếu nhằm phát triển và nâng cao chất lượng đời sống văn hóa trên
địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu, khảo sát đánh giá thực trạng đời sống văn hóa ở
thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2009 đến 2013.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng để nghiên cứu mối quan hệ giữa văn hoá và đời sống văn hoá, xây
dựng đời sống văm hoá tạo môi trường phát triển con người và xã hội; quan
điểm của Đảng về xây dựng phát triển văn hoá, phát huy vai trị văn hố vừa
là mục tiêu, động lực của phát triển con người xã hội.


13

Để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, luận văn còn sử dụng các phương
pháp liên/đa ngành và phương pháp phân tích - tổng hợp; thống kê so sánh;
phương pháp xã hội học (điền dã, phỏng vấn sâu, đièu tra bảng hỏi…)…
6. Đóng góp của luận văn
Luận văn góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về văn
hóa, xây dựng đời sống văn hóa và vai trị của việc xây dựng đời sống văn
hóa đối với phát triển kinh tế xã hội ở cơ sở cấp huyện ở nước ta hiện nay.
Đánh giá thực trạng trong việc xây dựng đời sống văn hóa ở thành phố
Bn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk trong những năm qua.
Đề xuất phương hướng và các giải pháp nâng cao chất lượng đời sống
văn hóa ở thành phố Bn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới.
Những kết quả mà luận văn đạt được có thể làm tài liệu kham khảo cho
việc nghiên cứu, giảng dạy hoặc là bài học kinh nghiệm trong tổ chức, xây

dựng đời sống văn hóa ở cơ sở cấp huyện.
7. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về xây dựng đời sống văn hóa cơ sở.
Chương 2. Thực trạng xây dựng đời sống văn hóa trên địa bàn
thành phố Bn Ma Thuột.
Chương 3. Phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp nâng cao chất
lượng xây dựng đời sống văn hóa trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột.


14

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA CƠ SỞ
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm văn hóa
Thuật ngữ “văn hóa” xuất hiện từ rất lâu trong ngôn ngữ và đời sống
của nhân loại. Văn hóa là một trong những khái niệm phức tạp và khó xác
định. Cho đến nay đã có hàng trăm định nghĩa về văn hóa, do các nhà nghiên
cứu, các tổ chức và các quốc gia trên thế giới.
Ở phương Tây, thuật ngữ văn hóa có nguồn gốc từ tiếng Latinh Cultus,
nghĩa là vun trồng, gieo trồng, sau chuyển nghĩa thành vun trồng trí tuệ con
người. Giaso sư Klaus P.Hansen, người Đức cho rằng: “Văn hóa có nghĩa là
sự thay đổi tự nhiên bên ngoài và bên trong một cách toàn diện bởi lao
động…Văn hóa có nghĩa là sự thuần hóa, sự chế ngự các niềm say đắm hay
nói một cách hiện đại hơn, là kỷ luật hóa bản năng, ham muốn và tính vị kỷ
của con người” [51,tr.16].
Từ “Cultus” chữ Latinh được ghi thành Culture tiếng Anh, có nghĩa là
văn hóa. Từ đó văn hóa trở thành thuật ngữ khoa học ở phương Tây vào giữu

thế kỷ XIX. Vào thời cận hiện đại, khái niệm văn hóa được sử dụng phổ biến
để chỉ trình độ học vấn, học thức, tri thức, phép lích sự. Do nhu cầu phản ánh
các hoạt động xã hội, khái niệm văn hóa đã được mở rộng trên nhiều lĩnh vực
của đời sống, đặc biệt chỉ trí tuệ của con người cũng cần được gieo trồng, vun
xới như cây cối; văn hóa là việc gieo trồng trí tuệ cho con người.
Ở phương Đơng, trong ngơn ngữ Trung Hoa cổ đại văn hóa xuất hiện
với hai nghĩa, văn hóa là “nhân văn giáo hóa” và “văn trị giáo hóa”. Nghĩa thứ
nhất, văn hóa là “nhân văn giáo hóa”, tức là tác động đến cá nhân, biến sinh thể
người thành con người xã hội.Nghĩa thứ hai, văn hóa là “văn trị giáo hóa”, văn


15

trị là lấy văn đức để giáo hóa, đưa con người vào trật tự, kỷ cương, phép tắc, lễ
nghĩa mà tổ chức, quản lý, cai trị họ, xem “văn trị” đối lập với “vũ trị”. Nếu
như theo cách hiểu thứ nhất văn hóa là “nhân văn giáo hóa”, đem văn hóa tác
động vào cá nhân thì theo cách hiểu thứ hai “văn trị giáo hóa” là đem văn hóa
tác động vào cộng đồng để tổ chức cộng đồng, tổ chức xã hội.
Như vậy, dù là ở phương Đông hay phương Tây khái niệm văn hóa hay
cultura đều có hàm nghĩa tương đồng với nhau, chỉ lĩnh vực hoạt động tinh
thần, giáo dục khai mở tinh thần cho con người, làm cho con người trở thành
người. Con người muốn phát triển hồn thiện phải được sống trong mơi
trường văn hóa, được giáo dục về văn hóa.
Trong quan niệm triết học mácxít, văn hóa là kết quả của q trình biến
đổi bản thân con người, với tư cách là sự hình thành lịch sử hiện thực của con
người. Văn hóa theo đó xuất hiện từ lao động, là thực tiễn biến đổi các quan
hệ của con người và thế giới. Văn hóa là một quá trình cải biến con người
thành chủ thể của sự vận động lịch sử, thành một các nhân tồn vẹn.
Xưa nay, danh từ văn hóa có nhiều cách giải thích khác nhau. Mỗi một
học giả ở một đất nước, ở mỗi thời kỳ khác nhau đều có những cách lý giải

khơng hồn tồn giống nhau. Nhưng mọi người đều thừa nhận, văn hóa là một
hiện tượng xã hội và có phạm trù lịch sử.
Văn hố là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu
hiện của nó mà lồi người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời
sống và địi hỏi của sự sinh tồn [39, tr.431].
Văn hóa theo quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh, là tồn bộ những
gì do con người sáng tạo ra, là “thiên nhiên thứ hai”, ở đâu có con người,
quan hệ giữa con người với con người thì ở đó có văn hố. Bản chất của văn
hố là có tính người và tính xã hội.


16

Chủ tịch Hồ Chí Minh hết sức coi trọng vấn đề văn hố và tư tưởng.
Người quan niệm: Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, lồi
người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật,
khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng
ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và
phát minh đó tức là văn hoá.
Văn hoá là một thực thể sống của con người. Người ta có thể nhìn thấy,
nghe thấy, sờ thấy và cảm thấy bằng những cách khác nhau của một nền văn
hoá, một thời đại văn hoá, một giá trị văn hoá do con người tạo ra.
Dù là văn hoá vật chất hay văn hoá tinh thần cũng đều là sản phẩm trực
tiếp hay gián tiếp của con người, do con người sáng tạo ra vì mục đích của
cuộc sống.
Trong Tun ngơn của “Hội nghị quốc tế về chính sách văn hoá” do
UNESCO tổ chức vào tháng 8 năm 1982 tại Mêhicơ, văn hố được xác định:
là tổng thể các dấu hiệu tinh thần, vật chất, trí tuệ và tình cảm đặc biệt, xác
định tính cách của một xã hội xã hội hay một nhóm xã hội. Nó bao hàm
khơng chỉ cuộc sống nghệ thuật và khoa học, mà còn cả lối sống, các quyền

cơ bản của sự tồn tại nhân sinh, những hệ thống giá trị, các truyền thống và
các quan niệm….
Năm 1988, UNESCO phát động Thập kỷ thế giới phát triển văn hố
(1988-1997), ơng Federico Mayor (ngun Tổng Giám đốc UNESCO) đã đưa
ra khái niệm: “Văn hoá là tổng thể sống động các hoạt động sáng tạo của các
cá nhân và cộng đồng, trong quá khứ và trong hiện tại. Qua các thế kỷ hoạt
động sáng tạo ấy đã hình thành tạo nên hệ thống giá trị, các truyền thống, thị
hiếu - đặc trưng riêng của mỗi dân tộc”
Theo cách hiểu này, văn hoá phản ánh và thể hiện một cách tổng quát,
sinh động mọi mặt của cuộc sống con người đã diễn ra trong quá khứ cũng


17

như đang diễn ra trong hiện tại, trải qua bao thế kỷ, nó đã cấu thành nên một
hệ thống các giá trị, các truyền thống, thị hiếu thẩm mỹ và lối sống mà dựa
trên đó từng dân tộc tự khẳng định bản sắc riêng của mình. Đặc trưng của văn
hố là mang tính nhân sinh, tính lịch sử, tính hệ thống (các kết quả sáng tạo)
và tính giá trị. Điều này cũng được khẳng định trong các cơng trình nghiên
cứu ở Việt Nam.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương (khóa VIII),
đã khẳng định: “Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu,
vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội”. Nghị quyết cũng xác
định những bộ phận cơ bản nhất cấu thành nền tảng tinh thần của xã hội là: tư
tưởng, đạo đức, lối sống, phong tục, tập quán, giáo dục - đào tọa và khoa học
- công nghệ, văn học nghệ thuật, thông tin đại chúng, giao lưu văn hóa, thể
chế và thiết chế văn hóa.
Cuối cùng, có thể tạm định nghĩa văn hóa như sau: Văn hóa là hệ thống
giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra, tích lũy lưu truyền từ thế
hệ này sang thế hệ khác trong hoạt đọng sản xuất, nếp suy nghĩ, cách sống, và

sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội. Văn hóa có ý
nghĩa khác nhau đối với các dân tộc khác nhau, bởi vì khái niệm văn hóa bao
gồm những chuẩn mực, giá trị, tập qn v.v…
1.1.2. Khái niệm Mơi trường văn hóa
Mơi trường văn hóa là một bộ phận quan trọng của mơi trường sống, gắn
bó hữu cơ, mật thiết với mơi trường tự nhiên và môi trường xã hội. Xây dựng
môi trường văn hóa, vì thế, cũng đồng thời là cải thiện và nâng cao chất lượng
môi trường tự nhiên và môi trường xã hội. Mơi trường, con người và văn hóa
có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau. Mơi trường văn hóa, với tư cách là
kết quả của những ứng xử của con người với môi trường tự nhiên, môi trường


18

xã hội và với chính bản thân nó, chính là cái nơi hình thành và phát triển nhân
cách của mỗi con người cũng như lối sống, nếp sống của cả cộng đồng.
Môi trường từ lâu đã trở thành mối quan tâm của nhiều ngành khoa học
khác nhau. Trước đây khái niệm môi trường thường được hiểu theo nghĩa
hẹp, dùng để chỉ thế giới tự nhiên xung quanh con người. Về sau, nội hàm của
khái niệm môi trường ngày càng mở rộng hơn, được hiểu là tổng thể những
nhân tố bao quanh, tác động lên cuộc sống của con người và vạn vật. Không
chỉ bao gồm các yếu tố tự nhiên như địa chất, thời tiết, khí hậu, các sinh vật
như động, thực vật, vi sinh vật, mơi trường cịn bao gồm các yếu tố xã hội
như sản xuất, quan hệ xã hội, thể chế, và các yếu tố văn hóa như phong tục
tập qn, lối sống…
Trên bình diện chung, có thể coi mơi trường là tồn bộ những điều kiện
tự nhiên và xã hội bao quanh con người, ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát
triển của con người, của tự nhiên và xã hội. Với cách hiểu này, môi trường là
một khái niệm rộng và đa nghĩa. Chính vì vậy, tiếp cận từ các góc độ khác
nhau, chúng ta có các thuật ngữ khác nhau dùng để chỉ mơi trường như: môi

trường tự nhiên, môi trường sinh thái, môi trường địa lý, môi trường xã hội,
môi trường nhân văn, mơi trường văn hóa… và thuật ngữ chung nhất: mơi
trường sống.
Mơi trường sống của con người nói chung bao gồm các thành tố cơ bản
là môi trường tự nhiên, môi trường xã hội và mơi trường văn hóa. Mơi trường
văn hóa là một bộ phận quan trọng của mơi trường sống, mặt khác, nó có mối
quan hệ hữu cơ mật thiết với môi trường tự nhiên và môi trường xã hội. Trong
nhiều trường hợp, mơi trường văn hóa cịn được đồng nhất với môi trường xã
hội. Hơn nữa, theo nghĩa rộng, mơi trường văn hóa cịn được coi là bao gồm
cả môi trường tự nhiên và môi trường xã hội. Nguyên nhân cơ bản nằm ngay


19

trong q trình vận hành để hình thành nên mơi trường văn hóa, đó là q
trình nhân hóa, văn hóa hóa mơi trường sống của con người. Mơi trường văn
hóa chính là mơi trường sống trong đó có mơi trường tự nhiên và mơi trường
xã hội đã được văn hóa hóa. Chính vì vậy, nghiên cứu mơi trường văn hóa
khơng thể không nghiên cứu môi trường tự nhiên và môi trường xã hội - cơ sở
nền tảng của môi trường văn hóa.
Thuật ngữ mơi trường văn hóa mới được sử dụng ở nước ta trong những
năm gần đây và đã thu hút được sự quan tâm của nhiều ngành khoa học khác
nhau, đặc biệt là văn hóa học. Cũng như khái niệm mơi trường, mơi trường văn
hóa là một khái niệm rộng và đa nghĩa, vì vậy nó thường được hiểu theo nhiều
cách khác nhau. Ở cấp độ vi mô, mơi trường văn hóa thường được đồng nhất
với đời sống văn hóa. Thực ra, hai khái niệm này tuy có những mối quan hệ
mật thiết với nhau nhưng cũng có những khác biệt tương đối.
Giá trị là cái ao ước, mong muốn trong đời sống của một cộng đồng xã
hội, của một nhóm hay một cá nhân. Theo CL. Kluckhohl, giá trị mang trong
nó “những quan niệm thầm kín hoặc bộc lộ về cái ao ước riêng của một cá

nhân hay của một nhóm. Những quan niệm ấy chi phối sự lựa chọn trong các
phương thức, phương tiện và mục đích khả thể của hành động”. Giá trị là sở
thích của cộng đồng nảy sinh trong một bối cảnh xã hội nhất định và đóng vai
trị điều tiết trong nội bộ cộng đồng ấy. Vì vậy, giá trị ở đây là giá trị xã hội,
mang tính quy ước xã hội. Giá trị giúp cho cá nhân hay nhóm dựa vào vị thế
xã hội của mình, xác định phương hướng hành động cho phù hợp. Vì vậy, giá
trị có ý nghĩa tạo ra những động lực ẩn tàng bên dưới bề mặt đời sống xã hội.
Mơi trường văn hóa, với hạt nhân cơ bản là những giá trị, chuẩn mực
văn hóa, chi phối tồn bộ đời sống văn hóa của con người và cộng đồng xã
hội sống trong môi trường ấy. Ngược lại, mơi trường văn hóa cũng chịu sự tác


20

động trở lại của con người và cộng đồng khiến cho nó có thể biến đổi theo cả
hai xu hướng tích cực hoặc tiêu cực.
.Mơi trường văn hóa chính là cái nơi hình thành và phát triển nhân cách
của mỗi con người cũng như lối sống, nếp sống của cả cộng đồng. Vì vậy xây
dựng mơi trường văn hóa cũng đồng thời là cải thiện và nâng cao chất lượng
của môi trường sinh thái tự nhiên và môi trường xã hội nhân văn. Với ý nghĩa
đó, xây dựng mơi trường văn hóa khơng tách rời với việc xây dựng nhân cách
cá nhân và lối sống, nếp sống của cộng đồng xã hội.
1.1.3. Khái niệm đời sống văn hóa
Đời sống văn hoá là sự phản ánh biểu hiện tập trung nhất các mặt của
văn hoá, từ hoạt động sáng tạo, hưởng thụ, đến quan niệmgiá trị, tư tưởng,
đạo đức, lối sống, phong tục tập qn, tín ngưỡng tơn giáo...Đây chính là cơ
sở để xét khái niệm đời sống văn hoá và nội dung, vai trị của xây dựngđời
sống văn hố.
Khái niệm đời sống liên quan chặt chẽ và là biểu hiện bản chất của văn
hố trong q trình vận động biến đổi của nó. ở nước ta, khái niệm “đời sống

văn hố” thường gắn với khái niệm “đời sống văn hóa cơ sở”, khái niệm này
được xuất hiện và sử dụng trong ngành văn hoá từ năm 1982. Tuy nhiên giữa
hai khái niệm “đời sống văn hoá” và “đời sống văn hố cơ sở” cũng có sự
phân biệt nhất định.
Tác giả Hoàng Vinh trong cuốn sách “Mấy vấn đề lý luận và thực tiễn
xây dựng văn hoá ở nước ta” cho rằng: Đời sống văn hoá là một bộ phận của
đời sống xã hội [51, tr.162-163]. Đời sống xã hội là một phức thể những hoạt
động sống của con người, nhằm đáp ứng nhu cầu của con người. Trong đó các
hoạt động văn hoá đáp ứng nhu cầu tinh thần, làm cho con người tồn tại với
tư cách là một sinh thể xã hội, tức là con người tồn tại như một nhân cách văn


21

hoá. Xã hội càng tiến hoá, nhu cầu văn hoá và sự đáp ứng nhu cầu đócàng
cao, thể hiện trình độ phát triển Người. Các hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu
tinh thần của con người, đó chính là hoạt động văn hố. Có thể hiểu: Đời sống
văn hố chính là tổng thể sống động các hoạt động văn hoá trong quá trình
sáng tạo (sản xuất), bảo quản, phổ biến, tiêu dùng các sản phẩm văn hoá và sự
giao lưu văn hoá, nhằm thoả mãn nhu cầu văn hoá của một cộng đồng.
Về một phương diện nào đó, đời sống văn hố cũng chính là mơi
trường hoạt động sống của con người. Mơi trường văn hố là nơi diễn ra mọi
hoạt động văn hố, có sự hồ trộn giữa văn hoá cá nhân với văn hoá cộng
đồng, là tổng thể của những văn hoá vật thể và phi vật thể, nhân cách văn hố,
có sự tác động lẫn nhau, trực tiếp hình thành phẩm giá và lối sống của con
người và xã hội. Văn hố chính là đời sống. Ban đầu, nó là cái phân biệt giữa
con người và động vật. Về sau, nó lại là cái phân biệt giữa cá nhân con người
và cộng đồng. ý nghĩa của văn hoá chuyển dịch dần từ mối quan hệ giữa con
người và tự nhiên sang mối quan hệ giữa con người và xã hội.
Một lát cắt dọc tưởng tượng sẽ chia đời sống con người làm hai

mảng: đời sống vật chất và đời sống tinh thần. Dưới góc nhìn trừu tượng
hố, đời sống vật chất bao gồm toàn bộ hoạt động thoả mãn các nhu cầu vật
chất, làm nên sự tồn tại sinh vật của con người. Tương tự, đời sống tinh
thần hình thành trên cơ sở những hoạt động thoả mãn nhu cầu tinh thần để
nâng cái tồn tại sinh vật ấy lên tầm xã hội. Xuyên qua việc thoả mãn những
nhu cầu vật chất và tinh thần, con người còn nhằm thoả mãn một nhu cầu
khác hướng tới các giá trị nhân hoá: cái chân trong nhận thức, cái thiện
trong hành động và cái mỹ trong cảm xúc. Đây chính là đời sống văn hố.
Nó như mặt cắt ngang của đời sống con người, xuyên thấm trong tất cả các
lĩnh vực của đời sống vật chất và tinh thần, như sự thăng hoa của đời sống
vật chất và tinh thần.


22

Thực ra giữa đời sống văn hố và mơi trường văn hố cũng khơng hồn
tồn đồng nhất. Sự khác nhau được thể hiện: mơi trường văn hố là mơi
trường chứa đựng những giá trị văn hoá và diễn ra các quan hệ văn hoá, các
hoạt động văn hoá của con người. Cịn đời sống văn hố là “tổng thể sống
động các hoạt động sáng tạo” của con người nhằm thoả mãn các nhu cầu văn
hoá, hướng tới các giá trị chân - thiện - mỹ, hướng con người và xã hội phát
triển theo tinh thần nhân văn - nhân bản.Như vậy, đời sống văn hoá thực chất
là mặt tự giác của đời sống con người. Nội dung của mặt tự giác ấy là các giá
trị văn hoá được vận động, bộc lộ trong các hoạt động sống, các quan hệ
nhằm tạo ra sự hài hoà giữa cá nhân và cộng đồng, giữa xã hội và tự nhiên.
Dễ nhận thấy là khi mặt tự giác ấy mất đi, đời sống của con người sẽ
chỉ đơn thuầnlà một chuỗi hoạt động bản năng. Về một phương diện khác,
cũng có thể hiểu đời sống văn hố chính là diện mạo các hoạt động văn hố.
Đây chính là góc độ để tiếp cận cấu trúc của đời sống văn hoá.
1.1.3.1.Cấu trúc của đời sống văn hố

Trong Giáo trình “Lý luận văn hố và đường lối văn hố của Đảng” hệ
cử nhân chính trị, Học viện Chính trị-Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, cấu
trúc của đời sống văn hoá được xác định bao gồm: “Con người văn hoá, hoạt
động văn hoá và sản phẩm văn hố” [20, tr.347]. Nhóm tác giả Trường Cao
đẳng Văn hố thành phố Hồ Chí Minh cho rằng: “Đời sống văn hoá là tổng thể
những yếu tố văn hoá vật thể, phi vật thể và nhân cách văn hoá bao quanh con
người, gây ra sự tác động lẫn nhau giữa các cá nhân trên phạm vi khơng gian
nào đó, trực tiếp hình thành lối sống và nếp sống con người ở đó” [33, tr.8-9].
Thể thống nhất này gồm 4 loại yếu tố: những yếu tố văn hoá vật thể và
phi vật thể hiện diện ở mỗi cộng đồng; những yếu tố cảnh quan văn hoá (tự
nhiên và nhân tạo); những yếu tố văn hố cá nhân (học vấn, sở thích, sinh


23

hoạt và xử lý thời gian, nếp sống...); những yếu tố văn hố của các vi mơi
trường trong những cộng đồng (gia đình, tập thể nhỏ về lao động, học tập,
quân ngũ...).
Quan điểm thứ nhất đã chưa chú ý đến yếu tố cốt lõi của đời sống văn
hố: đó là giá trị. Quan điểm thứ hai lại thiếu sự chặt chẽ về mặt hệ thống khi
tách cảnh quan văn hoá ra khỏi văn hoá vật thể và phi vật thể, tách văn hoá
vật thể và phi vật thể ra khỏi văn hố cá nhân và cộng đồng.
Có thể nhận thấy đời sống văn hố khơng phải là số cộng của các sản
phẩm văn hoá, các năng lực văn hoá của con người cũng như số cộng của các
yếu tố văn hố trong những nhóm người riêng lẻ. Đời sống văn hoá phải là
tổng thể những hoạt động sống của con người cùng với các giá trị văn hoá vận
động trong sự tương tác giữa quá khứ và hiện đại, giữa con người và môi
trường, giữa cá nhân và cộng đồng. Ở một phương diện khác, có thể xác định
cấu trúc của đời sống văn hố từ góc độ diện mạo của các hoạt động văn
hoá. Nếu tiếp cận từ phương diện này, chúng ta thấy đời sống văn hoá bao

gồm: con người văn hoá, các sản phẩm văn hoá của cá nhân và cộng đồng,
các thiết chế văn hoá, các hoạt động văn hoá, các giá trị văn hoá.
Như vây, Cấu trúc của đời sống văn hoá bao gồm các yếu tố cơ bản:
con người văn hoá, hệ thống các giá trị văn hoá, các quan hệ văn hoá, các
hoạt động văn hoá, hệ thống các thiết chế và cảnh quan văn hố. Giữa các yếu
tố đó có sự tác động lẫn nhau, phản ánh toàn bộ đời sống của con người, đáp
ứng nhu cầu, tác động đến sự phát triển của con người và xã hội.
1.1.3.2. Đơn vị cơ sở
Đơn vị cơ sở là hình thức cơ bản của văn hóa. Đó là những cộng đồng
dân cư liên kết với nhau trong các sinh hoạt vật chất và tinh thần, diễn ra
trong đời sống hàng ngày. Theo tinh thần Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ V thì


24

đơn vị cơ sở là nhà máy, công trường, nông trường, lâm trường, đơn vị lực
lượng vũ trang, công an nhân dân, cơ quan quan, trường học, bệnh viện, cửa
hàng, hợp tác xã, làng xã, phường ấp và những cộng đồng xã hội tương
đương. Xem như thế, nhận thấy mỗi địa bàn dân cư có địa bàn sinh sống ổn
định và có tổ chức hành chính thì được coi là một đơn vị văn hóa ở cơ sở. Từ
năm 1987 trở đi, một số tỉnh đồng bằng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ phát động
việc xây dựng “Làng văn hóa”. Tuy nhiên, việc này mới tiến hành ở một số
địa phương nhưng chưa phổ biến trên toàn quốc.
1.1.3.3. Đời sống văn hóa cơ sở
Thuật ngữ “đời sống văn hóa ở cơ sở” đã được sử dụng trong ngành
văn hóa từ năm 1982 nhưng do khơng phải mọi người đã có một quan niệm
thống nhất về nó. Vì vậy, trước hết phải làm rõ nghĩa của thuật ngữ này.
Thuật ngữ này được lắp ghép bởi hai khái niệm: đời sống văn hóa và cơ sở.
Mấy năm gần đây, vấn đề xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở được nổi
lên thành một chủ trương công tác rất lớn, một chủ trương chiến lược của

ngành văn hố.
Tình hình đó biểu hiện tinh thần tích cực thực hiện một điểm trong
Nghị quyết Đại hội IV của Đảng. Đối với việc này, Hội đồng Bộ trưởng cũng
ghi trong Nghị quyết 159 nói về cơng tác văn hố và trong những năm 1984 1985, Bộ Văn hố coi đó là một trong mấy trọng tâm cơng tác lớn. Việc xây
dựng đời sống văn hố ở cơ sở khơng thể chỉ riêng ngành văn hố làm được,
ngành văn hoá là ngành chủ quản chăm lo việc chỉ đạo nghiệp vụ, thi đua và
thúc đẩy một số lớn hoạt động. Cịn tồn bộ cơng việc này phải là việc của tất
cả mọi ngành, và như ta thường nói là nhiệm vụ của tồn Đảng, tồn dân.
Đối với nhiệm vụ cách mạng xây dựng một nền văn hoá xã hội chủ
nghĩa trên đất nước ta hiện nay, việc xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở có
nhiều ý nghĩa lớn :


25

Trước hết xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở là bước đi ban đầu của
việc xây dựng một nền văn hoá mới và con người mới xã hội chủ nghĩa.
Về mặt hiệu quả, nó tác động trực tiếp, ngay lập tức đời sống mọi tầng
lớp nhân dân lao động, tới mỗi người dân, mang lại cho nhân dân những yếu
tố hạnh phúc của đời sống, đó là những tri thức, tư tưởng, tình cảm tốt đẹp,
những niềm vui.
Nó tạo ngay một tính tích cực chủ động của nhân dân để thúc đẩy, hình
thành và phát triển ý thức làm chủ tập thể về văn hoá của nhân dân.
Về mặt xây dựng những yếu tố vật thể của bộ mặt văn hố, nó u cầu
những cơng trình quy mơ nhỏ, kỹ thuật đơn giản và vật tư dễ kiếm, nó u
cầu khơng cao về cán bộ chun mơn, nó huy động được sự đóng góp ngay
của nhân dân. Từ đó, ta chỉ cần một thời gian ngắn đã có một bộ mặt văn hoá
mới mẻ và tiến bộ trong tồn xã hội.
Hai là xây dựng đời sống văn hố ở cơ sở là cụ thể hoá việc tiến hành
đồng thời ba cuộc cách mạng ở cơ sở,

Và sau nữa, xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở là tiến hành hàng ngày
hàng giờ cuộc đấu tranh giữa hai con đường xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ
nghĩa về văn hoá, văn nghệ ở mọi nơi trong cả nước.
Đứng về ý nghĩa đường lối mà xét, xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở
là sự thể hiện một cách nhất quán yêu cầu tính nhân dân của nền văn hoá mà
ta cần xây dựng.
Ngay từ Đề cương về cách mạng văn hoá Việt Nam của Đảng (năm
1943), trong khẩu hiệu “Dân tộc, Khoa học, Đại chúng” thì Đại chúng hoá là
“chống mọi chủ trương hành động làm cho văn hố phản lại đơng đảo quần
chúng hoặc xa đông đảo quần chúng” (Đề cương).


×