Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Hoạt động quảng cáo trong kinh doanh xuất bản phẩm của nhà xuất bản trẻ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 86 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HOÁ HÀ NỘI
KHOA PHÁT HÀNH XUẤT BẢN PHẨM

‐‐‐‐‐   ‐‐‐‐‐ 

HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO TRONG KINH
DOANH XUẤT BẢN PHẨM CỦA NHÀ XUẤT
BẢN TRẺ

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Trần Dũng Hải
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Huy Linh
Niên khoá

: 2005 – 2009

HÀ NỘI, 6 – 2009


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ...................................................................................................................... 3 
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHỆ THUẬT QUẢNG CÁO
TRONG KINH DOANH XUẤT BẢN PHẨM ................................................................... 7 
1.1 – Quảng cáo xuất bản phẩm trong nền kinh tế thị trường........................................... 7 
1.1.1 Khái niệm về quảng cáo........................................................................................ 7 
1.1.2 Đặc trưng của quảng cáo xuất bản phẩm............................................................. 7 
1.1.3 Tính tất yếu khách quan của hoạt động tuyên truyền, quảng cáo XBP:............... 8 
1.2 – Tổng quan về các phương tiện quảng cáo .............................................................. 10 
1.2.1 Quảng cáo qua các phương tiện in ấn ................................................................ 10 
1.2.2 Quảng cáo qua các phương tiện điện tử ............................................................. 19 
1.2.3 Quảng cáo qua các phương tiện trực quan ........................................................ 27 


1.2.4 Quảng cáo tại hội chợ triển lãm ......................................................................... 28 
1.2.5 Quảng cáo qua trưng bày, sắp xếp sản phẩm tại các cửa hàng, showroom ...... 29 
1.3 – Vai trò của quảng cáo đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp xuất bản
phẩm................................................................................................................................. 29 
1.3.1 Quảng cáo kích thích nhu cầu tiêu dùng xuất bản phẩm của công chúng, tăng
khả năng tiêu thụ xuất bản phẩm của doanh nghiệp. .................................................. 29 
1.3.2 Quảng cáo giúp xác lập và khẳng định thương hiệu doanh nghiệp xuất bản
phẩm trong con mắt công chúng.................................................................................. 30 
1.3.3 Quảng cáo giúp các doanh nghiệp xuất bản phẩm thực hiện nhiệm vụ chính trị,
văn hóa xã hội .............................................................................................................. 31 
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO CỦA NHÀ XUẤT BẢN
TRẺ HIỆN NAY ................................................................................................................. 32 
2.1 – Giới thiệu về nhà xuất bản Trẻ và tình hình hoạt động sản xuất kinh – kinh doanh
của nhà xuất bản Trẻ ....................................................................................................... 32 
2.1.1 Tổng quan về nhà xuất bản Trẻ .......................................................................... 32 
2.1.2 Tình hình hoạt động sản xuất – kinh doanh của nhà xuất bản Trẻ .................... 36 
2.2 – Những yếu tố tác động đến hoạt động quảng cáo của nhà xuất bản Trẻ ............... 40 
2.2.1 Điều kiện kinh tế, xã hội, văn hóa....................................................................... 40 
2.2.2 Nhu cầu xuất bản phẩm của người dân .............................................................. 41 
2.3 - Thực trạng hoạt động quảng cáo của nhà xuất bản Trẻ ......................................... 43 
2.3.1 Quảng cáo thông qua các phương tiện in ấn: .................................................... 43 
2.3.2 Quảng cáo qua các phương tiện điện tử ............................................................. 48 
2.3.3 Quảng cáo qua các phương tiện trực quan ........................................................ 56 
2.3.4 Quảng cáo tại hội chợ, triển lãm ........................................................................ 57 
2.3.5 Quảng cáo qua trưng bày, sắp xếp xuất bản phẩm ............................................ 60 
2.4 – Hiệu quả của quảng cáo đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp xuất bản
phẩm................................................................................................................................. 62 
2.4.1 Hiệu quả xã hội ................................................................................................... 62 
2.4.2 Hiệu quả kinh tế .................................................................................................. 63 
CHƯƠNG 3 – MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG QUẢNG

CÁO XBP CỦA NHÀ XUẤT BẢN TRẺ .......................................................................... 67 
3.1 – Đánh giá bước đầu hoạt động quảng cáo của nhà xuất bản Trẻ ........................... 67 
3.1.1  Tích cực: ........................................................................................................ 67 
3.1.2  Hạn chế: ......................................................................................................... 69 
3.2 – Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quảng cáo của nhà xuất bản Trẻ
trong những năm tới ........................................................................................................ 71 
3.2.1 Đối với nhà nước ................................................................................................ 71 
3.2.2 Đối với nhà xuất bản Trẻ .................................................................................... 73 
KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 80 


LỜI NĨI ĐẦU
Trước hết, em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trong
khoa đã dạy dỗ và chỉ bảo, trang bị cho em vốn kiến thức rất cần thiết và bổ
ích trong suốt 4 năm học để đóng góp cơng sức và tuổi trẻ cho cơng việc sau
này.
Em xin bày tỏ lịng biết ơn đặc biệt sâu sắc đến Th.s Trần Dũng Hải đã
hướng dẫn, và chỉ bảo, giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận này.
Tính cấp thiết của đề tài
Sách có vai trò rất quan trọng trong xã hội. Đọc sách là một nhu cầu
thiết yếu của mỗi người. Thuật ngữ "văn hoá đọc" gần đây đã được nhiều
người đề cập với ý nghĩa là một hoạt động văn hoá của con người thông qua
việc đọc sách báo, tài liệu để tiếp nhận và xử lý thông tin, tri thức một cách
khoa học và bổ ích. Văn hố đọc bao gồm những chức năng chủ yếu như:
Chức năng cung cấp thông tin, cung cấp tri thức, chức năng giáo dục, chức
năng giải trí, chức năng giao tiếp. Với các chức năng trên, văn hố đọc góp
phần to lớn vào việc bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, hình thành và phát triển
nhân cách con người. Trong khi đọc có thể suy nghĩ, suy ngẫm, tra cứu, tìm
tịi... là cơ sở hữu ích cho việc nâng cao tri thức, hiểu biết, tạo dựng hệ thống
kiến thức, nhận thức của mỗi con người. Tri thức mà con người tiếp nhận

thơng qua văn hố đọc cịn là phương tiện, điều kiện sản sinh ra của cải, vật
chất cho xã hội.
Chưa bao giờ người ta bàn nhiều về thực trạng của văn hóa đọc như
hiện nay. Đọc đang đứng trước một cơ hội và một nguy cơ. Cơ hội bởi mỗi
người đều được tiếp cận với một khối lượng tri thức khổng lồ, được quyền lựa
chọn. Nhưng nó lại tiềm ẩn một nguy cơ làm mai một thói quen đọc vốn có
bởi sự lấn át của các phương tiện nghe nhìn quá nhiều, quá hấp dẫn. Thực tế
cho thấy văn hóa đọc đang dần bị xem nhẹ trong cuộc sống của người dân.
Hiện nay, sách được xuất bản và phát hành rất rộng rãi, đi đâu ta cũng bắt gặp


sách: trong các nhà sách lớn, trong những quán sách bụi, sách bày vỉa hè, sách
lang thang bán dạo... Tặng sách cho nhau cũng đang trở thành trào lưu của
nhiều bạn trẻ. Nhưng nhiều cơng trình nghiên cứu lại cho thấy: số giờ đọc
sách của mỗi người, số lượng sách được bán ở Việt Nam rất ít so với các
nước khác. Người ta dành thời gian lướt mạng, xem truyền hình, nghe đài
nhiều hơn đọc sách, lý do là bởi các phương tiện nghe nhìn (tivi, video, đài
phát thanh…) ít làm tốn sức trí óc và thời gian hơn cho mọi người so với việc
đọc sách. Và nói chung đọc sách thường phải tập trung tư tưởng, trí óc, cịn
thưởng thức nghệ thuật nghe nhìn, con người vẫn có thể kết hợp với những
việc khác theo một hình thức và mức độ nào đó. Làm việc hay ăn uống, hai
việc chính của con người, vẫn có thể phần nào kết hợp xem tivi hoặc nghe
nhạc, nghe đài. Rõ ràng là so với việc đọc sách, phương tiện nghe nhìn có
những lợi thế và thuận tiện với nhịp sống hiện đại, khi mà đối với con người
hiện nay, quĩ thời gian cho việc nghỉ ngơi, giải trí sau những giờ lao động,
làm việc căng thẳng cịn q ít ỏi.
Tuy nhiên, sách vẫn có những ưu thế tuyệt vời của nó. Bởi ngồi giá trị
vật chất như họa tiết, trang trí ở ngồi bìa mỗi cuốn sách, sách cịn có giá trị
tinh thần to lớn. Và chính giá trị tinh thần mà cuốn sách đang chứa đựng bên
trong đó mới mới thực sự quý giá, và là nguồn nam châm mạnh mẽ thu hút

tâm trí của người đọc.
Hoạt động quảng cáo sách có vai trị rất quan trọng và khơng thể thiếu
trong việc đưa sách tới đông đảo bạn đọc, là hoạt động góp phần rất lớn vào
việc đẩy mạnh nền văn hóa đọc nước ta phát triển. Chính vì ý nghĩa quan
trọng của hoạt động tuyên truyền quảng cáo và tính cấp thiết, nên với kiến
thức cịn hạn chế, tơi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Hoạt động quảng cáo
trong kinh doanh xuất bản phẩm của nhà xuất bản Trẻ”.

Mục đích nghiên cứu đề tài


Mục đích của đề tài là muốn nghiên cứu thực trạng quảng cáo tại nhà
xuất bản Trẻ - Một trong số ít những doanh nghiệp xuất bản phẩm đang đi đầu
và rất thành công trong hoạt động quảng cáo xuất bản phẩm tại Việt Nam. Từ
đó tìm hiểu về những mặt tích cực cũng như những mặt cịn tồn tại của nhà
xuất bản để đề xuất những giải pháp cho hoạt động quảng cáo của nhà xuất
bản Trẻ trên con đường góp phần xây dựng, duy trì và phát triển nền văn hóa
đọc nước ta hiện nay.

Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Phạm vi nghiên cứu của đề tài bao gồm tổng hợp các phương tiện thông
tin đại chúng tại Việt Nam, các sự kiện nhà xuất bản tổ chức và tham gia đặc
biệt là tại thành phố Hồ ChÍ Minh – là thị trường sách lớn nhất cả nước, nhằm
quảng bá rộng rãi xuất bản phẩm đến người dân.

Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Trong quá trình nghiên cứu tôi đã sử dụng các phương pháp:
+

Phương pháp hệ thống


+

Phương pháp thống kê

+

Phương pháp phân tích tổng hợp

+

Phương pháp so sánh

Trên cơ sở phương pháp luận khoa học Mác – Lê Nin
Kết cấu của khóa luận
Ngồi phần mở đầu và kết luận, khóa luận gồm 3 chương
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHỆ THUẬT
QUẢNG CÁO TRONG KINH DOANH XUẤT BẢN PHẨM


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO CỦA
NHÀ XUẤT BẢN TRẺ HIỆN NAY
CHƯƠNG III – MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO XBP CỦA NHÀ XUẤT BẢN TRẺ


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHỆ
THUẬT QUẢNG CÁO TRONG KINH DOANH XUẤT
BẢN PHẨM
1.1 – Quảng cáo xuất bản phẩm trong nền kinh tế thị trường

1.1.1 Khái niệm về quảng cáo
Quảng cáo là một hoạt động không thể thiếu của một doanh nghiệp, là
những nỗ lực nhằm tác động tới hành vi, thói quen mua hàng của người tiêu
dùng hay khách hàng bằng cách cung cấp những thông điệp bán hàng theo
cách thuyết phục về sản phẩm hay dịch vụ của người bán. Quảng cáo sẽ giúp
bán hàng nhanh hơn, nhiều hơn, do đó sẽ tăng hiệu quả của kinh doanh.
Hiện nay, quảng cáo trở nên hoạt động khơng thể thiếu trong q trình
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp đó muốn thành cơng.
Vậy quảng cáo là gì?
Quảng cáo là giới thiệu đến người tiêu dùng về hoạt động kinh doanh,
hàng hóa, dịch vụ, bao gồm dịch vụ có mục đích sinh lời và dịch vụ khơng có
mục đích sinh lời.
Dịch vụ có mục đích sinh lời là dịch vụ nhằm tạo ra lợi nhuận cho tổ
chức, cá nhân cung ứng dịch vụ.
Dịch vụ khơng có mục đích sinh lời là dịch vụ khơng nhằm tạo ra lợi
nhuận cho tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ. (Theo Pháp lệnh quảng cáo,
2001)
1.1.2 Đặc trưng của quảng cáo xuất bản phẩm
Xuất bản phẩm là loại hàng hóa đặc thù. Kinh doanh xuất bản phẩm là
kinh doanh loại hàng hóa đặc thù và quảng cáo xuất bản phẩm là quảng cáo
loại hàng hóa đặc thù. Vì vậy, ngồi khía cạnh thương mại thuần túy như
quảng cáo các loại hàng hóa khác, quảng cáo xuất bản phẩm cịn thực hiện
các nhiệm vụ chính trị - xã hội của phát hành xuất bản phẩm. Bằng những


thông tin, quảng cáo tác động nên nhiều đối tượng xã hội, tuyên truyền họ
mua sách, đọc sách và làm theo sách. Như vậy, quảng cáo góp phần hình
thành nhu cầu và kích thích nhu cầu mua – đọc sách của bạn đọc. Tuyên
truyền và quảng cáo là hai hình thức thơng tin có quan hệ gắn bó hữu cơ với
nhau. Chính sự gắn bó này trong hoạt động marketing của các doanh nghiệp

kinh doanh xuất bản phẩm đã tạo nên tính khác biệt giữa quảng cáo thương
mại nói chung và quảng cáo trong kinh doanh xuất bản phẩm.
Khác với quảng cáo thương mại nói chung, quảng cáo xuất bản phẩm
ln bám sát các nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước, luôn cọi trọng
việc phổ biến sách, phục vụ các nhiệm vụ chính trị là nhiệm vụ trung tâm
quan trọng hàng đầu.
Quảng cáo xuất bản phẩm là quảng cáo cho loại hàng hóa đặc biệt. Do
vậy, hoạt động quảng cáo xuất bản phẩm không những quảng cáo giá trị sử
dụng của xuất bản phẩm, mà cịn góp phần khẳng định, truyền bá những giá
trị văn hóa, khoa học kỹ thuật đến với đời sống xã hội.
Quảng cáo xuất bản phẩm khơng có sự phân định rạch rịi giữa hai mục
đích kinh tế và chính trị - xã hội. Hai mục đích này ln kết hợp, bổ trợ cho
nhau. Quảng cáo được thực hiện tốt sẽ nâng cao lượng bán, tăng lợi nhuận,
đạt hiệu quả kinh tế. Quảng cáo thực hiện tốt sẽ khuyến khích người dân đọc
sách nhiều hơn, dần dần xây dựng văn hóa đọc cho nước ta. Khi đạt được hiệu
quả kinh tế, các doanh nghiệp kinh doanh xuất bản phẩm sẽ phục vụ tốt hơn
các nhiệm vụ chính trị của mình và ngược lại, phục vụ tốt các nhiệm vụ chính
trị sẽ khẳng định được vị trí của doanh nghiệp trên thương trường, tạo địn
bẩy cho kinh doanh có hiệu quả.
1.1.3 Tính tất yếu khách quan của hoạt động tuyên truyền, quảng cáo
XBP:
Như chúng ta đã thấy, sự thành công của một doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường phụ thuộc vào việc thỏa mãn khách hàng bằng cách sản
xuất những sản phẩm mà họ muốn, và bán các hàng hóa, dịch vụ với chất


lượng và giá cả có thể cạnh trạnh được với các doanh nghiệp khác. Sự cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp càng trở nên gay gắt bao nhiêu thì các sản phẩm,
hàng hóa được làm ra trên thị trường ngày càng phong phú, đa dạng bấy nhiêu
và đặc biệt hơn chúng có chu kỳ sống nhất định và ln ln có hàng hóa thay

thế. Hơn nữa, nhu cầu của khách hàng trong cơ chế thị trường vô cùng đa
dạng. Họ rất khó tính và chỉ mua sản phẩm khi thÍch và mong muốn có nó.
Vì vậy các doanh nghiệp sử dụng hoạt động quảng cáo là một kênh
thông tin cấp thiết và hữu hiệu để nối người tiêu dùng với các doanh nghiệp,
các nhà sản xuất. Để quảng bá sản phẩm nhằm thực hiện mục tiêu bán hàng,
để duy trì thị phần, xây dựng thương hiệu, lôi kéo khách hàng của đối thủ
cạnh tranh... Bàn về sự cần thiết của quảng cáo trong kinh doanh Stewart
H.Britt nói :" Làm kinh doanh mà khơng quảng cáo có khác nào nháy mắt với
bạn gái trong bóng tối, chỉ có mình bạn biết bạn đang làm gì, ngồi ra chẳng
cịn ai biết".
Trong nền kinh tế thị trường, hầu hết các loại hàng hóa đều tuân theo
quy luật kinh tế của nó. Xuất bản phẩm là sản phẩm hàng hố đặc thù nhưng
cũng khơng vì thế mà không chịu ảnh hưởng của quy luật kinh tế thị trường.
Trong đó một phương thức quan trọng để bán được nhiều hàng hóa là phải
quảng cáo, quảng bá rộng rãi trong quần chúng.
Như mọi hoạt động quảng cáo loại hàng hóa khác, quảng cáo xuất bản
phẩm đóng vai trị then chốt trong việc đưa sách tới đơng đảo bạn đọc. Trong
cuộc sống bận rộn hiện nay, ít ai còn thời gian đi lựa từng cuốn sách mà chủ
yếu tìm mua thơng qua sự giới thiệu, quảng bá bằng nhiều con đường khác
nhau.
Trong một cuộc Hội thảo về tác giả tác phẩm và bạn đọc do Tổng Công
ty Sách Việt Nam tổ chức, một thực trạng về văn hoá đọc hiện nay của chúng
ta được phản ánh là: Sách là sản phẩm ít được tiếp thị nhất, ít được quảng cáo
nhất, hoặc là được tiếp thị, được quảng cáo nhưng cịn thiếu tính chun
nghiệp, do vậy chưa thu hút được người mua.


Có rất nhiều cuốn sách hay, giá trị nhưng lại khơng đến được tay bạn
đọc bởi vì bạn đọc khơng biết. Sách hay phải đi được vào trong đông đảo
quần chúng. Sách phải đi vào cuộc sống. Để kích thích nhu cầu mua sách

trong độc giả, chúng ta phải có sự quảng cáo chuyên nghiệp cho sách. Đó
cũng là sự tơn vinh văn hóa đọc trong cơng chúng.
Tuy nhiên, tại Việt Nam gần đây cũng đã có những điển hình sách
thành cơng nhờ khâu quảng bá tốt. Cịn nhớ khi cuốn hồi ký “Nhật ký chiến
tranh” của liệt sĩ Chu Cẩm Phong xuất hiện đã gây xôn xao một dạo. Đến khi
“Mãi mãi tuổi 20” rồi “Nhật ký Đặng Thùy Trâm” nhờ liên tục xuất hiện trên
những chương trình bề thế của Đài Truyền hình Trung ương, xuất hiện với
mật độ cao trên các trang báo trong cả nước, trên đài phát thanh và các
chương trình khác thì hai cuốn hồi ký đã nhanh chóng lập kỷ lục về số lượng
bản được bán ra, một thành tích mà hiếm có cuốn sách nào tại Việt Nam ngày
nay so sánh nổi.
Sách hay, lôi cuốn nhưng nếu không ai biết để đọc thì cũng sẽ nhanh
chóng chìm đi.
Vì vậy, có thể nói, tuyên truyền quảng cáo là hoạt động rất cần thiết của
doanh nghiệp kinh doanh thương mại nói chung và doanh nghiệp kinh doanh
XBP nói riêng nhằm trợ giúp cho quá trình tiêu thụ hàng hóa cũng như nâng
cao hiệu quả xã hội.
1.2 – Tổng quan về các phương tiện quảng cáo
1.2.1 Quảng cáo qua các phương tiện in ấn
a) Quảng cáo bằng thư gửi trực tiếp, tờ rơi, Tờ gấp, catalogue, danh
mục sản phẩm
Phương pháp quảng cáo bằng thư trực tiếp có thể được hiểu một cách
đơn giản là việc truyền thông điệp quảng cáo qua các ấn phẩm quảng cáo như
tờ gấp, catalogue, danh mục sản phẩm từ doanh nghiệp tới tay khách hàng qua
đường bưu điện. Phương pháp này thường được các doanh nghiệp sử dụng để


quảng cáo và bán sản phẩm, tiếp nhận phản hồi của khách hàng và tiến hành
các cuộc nghiên cứu thị trường…
Thư gửi trực tiếp đã được sử dụng khá rộng rãi tại các nước phát triển

và trở thành công cụ quảng cáo chủ lực của nhiều doanh nghiệp trong một
thời gian dài. Tại Mỹ, mỗi năm các công ty đã chi tới hơn 46 tỉ USD cho hoạt
động quảng cáo bằng thư gửi trực tiếp. Còn tại Pháp, doanh thu từ dịch vụ này
đạt 169 triệu EUR năm 2006. Ước tính mỗi năm, có hàng triệu lá thư mang
thơng điệp quảng cáo đã được gửi đi trên toàn thế giới.
Ưu điểm:
+ Xác định đối tượng:
Khi sử dụng biện pháp gửi thư trực tiếp, doanh nghiệp có thể xác định
chính xác đối tượng nhận thư: khách hàng và khách hàng tiềm năng của mình.
Nó giúp doanh nghiệp giới hạn được đối tượng tiếp nhận thơng điệp quảng
cáo, những người có khả năng sử dụng sản phẩm dịch vụ của mình nhất.
+ Trực tiếp hóa giao tiếp:
Khi thư được gửi một cách trân trọng qua đường bưu điện, thư được
trình bày một cách trực tiếp, đích danh tới một người nào đó thì cơ hội người
nhận bóc thư xem và lưu giữ nội dung bên trong sẽ rất cao. Điều này sẽ tăng
sự chú ý, quan tâm của người này hơn. Khách hàng sẽ chủ động liên hệ với
doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể gửi bưu thiếp, tờ rơi quảng cáo các chiến
dịch khuyến mãi, bảng giá, danh mục hàng hóa... để khách hàng liên hệ mua
hàng qua thư, email hoặc điện thoại.
Hạn chế:
Tuy nhiên, quảng cáo bằng thư trực tiếp cũng có những hạn chế nhất
định.
+ Dễ bị bỏ qua:
Nhiều người không quan tâm đến thư gửi trực tiếp, họ coi đó là thứ tạp
nhạp.


Ngoài ra, tờ rơi, tờ gấp, catalogue được các doanh nghiệp sử dụng
nhằm phục vụ cho tuyên truyền quảng cáo ở các đợt hội chợ, triển lãm, các sự
kiện….


b)

Quảng cáo trên báo

Quảng cáo trên báo chí có tuổi thọ lâu đời hơn bất cứ dạng thức quảng
cáo nào chúng ta đang chứng kiến ngày nay và vẫn là kiểu quảng cáo đầu tiên
mà các công ty nghĩ đến trong các chiến dịch quảng cáo. Báo chí là một cách
thức tốt để tiếp cận một số lượng lớn người tiêu dùng, đặc biệt là những người
từ 45 tuổi trở lên - những người có xu hướng đọc báo thường xuyên hơn giới
trẻ vốn chỉ lấy tin tức từ truyền hình hay Internet.

Ưu điểm:
+ Phạm vi thị trường của báo
Xét tổng quát, báo có một sức lan toả nhanh, một phạm vi thị trường
rộng lớn, khó mà có phương tiện quảng cáo nào bì kịp. Ta thấy ở khắp nước,
các địa phương, đâu đâu cũng có báo.
+ Lượng độc giả của báo
Lượng đọc giả của báo rất lớn. Hiện nay theo tổng kết, Việt Nam có
khoảng 500 tờ báo phát hành trên phạm vi cả nước, bằng tiếng Việt, tiếng
Anh, tiếng Pháp, tiếng Trung Quốc ra hằng ngày, hằng tuần (tuần ba lần, tuần
hai lần, tuần một lần). Trong đó, hầu hết có đăng quảng cáo và thu hút hằng
chục triệu độc giả (trên 83 triệu dân trong nước và người nước ngồi làm việc
ở Việt Nam).
Báo ở Việt Nam cịn mang tính địa phương và tập trung vào các khu
vực thành thị là chính. Chẳng hạn báo Hà Nội Mới, tập trung chủ yếu phía
Bắc Việt Nam (phía Nam chỉ 5.000 tờ/tổng số 35.000 phát hành). Báo Sài
Gịn Giải Phóng, chủ yếu tập trung ở phía Nam (chỉ có 3.000 tờ phát hành



phía Bắc/ tổng số 123.000 phát hành). Ngồi hai loại báo tập trung ở hai miền
Nam-Bắc riêng biệt thì báo Lao Động, báo Thanh Niên, báo Tuổi Trẻ phát
hành, phân phối đủ cả ba miền.
Như vậy, qua những đặc tính của việc phát hành báo, nếu một doanh
nghiệp hoạt động ở phía Nam, muốn quảng cáo cho sản phẩm của mình thì
chắc chắn khơng chọn báo Hà Nội Mới để quảng cáo. Trái lại, một doanh
nghiệp ở Hà Nội nhưng có thị trường mục tiêu ở miền Nam, để quảng cáo cho
sản phẩm của mình, doanh nghiệp đó sẽ khơng chọn báo Hà Nội Mới mà lại
chọn báo Sài Gòn Giải Phóng hoặc chọn một báo nào khác.

Hạn chế:
Bên cạnh những ưu điểm vượt trội của báo so với các phương tiện
quảng cáo khác, báo cũng có nhược điểm của nó khi quảng cáo.
+ Đời sống ngắn ngủi
Sau một ngày, báo sẽ trở thành rác. Thông tin quảng cáo trên báo cũng
biến mất theo báo. (Hiếm mấy ai đọc lại tờ báo cũ, ngoại trừ họ cần tìm kiếm
một thơng tin nào đó, hoặc trong mẫu quảng cáo có chứa phiếu mua hàng với
giá ưu đãi…).
+ Độc giả bị “dội bom” quảng cáo làm “pha lỗng” sự tập trung
Vì số lượng báo có giới hạn (để đăng báo có hiệu quả) và các doanh
nghiệp quảng cáo thường chọn những ngày “đẹp” để cho ra báo, với hy vọng
có nhiều người đọc (thứ tư, thứ năm, thứ sáu và chủ nhật), điều này làm tắc
nghẽn các mẫu quảng cáo. Và độc giả thường bị “dội bom” quảng cáo vào
những ngày nhất định trong tuần, nên quảng cáo làm“pha loãng” sự tập trung
của độc giả.
+ Chi phí quảng cáo trên báo cao
Chi phí quảng cáo trên báo cao, đặc biệt những báo có uy tín, lượng
đọc giả cao.



Bảng giá quảng cáo trên báo Tuổi Trẻ:

Giá một lần đăng (đồng)
Vị trí – Kích cỡ
Màu

Đen trắng

Bảng giá chính thức khơng phân biệt Cơng ty trong – ngồi nước
Cả trang

1/2 trang

1/4 trang

1/8 trang

1/16 trang

1/32 trang

260mmx3
75mm

65.000.00
0

260mmx1
85mm


0
33.000.00

0
127mmx1

85mm

42.000.00

22.000.00
0

17.000.00
0

127mmx9
0mm
60mmx90
mm
60mmx42
mm

11.500.00
0

8.800.000

6.000.000


4.700.000

3.200.000

2.600.000

1.800.000

Bảng giá chỉ dành cho Học hành và Tuyển dụng
Cả trang

1/2 trang

260mmx3
75mm

39.000.00
0

260mmx1
85mm

32.000.00
0

19.700.00
0

16.200.00
0



127mmx1

1/4 trang

85mm

0mm
60mmx90

1/16 trang

mm
60mmx42

1/32 trang
+

0
127mmx9

1/8 trang

10.000.00

mm

8.200.000


5.200.000

4.200.000

2.800.000

2.200.000

1.600.000

1.200.000

Rao vặt mua bán nhà đất, tuyển dụng, bố cáo dưới 50 chữ:

260.000 đồng (có ảnh cộng thêm 50.000 đồng) một kỳ đăng.
+

Rao vặt mua bán, tiện nghi gia đình, dịch vụ, chiêu sinh, sang

nhượng....dưới 50 chữ: 220.000 đồng một kỳ đăng.
+

Rao vặt chia buồn, cảm tạ, nhắn tin... dưới 50 chữ: 100.000 đồng

một kỳ đăng.
Ghi chú
+

Bảng giá này chưa tính chi phí thiết kế mẫu.


+

Các khổ đăng khác thường sẽ được cộng thêm 20% giá.

+

Trang Một cộng thêm 5% giá. Trang Cuối cộng thêm 5% giá.

+

Đăng quảng cáo trên Tuổi trẻ ngày và Chủ Nhật, quí khách được

đăng cùng nội dung nội trên báo Tuổi Trẻ điện tử (TTO) trong một tuần chỉ
với 10% giá.

c)

Quảng cáo trên tạp chí

Tạp chí cũng là phương tiện quảng cáo được nhiều doanh nghiệp sử
dụng hiện nay


Ưu điểm:
+ Lựa chọn được đúng đối tượng
Mỗi tạp chí dành cho một số độc giả riêng. Ví dụ, tạp chí Phụ nữ dành
cho giới nữ; tạp chí Điện ảnh dành cho giới đọc giả đam mê điện ảnh, tạp chí
Điện tử, Tin học dành cho giới nghiên cứu điện tử, tin học… Vì vậy, khi
quảng cáo trên tạp chí, cho phép người quảng cáo lựa chọn được đúng đối
tượng để gửi thông điệp mà không cần phải nghiên cứu thị trường.

+ Đời sống của quảng cáo trên tạp chí tương đối dài và mang tính cách
trao tay
Ngồi ra, quảng cáo trên tạp chí, đời sống của quảng cáo tương đối dài
hơn báo. Tạp chí đọc nhiều lần và một tạp chí được nhiều người đọc.
+ Quảng cáo trên tạp chí lịch sự và hấp dẫn.
Quảng cáo trên tạp chí lịch sự hơn quảng cáo trên truyền hình, truyền
thanh vì nó khơng cắt ngang sự theo dõi của độc giả hay thính giả. Quảng cáo
trên tạp chí khơng bắt buộc đọc giả phải đọc nó. Người ta đọc quảng cáo khi
nào thấy cần, vào một giờ thích hợp, hoặc đọc vì nó gây sự chú ý, cuốn hút
mạnh.
Ngồi ra, quảng cáo trên tạp chí màu sắc rất nổi, rất hấp dẫn và nó có
một ưu điểm nữa là nhờ có khơng gian rộng nên qua đó người quảng cáo có
thể trình bày được nhiều thơng tin về sản phẩm, dịch vụ hơn.
Hạn chế:
+ Quảng cáo trên tạp chí phải gửi quảng cáo sớm trước khi ấn hành.
Để ban biên tập nắm được số lượng mẫu quảng cáo, bài viết và có thời
gian sắp xếp nhằm chuẩn bị in ấn, quảng cáo muốn đăng lên tạp chí phải gửi
trước vài tuần. Đây là thời gian khá dài, gây nên chậm trễ làm mất thời gian
tính trong cạnh tranh.
+ Quảng cáo trên tạp chí truyền tải thơng điệp đơn điệu


Quảng cáo trên tạp chí truyền tải thơng điệp một cách đơn điệu những
gì mà độc giả có thể nhìn thấy qua một tấm hình hoặc hai tấm hình và các
dịng chữ. Nó khơng được tăng thêm tính hấp dẫn bằng cách thay đổi những
âm thanh, hình ảnh, màu sắc, ánh sáng, người thuyết minh như trong quảng
cáo trên truyền hình.

+ Quảng cáo trên tạp chí khơng biết trước mục quảng cáo nằm ở vị trí
nào trong tạp chí

Do sự sắp xếp xen kẽ giữa những bài viết nên quảng cáo trên tạp chí
khơng biết trước quảng cáo của mình nằm ở đâu. (Ngoại trừ ưu tiên đăng ở
trang đầu hay trang cuối).
+ Quảng cáo trên tạp chí chi phí phần ngàn cao
Xét trên phạm vi bao phủ toàn quốc một cách tổng quát, chi phí phần
ngàn của quảng cáo trên tạp chí cao hơn các phương tiện khác vì quy mơ đối
tượng nhỏ. Nhưng chỉ xét riêng theo khía cạnh tập trung đối tượng mục tiêu
để truyền tải thông điệp, thì một số doanh nghiệp thường quảng cáo trên tạp
chí (ở Mỹ, chi chí quảng cáo trên tạp chí chiếm khoảng 5% trên tổng ngân
sách quảng cáo)
Giá quảng cáo trên tạp chí liên quan đến số lượng phát hành của mỗi
loại tạp chí, kích cỡ mẫu quảng cáo, màu sắc, vị trí…


Dưới đây là giá quảng cáo trong tạp chí Truyền Hình Hà Nội

Diện tích

Giá tiền

Bìa IV

25.000.000

Bìa II

16.000.000

Bìa III


12.000.000

Gấp ngồi trang cuối

40.000.000

Gấp trong trang cuối

30.000.000

Gấp trang ruột

20.000.000

Gấp trong trang bìa I

40.000.000

Trang đặc biệt

10.000.000

Trang ruột

7.000.000

1/2 trang

3.500.000


Đặc biệt sẽ có giá ưu đãi dành cho các doanh nghiệp tham gia từ :
+

05 – 10 kỳ, giảm 5%

+

10 – 20 kỳ, giảm 10%

+

21 – 30 kỳ, giảm 15%

+

31 kỳ trở lên, giảm 20%

Và được tặng một Banner thời hạn 01 tháng trên TC Kiến Thức Ngày
Nay Online
Lưu ý :


+

Nếu các doanh nghiệp yêu cầu chọn vị trí trang phải đóng thêm

+

Tặng phí thiết kế lần đầu


+

Thiết kế lần 2 sẽ tính phí :

+

1/2 trang 350.000 đồng

+

01 trang 500.000 đồng

10%

* Giá trên chưa có thuế VAT

1.2.2 Quảng cáo qua các phương tiện điện tử
a)

Quảng cáo qua điện thoại

Quảng cáo qua điện thoại là một phương pháp quảng cáo trực tiếp mà
thơng qua đó một người bán hàng sử dụng điện thoại để thuyết phục và quảng
cáo sản phẩm và hàng hóa hay dịch vụ đối với khách hàng tiềm năng thơng
qua điện thoại.
Quảng cáo qua điện thoại cũng có thể bằng cách gọi điện thoại bằng
một chương trình thu âm sẵn
Có khá nhiều ưu điểm cũng như hạn chế mà quảng cáo qua điện thoại
đem lại
Ưu điểm:

+ Quảng cáo qua điện thoại giúp ta lựa chọn chính xác được đối tượng
khách hàng mà chúng ta cần hướng tới để giới thiệu, quảng cáo về sản phẩm,
dịch vụ của ta.
+ Nếu các phương tiện quảng cáo khác như tivi, internet, báo, tạp chí,
hay băng rơn… người tiếp nhận thơng tin thường khó có thể nhớ được chi tiết
nội dung quảng cáo khi nghe qua, đọc qua, hay thấy qua. Thì quảng cáo qua
điện thoại có thể giúp ta có cuộc nói chuyện trực tiếp với khách hàng, thu
nhận trực tiếp phản hồi từ khách hàng về sản phẩm, dịch vụ mà ta cung cấp,


có thể trả lời trực tiếp những câu hỏi và mối quan tâm của khách hàng. Từ đó
có thể xác định được ngay các khách hàng tiềm năng.
+ Quảng cáo qua điện thoại là phương tiện quảng cáo trực tiếp tới đối
tượng khách hàng, vì vậy phương tiện này cịn có tác dụng “tàng hình” chiến
lược so với đối thủ cạnh tranh. Họ không thể biết được ta sử dụng chiêu thức
quảng cáo gì để giành thị phần.
Hạn chế:
+ Tuy nhiên phương tiện quảng cáo qua điện thoại gây ra khá nhiều
phiền toái cho đối tượng khách hàng. Bởi mọi người đ̉u không muốn bị làm
phiền bởi những cuộc điện thoại gọi tới để quảng cáo, giới thiệu sản phẩm.
+ Hơn nữa, nhược điểm của phương tiện quảng cáo này là số lượng
khách hàng hướng tới không được lớn, ta phải tốn rất nhiều thời gian và công
sức cho phương tiện quảng cáo này.
Quảng cáo qua điện thoại thường được sử dụng khi khách hàng là các
công ty lớn, là đối tác lâu dài, hay quảng cáo sản phẩm cao cấp, đắt tiền.

b)

Quảng cáo trên đài phát thanh


Đài phát thanh là một phương tiện quảng cáo hữu hiệu giúp ta đến với
hàng triệu khách hàng.

Ưu điểm:
+ Phương tiện quảng cáo qua đài phát thanh có chi phí hợp lý nên các
công ty thường chọn để quảng cáo sản phẩm, dịch vụ của mình.
+ Hơn nữa, âm thanh và nhạc của đài phát thanh khá thú vị, thu hút
thính giả tập trung, đây cũng là một ưu điểm của phương tiện quảng cáo này.


+Thính giả có xu hướng trung thành với một kênh phát thanh cụ thể,
những kênh âm nhạc họ yêu thích hay những kênh đem lại thông tin họ quan
tâm.
Hạn chế:
+ Tuy nhiên, hiện nay số lượng người sử dụng đài phát thanh là khơng
nhiều nên hiệu quả của nó khơng cao lắm.
+ Phương tiện này không tác động đến thị giác, vì vậy thường khơng
khiến cho thính giả tập trung vào nội dung quảng cáo của ta. Vì thế để người
nghe chú ý đến thông điệp quảng cáo, buộc các nhà quảng cáo phải đưa
những mẫu quảng cáo thật độc đáo, khiến người nghe phải bị ấn tượng, từ nội
dung, âm nhạc đến giọng đọc.

c)

Quảng cáo trên truyền hình

Ngày nay, truyền hình là phương tiện quảng cáo rất phổ biến. Những
doanh nghiệp, hằng năm phải chi ra một khoảng tiền khổng lồ để quảng cáo
trên phương tiện truỷn hình. Các hãng nước ngọt Coca-Cola, Pepsi, bia
Tiger… quảng cáo liên tục trên Tivi từ ngày này qua ngày khác, tháng này

qua tháng khác, năm này qua năm khác. Thậm chí quảng cáo nhiều lần trong
một ngày, mỗi lần 30 giây, một triệu đồng/giây.
Riêng về phương tiện truyền hình, các doanh nghiệp nước ngoài hằng
năm phải bỏ ra 22% trên tổng ngân sách quảng cáo. Điều này nói lên tầm
quan trọng của quảng cáo trên truyền hình.
Ưu điểm
+ Quảng cáo trên truyền hình có phạm vi rộng khắp cả nước
Với 80 đài phát thanh – truyền hình, hơn 15 triệu tivi khắp cả nước, và
21 triệu hộ gia đ̃nh (trung bình mỗi gia đình 4 người), như vậy cứ ba gia đình
thì có hai tivi. Mặc dù tivi khơng phân phối đ̉u trên tồn quốc (ở nơng thơn có
ít tivi, trong khi ở thành thị, có nhiều hộ gia đình có trên ba hoặc bốn tivi),


nhưng nói chung, hầu hết các gia đình ở thành thị đều có tivi. Điều này rất
thuận lợi cho việc quảng cáo trên truyền hình.
+ Quảng cáo trên truyền hình hình ảnh linh hoạt
Quảng cáo trên truyền hình có đặc tính ưu điểm là nó kết hợp hình ảnh,
âm thanh và cử động làm khơi dậy cảm xúc, thu hút mạnh sự chú ý
Chỉ trong vài ba giây thơi thì quảng cáo trên truyền hình có thể trình
bày hằng loạt màu sắc, hình ảnh linh hoạt khác nhau làm cho quảng cáo rất
hấp dẫn, cuốn hút.
+ Quảng cáo trên truyền hình chi phí phần ngàn thấp
Nếu xét chi phí trên hiệu quả theo tỷ lệ phần ngàn, ta có cơng thức tính
chi phí phần ngàn:
CPM = (Chi phí phương tiện / Số phát hành) x 1.000 (Số phát hành
hoặc số người đọc)
Để so sánh cụ thể bằng con số, ta lấy ví dụ quảng cáo trên tạp chí, trên
báo và quảng cáo trên truyền hình :
Phương tiện


Tạp chí

Báo

quảng cáo
Giá

Truyền

Chú thích

hình
16.000.000

16.000.000

16.000.000

+ Tạp chí: Bìa
II(KTNN)
+ Báo : Dưới 1/2
trang
+ Truyền hình :
30 giây/ lần

Phạm vi

500.000

800.000


1.000.000

CPM

32.000

20.000

16.000

Độc giả, khán giả
Đồng


So sánh như trên chỉ cho thấy tính cá tương đối về chi phí phần ngàn, vì
khơng tính được chính xác lượng đọc giả hay thính giả. Ngồi ra trong số
thính giả hay đọc gỉa đó thì cũng khác nhau về đối tượng mục tiêu mà thông
điệp quảng cáo nhắm đến.
Hạn chế:
+ Chi phí tuyệt đối trên truyền hình khá lớn
Qua bảng so sánh chi phí phần ngàn, ta thấy chi phí quảng cáo truyền
hình thấp nhất so với chi phí quảng cáo trên tạp chí hay báo. Tuy nhiên, khi so
sánh về chi phí tuyết đối, ta thấy chi phí quảng cáo truyền hình rất lớn. Chỉ
trong 30 giây là mất hết 20 hoặc 30 triệu đồng
+ Quảng cáo trên truyền hình quá nhanh
Quảng cáo trên truyền hình giống sản phẩm vơ hình (dịch vụ), nó có
đặc tính khơng thể tồn kho. Một quảng cáo trên truyền hình đã được phát
sóng, nó sẽ biến mất. Để lưu giữ những thông điệp quảng cáo lâu dài hơn
bằng cách phải bỏ tiền ra nhiều hơn để phát sóng lại nhiều lần.

+ Quảng cáo trên truyền hình khơng phân khúc rõ ràng đối tượng
Truyền hình có nhiều khán giả, trong đó đủ mọi đối tượng. Quảng cáo
trên truyền hình khán giả xem rất đông kể cả khán giả mấy tháng tuổi rất chú
ý thích xem quảng cáo vui nhộn, màu sắc hấp dẫn, sống động. Như vậy, khi
quảng cáo cho một sản phẩm nào đó, cần một đối tượng khán giả nào đó xem
thì truyền hình khơng có đặc tính này. Do đó chỉ cịn cách là chọn giờ để phát
sóng, nhưng việc này có bất tiện là giá cao và lượng phát sóng có hạn (bị hạn
chế do quy định về tỷ lệ tổng số giờ phát sóng trong ngày và thời gian phát
quảng cáo trong toàn bộ tổng thời gian).

d)

Quảng cáo trên Internet


Hiện nay, Internet đã và đang trở thành xu thế thời đại trong mọi tầng
lớp. Cũng từ đó, nhu cầu tự đưa thông tin lên Internet của doanh nghiệp, tổ
chức hay thậm chí cá nhân để quảng cáo, giới thiệu, phổ biến kiến thức ngày
một lớn hơn.
Ưu điểm:
+ Internet dần trở nên không thể thiếu trong cuộc sống:
Trong thời đại bùng nổ thông tin trên internet như hiện nay, ai ai cũng
cần có internet, và khoảng thời gian mà mỗi người sử dụng internet càng tăng
thêm nhiều. Điều đó đã tạo ra một thị trường khổng lồ cho quảng cáo, đó là
quảng cáo qua internet.
+ Lượng thơng tin khổng lồ:
So với các phương tiện thông tin đại chúng khác như báo giấy, đài phát
thanh, truyền hình... thì lượng thơng tin quảng cáo trên mạng là vơ biên.
Trong khi truyền hình giới hạn 30 giây/clip quảng cáo hoặc với báo giấy,
nhiều nhất cũng chỉ chiếm chỗ được 1 trang với tần suất 1 lần xuất hiện/số thì

website có thể "tặng" ta không gian chứa đựng thông tin bất tận theo ý muốn.
+ Dễ dàng theo dõi số lượt xem quảng cáo:
Dường như khơng thể biết được chính xác số lượng người tiếp cận
thông tin quảng cáo của ta qua các phương tiện quảng cáo truyền thống như
báo, tạp chí, truyền hình…. Tuy nhiên, quảng cáo qua internet cho phép các
nhà quảng cáo theo dõi số lần hiển thị của một quảng cáo (có bao nhiêu người
đã xem nó), và có bao nhiêu lượt truy cập trang web của họ.
+ Tồn tại 24/24 và 7/7:
Nội dung quảng cáo luôn luôn hiện hữu, tồn tại 24 giờ/ngày và 7
ngày/tuần. Hơn nữa khách hàng trên tồn thế giới đều có thể tiếp cận.
+ Tính tương tác thuận lợi:


Khách hàng có thể xem, kiểm tra sản phẩm và nếu thỏa mãn thì có thể
mua (dẫn dắt khách hàng từ lúc tìm hiểu thơng tin đến quyết đ̃ịnh mua một
cách nhanh chóng và tiện lợi hơn bất cứ phương tiện nào).
Hạn chế:
+ Phải cập nhật thường xuyên
Thông tin về sản phẩm rất nhanh lỗi thời, các trang tin tức phải cập
nhật từng ngày, từng giờ, thậm chí từng phút. Cịn các trang web mua bán thì
giá cả sản phẩm lên xuống từng ngày, vì vậy ta phải cập nhật thường xuyên.
Chi phí cho việc cập nhật là một vấn đề cần quan tâm cho nhà quảng cáo.
+ Vấn đề bảo mật
Tài nguyên trên Internet rất phong phú và đa dạng và nhu cầu tải về sử
dụng nguồn tài nguyên này là nhu cầu của mọi người. Trên mạng có rất nhiều
tội phạm tấn công trang web, các cơ sở dữ liệu và phát tán virus; tội phạm lợi
dụng môi trường mạng để ăn cắp, tống tiền và tổ chức hoạt động phạm tội,
như đánh bạc qua mạng, ăn cắp và làm giả thẻ tín dụng hay dùng internet để
trộm cước viễn thơng. Cả hai nhóm tội phạm mạng này đ̉u đang tăng cả về
lượng và mức độ tác động.

Vì vậy ta phải đầu tư khá nhiều thời gian, công sức cũng như tiền của
cho vấn đề bảo mật trên internet.
+ Cạnh tranh
Trước khi khách hàng trên internet quyết định mua sản phẩm gì, họ đ̉ều
phải qua quá trình xem xét về giá, chất lượng sản phẩm, các dịch vụ kèm
theo.
Cuộc cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh trực tuyến có thể rất khốc
liệt. Ngồi sản phẩm, dịch vụ của ta, tồn tại rất nhiều sản phẩm, dịch vụ tương
tự của đối thủ cạnh tranh. Có rất nhiều website bán hàng trực tuyến tại Việt
Nam như www.Vinabook.com, hay www.Saharavn.com... dưới là sản phẩm
đều có mặt tại 2 website lấy làm ví dụ trong số rất nhiều website:


×