Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần văn hóa phương nam chi nhánh hà nội năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (554.95 KB, 77 trang )

1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA HÀ NỘI
KHOA XUẤT BẢN – PHÁT HÀNH
**************

PHÂN TÍCH HOT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CƠNG TY
CỔ PHẦN VĂN HÓA PHƯƠNG NAM CHI NHÁNH HÀ NỘI
NĂM 2010

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Giảng viên hướng dẫn : GV.Phạm Văn Phê
Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Văn Trang

HÀ NỘI – 2011

Nguyễn Văn Trang

Khóa luận tốt nghiệp


2

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu viết tắt


Tên của ký hiệu viết tắt

1

CTCP

Công ty cổ phần

2

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

3

PHXBP

Phát hành xuất bản phẩm

4

XBP

Xuất bản phẩm

5

NSLĐ


Năng suất lao động

Nguyễn Văn Trang

Khóa luận tốt nghiệp


3

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU

5

1.Lý do chọn đề tài

5

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

5

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

6

4. Phương pháp nghiên cứu

6


5. Kết cấu của khóa luận

6

6. Đóng góp của khóa luận

6

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VÀ Ý NGHĨA CỦA 8
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐỐI VỚI CƠNG TY
CỔ PHẦN VĂN HĨA PHƯƠNG NAM CHI NHÁNH HÀ NỘI
1.1 Nhận thức chung về phân tích hoạt động kinh doanh xuất bản 8
phẩm
1.1.1 Khái niệm và đối tượng nghiên cứu

8

1.1.1.1 Khái niệm

8

1.1.1.2 Đối tượng nghiên cứu

9

1.1.2 Tính tất yếu khách quan của phân tích hoạt động kinh doanh XBP

9


1.1.3 Nội dung của phân tích hoạt động kinh doanh

11

1.1.4 Một số phương pháp nghiên cứu trong phân tích hoạt động 12
KDXBP
1.1.4.1 Phương pháp so sánh

12

1.1.4.2 Phương pháp thay thế liên hoàn

15

1.1.4.3 Phương pháp cân đối

17

1.1.4.4 Phương pháp chi tiết

18

1.2 Ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh doanh xuất bản phẩm đối 19
với công ty cổ phần văn hóa Phương Nam
1.2.1 Giúp cơng ty đánh giá đầy đủ và sâu sắc mọi hoạt động kinh 19
doanh

Nguyễn Văn Trang

Khóa luận tốt nghiệp



4

1.2.2 Giúp công ty đánh giá đầy đủ mặt mạnh và mặt yếu trong 21
công tác quản lý
1.2.3 Giúp công ty tìm ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quản 22
kinh doanh và đưa ra kế hoạch kinh doanh trong thời gian tới.
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 25
CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN VĂN HĨA PHƯƠNG NAM CHI
NHÁNH HÀ NỘI NĂM 2010
2.1 Khái quát về công ty cổ phần văn hóa Phương Nam

25

2.1.1 Sự hình thành và phát triển của công ty

25

2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty

27

2.1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty

28

2.2 Môi trường cạnh tranh của cơng ty

30


2.2.1 Điều kiện chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội

30

2.2.2 Mơi trường cạnh tranh trong ngành

31

2.3 Kết quả kinh doanh của công ty những năm gần đây

32

2.3.1 Tình hình kinh doanh chung của công ty

32

2.3.2 Kết quả kinh doanh của công ty trong hai năm 2009 và 2010

33

2.4 Phân tích một số chỉ tiêu trong hoạt động kinh doanh của công 33
ty cổ phần văn hóa Phương Nam chi nhánh Hà Nội năm 2010
2.4.1 Phân tích tình hình sử dụng lao động và tiền lương

33

2.4.1.1 Phân tích tình hình sử dụng lao động

33


2.4.1.2 Phân tích tình hình thực hiện chi phí tiền lương

39

2.4.2 Phân tích tình hình tiêu thụ và lợi nhuận

41

2.4.2.1 Phân tích tình hình tiêu thụ xuất bản phẩm

41

2.4.2.2 Phân tích tình hình lợi nhuận

43

2.4.3 Phân tích tình hình tài chính của cơng ty

45

2.4.3.1 Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn

47

2.4.3.2 Phân tích tình hình cơng nợ và khả năng thanh tốn

56

Nguyễn Văn Trang


Khóa luận tốt nghiệp


5

2.5 Đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần văn hóa
Phương Nam chi nhánh Hà Nội năm 2010
2.5.1 Ưu điểm
2.5.2 Hạn chế

60
60
61

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG 63
TY ĐẾN NĂM 2020 VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG NÂNG
CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VĂN
HÓA PHƯƠNG NAM CHI NHÁNH HÀ NỘI
3.1 Phương hướng phát triển cơng ty cổ phần văn hóa Phương Nam 63
đến năm 2020
3.1.1 Mở rộng phạm vi kinh doanh, mở rộng thị trường

63

3.1.2 Xây dựng chiến lược cạnh tranh

64

3.1.3 Xây dựng thương hiệu, uy tín của cơng ty


65

3.2 Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh đối 67
với công ty cổ phần văn hóa Phương Nam
3.2.1 Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động

67

3.2.2 Giải pháp về vốn

68

3.2.3 Đẩy mạnh xúc tiến tiêu thụ XBP

69

3.2.4 Tăng cường bộ máy quản lý

72

KẾT LUẬN

74

TÀI LIỆU THAM KHẢO

76

PHỤ LỤC


Nguyễn Văn Trang

Khóa luận tốt nghiệp


6

PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Kinh tế nước ta đang chuyển mình theo thời gian và dần dần bắt kịp với
các nền kinh tế mạnh khác trên thế giới, có rất nhiều cơ hội và thách thức đối với
các doanh nghiệp. Yêu cầu đặt ra trước mắt cho các doanh nghiệp nước ta đó là
phải đáp ứng yêu cầu ngày một cao và hồn thiện mình của cơ chế thị trường. Do
đó, các doanh nghiệp muốn tồn tại phải nhạy bén và xây dựng cho mình một hệ
thống các chiến lược kinh doanh. Một cách có quy mơ và hoàn chỉnh, trước mắt
và lâu dài phù hợp với hoàn cảnh và thời diểm cụ thể. Để đủ sức đáp ứng yêu cầu
của thị trường cạnh tranh mạnh mẽ này thì doanh này thì doanh nghiệp phải xem
xét các hoạt động kinh doanh của mình ở cả hai phía bên trong và bên ngoài
doanh nghiệp. Để hoạt động kinh doanh có hiệu quả, hồn thành các mục tiêu đã
đề ra, địi hỏi các nhà lãnh đạo phải ln tiến hành xem xét, phân tích và đánh giá
các quyết định kinh doanh của để thấy rõ ưu điểm và hạn chế việc thực thi các
quyết định kinh doanh đó. Từ đó kịp thời điều chỉnh các quyết định kinh doanh
của mình đi đúng hướng, phù hợp và đạt hiệu quả.
Phân tích hoạt động kinh doanh (HĐKD) có vai trị đặc biệt quan trọng đối
với doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp kinh doanh xuất bản phẩm nói
riêng trong việc ra quyết định kinh doanh, kiểm tra lại quyết định kinh doanh và
tìm các giải pháp kinh doanh tối ưu. Với ý nghĩa đó, qua thực tiễn tiếp cận với
hoạt động kinh doanh của cơng ty cổ phần văn hóa Phương Nam chi nhánh Hà
Nội, kết hợp với kiến thức đã học tại trường nên tôi đã lựa chọn đề tài: “Phân

tích hoạt động kinh doanh của cơng ty cổ phần văn hóa Phương Nam chi
nhánh Hà Nội năm 2010” làm bài luận văn cho mình.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Bài khóa luận đi sâu vào một số vấn đề sau:
+ Cơ sở lí luận về phân tích hoạt động kinh doanh xuất bản phẩm (XBP)
trong đó đi sâu vào phân tích vai trị đặc biệt của phân tích hoạt động kinh doanh
đối với cơng ty cổ phần văn hóa Phương Nam chi nhánh Hà Nội.
Nguyễn Văn Trang

Khóa luận tốt nghiệp


7

+ Phân tích một số chỉ tiêu về tình hình kinh doanh của công ty trong hai
năm 2009 và 2010, cụ thể là chi phí lao động, tiền lương, tình hình tiêu thụ, lợi
nhuận, tình hình tài chính.
+ Từ đó đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của
công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Bài khóa luận đi sâu vào phân tích hoạt động kinh doanh XBP của cơng ty
cổ phần văn hóa Phương Nam chi nhánh Hà Nội năm 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Bài khóa luận sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
+ Phương pháp duy vật biện chứng Mac – Lênin làm nền tảng nghiên cứu
chung của các phương pháp.
+ Phương pháp chi tiết, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê, phân
tích, tổng hợp...
5. Kết cấu của khóa luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận và phụ lục, khóa luận gồm 3 chương:

Chương 1: Những vấn đề cơ bản và ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh
doanh đối với cơng ty cổ phần văn hóa Phương Nam chi nhánh Hà Nội
Chương 2: Phân tích hoạt động kinh doanh của cơng ty cổ phần văn hóa
Phương Nam chi nhánh Hà Nội năm 2010
Chương 3: Phương hướng phát triển của công ty đến năm 2020 và một số
đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần văn hóa Phương
Nam chi nhánh Hà Nội.
6. Đóng góp của khóa luận
Đưa ra những cơ sở lý luận, tính khách quan về phân tích hoạt động kinh
doanh và ý nghĩa của nó với cơng ty cổ phần văn hóa Phương Nam chi nhánh Hà
Nội.
Phân tích hoạt động kinh doanh tại công ty về môi trường kinh doanh, các
yếu tố về lao động, tiền lương, tình hình tiêu thụ, lợi nhuận và tài chính của cơng
Nguyễn Văn Trang

Khóa luận tốt nghiệp


8

ty. Qua đó đánh giá ưu điểm và hạn chế của công ty và đưa ra các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Trong quá trình thực hiện bài khóa luận do hạn chế về thời gian, trình độ lý
luận và kinh nghiệm thực tiễn nên không thể tránh khỏi được những thiếu sót. Tơi
cũng rất mong được sự giúp đỡ,hướng dẫn và đóng góp ý kiến của thầy cơ và các
bạn để bài viết hồn thiện hơn.

Nguyễn Văn Trang

Khóa luận tốt nghiệp



9

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VÀ Ý NGHĨA CỦA PHÂN
TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐỐI VỚI CƠNG TY CỔ PHẦN VĂN
HÓA PHƯƠNG NAM CHI NHÁNH HÀ NỘI
1.1

NHẬN THỨC CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG

KINH DOANH XUẤT BẢN PHẨM
1.1.1 Khái niệm và đối tượng nghiên cứu của phân tích hoạt động
kinh doanh XBP
1.1.1.1Khái niệm
Phân tích theo cách hiểu chung nhất là xự chia nhỏ sự vật – hiện tượng
trong mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận cấu thành của sự vật – hiện tượng
trong đó.
Phân tích hoạt động kinh động kinh doanh là việc đi sâu nghiên cứu nội
dung, kết cấu và mối quan hệ qua lại những số biểu hiện trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp bằng những phương pháp khoa học để thấy được
hiệu quả, năng lực của hoạt động sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở đó, bằng các
phương pháp liên hệ, so sánh, đối chiếu và tổng hợp lại rút ra những quy luật và
xu hướng phát triển của các hiện tượng nghiên cứu.
Với tư cách là một môn khoa học, phân tích hoạt động kinh doanh là hệ
thống những kiến thức khoa học có đối tượng và phương pháp nghiên cứu riêng.
Với tư cách là một hoạt động thực tiễn, phân tích hoạt động kinh doanh là
một giai đoạn của quá trình quản lý, là cơ sở để ra quyết định quản lý (bởi quá
trình quản lý gồm 4 giai đoạn: Thu thập thông tin – Xử lý thông tin – Phân tích
thơng tin – Ra quyết định quản lý).

Phân tích hoạt động kinh doanh chính là q trình nhận thức và cải tạo hoạt
động kinh doanh tự giác và có ý thức, phù hợp với điều kiện cụ thể và với yêu cầu
của các quy luật kinh tế khách quan nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh cao hơn.
Phân tích hoạt động kinh doanh thực sự cần thiết trong nền kinh tế thị trường, do
yêu cầu khách quan của các quy luật kinh tế cũng như việc đảm bảo chức năng
quản lý Nhà nước và từ yêu cầu nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguyễn Văn Trang

Khóa luận tốt nghiệp


10

Các doanh nghiệp hiện nay phần lớn đều thực hiện theo nguyên tắc hạch
toán kinh doanh bởi lẽ:
- Hạch toán kinh doanh là phạm trù kinh tế khách quan thể hiện mối quan
hệ giữa Nhà nước với các tổ chức kinh tế, giữa các tổ chức kinh tế với nhau , giữa
các đơn vị nội bộ trong tổ chức kinh tế và những hao phí vật chất và phân phối
thu nhập của đơn vị.
- Hạch toán kinh doanh là phương pháp quản lý kinh tế của Nhà nước đối
với doanh nghiệp. Một trong những yêu cầu cơ bản của hoạt động kinh doanh là
hoạt động kinh doanh phải mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Do vậy, để thực
hiện yêu cầu này phân tích hoạt động kinh doanh phải thường xuyên kiểm tra,
đánh giá mọi diễn biến và kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Để đưa ra
các giải pháp nhằm khai thác các khả năng, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.1.1.2 Đối tượng nghiên cứu của phân tích hoạt động kinh doanh XBP
Chính từ những lý do trên đã quy định đối tượng nghiên cứu của phân tích
hoạt động kinh doanh XBP, đó là diễn biến và kết quả của q trình sản xuất và
kinh doanh cảu doanh nghiệp dưới tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến diễn

biến và kết quả của q trình sản xuất kinh doanh đó. Kết quả kinh doanh đây có
thể là kết quả riêng biệt của từng khâu, từng bộ phận, tùng giai đoạn của quá trình
sản xuất kinh doanh như: kêt quả khai thác, dự trữ, bán hàng … hoặc có thể là kết
quả tổng hợp của quá trình sản xuất kinh doanh, tức là kết quả tài chính cuối cùng
của doanh nghiệp.
1.1.2 Tính tất yếu khách quan của phân tích hoạt động kinh doanh
Hoạt động xuất bản nói chung và hoạt động của ngành Phát hành XBP nói
riêng đến nay đã trải qua năm hình thành và phát triển .Từ cơ chế bao cấp chuyển
sang cơ chế thị trường với những thay đổi lớn về tổ chức, quy mơ, tính chất…
Tuy nhiên, nhiệm vụ quan trọng hàng đầu mà ngành đặt ra trong bất cứ giai đoạn
nào là phải thực hiện hai mục tiêu: mục tiêu kinh tế và mục tiêu xã hội.

Nguyễn Văn Trang

Khóa luận tốt nghiệp


11

Từ đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI tháng 12/1986 là một mốc quan trọng
đánh dấu sự đổi mới của tồn bộ nền kinh tế nói chung và của ngành Xuất bản nói
riêng. Lúc này, hoạt của các doanh nghiệp mới thực sự chịu tác động của nhiều
nhân tố theo cơ chế thị trường dưới sự điều tiết của Nhà nước về hoạt động kinh
doanh của mình, đáp ứng yêu cầu bảo toàn và phát triển vốn. Từ chỗ bao cấp
chuyển sang hạch toán độc lập đặt ra cho các doanh nghiệp phát hành sách những
khó khăn lớn trong việc huy động vốn, tổ chức hoạt đọng kinh doanh từ đầu vào
đến đầu ra sao cho có hiệu quả. Như vậy, đổi mới trong cơ chế hoạt động phát
hành sách là một hướng đi đúng nhằm thích nghi với tình hình mới và là địi hỏi
mang tính khách quan.
Hoạt động trong cơ chế thị trường buộc các doanh nghiệp muốn tồn tại và

phát triển sản xuất kinh doanh phải có hiệu quả, tức là kinh doanh có lãi. Vì vậy,
các doanh nghiệp XBP cần phải xác định đúng phương hướng, mục tiêu trong
kinh doanh, sử dụng các điều kiện về nhân lực, vật lực một cách phù hợp nhất.
Ngoài việc nắm bắt cập nhật những thơng tin bên ngồi doanh nghiệp về thị
trường, khách hàng, đối thủ cạnh trạnh, các chính sách của Nhà nước… Những
người đứng đầu doanh nghiệp trước hết phải hiểu rõ chính bản thân doanh nghiệp
mình về vốn, lao động, doanh thu, chi phí, lợi nhuận, tình hình tài chính… Từ đó
đối chiếu với các kỳ hoạt động để có sự điều chỉnh và phát triển trong kế hoạch
kinh doanh tiếp theo. Qua đó, cũng thấy được nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu
hướng tác động của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Điều này chỉ thực hiện được trên cơ sở phân tích hoạt động kinh doanh.
Như vậy, phân tích HĐKD là một hoạt động khơng thể thiếu được đối với
các doanh nghiệp kinh doanh nói chung và kinh doanh XBP nói riêng. Đây là hoạt
động có ý nghĩa quan trọng trong việc giúp các nhà kinh doanh đưa ra quyết định
kinh doanh, kiểm tra lại các quyết định kinh doanh, tìm ra các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh và dự báo hoạt đông kinh doanh trong tương lai.
Phân tích hoạt động kinh doanh là hoạt động mang tính tất yếu khách quan trong
nền kinh tế thị trường.
Nguyễn Văn Trang

Khóa luận tốt nghiệp


12

1.1.3 Nội dung của phân tích hoạt động kinh doanh XBP
Trong phân tích, hoạt động kinh doanh được biểu hiện bằng các chỉ tiêu
kinh tế, bởi nó phản ánh nội dung và phạm vi của kết quả kinh doanh.
Ví dụ: Khi ta nói đến doanh thu bán hàng của doanh nghiệp A năm 2010 là
10 tỷ đồng thì nội dung của chỉ tiêu là doanh thu bán hàng, còn phạm vi của kết

quả kinh doanh là của công ty A năm 2010, trị số của chỉ tiêu kinh tế là 10 tỷ
đồng.
Chỉ tiêu có nội dung kinh tế tương đối ổn định, cịn trị số là chỉ tiêu ln
thay đổi theo thời gian.
Nội dung chủ yếu của phân tích HĐKD bao gồm:
+ Phân tích các chỉ tiêu về kết quả kinh doanh như: doanh thu, chi phí, lợi
nhuận…
+ Các chỉ tiêu kết quả kinh doanh được phân tích trong mối quan hệ với các
chỉ tiêu về điều kiện của quá trình sản xuất kinh doanh như; lượng vốn, lao động,
đất đai, các chính sách của nhà nước…
Để thực hiện được các nội dung trên, phân tích hoạt động kinh doanh cần
xác định các đặc trưng về mặt lượng của các giai đoạn, các quá trình kinh doanh
như: số lượng, kết cấu, quan hệ, tỷ lệ … nhằm xác định xu hướng và nhịp độ phát
triển, xác định những nguyên nhân ảnh hưởng đến sự thay đổi của quá trình sản
xuất kinh doanh, tính chất và trình độ chặt chẽ của mối liên hệ chặt chẽ với các
yếu tố tác động với q trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ví dụ: Như doanh thu bán hàng phụ thuộc vào giá cả, số lượng cũng như
kết cấu của hàng hóa bán ra…
Có nhiều tiêu chí để phân loại các chỉ tiêu kinh tế, tùy theo mục tiêu và nội
dung phân tích để lựa chọn những chỉ tiêu phân tích thích hợp:
- Theo tính chất của chỉ tiêu, gồm hai loại:
+ Chỉ tiêu số lượng: phản ánh quy mô của kết quả hay điều kiện kinh doanh
như: số lượng lao động, quỹ tiền lương, doanh thu bán hàng, lợi nhuận gộp, vốn
kinh doanh…
Nguyễn Văn Trang

Khóa luận tốt nghiệp


13


+ Các chỉ tiêu chất lượng: Phản ánh hiệu suất kinh doanh và hiệu suất sử
dụng các yếu tố kinh doanh như: hiệu suất sử dụng vốn, tỷ suất lợi nhuận, mức
doanh lợi…
1.1.4 Một số phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh.
Phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh là cách thức chung để xem
xét, giải thích để rút ra kết luận về một hiện tượng và quá trình kinh tế nào đó.
Yêu cầu khi sử dụng phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh (phương
pháp chủ đạo):
+ Phải xem xét hiện tượng kinh tế trong trạng thái vận động và phát triển
của nó. Ví dụ như so sánh kết quả năm nay với năm trước, so sánh giữa doanh
nghiệp A với doanh nghiệp B, so với định mức chung của toàn ngành …
+ Phải đi sâu vào từng bộ phận cấu thành các sự kiện kinh tế để xem xét
mối quan hệ nội tại của sự kiện kinh tế đó.
+ Nghiên cứu các sự kiện kinh tế đó trong mối quan hệ biện chứng giữa các
sự kiện đó.
+ Rút ra những kết luận và nhận xét về sự kiện kinh tế. Đề ra những biện
pháp để giải quyết những vấn đề cịn tồn tại.
Tóm lại, ngun tắc chỉ đạo phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh
phải thỏa mãn yêu cầu chủ yếu của phép duy vật biện chứng, được thể hiện qua
các phương pháp tính tốn có tính chất nghiệp vụ kỹ thuật.
1.1.4.1Phương pháp so sánh
Cần tuân thủ 3 nguyên tắc:
* Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh (gốc so sánh)
Chỉ tiêu so sánh là chỉ tiêu của một kỳ được chọn làm căn cứ để so sánh
(tiêu chuẩn để so sánh được gọi là gốc so sánh)
Tùy theo mục đích nghiên cứu để lựa chọn gốc so sánh thích hợp. Các gốc
so sánh có thể là:
+ Tài liệu của kỳ trước, năm trước: có tác dụng đánh giá xu hướng phát
triển, tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu phân tích.

Nguyễn Văn Trang

Khóa luận tốt nghiệp


14

+ Mục tiêu dự kiến (kế hoạch, định mức, dự tốn): theo gốc này nhằm đánh
giá tình hình thực hiện so với kế hoạch.
+ Các chỉ tiêu trung bình của ngành, khu vực kinh doanh, đơn đặt hàng…
nhằm khẳng định vị thế của doanh nghiệp và khả năng đáp ứng nhu cầu của
doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu của kỳ được so sánh với kỳ gốc được gọi là chỉ tiêu thực hiện
(kỳ phân tích) và là kết quả của doanh nghiệp đã đạt được.
* Điều kiện so sánh (tính có thể so sánh được):
+ Thống nhất về nội dung phản ánh.
+ Thống nhất về phương pháp tính tốn.
+ Phải có một khoảng thời gian tương ứng.
+ Phải có cùng đại lượng biểu hiện (đơn vị tính).
Tất cả các điều kiện kể trên được gọi là chung là đặc tính có thể so sánh
được hay tính so sánh được của chỉ tiêu phân tích. Nói cách khác, các chỉ tiêu
được sử dụng đồng nhất.
Ví dụ; Khi nghiên cứu chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế của hai doanh nghiệp A
và B lần lượt là 100 triệu đồng và 200 triệu đồng. Nếu kết luận hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp A gấp 2 lần doanh nghiệp B là chưa có cơ sở mặc dù thời
gian kinh doanh là như nhau. Nếu biêt quy mô vốn của doanh nghiệp A lớn gấp 4
lần doanh nghiệp B thì kết luận sẽ ngược lại: hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp B gấp 2 lần doanh nghiệp A.
* Kỹ thuật so sánh:
– So sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân

tích với kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế. Kết quả so sánh biểu hiện khối lượng, quy mơ
của các hiện tượng, các chỉ tiêu kinh tế.
Ví dụ: Chi phí bán hàng kỳ thực hiện 50 triệu đồng. Nếu so sánh với dự
kiến (kế hoạch) là 55 triệu đồng thì giảm chi phí được 5 triệu đồng. Đây là mức
biến động tuyệt đối phản ánh lượng chi phí bán hàng đã giảm đi so với dự kiến.

Nguyễn Văn Trang

Khóa luận tốt nghiệp


15

Tuy nhiên, số tuyệt đối chưa thể cho kết quả kinh doanh tốt hay khơng,
hiệu quả hay khơng nó cịn gắn với điều kiện cụ thể. Cũng với ví dụ trên, trong kỳ
kinh doanh số hàng bán ra mới bằng 80% so với dự kiến, vậy chi phí bán hàng chỉ
được phép chi là 44 triệu đồng (=55x80%). Kết luận doanh nghiệp đã vượt chi so
với dự kiến về chi phí bán hàng là 6 triệu đồng.
Cơng thức:
Chênh lệch tuyệt đối = Trị số kỳ phân tích - Trị số kỳ gốc x Hệ số điều chỉnh
– So sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ
phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả tính tốn được biểu hiện
kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển… của các chỉ tiêu, hiện tượng kinh tế.
Có nhiều loại số tương đối:
+ Số tương đối nhiệm vụ kế hoạch
+ Số tương đối hoàn thành kế hoạch
+ Số tương đối theo hệ số điều chỉnh
+ Số tương đối kết cấu…
Công thức:
Số chênh lệch

tương đối

=

Trị số chỉ tiêu kỳ phân tích
Trị số chỉ tiêu kỳ gốc  Hệ số điều chỉnh

Ví dụ: Chi phí bán hàng của doanh nghiệp A kỳ kế hoạch là 80 triệu đồng.
Kỳ thực tế là 100 triệu đồng. Khối lượng hàng hóa tiêu thụ tăng 20% so với kế
hoạch.
Chênh lệch tuyệt đối

= 100 – ( 80 x 120%) = 4 triệu đồng

Số chênh lệch tương đối = (100: (80 x 120%))x100 = 104,16%
Kết luận: Doanh nghiệp A vượt chi 4 triệu đồng, tương đương 4,16 %.
+ Số tương đối kết cấu phản ánh mối quan hệ tỷ trọng giữa các mức độ đạt
được của các bộ phận chiếm trong mức độ đạt được của tổng thể về một chỉ tiêu
kinh tế nào đó. Nói cách khác, số tương đối kết cấu phản ánh mối quan hệ, vị trí
vai trị của từng bộ phận trong tổng thể.

Nguyễn Văn Trang

Khóa luận tốt nghiệp


16

Công thức số tương đối = Mức độ đạt được của các bộ phận  100%
kết cấu


Mức độ đạt được của tổng thể

Ví dụ: doanh nghiệp A có doanh thu hàng bán X, Y, Z lần lượt là 50, 30
và 20 triệu đồng. Như vậy, dễ dàng tính được doanh thu các hàng hóa X, Y, Z lần
lượt là 50%, 30% và 20 % trong tổng doanh thu.
1.1.4.2Phương pháp thay thế liên hoàn
Đây là phương pháp dùng để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố
đến sự biến động của từng chỉ tiêu phân tích.
* Điều kiện thực hiện phương pháp
- Các nhân tố ảnh hưởng tới quan hệ chỉ tiêu phân tích dưới dạng một tích
hay một thương số.
- Việc sắp xếp và xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố cần tuân
theo quy luật lượng đổi chất đổi.
Ví dụ: Quỹ tiền lương = Lao động  luơng bình quân
* Trình tự thay thế:
- Trước hết phải biết được số lượng nhân tố ảnh hưởng, mối quan hệ của
chúng với chỉ tiêu phân tích. Từ đó xác định cơng thức của các chỉ tiêu cần phân
tích.
- Cần sắp xếp thứ tự của các nhân tố ảnh hưởng theo một trình tự nhất định.
Cụ thể: nhân tố số lượng sắp xếp trước, nhân tố chất lượng sắp xếp sau. Nếu có
nhiều nhân tố số lượng cùng ảnh hưởng thì nhân tố chủ yếu xếp trước, nhân tố thứ
yếu xếp sau. Trong q trình tính tốn khơng đảo lộn trình tự này.
- Tiến hành lần lượt thay thế từng nhân tố theo trình tự sắp xếp.
+ Nhân tố nào được thay thế, nó sẽ lấy giá trị thực tế từ đó (trị số kỳ phân
tích). Các nhân tố chưa được thay thế phải giữ nguyên giá trị ở kỳ gốc.
+ Thay thế xong một nhân tố thì phải tính ra kết quả cụ thể của lần thay thế
đó bầng cách lấy kết quả này so với kết quả của lần trước (là kết quả của nhân tố

Nguyễn Văn Trang


Khóa luận tốt nghiệp


17

thay thế đầu tiên so với kỳ gốc). Chênh lệch tính được chính là mức độ ảnh hưởng
của nhân tố vừa được thay thế.
Ví dụ chỉ tiêu A chịu ảnh hưởng của các nhân tố a, b, c, d trong đó các nhân
tố có mối quan hệ tích số với chỉ tiêu A. Gọi:
+ Gọi A1 là chỉ số chỉ tiêu kỳ phân tích của chỉ tiêu cần phân tích,
+ Gọi A0 là trị số chỉ têu kỳ gốc của chỉ tiêu cần phân tích,
+ Gọi a1, b1, c1, d1 là của trị số chỉ tiêu kỳ phân tích của các nhân tố ảnh
hưởng a,b,c,d.
+ Gọi a0, b0,c0, d0 là trị số chỉ tiêu kỳ gốc của các nhân tố ảnh hưởng
a,b,c,d.
Ta có A1= a1b1c1d1 và A0=a0b0c0d0
+ Gọi đối tượng phân tích là  A= A1 – A0 = a1b1c1d1 - a0b0c0d0
Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố: Có bao nhiêu nhân tố thay
thế bằng bấy nhiêu lần. Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố phải bằng tổng đối
tượng cụ thể của phân tích, chính là chênh lệch giữa trị số chỉ tiêu kỳ phân tích so
với trị số chỉ tiêu kỳ gốc của chỉ tiêu cần phân tích.
+ Thay thế nhân tố a:  a = a1b0c0d0 - a0b0c0d0 = (a1 – a0)b0c0d0
+ Thay thế nhân tố b:  b =a1b1c0d0 - a1b0c0d0 = ( b1 – b0)a1c0d0
+ Thay thế nhân tố c:  c = a1b1c1d0 - a1b1c0d0 = ( c1 – c0 )a1b1d0
+ Thay thế nhân tố d:  d = a1b1c1d1 - a1b1c1d0 = ( d1 – d0)a1b1c1
Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố
 a+  b+  c+  d = a1b1c1d1 - a0b0c0d0 = A1 - A0 =  A

Đưa ra nhận xét:

- Ưu điểm: đơn giản, dễ tính toán, chỉ ra mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
tới chỉ tiêu cần phân tích.
- Nhược điểm:
+ Chỉ áp dụng dược khi các nhân tố ảnh hưởng có mối quan hệ tích số hoặc
thương số với chỉ tiêu cần phân tích.

Nguyễn Văn Trang

Khóa luận tốt nghiệp


18

+ Khi xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố nào thì phải giả định
nhân tố kia khơng thay đổi (cố định ở kỳ gốc khi nhân tố chưa được thay thế hoặc
cố định ở kỳ phân tích khi nhân tố đó đã được thay thế). Tuy nhiên, trong thực tế
các nhân tố ln biến động và có thể cùng thay đổi.
+ Việc sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng khơng đơn giản. Nếu sắp xếp sai thì
kết quả tính tốn sẽ khơng chính xác.
1.1.4.3 Phương pháp cân đối
Khác với phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp cân đối được sử
dụng để tính mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố khi chúng có mối quan hệ tổng
với các chỉ tiêu phân tích. Do đó, mức đọ ảnh hưởng của từng nhân tố là độc lập
với nhau và việc tính tốn cũng đơn giản hơn.
Cụ thể là để tính mức độ ảnh hưởng của một nhân tố nào đó chỉ cần tính ra
chênh lệch giữa thực tế với kế hoạch (kỳ phân tích so với kỳ kế hoạch) bản thân
nhân tố đó khơng cần quan tâm tới nhân tố khác.
Ví dụ: Chỉ tiêu A chịu ảnh hưởng của ba nhân tố a,b,c và các nhân tố có
mối quan hệ tổng, chỉ tiêu A được xác định như sau: A= a + b + c
Quy ước A0 = a0 + b0 + c0 và A1 = a1 + b1 + c1

Tiến hành so sánh chỉ tiêu kỳ phân tích so với kỳ gốc ta có:
 A =  A1 -  A0

Khi sử dụng phương pháp cân đối, mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố lần
lượt xác định như sau:
Do ảnh hưởng của nhân tố a:  a= (a1 – a0)
Do ảnh hưởng của nhân tố b:  b= (b1 – b0)
Do ảnh hưởng của nhân tố c:  c= (c1 – c0)
Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố ta có:  A=  a +  b +  c = A1 - A0
Ngoài ra, trong phân tích kinh doanh, người ta cịn sử dụng một vài phương
pháp khác. Để đánh giá kết quả được chính xác và đưa ra những nhận xét đúng
đắn cần sử dụng tổng hợp, hài hòa các phương pháp trên.

Nguyễn Văn Trang

Khóa luận tốt nghiệp


19

1.14.4.Phương pháp chi tiết
Mọi kết quả kinh doanh đều cần thiết và có thể chi tiết theo từng hướng
khác nhau. Thơng thường trong phân tích, phương pháp chi tiết được thực hiện
theo hướng sau:
-

Chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu:

Mọi kết quả kinh doanh biểu hiện trên các chỉ tiêu đều bao gồm nhiều bộ
phận. Chi tiết các chỉ tiêu theo từng các bộ phận cùng với sự biểu hiện về lượng

của các bộ phận đó sẽ giúp ích rất nhiều trong việc đánh giá chính xác kết quả đạt
được. Với ý nghĩa đó, phương pháp chi tiết theo bộ phận cấu thành được sử dụng
rộng rãi trong phân tích mọi kết quả kinh doanh.
Ví dụ: Trong phân tích chỉ tiêu tiêu thụ được chi tiết theo từng mặt hàng, số
lượng hay trong phân tích lợi nhuận của doanh nghiệp gồm có lợi nhuận của hoạt
động kinh doanh chính, lợi nhuận tài chính, lợi nhuận bất thường.
-

Chi tiết theo thời gian:

Kết quả kinh doanh bao giờ cũng là kết quả của một quá trình. Do nhiều
nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan khác nhau. Tiến độ thực hiện q trình đó
trong từng đơn vị thời gian xác định thường không đồng đều. Chi tiết theo thời
gian sẽ giúp ích cho việc đánh giá kết quả kinh doanh được sát, đúng và tìm được
các biện pháp hiệu quả cho công việc kinh doanh.
-

Chi tiết theo địa điểm

Phân chia các hiện tượng và kết quả kinh doanh theo địa điểm phát sinh
nhằm phát hiện nơi hình thành chúng, có vậy mới xác định được trọng điểm của
công tác quản lý.
Ví dụ: Trong một tổng cơng ty có rất nhiều các đơn vị thành viên và các
đơn vị thành viên lại tổ chức hạch toán độc lập, mặc dù kết quả kinh doanh của
tổng cơng ty có lợi nhuận nhưng vẫn có thể có một đơn vị thành viên bị thua lỗ.
Việc phân tích này chỉ ra được đâu là trọng điểm cần đi sâu, tìm hiểu hoạt động
tại đơn vị bị thua lỗ để đưa ra các biện pháp điều chỉnh thích hợp, đảm bảo cho
hoạt động kinh doanh có hiệu quả trong thời gian tới.
Nguyễn Văn Trang


Khóa luận tốt nghiệp


20

1.2 Ý NGHĨA CỦA PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VỚI
CƠNG TY CỔ PHẦN VĂN HĨA PHƯƠNG NAM CHI NHÁNH HÀ NỘI
1.2.1 Giúp công ty đánh giá được đầy đủ và sâu sắc hoạt động kinh
doanh
Kinh doanh có lãi là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp tồn tại và phát
triển trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường. Do đó, để hoạt động có
hiệu quả cao các doanh nghiệp kinh doanh XBP cần phải xác định phương hướng,
mục tiêu kinh doanh biện pháp sử dụng các điều kiện sẵn có về nguồn nhân lực,
vật lực. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần phải nắm được các nhân tố ảnh hưởng,
mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp mình. Để thực hiện được yêu cầu đó phải thực hiện phân tích hoạt động
kinh doanh.
Mức độ hồn thành kế hoạch là cơ sở để phân tích hoạt động kinh doanh có
thể đánh giá được, phân tích các chỉ tiêu, các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp hoặc
gián tiếp đến kết quả kinh doanh. Qua phân tích hoạt động kinh doanh, các giám
đốc, các nhà quản trị sẽ có những thơng tin chính xác để đưa ra những quyết định
điều chỉnh kịp thời nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh giúp cho công ty cổ phần văn hóa Phương
Nam chi nhánh Hà Nội đánh giá đúng được năng lực kinh doanh của mình. Yếu
tố năng lực kinh doanh là một yếu tố quan trọng quyết định sức mạnh cũng như vị
trí của doanh nghiệp trên thương trường. Yếu tố năng lực kinh doanh bao gồm:
Vốn, người lao động với trình độ của họ, mức độ tiết kiệm chi phí, khả năng khai
thác, tiêu thụ hàng hóa… Trong điều kiện các doanh nghiệp phải tự hạch toán thì
mọi hoạt động của doanh nghiệp đều nhằm mục tiêu là đạt được lợi nhuận cao
nhất. Muốn vậy, cac doanh nghiệp phải sử dụng cấc điều kiện kinh doanh của

mình sao cho có hiệu quả.
Qua phân tích một cách chính xác, cụ thể giúp cơng ty đánh giá được tình
hình sử dụng các yếu tố đầu vào cũng như chi phí của hoạt động kinh doanh. Từ
Nguyễn Văn Trang

Khóa luận tốt nghiệp


21

đó giúp tìm ra điểm hịa vốn trong việc định giá sản phẩm và mức doanh thu cũng
như lợi nhuận tối đa có thể đạt được. Nếu chi phí về vốn hàng hóa cao sẽ ảnh
hưởng đến giá bán trong khi giá bán lại tuân theo giá cả thị trường. Nhà kinh
doanh sẽ phải xem lại khâu khai thác nguồn hàng, sản phẩm cũng như chi phí
khác sao cho tiết kiệm chi phí ở mức tối đa nhất.
Việc tính tốn đúng, đủ những chi phí bỏ ra giúp cho các doanh nghiệp thấy
được bức tranh thực về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình. Đây là
cơng việc khơng thể thiếu giúp xác định đầu vào và xúc tiến đầu ra cho sản phẩm.
Chỉ tiêu về tình hình tiêu thụ là một chỉ tiêu lớn của phân tích hoạt động
kinh doanh. Phải đảm bảo việc theo dõi tình hình tiêu thụ hàng hóa của doanh
nghiệp được đánh giá một cách cụ thể theo thời gian: hàng tuần, hàng tháng, hàng
quý, năm… Đây là công việc rất quan trọng giúp các nhà điều hành công ty thấy
được mức bán ra của XBP loại nào bán chạy để kịp thời điều chỉnh trong khai
thác nguồn hàng về cơ cấu hàng hóa: tăng loại nào? giảm loại nào? Số lượng bao
nhiêu/ … Qua đó cũng thấy được các yếu tố góp phần thúc đẩy hoạt động bán ra
của XBP: loại XBP, chất lượng, thái độ phục vụ khách hàng của nhân viên bán
hàng, các hoạt động xúc tiến tiêu thụ khác… Tiêu thụ là khâu cuối cùng đặc biệt
quan trọng quyết định việc cơng ty có thu hồi được vốn hay khơng? Từ đó tiến
hành tái sản xuất mở rộng tạo ra doanh thu và lợi nhuận cao. Đó chính là cơ sở để
tính ra các chỉ tiêu chất lượng nhằm đánh giá hiệu quả kinh doanh.

Như vậy, thơng qua phân tích hoạt động kinh doanh giúp công ty đánh giá
đầy đủ được tình hình tài chính của mình bao gồm: tài sản cố định, tài sản lưu
động, nguồn vốn vay, nguồn vốn chủ sở hữu… Phân tích tình hình tài chính của
cơng ty chính là việc đi sâu phân tích về tài sản và nguồn vốn với cơ cấu ra sao và
việc sử dụng tài sản và nguồn vốn sao cho có hiệu quả. Phân tích tình hình cơng
nợ của cơng ty với các khoản phải thu, các khoản phải trả khả năng thanh tốn
giúp cơng ty đánh giá chính xác thực lực tài chính của mình. Từ đó xác định nhu
cầu vốn kinh doanh và các giải pháp huy động vốn, đáp ứng yêu cầu và sử dụng
vốn hiệu quả.
Nguyễn Văn Trang

Khóa luận tốt nghiệp


22

Tóm lại, thơng qua phân tích hoạt động kinh doanh bao gồm phân tích về:
tiền lương, lao động, tình hình tiêu thụ, chi phí kinh doanh, tình hình tài chính
giup cho lãnh đạo cơng ty cổ phần văn hóa Phương nam chi nhánh Hà Nội có một
cái nhìn tổng qt và sâu sắc về hoạt động kinh doanh của công ty mình. Đây là
cơ sở quan trọng trong việc ra quyết định kinh doanh một cách chính xác.
1.2.2 Giúp cơng ty đánh giá đầy đủ mặt mạnh và yếu trong cơng tác quản lý
Có thể nói, hiện nay mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đều nằm
trong thế tác động liên hoàn với nhau, ảnh hưởng trực tiếp đến nhau, như hoạt
động khai thác hàng hóa ảnh hưởng trực tiếp tới khâu tiêu thụ. Có khai thác hàng
hóa tốt, đúng với yêu cầu của khách hàng với giá cả hợp lý sẽ tiêu thụ tốt hơn, đẩy
nhanh vòng quay vốn cho doanh nghiệp… Bởi vậy, chỉ có tiến hành phân tích
hoạt động kinh doanh một cách tồn diện mới giúp các doanh nghiệp đánh giá đầy
đủ sâu sắc mọi hoạt động kinh tế trong trạng thái thực của chúng. Từ đó, nêu lên
một cách tổng hợp về trình độ hoàn thành mục tiêu biểu hiện bằng hệ thống các

chỉ tiêu kinh tế đã được phân tích. Đồng thời, phân tích sâu sắc các ngun nhân
tác động đến việc hồn thành kế hoạch hay khơng hồn thành các chỉ tiêu kinh tế
đã đề ra trong mối quan hệ tác động qua lại giữa chúng. Từ đó, có thể đánh giá
đầy đủ mặt mạnh, mặt yếu trong công tác quản lý doanh nghiệp.
Cơ chế quản lý kinh tế có sự thay đổi mạnh mẽ từ khi thực hiện đổi mới
kinh tế sau đại hội Đảng toàn quốc tháng 12/1986, các doanh nghiệp đã chuyển
sang hạch toán kinh doanh, Nhà nước quản lý kinh tế ở tầm vĩ mô. Đối với các
doang nghiệp kinh doanh XBP nói chung và cơng ty cổ phần văn hóa Phương
Nam chi nhánh Hà Nội nói riêng từ khi ra khỏi cơ chế bao cấp trước đây đi vào
hạch toán độc lập, chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của chính doanh
nghiệp mình. Trong những năm qua, cơng ty đã khơng ngừng tìm ra các giải pháp
tối ưu nhằm đạt kết quả cao trong kinh doanh, trong đó có sự thay đổi mạnh mẽ
về cơng tác quản lý. Quản lý có tác động mạnh mẽ tới hiệu quả của công ty. Công
tác quản lý với các biện pháp quản lý phù hợp, đúng đắn sẽ thúc đẩy và phát huy
mọi khả năng, cũng như sự nhiệt tình gắn bó của nhân viên cơng ty.
Nguyễn Văn Trang

Khóa luận tốt nghiệp


23

Thực tế, việc tìm ra các biện pháp quản lý tốt nhất khơng phải đơn giản, nó
địi hỏi khả năng, trình độ và cả nghệ thuật lãnh đạo. Phân tích hoạt động kinh
doanh giúp cơng ty cổ phần văn hóa Phương Nam chi nhánh Hà Nội đánh giá
được hiệu quả trong công tác quản lý, ra quyết định kinh doanh, thể hiện thơng
qua kết quả kinh doanh của chính doanh nghiệp mình, ở mức độ hồn thành kế
hoạch đặt ra như thế nào. Đây chính là cơ sở để nhà lãnh đạo có thể đánh giá mặt
mạnh, mặt yếu trong cơng tác quản lý kịp thời điều chỉnh.
Ngồi ra, trong bất kể hoạt động kinh doanh nào ở những điều kiện khác

nhau cũng tiềm ẩn những khả năng chưa được khai thác. Qua phân tích, sẽ giúp
doanh nghiệp có thể phát hiện ra hoặc nảy sinh những sáng tạo mới, nhằm đưa ra
những biện pháp quản lý tốt nhất. Thông qua phân tích hoạt động kinh doanh,
doanh nghiệp thấy được nguyên nhân cũng như nguồn gốc của các vấn đề phát
sinh và các biện pháp cụ thể trong quản lý doanh nghiệp.
Có thể nói, phân tích hoạt động kinh doanh là cơng cụ quan trọng trong
chức năng quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp. Phân tích là q trình nhận thức
hoạt động kinh doanh, là cơ sở ra quyết định đúng đắn, đồng thời kiểm tra lại kết
quả kinh doanh của chính mình, phát hiện ra những vấn đề mới trong quản lý. Từ
đó, đưa ra những biện pháp quản lý nguồn nhân lực, chi phí hàng hóa, tài chính
một cách hữu hiệu nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh.
1.2.3 Giúp cơng ty tìm ra các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh và
đưa ra kế hoạch kinh doanh trong thời gian tới.
Bất cứ một doanh nghiệp nào hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thì việc
tìm ra các biện pháp để không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh là một yếu
cầu đặc biệt quan trọng. Tuy nhiên, mỗi một doanh nghiệp lại hoạt động trong
một không gian nhất định, một thị trường kinh doanh khác nhau, một lĩnh vực
kinh doanh riêng, với những điều kiện kinh doanh khác nhau về khu vực địa lý,
quy mô kinh doanh, lĩnh vưc kinh doanh, tài chính, nhân lực… vì vậy có những
biện pháp khác nhau. Phân tích hoạt động kinh doanh là một công cụ giúp công ty
cổ phần văn hóa Phương Nam chi nhánh Hà Nội tìm ra bài tốn kinh doanh cho
Nguyễn Văn Trang

Khóa luận tốt nghiệp


24

mình. Bởi lẽ, phân tích hoạt động kinh doanh chính là việc nghiên cứu để đánh
giá tồn bộ q trình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm

làm rõ chất lượng của hoạt động kinh doanh và nguồn tiềm năng chưa khia thác.
Trên cơ sở đó đề ra các phương án và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp mình. Quá trình này được coi là hoạt động thực tiễn luôn
đi trước, trong và sau khi ra quyết định, là cơ sở của việc ra quyết định kinh
doanh, điều chỉnh kế hoạch trong quá trình thực hiện và xây dựng kế hoạch kinh
doanh tiếp theo. Phân tích hoạt động kinh doanh chính là quá trình nhận thức và
cải tạo hoạt động kinh doanh một cách tự giác, chủ động và có ý thức, phù hợp
với tình hình thực tiễn và yêu cầu của các quy luật kinh tế khách quan. Nó là cơ
sở để giúp các nhà điều hành doanh nghiệp tìm ra các biện pháp sát thực để tăng
cường các hoạt động quản lý kinh tế và quản lý doanh nghiệp nhằm huy động mọi
khả năng tiềm tàng về vốn, lao động, đất đai… vào quá trình sản xuất kinh doanh
nhằm nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Tài liệu phân tích hoạt động kinh doanh cịn là những căn cứ quan trọng,
phục vụ cho việc dự báo xu thế phát triển của doanh nghiệp.
Trong điều kiện hiện nay, để kinh doanh đạt hiệu quả mong muốn, hạn chế
rủi ro thì mỗi doanh nghiệp đều phải xây dựng một chiến lược kinh doanh lâu dài
một cách có phù hợp. Nhà kinh doanh phải có nhãn quan kinh tế, có tầm nhìn xa,
dự báo được tình hình kinh doanh trong thời gian tới. Ngồi việc quan tâm phân
tích các điều kiện bên ngoài doanh nghiệp: về thị trường, khách hàng và nhu cầu
của họ, về đối thủ cạnh tranh, về chính sách của Đảng và Nhà nước… thì cần
phân tích hoạt động kinh doanh của chính doanh nghiệp mình về vốn, lao động,
chi phí, tình hình tiêu thụ, tài chính… Chính là cơ sở quan trọng giúp cho việc dự
đốn các rủi ro có thể xảy ra và có kế hoạch phịng ngừa trước khi xảy ra.
Tóm lại, phân tích hoạt động kinh doanh có vai trị đặc biệt quan trọng, là
công cụ không thể thiếu được đối với các doanh nghiệp nói chung và doanh
nghiệp XBP nói riêng. Trong những năm qua, công ty cổ phần văn hóa Phương
Nam chi nhánh Hà Nội đã phấn đấu hết mình, tìm ra các giải pháp tối ưu trong
Nguyễn Văn Trang

Khóa luận tốt nghiệp



25

kinh doanh, trên cơ sở phân tích hoạt động kinh doanh của mình góp phần nâng
cao hiệu quả kinh doanh.

Nguyễn Văn Trang

Khóa luận tốt nghiệp


×