Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Lễ hội truyền thống tiêu biểu ở thành phố việt trì phú thọ với hoạt động du lịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 122 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HĨA HÀ NỘI
KHOA VĂN HÓA DU LỊCH

--------***---------

LỄ HỘI TRUYỀN THỐNG TIÊU BIỂU Ở
THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ – PHÚ THỌ
VỚI HOẠT ĐỘNG DU LỊCH

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

Giáo viên hướng dẫn

: Ths. Hồ Thu Hà

Sinh viên thực hiện

: Lê Thu Phương

Lớp

: VHDL 17C

HÀ NỘI - 2013

SV: Lê Thu Phương – VHDL17C

GVHD: ThS. Hồ Thu Hà



Khóa luận tốt nghiệp

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này, đầu tiên cho em xin gửi lời
cảm ơn trân trọng nhất tới giảng viên, Ths: Hồ Thu Hà – người đã trực tiếp
hướng dẫn chỉ bảo tận tình khơng quản ngại thời gian và cơng sức giúp em
trong suốt quá trình tiếp cận với tất cả các tư liệu phục vụ nội dung và hồn
thành khóa luận.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cơ trong khoa Văn hóa du
lịch trường Đại học Văn hóa Hà Nội đã tận tình dạy dỗ cho em những kiến
thức bổ ích trong suốt bốn năm học qua. Đồng thời, em cũng xin được gửi lời
cảm ơn đến các cán bộ phòng Nghiệp vụ hướng dẫn Sở Văn hóa- Thể thao và
Du lịch tỉnh Phú Thọ, các cơ, các bác quản lý những di tích trên địa bàn thành
phố, Thư viện quốc gia, Trung tâm thông tin Thư viện trường Đại học Văn
hóa Hà Nội đã giúp đỡ em lấy thơng tin, tài liệu trong q trình làm khóa
luận tốt nghiệp
Do kiến thức của em cịn hạn chế nên khóa luận khơng thể tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến, nhận xét của
quý thầy cồ và các bạn để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên

Lê Thu Phương

SV: Lê Thu Phương – VHDL17C

GVHD: ThS. Hồ Thu Hà



Khóa luận tốt nghiệp

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN............................................................................................... 1
MỤC LỤC .................................................................................................... 3
MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ VÀ CÁC LỄ HỘI TRUYỀN
THỐNG TIÊU BIỂU ................................................................................... 5
1.1. Khái quát về thành phố Việt Trì........................................................... 5
1.1.1. Địa lý và lịch sử Việt Trì ................................................................ 5
1.1.2. Những di sản văn hóa độc đáo........................................................ 8
1.2. Lễ hội truyền thống tiêu biểu ở thành phố Việt Trì ....................... 12
1.2.1. Tổng quan về lễ hội truyền thống ở tỉnh Phú Thọ và thành phố Việt
Trì .......................................................................................................... 12
1.2.2. Lễ hội tiêu biểu ở thành phố Việt Trì............................................ 15
1.2.3. Vai trị và giá trị của lễ hội truyền thống tiêu biểu trong sự phát
triển của du lịch thành phố Việt Trì........................................................ 31
Tiểu kết chương 1....................................................................................... 35
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TẠI CÁC LỄ HỘI
TRUYỀN THỐNG TIÊU BIỂU Ở THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ.................... 36
2.1. Đánh giá chung thực trạng hoạt động du lịch ở thành phố Việt Trì
– Phú Thọ................................................................................................. 36
2.1.1. Những kết quả đạt được ............................................................... 36
2.1.2. Tình hình khách du lịch và doanh thu........................................... 37
2.1.3. Tồn tại và nguyên nhân ................................................................ 40
2.2. Thực trạng hoạt du lịch tại các lễ hội truyền thống tiêu biểu ở
thành phố Việt Trì................................................................................... 41
2.2.1. Cơng tác quản lý và tổ chức lễ hội................................................ 41
2.2.2. Cơ sở hạ tầng, điều kiện vật chất kĩ thuật và các dịch vụ bổ sung

phục vụ du lịch....................................................................................... 45

SV: Lê Thu Phương – VHDL17C

GVHD: ThS. Hồ Thu Hà


Khóa luận tốt nghiệp

2.2.3. Nguồn nhân lực phục vụ du lịch tại các lễ hội .............................. 56
2.2.4. Môi trường du lịch........................................................................ 60
2.2.5. Hoạt động quảng bá du lịch .......................................................... 62
2.2.6. Lượng khách và doanh thu .......................................................... 65
Tiểu kết chương 2....................................................................................... 69
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG
DU LỊCH TẠI CÁC LỄ HỘI TRUYỀN THỐNG TIÊU BIỂU Ở THÀNH
PHỐ VIỆT TRÌ .......................................................................................... 71
3.1. Định hướng phát triển du lịch thành phố Việt Trì đến năm 2020 . 71
3.1.1. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ
phát triển du lịch .................................................................................... 71
3.1.2. Xây dựng và phát triển các sản phẩm du lịch................................ 73
3.1.3. Xây dựng các tuyến du lịch .......................................................... 76
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động du lịch tại các lễ
hội truyền thống tiêu biểu ở thành phố Việt Trì.................................... 77
3.2.1. Nâng cao cơng tác quản lý, tổ chức lễ hội..................................... 77
3.2.2. Đẩy mạnh đầu tư cơ sở hạ tầng, điều kiện vật chất kỹ thuật và các
dịch vụ bổ sung ...................................................................................... 79
3.2.3. Đào tạo, củng cố nguồn nhân lực phục vụ du lịch lễ hội............... 87
3.2.4. Giải quyết tốt vấn đề môi trường và giáo dục cộng đồng.............. 91
3.2.5. Tăng cường hoạt động quảng bá du lịch ....................................... 93

Tiểu kết chương 3....................................................................................... 96
KẾT LUẬN................................................................................................. 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 99
PHỤ LỤC.................................................................................................. 102

SV: Lê Thu Phương – VHDL17C

GVHD: ThS. Hồ Thu Hà


Khóa luận tốt nghiệp

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Phú Thọ là mảnh đất cội nguồn của dân tộc- nơi cịn lưu giữ các di sản
văn hố vơ cùng q báu của dân tộc. Trong đó, lễ hội truyền thống là một
trong những thành tố đặc sắc nhất; là sự kết tinh, hội tụ những giá trị thiêng
liêng nhất của vùng Đất Tổ.
Các lễ hội truyền thống trên địa bàn tỉnh tập trung chủ yếu ở các khu
vực lân cận Đền Hùng, trong đó thành phố Việt Trì là trung tâm tổng hợp của
tỉnh Phú Thọ. Việt Trì cịn là kinh đô Văn Lang xưa, nơi các vua Hùng khởi
nghiệp sơn hà, lập nên Nhà nước đầu tiên trong lịch sử dân tộc. Lễ hội truyền
thống ở Việt Trì khá phong phú, trong đó tiêu biểu nhất là lễ hội Đền Hùnglễ hội tầm quốc gia, lễ hội Hát Xoan – được vinh danh là di sản văn hóa phi
vật thể của nhân loại, hội Bơi Trải Bạch Hạc – đặc trưng cho vùng đất ngã ba
sông, là kinh đô thuở ban đầu cha Rồng mở cõi.
Với xu thế phát triển của thế giới, thưởng thức sản phẩm du lịch văn hố
nói chung và sản phẩm du lịch lễ hội nói riêng là nhu cầu tất yếu ngày càng
tăng của nhân loại. Du lịch Phú Thọ nói chung và thành phố Việt Trì nói riêng
cần tìm ra một hướng đi chung và những giải pháp cụ thể để du lịch lễ hội trở
thành một loại hình du lịch đặc sắc thu hút đơng đảo du khách trong và ngồi

nước.
Từ những lý do trên, cùng với tình yêu quê hương, với lịng mong muốn
được góp phần cơng sức nhỏ bé của mình để thúc đẩy sự phát triển của du
lịch Phú Thọ nói chung và thành phố Việt Trì nói riêng, em đã lựa chọn đề tài
“ Lễ hội truyền thống tiêu biểu ở thành phố Việt Trì – Phú Thọ với hoạt
động du lịch” để làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích chính của đề tài là khai thác những lễ hội truyền thống tiêu
biểu tại thành phố Việt Trì một cách có hiệu quả để thúc đẩy sự phát triển du
lịch của tỉnh Phú Thọ nói chung và thành phố Việt Trì nói riêng.

SV: Lê Thu Phương – VHDL17C

1

GVHD: ThS. Hồ Thu Hà


Khóa luận tốt nghiệp

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, đề tài tập trung giải quyết những vấn đề
chính sau đây:
- Nghiên cứu những giá trị độc đáo, đặc sắc của lễ hội truyền thống tiêu
biểu ở thành phố Việt Trì và đánh giá vai trị của chúng trong sự phát triển
của du lịch thành phố.
- Phân tích, đánh giá những ưu điểm, nhược điểm của thực trạng hoạt
động du lịch tại các lễ hội truyền thống tiêu biểu ở Việt Trì để phục vụ du
lịch.

- Đề xuất một số giải pháp để nâng cao chất lượng hoạt động du lịch tại
các lễ hội này..
3. Tình hình nghiên cứu
Trong 3 lễ hội mà khóa luận này đề cập, thì lễ hội Đền Hùng là một lễ
hội có tầm ảnh vô cùng to lớn đối với nhân dân cả nước và Phú Thọ. Vì vậy,
lễ hội này đã được các nhà nghiên cứu quan tâm đặc biệt.
Đầu tiên phải kể đến các cơng trình sưu tầm, nghiên cứu của Sở Văn hóa
– Thể thao và Du lịch Phú Thọ và Hội Văn nghệ dân gian Phú Thọ với cuốn
tổng hợp “Về miền lễ hội – cội nguồn dân tộc Việt Nam” (Xuất bản năm
2007). Các tác giả đã thống kê khá đầy đủ chi tiết các lễ hội, tuy nhiên tác giả
chưa nghiên cứu chuyên sâu về những lễ hội có tiềm năng phát triển du lịch
và các giải pháp để phục dựng các lễ hội ấy, quy hoạch thành tuyến, tua du
lịch trên địa bàn tỉnh.
Tiếp theo là các cơng trình nghiên cứu của Viện nghiên cứu văn hóa dân
gian, Hà Nội năm 1999, tác giả Nguyễn Quang Lê với “Khảo sát thực trạng
văn hóa lễ hội truyền thống của người Việt ở đồng bằng Bắc bộ trong xã hội
hiện nay”. Tác giả đã nêu khái quát chung về thực trạng văn hóa lễ hội truyền
thống trong lịch sử dân tộc Việt Nam và thực trạng một số lễ hội tiêu biểu ở
đồng bằng Bắc Bộ. Trong 6 lễ hội được nghiên cứu, tác giả đã dành một

SV: Lê Thu Phương – VHDL17C

2

GVHD: ThS. Hồ Thu Hà


Khóa luận tốt nghiệp

chương nghiên cứu về lễ hội Đền Hùng ở Phú Thọ, tác giả đã đề cập đến xu

hướng phát triển du lịch văn hóa trong các lễ hội trong tương lai,
Tác giả Dương Văn Sáu với cuốn “lễ hội Việt Nam trong sự phát triển
du lịch” (Trường Đại học Văn hóa Hà Nội, Hà Nội, 2004) đã nghiên cứu tổng
quan về lễ hội Việt Nam, các loại hình lễ hội trong sự phát triển du lịch (cụ
thể như đặc điểm tính chất, các hoạt động diễn ra và tác động của lễ hội đến
du lịch). Trong đó, tác giả cũng lấy lễ hội Đền Hùng và một số lễ hội trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ làm đối tượng nghiên cứu. Tuy nhiên, tác giả không nghiên
cứu đầy đủ mà chỉ lấy một vài chi tiết của các lễ hội trên địa bàn tỉnh minh
chứng cho các luận điểm của mình.
Về hội Bơi Trải, có một số cơng trình quan tâm tới. Tác giả Toan Ánh
trong bài viết “Hội Bạch Hạc” có viết về hội thi thuyền trên sơng Lơ, hoặc
cơng trình nghiên cứu “Về miền lễ hội – cội nguồn dân tộc Việt Nam” (Xuất
bản năm 2007), tác giả Nguyễn Thị Tuyết Mai cũng có đề cập đến hội này
trong bài viết “Hội Bơi Trải Bạch Hạc trong đời sống cộng đồng”.
Hiện nay, nghiên cứu về Hát Xoan thì có rất nhiều cơng trình, nhưng
hầu hết đều nghiên cứu dưới góc độ âm nhạc, chưa có cơng trình nào nghiên
cứu dưới góc độ lễ hội.
Bên cạnh đó, trên các báo, tạp chí Văn hóa Phú Thọ, báo Phú Thọ, tạp
chí Văn hóa dân gian đất Tổ….cũng đăng tải một số bài viết về các lễ hội
truyền thống tiêu biểu, song các bài viết này hầu như không đề cập đến vấn
đề lễ hội gắn với hoạt động du lịch.
Tựu chung, các cơng trình nghiên cứu về 3 lễ hội tiêu biểu của Việt Trì
chỉ mới nghiên cứu dưới góc độ văn hóa học, chưa có cơng trình nào đi sâu
nghiên cứu dưới góc độ du lịch. Vậy nên, luận văn này là chuyên khảo đầu
tiên nghiên cứu về vấn đề này.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiên đề tài này, tác giả đã sử dụng những phương pháp sau:

SV: Lê Thu Phương – VHDL17C


3

GVHD: ThS. Hồ Thu Hà


Khóa luận tốt nghiệp

- Phương pháp sưu tầm, phân tích và xử lý tài liệu
- Phương pháp phân tích tổng hợp vấn đề
- Phương pháp điền dã: phương pháp này được thực hiện trong những
chuyến đi thực tế của tác giả để có những thơng tin sát thực phục vụ cho vấn
đề cần nghiên cứu
5. Bố cục khóa luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, khóa luận
được chia làm 3 chương:
Chương I: Thành phố Việt Trì và các lễ hội truyền thống tiêu biểu
Chương II: Thực trạng hoạt động du lịch tại các lễ hội truyền thống tiêu
biểu ở thành phố Việt Trì
Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động du lịch tại các lễ
hội truyền thống tiêu biểu ở thành phố Việt Trì.

SV: Lê Thu Phương – VHDL17C

4

GVHD: ThS. Hồ Thu Hà


Khóa luận tốt nghiệp


CHƯƠNG 1: THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ VÀ CÁC LỄ HỘI TRUYỀN
THỐNG TIÊU BIỂU
1.1. Khái quát về thành phố Việt Trì
1.1.1. Địa lý và lịch sử Việt Trì
1.1.1.1. Vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý
Việt Trì nằm ở phía Đơng Nam của tỉnh Phú Thọ, là thành phố du lịch
về với cội nguồn dân tộc Việt Nam, là kinh đô Văn Lang - kinh đô đầu tiên
của người Việt và là đầu mối giao thơng nối giữa các tỉnh miền núi phía bắc
với thủ đô Hà Nội và các tỉnh đồng bằng Bắc bộ, nằm trên hành lang kinh tế
Hải Phòng - Hà Nội - Cơn Minh (Trung Quốc).
Phía Bắc thành phố Việt Trì giáp thị trấn Phong Châu và xã An Đạo
(huyện Phù Ninh), phía Đơng giáp sơng Lơ và xã Vĩnh Phú Thọ (huyện Phù
Ninh), phía Nam giáp sơng Hồng, phía Tây giáp xã Thạch Sơn và TT Hùng
Sơn (huyện Lâm Thao ). Phú Thọ có diện tích tự nhiên 11.175,11ha, gồm 13
phường nội thị và 10 xã ngoại thị; dân số là 277.539 người (tính đến
31/12/2010). Việt Trì nằm cách thành phố Hà Nội khoảng 80km về phía Tây
Bắc nơi gặp nhau của sơng Hồng, sơng Lơ, có đường quốc lộ 2 và đường sắt
chạy qua thành phố.
b. Điều kiện tự nhiên
- Địa hình: Việt Trì là vùng đất nằm ở vị trí chuyển tiếp từ địa hình đồi
núi sang đại hình đồng bằng, đỉnh của tam giác châu thổ sơng Hồng. Thành
phố có địa hình đa dạng, bao gồm vùng núi, vùng đồi bát úp và vùng ruộng
thấp trũng.
+ Vùng núi cao: Nằm ở khu vực Đền Hùng, cao độ cao nhất là đỉnh núi
Hùng (154m), núi Vặn(145m), núi Trọc(100m).
+ Vùng đồi thấp: Nằm rải rác khắp thành phố Việt Trì. Bao gồm các
quả đổi bát úp đỉnh phẳng sườn thoải về các thềm của sông Hồng và sông Lô.

SV: Lê Thu Phương – VHDL17C


5

GVHD: ThS. Hồ Thu Hà


Khóa luận tốt nghiệp

+ Vùng thung lũng thấp: Gồm các thung lung nhỏ hẹp xen giữa các
quả đổi bát úp và dọc theo 2 bên tả ngạn sông Hồng và hữu ngạn sơng Lơ.
- Khí hậu: Thành phố Việt Trì nằm trong vùng khí hậu đồng bằng và
trung du Bắc Bộ. Khí hậu thành phố Việt Trì nói riêng và tỉnh Phú Thọ nói
chung mang những nét điển hình của khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đơng
lạnh, cuối mùa đông bắt đầu ẩm ướt với hiện tượng mưa phùn đặc sắc. Mùa
đơng hướng gió chủ đạo là Tây Bắc. Mùa hè gió Đơng Nam và Đơng.
- Thủy văn: Thành phố Việt Trì được bao bọc bới hai con sơng lớn.
Dịng sơng Hồng chảy bên hữu, dịng sơng Lơ chảy bên tả, đã tạo nên vùng
đất đai phì nhiêu được bồi đắp thêm vào mùa lũ hàng năm. Dòng sơng Lơ
nằm ở phía Bắc thành phố, bắt nguồn từ Trung Quốc chảy theo hướng Đông
Nam về châu thổ sông Hồng, chiều dài sông đi ven theo thành phố là 15km.
Sông Hồng cũng được bắt nguồn từ Trung Quốc, sông chảy theo hướng TâyTây Nam ra hướng Đông Nam, chiều rộng sơng đi qua thành phố Việt Trì
khoảng 700-1200m. Cũng chính từ 2 con sơng này mà cư dân của người Việt
Cổ đã sớm chọn Việt Trì làm nơi sinh tụ và đóng góp cơng sức để tạo nên hệ
thống đê bao ngăn lũ, làm phong phú thêm diện mạo địa hình của cửa ngõ
ngã ba sơng.
Ngồi ra, Việt trì cịn có một số ao hồ đầm với diện tích 124,8ha chiếm
1,9% diện tích tồn thành phố. Ngồi các đầm hồ lớn cịn có một số ao hồ
đầm nhỏ hơn và liên hồn thành một nhóm; đó là thế mạnh về môi trường
sinh thái nếu như biết tận dụng, các hồ lớn hiện nay dùng dể cung cấp nước
cho ruộng ni trồng thủy sản kết hợp làm hồ điều hịa khi mùa mưa lũ đến.

1.1.1.2. Lịch sử
Khu vực nằm trong địa giới Việt Trì hiện nay được coi là kinh đô đầu
tiên của quốc gia Văn Lang với các triều đại Vua Hùng cách đây trên 4000
năm. Trải qua biết bao thăng trầm của lịch sử, vùng đất Việt Trì đã nhiều lần
thay đổi ranh giới hành chính và sự phân cấp quản lý hành chính.

SV: Lê Thu Phương – VHDL17C

6

GVHD: ThS. Hồ Thu Hà


Khóa luận tốt nghiệp

* Thời đại Hùng Vương, vùng Việt Trì- Bạch Hạc là trung tâm chính trịkinh tế, được coi là kinh đô của Nhà nước Văn Lang.Đến năm 1832, vua
Minh Mạng tiến hành cải cách hành chính, đổi tất cả các trấn trong cả nước
thành tỉnh. Thôn Việt Trì thuộc về xã Bạch Hạc, huyện Bạch Hạc, phủ Tam
Đái; sau đổi thành phủ Vĩnh Tường, tỉnh Sơn Tây.
* Sau khi xâm lược nước ta, thực dân Pháp xáo trộn lại các đơn vị hành
chính cũ. Việt Trì tách khỏi xã Bạch Hạc, trở thành một làng trong tổng Lâu
Thượng, huyện Hạc Trì; cịn xã Bạch Hạc vẫn nằm trong huyện Bạch Hạc,
phủ Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Yên.
* Cách mạng tháng 8/1945 thành cơng, Việt Trì thuộc liên xã Sông Lô
bao gồm các xã: Lâu Hạ, Hạ Giáp, Thuần Lương, Việt Trì làng và Việt Trì
phố.
* Ngày 4/6/1962, Hội đồng Chính phủ ra Quyết định số 65/CP thành lập
Thành phố Việt Trì trực thuộc tỉnh Phú Thọ.
* Ngày 26/1/1968, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ra Nghị quyết hợp nhất
2 tỉnh Vĩnh Phúc và Phú Thọ thành tỉnh Vĩnh Phú, có tỉnh lỵ là Thành phố

Việt Trì; các xã: Quất Thượng, Lâu Thượng và Sông Lô hợp nhất thành xã
Trưng Vương.
* Ngày 13/1/1984, Hội đồng Bộ trưởng ra quyết định phân vạch địa giới
xã, phường của Thành phố Việt Trì.
* Ngày 6/11/1996, Quốc hội khố IX ra nghị quyết tách tỉnh Vĩnh Phú
thành 2 tỉnh Vĩnh Phúc và Phú Thọ. Thành phố Việt Trì tiếp tục là trung tâm
chính trị- kinh tế- văn hoá của tỉnh Phú Thọ. Sau nhiều năm tập trung đầu tư
xây dựng và phát triển, ngày 14/10/2004, Thủ tướng Chính phủ ký quyết định
số 180/QĐ- TTg cơng nhận thành phố Việt Trì là đơ thị loại 2.
* Ngày 04 tháng 05 năm 2012 Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng
quyết định cơng nhận thành phố Việt Trì là đơ thị loại I trực thuộc tỉnh Phú
Thọ

SV: Lê Thu Phương – VHDL17C

7

GVHD: ThS. Hồ Thu Hà


Khóa luận tốt nghiệp

Như vậy, đến thời điểm này, thành phố Việt Trì có 23 đơn vị hành chính
gồm 13 phường và 10 xã.
1.1.2. Những di sản văn hóa độc đáo
Thành phố Việt Trì từ lâu đã được biết đến là một vùng đất phát tích của
dân tộc, nơi có kinh đô Văn Lang của các Vua Hùng- nhà nước đầu tiên của
dân tộc Việt Nam trong những ngày đầu dựng nước. Với hệ thống di sản văn
hóa vật thể và phi vật thể tồn tại ở khắp các làng, xã trên địa bàn thành phố
với nhiều loại hình như: di tích khảo cổ, di tích kiến trúc nghệ thuật, di tích

cách mạng kháng chiến, các lễ hội truyền thống, các loại hình văn nghệ dân
gian...đã khẳng định giá trị sâu sắc, to lớn về lịch sử, văn hóa, nghệ thuật và
nhân văn của thành phố Việt Trì trong hệ thống di sản văn hóa vùng Ðất Tổ.
1.1.2.1. Các di sản văn hóa vật thể
a. Di tích lịch sử - văn hóa
Từ ngàn xưa, mảnh đất Việt Trì đã được ghi vào sử sách. Mỗi địa danh
Việt Trì gắn với một truyền thuyết lịch sử: Ngã Ba Hạc là nơi cha Lạc Long
Quân và mẹ Âu Cơ chia tay nhau dẫn các con đi rời non lấp biển, tạo dựng
giang sơn; gò Mã Lao – nơi vua Hùng nghỉ ngựa; làng Minh Nông – nơi Vua
Hùng dạy dân cấy lúa; bãi cát Lâu Thượng là nơi chàng Sơn Tinh thắng giặc
trị thủy; làng Tiên Cát – nơi Vua Hùng dựng lầu kén rể. Đặc biệt trong lịng
đất Việt trì cịn lại nhiều kỷ vật vơ giá: Khu di tích Làng Cả phản ánh sinh
động bản sắc của nền văn hóa Đơng Sơn, di tích Đồi Giàm thể hiện giai đoạn
văn hóa Phùng Ngun… Trải qua thăng trầm lịch sử,trong lịng đất, trong
lịng người Việt Trì vẫn cịn lưu giữ những dấu tích lịch sử văn hóa của mấy
ngàn năm trước. Các di sản văn hóa trên đất Việt Trì đã thực sự trở thành tài
sản quý giá, giúp cho con cháu hôm nay và mai sau hiểu rõ hơn về quá khứ
rực rỡ của ông cha, niềm tự hào của mỗi con người dân Việt Nam nói chung
và người dân Việt Trì – Đất Tổ nói riêng.

SV: Lê Thu Phương – VHDL17C

8

GVHD: ThS. Hồ Thu Hà


Khóa luận tốt nghiệp

Theo số liệu thống kế, tại thành phố Việt Trì có 151 di tích, 45 di tích

được xếp hạng, trong đó có 12 di tích được xếp hạng cấp quốc gia, 33 di tích
xếp hạng cấp tỉnh, 106 di tích chưa xếp hạng. Một điều đáng quan tâm là
phần lớn các di tích lịch sử, văn hóa cũng như các lễ hội tại khu vực thành
phố phần lớn gắn với giai đoạn thời kỳ Hùng Vương. Các cơng trình lịch sử,
văn hóa hiện có trên địa bàn thành phố Việt Trì (cũng như một số huyện lân
cận) đã tạo nên một khơng gian các di tích lịch sử, văn hóa, lễ hội đặc sắc
thời kỳ Hùng Vương một cách tuyệt tác có một khơng hai, làm nền tảng quy
hoạch các hoạt động lễ hội và là tài nguyên du lịch tâm tinh về với cội nguồn
dân tộc thực sự quý giá đối với nhân dân cả nước và Việt kiều mỗi khi về
thăm đất nước.
b. Làng nghề
Thành phố Việt Trì có địa hình bằng phẳng, có nhiều sơng lớn chảy qua
ở phía Nam, địa hình đồi núi, trung du ở phía Bắc. Đó là điều kiện thuận lợi
cho các nghề thủ công truyền thống ở đây phát triền.Phường Trưng Vương có
nghề chăn tằm ươm tơ từ rất lâu đời và là xã có nhiều người ni tằm nhất
(chiếm 75% số hộ trong toàn xã). Làng Lâu Thượng (xã Trưng Vương) với
nghề mộc nổi tiếng khơng chỉ đóng đồ dùng trong gia đình mà cịn xây dựng
đình, đền, chùa,…Tận dụng được nguồn nguyên liệu của quê hương như tre,
nứa, giang….các nghề đan lát ở đây như dàn, sang, thúng,…khá phát triển.
Tiêu biểu nhất trong các nghề đan lát là nghề làm nón ở Vân Phú và Hùng
Lơ.
Ngồi ra, thành phố Việt Trì cịn có rất nhiều nghề khác như sản xuất
đường mật, làm miến, đậu phụ ở xã Hùng Lô, nấu rượu ở xã Minh Nông,…
Các làng nghề truyền thống của địa phương đã phản ánh đời sống vật
chất và sự sáng tạo của nhân dân Đất Tổ trong quá trình phát triển của lịch sử
dân tộc.

SV: Lê Thu Phương – VHDL17C

9


GVHD: ThS. Hồ Thu Hà


Khóa luận tốt nghiệp

c. Ẩm thực
Đến với Việt Trì người ta khơng chỉ được đắm mình trong khơng khí
tưng bừng của các lễ hội, của các làn điệu Xoan hay chiêm ngưỡng vẻ đẹp
cảnh “sơn thủ hữu tình” mà cịn có dịp thưởng thức các món ăn ngon, dân dã
mà bình dị, nhưng khơng kém phần cao sang của con người nơi đây.
Bánh chưng, bánh dày là hai thứ bánh gắn liền với sự tích hồng tử
Lang Liêu làm bánh dâng vua cha cúng tế trời. Một thứ bánh giản dị được
làm từ gạo nếp, tượng trưng cho trời tròn, đất vuông. Ngày nay, thứ bánh này
được làm hầu hết ở khắp các vùng quê Phú Thọ nói riêng và cả nước nói
chung nhưng bánh có hương vị thơm ngon phải kể đến bánh ở làng Minh
Nông và Mộ Chu Hạ thành phố Việt Trì.
Các món ăn từ cá là một trong những thế mạnh của miền đất Phú Thọ.
Trong đó tiêu biểu nhất phải nói đến cá Anh Vũ, một loại cá chỉ có ở ngã ba
sơng Bạch Hạc.
Ngồi món cá anh vũ nổi tiếng thì có một thứ quả, một thứ độc nhất vơ
nhị chỉ có ở Bạch Hạc.Đó là loại hồng khơng hạt – Hồng hạc. Đây là một sản
vật quý hiếm của vùng đất Tổ từng được người xưa xếp đứng đầu trong hàng
ngũ hoa quả dùng để tiến Vua. Hồng Hạc là niềm tự hào của người Đất Tổ.
Văn hóa ẩm thực của Việt trì được ra đời trên cơ sở các điều kiện kinh tế
đồi rừng Phú Thọ, đặc biệt là từ nghề trồng lúa nước có từ thời đại Hùng
Vương.
1.1.2.2. Các di sản văn hóa phi vật thể
a. Tín ngưỡng
Thành phố Việt Trì nói riêng, tỉnh Phú Thọ Thọ nói chung –Đất Tổ

Hùng Vương ngàn năm lịch sử vốn được mệnh danh là di sản văn hóa với giá
trị ẩn chứa tâm linh từ ngàn xưa của cả dân tộc. Đền Hùng thuộc núi Nghĩa
Lĩnh, Phú Thọ, khu di tích đặc biệt cấp quốc gia, được mệnh danh là di sản
văn hóa của cả dân tộc, bởi nó mang trong mình cả những giá trị về cảnh

SV: Lê Thu Phương – VHDL17C

10

GVHD: ThS. Hồ Thu Hà


Khóa luận tốt nghiệp

quan di tích, lịch sử, và giá trị tâm linh thiêng liêng đã ăn sâu vào trong tâm
thức của mỗi người dân Việt Nam. Đó là giá trị tín ngưỡng thờ cúng Hùng
Vương, người đã có cơng lập ra nước Văn Lang đầu tiên.
Tín ngưỡng thờ Hùng Vương là đỉnh cao tâm thức dân tộc và Giỗ tổ
Hùng Vương đã trở thành lễ hội văn hóa lớn của dân tộc. Trải qua thời gian,
tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương đã vận động, biến đổi và trở thành một
hiện tượng văn hóa tín ngưỡng đa nghĩa, đa giá trị. Chính bởi những giá trị
nổi bật tồn cầu, tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương đã được đề trình lên
UNESCO và đã được cơng nhận là di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại.
Đó là niềm tự hào lớn đồng thời cũng là trách nhiêm lớn cho tỉnh Phú Thọ và
cả dân tộc Việt Nam về một di sản trường tồn qua hàng ngàn năm lịch sử, di
sản thể hiện văn hóa uống nước nhớ nguồn, tinh thần đại đồn kết dân tộc,
sức mạnh dân tộc văn hóa Việt Nam.
b. Truyền thuyết
Đất Tổ Hùng Vương là mảnh đất cội nguồn của dân tộc từ ngàn đời vẫn
còn lưu giữ các giá trị văn hóa dân tộc mà truyền thuyết dân gian là loại hình

văn hóa độc đáo khơng thể thiếu được trong đời sống tinh thần của nhân dân
ta được nuôi dưỡng, phát triển ngày càng phong phú làm giàu thêm kho tàng
khơng gian văn hóa Hùng Vương.
Thành phố Việt Trì và vùng kế cận cịn lưu hành rất nhiều truyền thuyết
lịch sử chủ yếu liên quan đến thời kỳ Hùng Vương như: Truyền thuyết con
Rồng cháu Tiên; Lạc Long Quân- Âu Cơ; Vua Hùng chọn đất đóng đơ; Vua
Hùng kén rể; bánh chưng- bánh dày; Bến Gót nơi tiên ông đặt tên cho 100
người con của Lạc Long Quân và Âu Cơ; Sự tích dưa hấu; Thày giáo Vũ Thê
Lang; Ba đô sĩ; Thổ Lệnh và Thạch Khanh; Sự tích Hát Xoan Kim Đức; sự
tích Trầu Cau; Tiên Dung- Ngọc Hoa,…
Truyền thuyết về thời Hùng Vương đã vẽ lên một bức tranh hồnh tráng
về cơng cuộc xây dựng đất nước buổi đầu đã có quy củ, có bản sắc riêng của

SV: Lê Thu Phương – VHDL17C

11

GVHD: ThS. Hồ Thu Hà


Khóa luận tốt nghiệp

một cộng đồng người hàng ngàn năm đã làm chủ riêng một bờ cõi. Đó là
những bằng chứng đầy sức thuyết phục để các học giả đáng kính đời LýTrần đã phải khẳng định: “Nước ta khởi đầu từ thời Hùng Vương đã khá văn
minh”.
c. Dân ca
Đất Phú Thọ nổi tiếng với Hát Xoan, hát Ghẹo.Vũng ngã ba Bạch Hạc
cịn có hát nhà Tơ – một loại hát của ngừơi trồng dâu nuôi tằm dệt sợi.Hát
Xoan là một loại dân ca độc đáo, tồn tại lâu đời ở hai xã Kim Đức và Phượng
Lâu, thuộc huyện Phù Ninh cũ, nay là huyện Phong Châu và thành phố Việt

Trì.
Hát Ghẹo là một loại dân ca phổ biến trong đại đa số quần chúng. Hát
Ghẹo không tổ chức thành phường, bọn hay họ mà là của mọi người. Ở miền
Bắc, ai đã qua tuổi thanh xn, thì nhiều ít đều có biết hát Ghẹo, và cũng đơi
lần hát trong những dịp hội hè, tế lễ ở địa phương. Người hát Ghẹo không
phải để sinh sống, dù trong một thời gian ngắn nào đó, hoặc để lấy thưởng,
mà chính là để mua vui tinh thần cho tuổi trẻ của họ.
Hát Ghẹo, Hát Xoan là vốn quý văn nghệ dân gian lâu đời của tỉnh Phú
Thọ, nằm trong kho tàng văn học dân gian giàu có của Việt Nam. Đặc biệt,
hát Xoan Phú Thọ là di sản văn hóa phi vật thể mang đậm bản sắc văn hoá
của vùng quê đất Tổ Hùng Vương đã được tổ chức UNESCO của Liên hiệp
quốc cơng nhận là di sản văn hố phi vật thể của nhân loại cần bảo vệ khẩn
cấp.
1.2. Lễ hội truyền thống tiêu biểu ở thành phố Việt Trì
1.2.1. Tổng quan về lễ hội truyền thống ở tỉnh Phú Thọ và thành phố
Việt Trì
Phú Thọ, mảnh đất sinh tụ và phát triển của dân tộc Việt Nam qua hàng
nghìn năm lịch sử đã hoá thân trở thành vùng đất Tổ, là cái nôi sinh thành và
nuôi dưỡng dân tộc Việt Nam. Lịch sử phát sinh, phát triển của tỉnh gắn liền

SV: Lê Thu Phương – VHDL17C

12

GVHD: ThS. Hồ Thu Hà


Khóa luận tốt nghiệp

với lịch sử dân tộc, điều này đã tạo cho Phú Thọ có nhiều lễ hội truyền thống

với 260 lễ hội dân gian (bao gồm 228 lễ hội truyền thống,32 lễ hội lịch sử cách
mạng; có 92 lễ hội được bảo lưu hoàn chỉnh cả phần lễ, phần hội và trị diễn,
trong đó có 30 lễ hội xếp loại A, 01 lễ hội quy mô cấp quốc gia; gắn với hệ
thống 1372 di tích lịch sử văn hóa ( trong đó có 71 di tích được xếp hạng cấp
quốc gia, 174 di tích được xếp hạng cấp tỉnh).
Lễ hội truyền thống trên địa bàn tỉnh Phú Thọ được tổ chức với các quy
mô khác nhau: lễ hội Đền Hùng tổ chức quy mô quốc gia, một số lễ hội tổ
chức quy mô khá lớn như: lễ hội Đền Mẫu Âu Cơ (xã Hiền Lương, huyện Hạ
Hòa); lễ hội Phết (xã Hiền Quan, huyện Tam Nông), hội Bơi Trải (phường
Bạch Hạc -TP. Việt Trì), lễ hội Trị Trám (xã Tứ Xã, huyện Lâm Thao), lễ
hội Rước Voi - xã Đào Xá (huyện Thanh Thủy), lễ hội Chọi Trâu (huyện Phù
Ninh)…; số lễ hội còn lại được tổ chức với quy mô vừa và nhỏ tập trung vào
các hội làng.
Lễ hội trên địa bàn tỉnh Phú Thọ phân bố không đồng đều về không gian
và thời gian. Về thời gian: các lễ hội chủ yếu được tổ chức vào mùa xuân và
tập trung nhiều vào tháng Giêng (162 lễ hội), tháng Hai và tháng Ba (36 lễ
hội); mùa hạ (13 lễ hội); mùa thu (9 lễ hội) và mùa đông (13 lễ hội). Về
không gian: lễ hội truyền thống tỉnh Phú Thọ trải rộng khắp các huyện, thị,
thành trong tồn tỉnh. Tuy nhiên nơi đậm đặc các di tích lịch sử gắn với lễ hội
truyền thống là khu vực Đền Hùng và các vùng phụ cận: TP. Việt Trì (31 lễ
hội); huyện Lâm Thao (24 lễ hội), huyện Phù Ninh (24 lễ hội), huyện Tam
Nông (31 lễ hội), huyện Cẩm Khê (30 lễ hội).
Lễ hội truyền thống vùng đất Tổ là một mảng văn hóa dân gian quan
trọng mà thơng qua đó, chúng ta có thể tìm hiểu được những giá trị tinh thần
và đời sống vật chất của xã hội cổ xưa được các thế hệ người dân đất Tổ bảo
lưu, gìn giữ. Nhiều di tích lịch sử - văn hóa gắn với lễ hội truyền thống nổi
tiếng mang ý nghĩa sâu sắc về giáo dục đạo lý dân tộc “Uống nước nhớ

SV: Lê Thu Phương – VHDL17C


13

GVHD: ThS. Hồ Thu Hà


Khóa luận tốt nghiệp

nguồn” tơn vinh những người có cơng dựng nước, giữ nước như: lễ hội Đền
Hùng, lễ hội Xoan Kim Đức, hội Phết Hiền Quan, hội Làng Đào Xá,… Ý
nghĩa, giá trị của lễ hội được gắn liền với các di tích lịch sử - văn hóa như
đình, chùa, đền, miếu, trong đó chủ yếu là đình và đền… là bằng chứng sinh
động cho mối quan hệ mật thiết giữa văn hóa vật thể và văn hóa phi vật thể.
Đó là mối quan hệ biện chứng, hỗ trợ lẫn nhau trong suốt tiến trình lịch sử
hình thành và phát triển của các lễ hội, tạo nên sức sống trường tồn và sức
mạnh tinh thần vững chắc cho cả cộng đồng dân tộc.
Kết quả nghiên cứu, khảo sát lễ hội truyền thống cho thấy lễ hội truyền
thống ở thành phố Việt Trì có thể phân chia thành các loại hình như sau:
- Lễ hội lịch sử: lễ hội Đền Hùng, lễ hội Làng Mộ Chu Hạ (Bạch Hạc Việt Trì).
- Lễ hội tín ngưỡng nơng nghiệp: lễ hội Vua Hùng dạy dân cấy lúa
(Minh Nơng - Việt Trì).
- Lễ hội tín ngưỡng phồn thực: lễ Hạ điền và Tín ngưỡng phồn thực (Hy
Cương - Lâm Thao), lễ hội Rước Ông Khiu Bà Khiu (Thanh Đình - Lâm
Thao), lễ hội Rước Chúa Gái (Hy Cương - Lâm Thao).
- Lễ hội văn nghệ - giải trí: lễ hội Hát Xoan Kim Đức ở làng An Thái và
ở xã Kim Đức, lễ hội Khai xuân (Ấm Thượng - Việt Trì).
- Lễ hội thể thao, thi tài: lễ hội Cướp Cầu, Đánh Phết (Sơn Vi - Lâm
Thao), hội Bơi Trải và Cướp Còn (Bạch Hạc - Việt Trì); lễ hội Ném Chài
(Vân Lng - Việt Trì).
Lễ hội truyền thống tỉnh Phú Thọ phong phú về số lượng, đa dạng về
nội dung, hình thức và gắn với đời sống sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.

Các lễ hội vừa mang tính hiện thực, vừa mang tính huyền thoại tạo nên sức
hấp dẫn đối với du khách. Chính vì thế, các lễ hội đặc trưng trên ngày càng
được đông đảo nhân dân trong vùng nói riêng và cả nước nói chung biết đến
và thu hút hàng vạn người về dự lễ hội hàng năm.

SV: Lê Thu Phương – VHDL17C

14

GVHD: ThS. Hồ Thu Hà


Khóa luận tốt nghiệp

1.2.2. Lễ hội tiêu biểu ở thành phố Việt Trì
1.2.2.1. Lễ hội Đền Hùng
a. Nguồn gốc và quá trình phát triển của lễ hội
Trong đời sống tinh thần của dân tộc Việt nam, từ nhiều đời nay, các
thế hệ luôn hướng tới một điểm tựa tâm linh thiêng liêng trong sâu thẳm tâm
thức của dân tộc Việt Nam đó là Lễ hội Đền Hùng và Giỗ Tổ Hùng Vương.
Đã từ bao đời nay, câu ca dao quen thuộc vang mãi trong tâm khảm của mọi
người mỗi khi về thăm viếng Mộ Tổ và dự lễ hội Đền Hùng:
“Dù ai đi ngược về xuôi
Nhớ ngày giỗ Tổ mùng mười tháng ba
Khắp miền truyền mãi câu ca
Nước non vẫn nước non nhà ngàn năm”
Người Việt Nam vốn có truyền thống, đạo lý sâu sắc về cách ứng xử với
các bậc tiền nhân, với thế hệ đi trước bằng triết lý:”Uống nước nhớ nguồn”,
“Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”…Chính vì vậy mà các thế hệ nối tiếp nhau ln
ln kính và biết ơn những người đã có cơng khai sinh ra đất nước, dân tộc,

biết ơn tổ tiên, gia đình và dịng họ. Từ truyền thống, đạo lý đó đã phát triển
thành một hệ ý thức văn hóa tinh thần của tin ngưỡng dân tơc độc đáo đó là
Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên của mỗi dòng họ và thờ cúng Tổ tiên chung của
cả dân tộc: Tín ngưỡng thờ tự các Vua Hùng- những người đã có cơng tạo
dựng cơ đồ Việt Nam ngày nay.
Các ngôi đền thờ vua Hùng trên núi Nghĩa Lĩnh thuộc thơn Cổ Tích xã
Hy Cương, huyện Lâm Thao, tính Phú Thọ là cơ sở vật chất chủ yếu để thể
hiện hình thức sinh hoạt tín ngưỡng truyền thống độc đáo và đặc sắc ấy.
Núi Hùng là ngọn núi cao nhất trong ba ngọn núi thuộc thơn Cổ Tích
(xã Hy Cương), tạo nên vùng đất thiêng ‘‘Tam Sơn cấm địa’’, ‘‘Núi Cấm’’,
‘Núi thiêng’’…Đó là nơi người dân nơi đây đã thờ tự theo tín ngưỡng nguyên
thủy trong buổi bình minh của lịch sử với tục thờ thần Núi. Ba ngọn Tổ Sơn

SV: Lê Thu Phương – VHDL17C

15

GVHD: ThS. Hồ Thu Hà


Khóa luận tốt nghiệp

ở khu vực Đền Hùng đã được thần thành hóa thành các vị Thần Núi. Thần
Núi và tục thờ Thần Núi là lớp văn hóa tín ngưỡng ban đầu trên núi Hùng
(núi Cả). Đó là một loại hình văn hóa tín ngưỡng đầu tiên thờ Thần Tự nhiên
trong buổi đầu hình thành các tín ngưỡng dân gian của dân tộc Việt Nam.
Chính vì vậy, trước khi thờ tự Vua Hùng, trên núi Nghĩa Lĩnh đã có đền thờ
Trời theo tín ngưỡng của cư dân nơng nghiệp trồng lúa nước để cầu cho
“Mưa thuận gió hịa” cho cây cối mùa màng quanh năm xanh tốt bội thu. Vì
vậy, ngơi đền Thượng trên núi Hùng có tên “Kính Thiên lĩnh điện” (Điện thờ

Trời trên núi Nghĩa Lĩnh ). Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho những tư
duy tín ngưỡng về sau có cơ sở để để phát triển thành tín ngưỡng thờ cúng
Hùng Vương là những người có cơng tạo dựng đất nước.
Giỗ Tổ Hùng Vương và Lễ hội Đền Hùng đã hình thành từ rất sớm và
sự tồn tại của nó ln gắn chặt với q trình phát triển của lịch sử dân tộc, nó
được bắt nguồn từ thời đại Hùng Vương dựng nước, là thời kỳ lịch sử có thật
trong tiến trình dựng nước hàng mấy nghìn năm của dân tộc Việt Nam. Với
truyền thống”Uống nước nhớ nguồn” và đạo lý “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”,
các Vua Hùng cùng các vợ, con, các tướng lĩnh của thời kỳ Hùng Vương
luôn được nhân dân ở các làng xã trên phạm vi cả nước tôn thờ. Từ giữa thế
kỷ XV, đến cuối thế kỷ XVII, cả nước có 73 làng, xã, trong đó có 12 làng có
sắc phong, 61 làng chưa có sắc phong.( Theo Nam Việt thần lỳ hội lục- bản
chính bộ Lễ triều Lê Cảnh Hưng thứ 24-1763)
Cư dân ở làng Vi, làng Trẹo vốn cùng một cư dân gốc ở làng Cả đã
cùng nhau làm lễ mở cửa đền vào ngày 10 tháng 3 âm lịch hàng năm để làm
lễ hội. Thời gian của lễ hội kéo dài trong ba ngày, diễn trường của lễ hội
được diễn ra trên núi Hùng và các vùng xung quanh chân núi. Nghi thức giỗ
Tổ Hùng Vương và Lễ hội Đền Hùng trong thời kỳ đầu mang tính chất địa
phương với quy mơ do các làng Vi, Trẹo tổ chức tiến hành nghi lễ cầu tế,
tuyên đọc sắc phong và tóm tắt Thần tích, Thần linh. Hàng năm, Nhà nước

SV: Lê Thu Phương – VHDL17C

16

GVHD: ThS. Hồ Thu Hà


Khóa luận tốt nghiệp


cấp cho dân trưởng tạo lệ là thơn Cổ Tích xã Hy Cương 3 quan tiền và 3 đấu
gạo nếp của triều đình để làm lễ. Năm 1600, Vua Lê Hiển Tông cho tổ chức
quốc lễ tại Đền Hùng, nhà vua về làm lễ Tổ.
Nhà nước và nhân dân ta từ đời Lê đến đời Nguyễn luôn quan tâm đến
việc tu sửa, tôn tạo Đền Hùng và tổ chức Giỗ Tổ Hùng Vương và Lễ hội Đền
Hùng vào dịp mùng 10 tháng 3 âm lịch hàng năm. Ngoài việc miễn thuế cho
dân Hy Cương để dùng tiền thuế vào việc đèn nhang, sắm lễ vật thờ cúng,
nhà nước phong kiến Việt Nam còn chú ý đến việc tổ chức Giỗ Tổ và Lễ hội
Đền Hùng hàng năm. Nhất là khi nhà Nguyễn lên trị vì đất nước (TK XIX)
năm Minh Mạng thứ 4(1823) đã cho xây miếu Lịch Đại Đế Vương ở địa
phận xã Phú Xuân về phía nam kinh thành (nay là xóm Lịch đợi, phường
Phường Đúc, thành phố Huế). Miếu thờ các vị minh quân tiêu biểu và những
danh tướng của Việt Nam – Trung Hoa, trong đó có thờ Kinh Dương vương,
Lạc Long Quân và Hùng Vương. Các vua nhà Nguyễn theo lệ cứ 5 năm (vào
những ngày chẵn 5, 10), nhà nước đứng ra tổ chức Lễ Hội Giỗ Tổ những năm
lẻ do địa phương đăng cai tổ chức. Diễn trường trung tâm của Lễ Hội là núi
Hùng và xung quanh dưới chân núi Hùng. Tới năm Khải định thứ hai (1917),
quan tuần phủ Lê Trung Ngọc trình bộ Lễ ấn định ngày quốc lễ vào ngày
mùng 10 tháng 3 âm lịch (trước ngày húy của Vua Hùng một ngày, ngày 11
tháng 3 âm lịch) để dân sở tại làm lễ.Thời gian tổ chức lễ hội thường bắt đầu
từ ngày mùng 8 đến ngày mùng 10 tháng 3 âm lịch. Và cũng từ đó, vị thế của
lễ hội Đền Hùng được nổi tiếng khắp nơi.
Đến năm 1920, sau khi tiến hành tu sửa lớn, tuần phủ Phú Thọ và các
quan tri phủ, tri huyện Lâm Thao, tri châu trong cả tỉnh Phú Thọ đều về làm
lễ tế vua Hùng và cho phép tổ chức rước kiệu vào lễ hội Đền Hùng, đó là
Hùng Lô, Cao Mại, sơn Vi,Hữu Bổ, Xuân Lũng và tổ chức các trò diễn dân
gian như hát Trống quân, hát Xoan …

SV: Lê Thu Phương – VHDL17C


17

GVHD: ThS. Hồ Thu Hà


Khóa luận tốt nghiệp

b. Tiến trình của lễ hội
Cũng như mọi lễ hội khác ở đồng bằng Bắc Bộ, lễ hội đền Hùng gồm có
2 phần : Phần Lễ và phần Hội. Phần Lễ được tiến hành với nghi thức trang
nghiêm tại đền Thượng; phần Hội được diễn ra xung quanh dưới chân núi
Hùng.
Trong phần Lễ: Nghi thức dâng hoa của các đồn đại biểu Đảng, Chính
phủ,các tỉnh thành được tổ chức long trọng trên đền Thượng.Từ chiều mùng
9, làng nào được Ban tổ chức cho phép rước kiệu dâng lên bánh chưng, bánh
giầy đều tập trung đủ dưới cổng Cơng qn. Sáng sớm hơm sau, các đồn đại
biểu xếp hàng chỉnh tề đi sau cỗ kiệu rước lễ và lần lượt đi lên đền trong
tiếng nhạc lễ của phường bát âm và đội múa sênh tiền. Tới trước cửa đền
Thượng (Kính thiên lĩnh điện), đồn đại biểu kính cẩn dâng lễ vào Thượng
cung của đền Thượng. Một đồng chí nguyên thủ quốc gia thay mặt cho tỉnh
và nhân dân cả nước kính cẩn đọc diễn văn Lễ Tổ. Trong thời gian tiến hành
nghi lễ, toàn bộ diễn trường hội ngừng các hoạt động để theo dõi nghi thức
Giỗ Tổ cũng là để tăng thêm tính nghiêm trang của Lễ hội.
Phần hội: Các trò chơi dân gian được chọn lọc đưa vào phục vụ lễ hội
như đấu vật, bắn nỏ, rước kiệu, thi giã bánh giầy, gói bánh chưng, thi kéo lửa
thổi cơm, trị diễn “Bách nghệ khơi hài” và Trò Trám làng Tứ Xã, rước lúa
Thần,… Nhưng trong số đó, cuộc thi rước kiệu của các làng xung quanh núi
Hùng là hấp dẫn hơn cả. Sự xuất hiện của các đám rước linh đình đã khiến
cho khơng khí lễ hội trở nên tưng bừng náo nhiệt hơn. Các cỗ kiệu của các
làng phải tập trung trước vài ngày thì mới kịp cuộc thi. Nếu như cỗ kiệu nào

đoạt giải nhất của kỳ thi năm nay, thì đến kỳ hội sang năm được thay mặt các
cỗ kiệu còn lại, rước lên đền Thượng để cử hành quốc lễ. Vì vậy, cỗ kiệu nào
đoạt giải nhất thì đó là niềm tự hào và vinh dự lớn lao của dân làng ấy.
Những năm gần đây, lễ hội Đền Hùng cịn có sự tham gia của các
đoànnghệ thuật chuyên nghiệp như Chèo, kịch nói, hát Quan họ, hát Xoan,

SV: Lê Thu Phương – VHDL17C

18

GVHD: ThS. Hồ Thu Hà


Khóa luận tốt nghiệp

chiếu bóng, có cả hội diễn văn nghệ quần chúng để tuyển chọn nhân tài. Trên
khu Công quán âm vang tiếng trống đồng và tiếng giã đuống rộn ràng của các
nghệ nhân dân gian dân tộc Mường ở Thanh Sơn .
c. Ý nghĩa của lễ hội
Tín ngưỡng thờ cúng vua Hùng và lễ hội Giỗ Tổ Hùng Vương đã trở
thành lễ hội mang tính văn hóa tâm linh lớn nhất nước ra. Đến ngày Giổ Tổ
và tổ chức Lễ hội, con cháu trên mọi miền Tổ quốc nườm nượp kéo về với
tấm lịng thành kính dâng lên Tổ tiên, tỏ lịng biết ơn cơng lao dựng nước của
các vua Hùng và các bậc tiền nhân của dân tộc.
Tín ngưỡng thờ chúng các vua Hùng xuất phát từ đạo lý, từ truyền thống
của dân tộc Việt nam vốn giàu lòng yêu nước và truyền thống đấu tranh kiên
cường bất khuất, nhưng cũng rất thủy chung, có trước có sau, nhân hậu, luôn
luôn biết ơn những người đi trước. Lễ hội Đền Hùng đã trở thành động lực
tinh thân của dân tộc Việt Nam.
Thời đại của chúng ta hôm nay, đang kế tục truyền thống của các vua

Hùng và các thế hệ cha anh đi trước để lại. Giỗ Tổ Hùng Vương - Lễ hội Đền
Hùng nhằm giáo dục truyền thống yêu nước “Uống nước nhớ nguồn”, biết ơn
sâu sắc các Vua Hùng đã có cơng dựng nước và các bậc tiền nhân kiên cường
chống giặc ngoại xâm giữ nước.
Ngày giỗ Tổ Hùng Vương là ngày hội chung của tồn dân, ngày mà mọi
trái tim dầu ở mn nơi vẫn đập chung một nhịp, mọi cặp mắt đều nhìn về
cùng một hướng: Đền Hùng. Ngày này cả nước hướng về vùng Đất Tổ, người
người trẩy hội Đền Hùng. Tổ tiên người Việt luôn muốn nhắc nhở con cháu:
ai ai cũng nên làm tròn bổn phận, nhiệm vụ và chức năng của mình, giữ đúng
kỷ cương vua ra vua, cha ra cha, con ra con thì gia đình sẽ yên ổn, xã hội
được an cư lạc nghiệp phồn vinh, phát triển.
Thời đại của chúng ta hôm nay đang ngày càng góp sức tơ điểm và phát
huy sức sống trường tồn của Giỗ Tổ Hùng Vương và Lễ hội Đền Hùng. Ý

SV: Lê Thu Phương – VHDL17C

19

GVHD: ThS. Hồ Thu Hà


Khóa luận tốt nghiệp

nghĩa tâm linh của cuộc hành hương trẩy hội Đền Hùng đã trở thành nếp
nghĩ, nét văn hóa truyền thống khơng thể thiếu được của mỗi con người Việt
Nam. Đó là truyền thống văn hóa mang đậm bản sắc dân tộc Việt Nam. Tất
cả mọi người, không phân biệt già, trẻ, gái, trai, dân tộc tôn giáo đang sinh
sống trên mọi miền Tổ quốc đều bình đẳng trước Mộ Tổ, đều có quyền tự hào
mỗi khi về dự Giỗ Tổ Hùng Vương và Lễ hội Đền Hùng.
1.2.2.2. Hội Bơi Trải Bạch Hạc

a. Nguồn gốc và quá trình phát triển của lễ hội
Vùng Việt Trì- Bạch Hạc là trung tâm điểm địa lý hình thành nhà nước
đầu tiên của người Việt Cổ. Phường Bạch Hạc nằm trên vùng đất hợp lưu của
ba con sông Hồng, sông Đà, sông Lô như ba con rồng uốn khúc về chầu. Ngã
Ba Hạc là khu vực tập trung đậm đặc nhất ở Phú Thọ về di tích và lễ hội gắn
với sự tích Hùng Vương, từ lâu đã nổi danh là vùng sơng nước hữu tình, sơn
thanh thủy tú,…trong nhịp sống đương đại, Bạch Hạc như một điểm giao
thoa văn hóa giữa các vùng, miền tạo cho thành phố Việt Trì một dấu ấn văn
hóa độc đáo của miền sơng nước; có cái chung của văn hóa đồng bằng, lại có
nét riêng của văn hóa miền trung du Đất Tổ, trong đó tiêu biểu là hội Bơi Trải
diễn ra hàng năm tại khu di tích đền chùa Tam Giang.
Đền Tam Giang Bạch Hạc thờ Cao quan Đại Vương, húy là Thổ Lệnh –
Thạch Khanh đã có cơng chu du thiên hạ tìm phương thuốc quý chữa trị bệnh
tật cho muôn dân, khi mất lại rất linh ứng giúp cho các tướng lĩnh đánh giặc
ngoại xâm giữ nước. Thời Trần, Thổ Lệnh- Thạch Khanh linh thiêng âm phù
giúp Trần Hưng Đạo đánh giặc, được gia phong làm Hộ quốc bảo dân Đại
Vương và cho trang Bạch Hạc cùng nhiều địa phương khác đời đời thờ tự.
Nhân dân Bạch Hạc bèn tu sửa thành đền, tơn thờ làm thần hồng, bốn mùa
cúng tế. Chiêu Văn Vương Trần Nhật Duật được cấp điền trạch nơi Bạch Hạc
làm thái ấp, nhân dân trân trọng vị vương hầu nhiều công trạng ấy nên đã tạc
tượng tôn thờ đặt cạnh Thánh Hạc – Thổ Lệnh Đại Vương.

SV: Lê Thu Phương – VHDL17C

20

GVHD: ThS. Hồ Thu Hà


Khóa luận tốt nghiệp


Đền chùa Tam Giang tọa lạc trên một vị trí tuyệt đẹp, là nơi đã diễn ra
nhiều cuộc kháng chiến ác liệt của cha ông ta, nơi tu luyện quân thủy của các
triều đại: Hai Bà Trưng, Tiền Lê, Trần… Với cảnh trên đền dưới bến, trên
bến dưới thuyền, đời sống sơng nước, giữ vai trị chủ đạo của cư dân vùng
này ngay từ thời xa xưa. Con thuyền vô cùng quan trọng trong cuộc sống của
họ.
Việt Nam là một đất nước lắm sông, nhiều nước. Địa hình đặc biệt đó đã
tác động mạnh mẽ đến đời sống của người dân. Trong đó văn hóa tinh thần
của họ đã hình thành nên những nét văn hóa mang đặc trưng của cư dân vùng
sông nước, những hội đua trải, hội đua ghe, tín ngưỡng thờ thủy thần cũng từ
đó mà ra đời.
Hội đua thuyền ở nước ta có trên 3000 năm đã trở thành truyền thống
lâu đời trong đời sống văn hóa của người dân. Trên thân các trống đồng Ngọc
Lũ, Hồng Hạ, sơng Đà,…đều có chạm hình những chiếc thuyền đang đua
bơi. Đó chính là những cuộc đua trong hội nước, là cảnh hội làng mà trong đó
nghi lễ chủ yếu liên quan tới nước.
Thực tiễn cuộc sống là một yếu tố quan trọng tạo nên dấu ấn văn hóa
vùng, là tiền đề cho sự hình thành lễ hội sơng nước tại khơng gian di tích đền,
chùa Tam Giang. Một yếu tố quan trọng nữa là vai trò của các nhân vật lịch
sử đã từng lập chiến cơng lẫy lững bằng những cuộc thủy chiến và có công tu
sửa đền chùa như: Kiều Công Hãn khi cát cứ thành Tam Giang cũng tu sửa
lại đền, chùa này;Vua Lê Đại Hành cho con thứ tư là Ngọc Man Long
Vương Đĩnh trấn thủ thành Bạch Hạc cũng cho trùng tu đền chùa… Đặc biệt,
Lê Đại Hành là người đầu tiên hạ chiếu cho mở cuộc đua thuyền cả nước.
Đời nhà Trần, Chiêu Văn Vương Trần Nhật Duật là con thứ sáu của vua Trần
Thái Tông được giao nhiệm vụ trấn thủ thành Bạch Hạc đã lấy bãi sông Bạch
Hạc làm nơi luyện thủy quân, đóng chiến thuyền. Như vậy, hội Bơi Trải thời
Trần gắn liền với công cuộc rèn luyện thủy quân, đóng chiến thuyền của Trần


SV: Lê Thu Phương – VHDL17C

21

GVHD: ThS. Hồ Thu Hà


×