Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Luận văn đánh giá ô nhiễm môi trường từ các hoạt động du lịch, đề xuất các hoạt động du lịch nhằm bảo vệ môi trường ở thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.39 KB, 52 trang )

CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Mơi trường đóng vai trò quan trọng trong hoạt động phát triển du lịch. Môi
trường vừa là điều kiện vừa là tài nguyên cho phát triển du lịch. Ngược lại, môi trường,
đặc biệt là môi trường tự nhiên cũng chịu sự tác động sâu sắc của hoạt động du lịch.
Mặc dù môi trường tự nhiên có khả năng tự phục hồi nhưng nếu du lịch phát triển ồ ạt
sẽ gây lên những suy thoái môi trường trầm trọng. Do vậy, bảo vệ môi trường là một
trong những nhiệm vụ quan trọng của hoạt động du lịch.
Bảo vệ môi trường tự nhiên là một nội dung quan trọng của chiến lược và kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội nói chung và du lịch nói riêng của quốc gia. Nếu khơng
đặt vị trí bảo vệ mơi trường lên hàng đầu thì khơng thể đạt được mục tiêu phát triển
ngành du lịch tại địa phương hay một vùng.
Du lịch và mơi trường có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, ngành du lịch đang
chịu ảnh hưởng nhiều nhất từ sự biến đổi khí hậu, mơi trường sinh thái…Môi trường là
tiền đề, cơ sở phát triển du lịch và ngược lại du lịch tác động đến môi trường trên hai
khía cạnh tích cực và tiêu cực.
Muốn bảo vệ môi trường tự nhiên bởi sự tác động của du lịch và các ngành khác
thì phải nhận thức được tính chất hoạt động của du lịch và đặc điểm các vùng du lịch
có liên quan ảnh hưởng bởi hoạt động của các ngành kinh tế khác.
Do vậy, bảo vệ mơi trường ln là vấn đề có tầm quan trọng đối với phát triển
kinh tế - xã hội và đặc biệt đối với hoạt động du lịch, bảo vệ môi trường tựnhiên không
chỉ mang nội dung trong quản lý nhà nước mà cịn mang nội dung chính trị, kinh tế, xã
hội.
Trong nhiều năm qua, cùng với quá trình đổi mới, phát triển, Thành phố Hồ Chí
Minh nói riêng và cả nước nói chung đã huy động nhiều nguồn lực trong xã hội để tập
Page 1


trung thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường. Mặc dù đã đạt được những kết quả nhất
định nhưng tình trạng ơ nhiễm vẫn có chiều hướng gia tăng, thậm chí có nơi xảy ra với
mức độ nghiêm trọng, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế và sức khỏe, đời sống nhân


dân.
Do vậy, nhằm đánh giá lại thực trang ô nhiễm môi trường tại Tp.HCM em đã
chọn đề tài “Đánh Giá Ơ Nhiễm Mơi Trường Từ Các Hoạt Động Du Lịch, Đề Xuất
Các Hoạt Động Du Lịch Nhằm Bảo Vệ Mơi Trường Ở Thành Phố Hồ Chí Minh”
làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình

1.2. Mục tiêu của đề tài
Luận văn được tiến hành nghiên cứu nhằm đề xuất các hoạt động du lịch nhằm
bảo vệ môi trường, đảm bảo phát triển du lịch theo hướng bền vững.
Từ đó, luận văn đặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu chủ yếu sau đây:
+ Cơ sở lý luận các vấn đề về du lịch và bảo vệ môi trường tự nhiên trong hoạt động du
lịch
+ Thực trạng hoạt động du lịch và công tác bảo vệ môi trường tự nhiên trong hoạt động
du lịch tại Tp.HCM
+ Đề xuất một số hoạt động du lịch nhằm bảo vệ môi trường tự nhiên tại Tp.HCM

1.3. Nội dung của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác bảo vệ môi trường tự nhiên trong
hoạt động du lịch tại Tp.HCM
Phạm vi nghiên cứu của luận văn: Do hạn chế về nguồn lực và thời gian, luận
văn xác định phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về vấn đề nghiên cứu: Mô tả hiện trạng một số thành phần tự nhiên có thể

Page 2


quan trắc được và có số liệu thống kê và nghiên cứu của các cơ quan chuyên môn;
tác động của ngành du lịch đến môi trường tự nhiên; tập trung vào các hoạt động bảo
vệ môi trường tự nhiên trong hoạt động du lịch ở Tp.HCM.
- Phạm vi về không gian: Tác giả lựa chọn nghiên cứu Tp.HCM là điểm du lịch đã và

đang phát triển và đã thực hiện một số hoạt động bảo vệ môi trường tự nhiên ở đây.
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu về tình hình hiện tại, các số liệu được sử dụng chủ
yếu được thống kê từ 2008- nay.

1.4. Phương pháp thực hiện
 Phương pháp nghiên cứu và xử lý tài liệu
Thu thập số liệu, tài liệu của cơ quan quản lý nhà nước về qui định của hoạt
động bảo vệ môi trường trong lĩnh vực du lịch (Báo cáo môi trường quốc gia năm
2007, Báo cáo môi trường Tp.HCM năm 2010, Tài liệu khóa tập huấn về bảo vệ mơi
trường du lịch cho cán bộ quản lý về du lịch…)
Thu thập các số liệu, tài liệu tại cơ quan quản lý cấp địa phương phục vụ cho
tìm hiểu, nhận định các hoạt động bảo vệ môi trường tại khu du lịch.
 Phương pháp đánh giá nhanh có sự tham gia của người dân
Tác giả đã thực hiện phỏng vấn có sự tham gia thảo luận của người khách du
lịch và người làm du lịch về các vấn đề liên quan tới môi trường tự nhiên tại một số
điểm gần các khu du lịch tại Tp.HCM. Tác động của du lịch tới môi trường tự nhiên.
Nhận thức của khách du lịch và người làm du lịch về vai trị của mơi trường với du
lịch. Hiệu quả của các hoạt động bảo vệ môi trường (tuyên truyền, giáo dục, đào tạo
nâng cao nhận thức, hỗ trợ kinh phí thực hiện bảo vê mơi trường…) cũng được tác giả
và người làm du lịch tham gia thảo luận, trao đổi một cách khách quan.
 Phương pháp khảo sát thực địa
Page 3


Học viên trực tiếp đến các khu du lịch tại Tp.HCM quan sát thực tế về tình hình
hoạt động du lịch và hiện trạng môi trường tự nhiên tại đây

1.5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn được chia làm 4
chương:

Chương 1: Mở đầu
Chương 2: Khái Quát Chung Về Vấn Đề Du Lịch Vảo Vệ Môi Trường
Chương 3: Thực trang ô nhiễm môi trường tại TP.HCM hiện nay
Chương 4 : Giải pháp và kiến nghị

Page 4


CHƯƠNG 2 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VẤN ĐỀ DU
LỊCH VẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
2.1. Khái quát chung về du lịch và bảo vệ môi trường
2.1.1 Khái quát chung về du lịch
Trong những năm gần đây, trên thế giới đã chứng kiến một sự bùng nổ của hoạt
động du lịch trên phạm vi toàn cầu. Du lịch trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn của
nhiều quốc gia và đã góp một phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế thế giới
Theo Tổ chức Du lịch Thế giới – WTO (World Tourism Organization): “ Du
lịch là tập hợp các mối quan hệ, các hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ
sự hình thành và lưu trú của các cá thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên với mục đích
hịa bình và nơi họ đến khơng phải là nơi học làm việc”
Theo Luật du lịch của Việt Nam mà Quốc hội ban hành vào tháng 6/2005 có
hiệu lực kể từ ngày 01/01/2006: “Du lịch là một trong những hoạt động có liên quan
đến chuyến đi của con người ngồi nơi cư trú thường xun của mình nhằm đáp ứng
nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong khoảng thời gian nhất định”
Tóm lại, du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người
ngồi nơi cư trú thường xun của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu,
giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định.

Page 5



2.1.2. Bảo vệ môi trường trong du lịch
2.1.2.1. Một số khái niệm
Luật Bảo vệ Môi trường (2005) đã đưa ra khái niệm mơi trường, theo đó: “Mơi
trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh
hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật” (Điều
3). Theo khái niệm này, môi trường được hiểu là sự tổng hịa của các thành phần tự
nhiên. Nói cách khác, môi trường được hiểu là môi trường tự nhiên.
Bảo vệ môi trường trong Luật Bảo vệ Môi trường (2005) được chỉ ra là những
hoạt động góp phần gìn giữ cho mơi trường tự nhiên trong lành; phịng ngừa, hạn chế
tác động xấu tới môi trường; phục hồi môi trường bị ơ nhiễm, suy thối; cải thiện, nâng
cao chất lượng môi trường.
Môi trường du lịch được hiểu theo nghĩa rộng là “các nhân tố về tự nhiên, kinh
tế - xã hội và nhân văn trong đó hoạt động du lịch tồn tại và phát triển”. Do đó, “Bảo
vệ mơi trường tự nhiên trong lĩnh vực du lịch là các hoạt động cải thiện và tôn tạo môi
trường du lịch; phịng ngừa, khắc phục suy thối mơi trường, ơ nhiễm môi trường và sự
cố môi trường xảy ra trong lĩnh vực du lịch”.
Nói cách khác, theo quan điểm của Luật Bảo vệ Môi trường Quy chế BVMT
trong lĩnh vực du lịch, bảo vệ môi trường đối với hoạt động du lịch là bảo vệ, ngăn
ngừa, khắc phục các tác động tiêu cực từ hoạt động du lịch tới các thành phần môi
trường tự nhiên.
2.1.2.2. Nội dung
Những nội dung cơ bản về BVMT ở Việt Nam đã được quy định trong Luật
Bảo vệ Mơi trường (2005), điều 3, bao gồm:
+ Phịng chống ô nhiễm môi trường
Page 6


+ Phịng chống, hạn chế tác động sự cố mơi trường
+ Phịng chống, hạn chế tai biến mơi trường
+ Hạn chế sự suy thoái và bảo vệ phát triển các hệ sinh thái, đặc biệt là hệ sinh thái

rừng, biển
+ Bảo vệ đa dạng sinh học.
+ Tuyên truyền nâng cao nhận thức về môi trường
+ Thực hiện những cam kết quốc tế về BVMT
2.1.2.3. Nguyên tắc
1. Bảo vệ môi trường phải gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế và bảo đảm tiến
bộxã hội để phát triển bền vững đất nước; bảo vệ môi trường quốc gia phải gắn với bảo
vệ mơi trường khu vực và tồn cầu.
2. Bảo vệ mơi trường là sự nghiệp của tồn xã hội, quyền và trách nhiệm của cơ
quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
3. Hoạt động bảo vệ mơi trường phải thường xun, lấy phịng ngừa là chính kết
hợp với khắc phục ơ nhiễm, suy thối và cải thiện chất lượng môi trường.
4. Bảo vệ môi trường phải phù hợp với quy luật, đặc điểm tự nhiên, văn hóa,
lịch sử, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng giai đoạn.
5. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gây ơ nhiễm, suy thối mơi trường có trách
nhiệm khắc phục, bồi thường thiệt hại và chịu các trách nhiệm khác theo quy định của
pháp luật

2.2. Khái quát chung về Tp.HCM
Du khách đi du lịch Việt Nam ai cũng muốn tới Thành phố Hồ Chí Minh để
chiêm ngưỡng một vùng kinh tế năng động, đa dạng về lịch sử văn hóa truyền thống v

Page 7


hịa mình vo thin nhin tươi đẹp của nơi này. Cái ấn tượng đầu tiên để lại cho du khách
khi đến với thành phố 300 tuổi đó là sự náo nhiệt, trẻ trung, năng động. Những tòa nhà
cao ốc sang trọng trong trung tâm thành phố, những khu chợ sầm uất, phố xá với cửa
hiệu, quán ăn, nhà hàng, khu vui chơi giải trí mở cửa phục vụ đến khuya. Thành phố
được mệnh danh là “Hịn ngọc Viễn Đơng”, hiện nay là một trung tâm du lịch lớn nhất

nước ta.
Đặc điểm văn hố Sài Gịn xưa và Thành phố Hồ Chí Minh ngày nay là sự thể
hiện khá độc đáo bản sắc văn hoá dân tộc Việt Nam trong bối cảnh lịch sử – không
gian của khu vực phương Nam Tổ quốc ta. Có thể nói, Sài Gịn - thành phố Hồ Chí
Minh là nơi hội tụ nhiều dịng chảy văn hố trong q trình lịch sử hình thành và phát
triển, có nền văn hố mang dấu ấn của người Việt Nam, Hoa, Chăm, Khơ me, Ấn…
Rồi Sài Gòn trở thành một trong những trung tâm của cả nước đón nhận những ảnh
hưởng của văn hoá Pháp, Mỹ qua các giai đoạn thăng trầm của đất nước. Đó là những
như: bến Nhà Rồng, Bưu điện, Nhà hát lớn, đền Quốc Tổ, trụ sở UBNDTP, dinh
Thống Nhất, chợ Bến Thành…, hệ thống các ngôi chùa cổ như: chùa Giác Lâm, chùa
bà Thiên hậu, Tổ Đình Giác Viên…; các nhà thờ cổ như: Nhà thờ Đức Bà, Huyện Sỹ,
Thông Tây Hội, Thủ Đức…; là sự đa dạng về tơn giáo, tín ngưỡng với hàng chục lễ hội
văn hoá hàng năm đã tạo nên tính thống nhất trong đa dạng văn hóa của mảnh đất
phương Nam này.Trên từng con đường, góc phố, địa danh của thành phố đề gắn liền
với những danh nhân văn hố - lịch sử, những chiến cơng của một thành phố anh hùng.
Thành phố có nhiều danh lam thắng cảnh rất đẹp, địa danh - di tích lịch sử - văn hoá
nổi tiếng như: Thảo Cầm Viên, Đầm Sen, Suối Tiên, Hồ Kỳ Hoà, Bảo tàng Lịch sử,
Bảo tàng Cách mạng, địa đạo Củ Chi, đền tưởng niệm Bến Dược Củ Chi, chiến khu An
Phú Đông, 18 thôn Vườn Trầu, Hóc Mơn Bà Điểm, Láng Le Bàu Cị, vườn thơm Bưng
Sáu, “Căn cứ nổi” rừng Sác, khu du lịch sinh thái Cần Giờ với nhiều hệ sinh thái có
nhiều chủng loại động thực vật…

Page 8


2.2.1. Vị trí địa lý
Thành phố Hồ Chí Minh có tọa độ 10°10' – 10°38' Bắc và 106°22' – 106°54'
Đông, phía bắc giáp tỉnh Bình Dương, Tây Bắc giáp tỉnh Tây Ninh, Đông và Đông Bắc
giáp tỉnh Đồng Nai, Đông Nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Tây và Tây Nam giáp
tỉnh Long An và Tiền Giang[9]. Nằm ở miền Nam Việt Nam, Thành phố Hồ Chí Minh

cách Hà Nội 1.730 km theo đường bộ, trung tâm thành phố cách bờ biển Đông 50 km
theo đường chim bay. Với vị trí tâm điểm của khu vực Đơng Nam Á, Thành phố Hồ
Chí Minh là một đầu mối giao thơng quan trọng về cả đường bộ, đường thủy và đường
không, nối liền các tỉnh trong vùng và còn là một cửa ngõ quốc tế.
Nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền Đơng Nam Bộ và đồng bằng sơng Cửu
Long, địa hình thành phố thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đơng. Vùng cao
nằm ở phía bắc - Đơng Bắc và một phần Tây Bắc, trung bình 10 đến 25 mét. Xen kẽ có
một số gị đồi, cao nhất lên tới 32 mét như đồi Long Bình ở quận 9. Ngược lại, vùng
trũng nằm ở phía nam - Tây Nam và Ðơng Nam thành phố, có độ cao trung bình trên
dưới 1 mét, nơi thấp nhất 0,5 mét. Các khu vực trung tâm, một phần các quận Thủ
Đức, quận 2, tồn bộ huyện Hóc Mơn và quận 12 có độ cao trung bình, khoảng 5 tới 10
mét.
Thành phố Hồ Chí Minh gồm có bốn điểm cực:
+ Cực Bắc là xã Phú Mỹ Hưng, huyện Củ Chi.
+ Cực Tây là xã Thái Mỹ, huyện Củ Chi.
+ Cực Nam là xã Long Hịa, huyện Cần Giờ.
+ Cực Đơng là xã Thạnh An, huyện Cần Giờ.
Thành phố Hồ Chí Minh có tiềm năng đa dạng và phong phú để phát triển du
lịch. Trước hết vị trí địa lý của Thành phố thuận lợi để kết nối về du lịch với các địa

Page 9


phương trong nước và nước ngồi. Thành phố Hồ Chí Minh là cửa ngõ để đến vùng
Đông, Tây Nam bộ, Nam Trung bộ và các vùng khác của Việt Nam.
Ngoài ra Thành phố cũng nằm gần các trung tâm du lịch lớn của Đông Nam Á
(Malaysia, Thái Lan, Singapore,… ) có khả năng nối tour với các láng giềng để hình
thành những chương trình du lịch hấp dẫn. Từ các thị trường trọng điểm (Nhật, Đài
Loan)… đến Thành phố Hồ Chí Minh bằng đường hàng khơng thuận tiện và mất ít thời
gian.

Thành phố cịn có cảng biển để đón tàu du lịch lớn, hệ thống đường sông nối
liền các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long và sang tận Campuchia, đường sắt dẫn đến các
tỉnh miền Trung, miền Bắc và Trung Quốc, mạng lưới đường bộ nội thành và liên tỉnh
ngày càng được mở rộng và nâng cấp.
2.2.2. Khí hậu, thời tiết
Thành phố nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, mang tính chất cận xích đạo.
Lượng bức xạ dồi dào, trung bình khoảng 140 kcal/cm 2/ năm, nắng trung bình 6,8 giờ/
ngày. Nhiệt độ trung bình năm khoảng 27,50C. Biên độ trung bình giữa các tháng trong
năm thấp là điều kiện thuận lợi cho sự tăng trưởng và phát triển quanh năm của động
thực vật. Ngồi ra, thành phố có thuận lợi là không trực tiếp chịu tác động của bão lụt.
Quanh năm hai mùa mưa nắng, mưa thì chợt đến, chợt đi, nắng thì khơng q
nóng gắt, nên thời điểm nào ở thành phố Hồ Chí Minh cũng có thể là mùa du lịch.
Thành phố Hồ Chí Minh chịu ảnh hưởng bởi hai hướng gió chính là gió mùa
Tây – Tây Nam và Bắc – Ðơng Bắc. Gió Tây – Tây Nam từ Ấn Độ Dương, tốc độ
trung bình 3,6 m/s, vào mùa mưa. Gió Gió Bắc – Ðơng Bắc từ biển Đơng, tốc độ trung
bình 2,4 m/s, vào mùa khơ. Ngồi ra cịn có gió tín phong theo hướng Nam – Đông
Nam vào khoảng tháng 3 tới tháng 5, trung bình 3,7 m/s. Có thể nói Thành phố Hồ Chí
Minh thuộc vùng khơng có gió bão. Cũng như lượng mưa, độ ẩm khơng khí ở thành

Page
10


phố lên cao vào mùa mưa (80%), và xuống thấp vào mùa khơ (74,5%). Bình qn độ
ẩm khơng khí đạt 79,5%/năm
2.2.3. Kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh là nơi hoạt động kinh tế năng động nhất, đi đầu trong
cả nước về tốc độ tăng trưởng kinh tế. Nếu như năm 2001 tốc độ tăng GDP của thành
phố là 7,4 % thì đến năm 2005 tăng lên 12,2%. Phát triển kinh tế với tốc độ tăng
trưởng cao đã tạo ra mức đóng góp GDP lớn cho cả nước. Tỷ trọng GDP của thành phố

chiếm 1/3 GDP của cả nước .
Có thể nói thành phố là hạt nhân trong vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam
(KTTĐPN) và trung tâm đối với vùng Nam Bộ. Với mức đóng góp GDP là 66,1%
trong vùng(KTTĐPN) và đạt mức 30% trong tổng GDP của cả khu vực Nam Bộ.
Kinh tế thành phố có sự chuyển dịch mạnh mẽ. Năm 2005, năng suất lao động
bình qn tồn nền kinh tế thành phố đạt 63,63 triệu đ/người/năm, năng suất lao động
công nghiệp-xây dựng đạt 67,05 triệu đồng (bằng 105,4% năng suất lao động bình
qn tồn nền kinh tế), năng suất lao động dịch vụ đạt 66,12 triệu đ (bằng 103,12%),
năng suất lao động nông nghiệp đạt 13,66 triệu đồng (bằng 21,5%).
Thành phố là nơi thu hút vốn đầu tư nước ngoài mạnh nhất cả nước, kể từ khi
Luật đầu tư được ban hành. Số dự án đầu tư vào thành phố chiếm khoảng 1/3 tổng số
dự án đầu tư nước ngoài trên cả nước. Năm 2005, đầu tư trực tiếp của nước ngoài tăng
khá so với năm 2004, 258 dự án đầu tư nước ngoài được cấp phép với tổng vốn 577
triệu USD, tăng 4,5% về số dự án và 43,7% về vốn đầu tư. Có 145 dự án tăng vốn với
số vốn điều chỉnh tăng 330 triệu USD. Tính chung tổng vốn đầu tư kể cả tăng vốn là
907 triệu USD, tăng 7,7%. Bên cạnh đó, có 5 dự án đầu tư ra nước ngồi có tổng vốn là
29,1 triệu USD.
Thành phố luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng thu ngân sách của nhà nước,
mặc dù gặp nhiều khó khăn song thu ngân sách của thành phố vẫn không ngừng tăng.
Page
11


Năm 2005, tổng thu ngân sách trên địa bàn 58.850,32 tỷ đồng, tăng 22,21% so với năm
2004, đạt 108,27% dự toán cả năm.
Về thương mại, dịch vụ, thành phố là trung tâm xuất nhập khẩu lớn nhất nước.
Kim ngạch xuất nhập khẩu của thành phố ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim
ngạch xuất nhập khẩu của cả nước. Năm 2005, kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn đạt
12,4 tỷ USD, tăng 26,1% so với năm 2004 (nếu không tính dầu thơ, kim ngạch xuất
khẩu tăng 17%). Trong đó, khu vực kinh tế trong nước tăng 28,5%; khu vực kinh tế có

vốn đầu tư nước ngồi tăng 23,5%. Tổng mức hàng hóa bán lẻ tăng 21,1%, nếu loại trừ
yếu tố biến động giá, tăng 11,4%. Cơ sở vật chất ngành thương mại được tăng cường
với khoảng 400 chợ bán lẻ, 81 siêu thị, 18 trung tâm thương mại, 3 chợ đầu mối. Khu
vực dịch vụ tăng trưởng vượt kế hoạch, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu sản xuất kinh doanh và phục vụ đời sống dân cư. Giá trị gia tăng các ngành dịch vụ tăng 12,2%
so với năm 2004 . Năng suất lao động của các ngành dịch vụ nói chung là 66,12 triệu
đồng/người/năm (giá trị gia tăng) trong đó năng suất lao động của Thương mại là 51,6
triệu đồng/người/năm (bằng 78% năng suất lao động ngành dịch vụ).
Hoạt động du lịch của thành phố phát triển mạnh, chưa bao giờ thành phố Hồ
Chí Minh đón nhiều du khách như năm 2005. Lượng khách du lịch quốc tế đến thành
phố trên 2 triệu lượt, tăng 27% so với năm 2004. Cơng suất sử dụng phịng của các
khách sạn 3 đến 5 sao đạt 75%, tăng 9,5%. Doanh thu ngành du lịch đạt 13.250 tỷ
đồng, tăng 23%. Công tác xúc tiến, quảng bá du lịch đã phát huy các phương tiện thông
tin đại chúng, nâng cao chất lượng chuyên mục du lịch trên các báo lớn, truyền hình,
tăng cường và nâng cao hiệu quả các đợt tham dự hội chợ du lịch chuyên nghiệp khu
vực và các thị trường trọng điểm. Triển khai chương trình xét chọn và công nhận 100
điểm mua sắm đạt chuẩn du lịch. Đến nay, có 142 khách sạn được xếp hạng, trong đó
35 khách sạn 3 đến 5 sao với 5.740 phịng và 346 doanh nghiệp lữ hành đủ điều kiện
kinh doanh.

Page
12


Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm tài chính ngân hàng lớn nhất Việt Nam,
thành phố dẫn đầu cả nước về số lượng ngân hàng và doanh số quan hệ tài chính - tín
dụng. Doanh thu của hệ thống ngân hàng thành phố chiếm khoảng 1/3 tổng doanh thu
toàn quốc. Năm 2005, các hoạt động tín dụng - ngân hàng tiếp tục phát triển, góp phần
đáp ứng nhu cầu sản xuất - kinh doanh. Nguồn vốn huy động qua ngân hàng đạt
170.890 tỷ đồng, tăng 23,1% so với năm 2004. Dư nợ tín dụng 164.600 tỷ đồng, tăng
32,3%; Nhiều dịch vụ tín dụng hiện đại được đưa vào ứng dụng, mạng lưới thanh tốn

thơng qua thẻ ATM được mở rộng. Về thị trường chứng khốn, đã có 30 cơng ty cổ
phần, 01 công ty quản lý quỹ niêm yết tại Trung tâm giao dịch chứng khốn thành phố
Hồ Chí Minh; tổng vốn cổ phần niêm yết trên 1.600 tỷ đồng; trong đó có 17 cơng ty cổ
phần đã niêm yết có trụ sở tại thành phố, chiếm 55% về số công ty niêm yết và 75% về
vốn của các cơng ty niêm yết. Có 14 cơng ty chứng khốn hoạt động trên thị trường
chứng khốn thành phố Hồ Chí Minh, doanh số giao dịch đạt 31.000 tỷ đồng, trong đó
giao dịch cổ phiếu 8.000 tỷ đồng; giao dịch trái phiếu 23.000 tỷ đồng.
Trong tương lai thành phố phát triển các ngành kinh tế chủ lực, là địa phương
đầu tiên tập trung phát triển các ngành cơ khí gia dụng, sản xuất phương tiện vận tải,
chế tạo máy, các ngành công nghệ cao … vẫn là đầu mối xuất nhập khẩu, du lịch của
cả nước với hệ thống cảng biển phát triển. Việc hình thành các hệ thống giao thơng như
đường Xuyên Á, đường Đông Tây … sẽ tạo điều kiện cho kinh tế thành phố tăng
trưởng mạnh mẽ.
Trong quá trình phát triển và hội nhập, thành phố Hồ Chí Minh ln khẳng định
vai trị là một trung tâm kinh tế, tài chính, thương mại, dịch vụ của cả nước; là hạt nhân
của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, một trong ba vùng kinh tế trọng điểm lớn nhất
nước và cũng là vùng động lực cho công cuộc phát triển kinh tế - xã hội ở địa bàn Nam
Bộ và cả nước theo chiến lược cơng nghiệp hố, hiện đại hố.Nền kinh tế của Thành
phố Hồ Chí Minh đa dạng về lĩnh vực, từ khai thác mỏ, thủy sản, nông nghiệp, công
nghiệp chế biến, xây dựng đến du lịch, tài chính... Cơ cấu kinh tế của thành phố, khu
Page
13


vực nhà nước chiếm 33,3%, ngoài quốc doanh chiếm 44,6%, phần cịn lại là khu vực
có vốn đầu tư nước ngoài. Về các ngành kinh tế, dịch vụ chiếm tỷ trọng cao nhất:
51,1%. Phần cịn lại, cơng nghiệp và xây dựng chiếm 47,7%, nông nghiệp, lâm nghiệp
và thủy sản chỉ chiếm 1,2%.
Tính đến giữa năm 2006, 3 khu chế xuất và 12 khu cơng nghiệp Thành phố Hồ
Chí Minh đã thu hút được 1.092 dự án đầu tư, trong đó có 452 dự án có vốn đầu tư

nước ngồi với tổng vốn đầu tư hơn 1,9 tỉ USD và 19,5 nghìn tỉ VND. Thành phố cũng
đứng đầu Việt Nam tổng lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài với 2.530 dự án FDI,
tổng vốn 16,6 tỷ USD vào cuối năm 2007. Riêng trong năm 2007, thành phố thu hút
hơn 400 dự án với gần 3 tỷ USD. Trong bảng xếp hạng về Chỉ số năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh của Việt Nam năm 2011, thành phố Hồ Chí Minh xếp ở vị trí thứ 20/63 tỉnh
thành.
Về thương mại, Thành phố Hồ Chí Minh có một hệ thống trung tâm mua sắm,
siêu thị, chợ đa dạng. Chợ Bến Thành là biểu tượng về giao lưu thương mại từ xa xưa
của thành phố, hiện nay vẫn giữ một vai trò quan trọng. Những thập niên gần đây,
nhiều trung tâm thương mại hiện đại xuất hiện như Saigon Trade Centre, Diamond
Plaza... Mức tiêu thụ của Thành phố Hồ Chí Minh cũng cao hơn nhiều so với các tỉnh
khác của Việt Nam và gấp 1,5 lần thủ đô Hà Nội. Sở Giao dịch Chứng khốn Thành
phố Hồ Chí Minh, có mã giao dịch là VN-Index, được thành lập vào tháng 7 năm 1998.
Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2007, toàn thị trường đã có 507 loại chứng khốn được
niêm yết, trong đó có 138 cổ phiếu với tổng giá trị vốn hóa đạt 365 nghìn tỷ đồng.
Tuy vậy, nền kinh tế của Thành phố Hồ Chí Minh vẫn phải đối mặt với nhiều
khó khăn. Tồn thành phố chỉ có 10% cơ sở cơng nghiệp có trình độ cơng nghệ hiện
đại. Trong đó, có 21/212 cơ sở ngành dệt may, 4/40 cơ sở ngành da giày, 6/68 cơ sở
ngành hóa chất, 14/144 cơ sở chế biến thực phẩm, 18/96 cơ sở cao su nhựa, 5/46 cơ sở
chế tạo máy... có trình độ cơng nghệ, kỹ thuật sản xuất tiên tiến. Cơ sở hạ tầng của
thành phố lạc hậu, quá tải, chỉ giá tiêu dùng cao, tệ nạn xã hội, hành chính phức tạp...
Page
14


cũng gây khó khăn cho nền kinh tế. Ngành cơng nghiệp thành phố hiện đang hướng tới
các lĩnh vực cao, đem lại hiệu quả kinh tế hơn.
2.2.4. Xã hội
Thành phố Hồ Chí Minh ngày càng khẳng định vai trị trung tâm giáo dục – đào
tạo chất lượng cao của mình. Về công tác giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực đã phát

triển theo chiều hướng ngày càng gia tăng, số lượng đào tạo thường năm sau cao hơn
năm trước; loại hình đào tạo cũng đa dạng, cơ sở vật chất được quan tâm đầu tư. Số
lượng trường đại học và cao đẳng trên địa bàn tăng nhanh theo đà phát triển kinh tế.
Từ năm 1995, thành phố đã đạt tiêu chuẩn xoá mù chữ và phổ cập tiểu học;
100% số xã có trường tiểu học và 80% số xã có trường trung học cơ sở. Trình độ dân
trí ngày càng được nâng cao. Năm 2002, Sở GDĐT TPHCM đã đón nhận cờ lưu niệm
và quyết định cơng nhận hồn thành phổ cập giáo dục THCS do Bộ GDĐT trao tặng và
trở thành địa phương đầu tiên trong cả nước đạt được chuẩn này. Trong năm 2005,
ngành giáo dục và đào tạo tiếp tục củng cố thành quả phổ cập tiểu học và trung học cơ
sở; đã có thêm 3 quận đạt chuẩn phổ thông trung học (quận 1, quận 3, quận Bình
Thạnh), nâng số các quận đạt phổ cập trung học là 5 quận. Kỳ thi tốt nghiệp các cấp
được tổ chức an toàn và đạt kết quả tốt (trong đó, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ
sở đạt 99,3%; trung học phổ thông 90,3%).
Ngành giáo dục tăng cường đầu tư xây dựng trường lớp với tổng vốn đầu tư là
1.021 tỷ cho năm học mới. Có 928 phịng học mới được đưa vào sử dụng.
Chương trình đào tạo tiến sĩ, thạc sĩ đã tuyển chọn được 264 ứng viên; đã đưa đi học
được 194 ứng viên, các ứng viên cịn lại đang hồn tất thủ tục và bồi dưỡng ngoại ngữ.
Đã có 20 thạc sĩ, tiến sĩ tốt nghiệp về công tác ở thành phố.
Theo thống kê, số giáo viên và học sinh phổ thông của thành phố chỉ chiếm một
tỷ lệ vừa phải của cả nước thì số giáo viên và sinh viên đại học, cao đẳng, THCN,
CNKT của thành phố ngày cành chiếm một tỷ lệ rất cao, điều này chứng tỏ thành phố
Page
15


là một Trung tâm giáo dục – đào tạo chất lượng cao của cả nước và đã thu hút được
một số lượng lớn sinh viên từ mọi miền đất nước về học mỗi năm.
Thành phố Hồ Chí Minh có đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật vừa đông về số
lượng ( hàng chục ngàn người), vừa được đào tạo rất đa dạng từ các nguồn khác nhau,
có đủ trình độ để tiếp thu khoa học kỹ thuật tiên tiến của thế giới.

Hiện nay, Thành phố đã xây dựng xong các chương trình mục tiêu và nội dung
nghiên cứu triển khai khoa học - công nghệ giai đoạn 2006 - 2010; đề xuất xây dựng
chương trình nghiên cứu cơ bản; kế hoạch hành động thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW
của Ban Bí thư Trung ương về việc đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ sinh
học; tổng kết, đánh giá hiệu quả đầu tư nghiên cứu khoa học - cơng nghệ 30 năm của
17 chương trình nghiên cứu triển khai khoa học - cơng nghệ; triển khai chương trình
Robot Công nghiệp, xúc tiến xây dựng kế hoạch triển khai hỗ trợ bộ đội Trường Sa.
Trong năm 2005, Thành phố Hồ Chí Minh đã tổ chức nghiệm thu 55 đề tài
nghiên cứu triển khai khoa học - công nghệ, kết quả 18,2% đề tài đạt xuất sắc và 72,7%
đạt khá. Nhiều đề tài có khả năng ứng dụng vào thực tế trong các lĩnh vực công nghiệp,
vật liệu mới, bảo vệ môi trường, thể dục - thể thao. Khu công nghệ cao đã triển khai
tích cực cơng tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, đã có 13 dự án đầu tư được cấp
phép, trong đó có 7 dự án đầu tư nước ngoài và 6 dự án đầu tư trong nước, với vốn đầu
tư 67,5 triệu USD và 357 tỷ đồng; đang triển khai tiếp xúc để xúc tiến đầu tư với 6 đối
tác trong và ngoài nước.
Với những thành tựu đã đạt được, cùng với thế mạnh về nguồn nhân lực khoa
học kỹ thuật, Thành phố đã trở thành Trung tâm đào tạo , khoa học kỹ thuật và chuyển
giao công nghệ của vùng và cả nước.
Thành phố Hồ Chí Minh cũng là Trung tâm y tế lớn nhất nước ta với số lượng
cơ sở y tế được trang bị ngày càng hiện đại cũng như đội ngũ cán bộ y tế có trình độ
cao nhiều nhất nước.
Page
16


Năm 2005, ngành Y tế tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế hiện đại
để tăng năng lực khám chữa bệnh (Khu xạ trị gia tốc của bệnh viện Ung Bướu, khu Kỹ
thuật cao của bệnh viện Bình Dân, v.v...). Đã tăng 770 giường bệnh nội trú cho các cơ
sở khám chữa bệnh (Trong đó: 515 giường do Nhà nước đầu tư, 265 giường do các cơ
sở ngồi cơng lập đầu tư). Nhiều thiết bị y tế kỹ thuật cao được đưa vào điều trị để

nâng cao chất lượng khám chữa bệnh. Đã thực hiện được kỹ thuật ghép tạng (ghép
gan). Phát triển chương trình chẩn đoán điều trị từ xa với các tỉnh bạn. Cùng với sự gia
tăng của số bệnh viện cũng như số giường bệnh, đội ngũ cán bộ y tế cũng tăng lên
nhanh chóng cả về chất lẫn về lượng.
Các chương trình chăm sóc sức khoẻ cộng đồng được tiếp tục thực hiện; cơng
tác khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi, phòng ngừa dịch bệnh được triển
khai mạnh mẽ, bệnh sốt xuất huyết giảm 50%; bệnh thương hàn giảm 59%; bệnh
Rubella có 1.591 người mắc tập trung tại huyện Củ Chi, đã được khống chế.
Tổ chức thực hiện quyết liệt và đồng bộ kế hoạch khẩn cấp của quốc gia và
thành phố phòng chống dịch cúm gia cầm và đại dịch cúm lây sang người. Dịch muỗi ở
quận Bình Thạnh đã được khống chế.
Như vậy qua hơn 31 năm xây dựng và phát triển Thành phố đã khơng ngừng nỗ
lực phấn đấu hiện đại hố cơ sở vật chất - kỹ thuật cũng như đào tạo và nâng cao trình
độ của đội ngũ cán bộ y tế và đã gặt hái được những thành quả đáng kể trong cơng tác
khám chữa bệnh, phịng bệnh và chăm lo sức khoẻ nhân dân, nổi bật nhất là điều trị vô
sinh và ghép máu cuống rốn điều trị ung thư. Các thành qủa trên đã khẳng định vai trò
ngày càng quan trọng của một Trung tâm y tế lớn bậc nhất nước của Thành phố.

Page
17


CHƯƠNG 3 THỰC TRANG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
TẠI TP.HCM HIỆN NAY
3.1. Tình hình du lịch tại Tp.HCM trong thời gian qua
3.1.1. Tình hình du lịch tại Tp.HCM
Thành phố Hồ Chí Minh là một trung tâm du lịch lớn nhất cả nước. Với hệ
thống cơ sở hạ tầng tương đối tốt như sân bay, bến cảng, cầu đường, bưu chính, viễn
Page
18



thơng… và tài ngun thiên nhiên, vị trí địa lý thuận lợi, Thành phố có nhiều tiềm năng
du lịch lớn. Trong thời gian qua hoạt động du lịch Thành phố có ảnh hưởng rất lớn đối
với du lịch của tồn ngành.
Do có vị trí địa lý thuận lợi, khí hậu ôn hoà, quanh năm hai mùa mưa nắng, cùng
với lịch sử trên 300 năm đấu tranh quật khởi kiên cường chống ngoại xâm đã từng có
tiếng vang trên thế giới, và nền văn hoá đậm đà bản sắc dân tộc, thành phố Hồ Chí
Minh đã trở thành trung tâm du lịch của cả nước.
Thành phố Hồ Chí Minh hấp dẫn du khách khơng chỉ vì có nhiều danh lam
thắng cảnh, di tích lịch sử văn hố, cơng trình kiến trúc cổ mà cịn thu hút du khách bởi
văn hố ẩm thực mang đậm nét Nam bộ. Là cửa ngõ của Đất phương Nam, ngay tại
trung tâm thành phố, từ bến Bạch Đằng, du khách có thể xuống thuyền xi theo sơng
Sài gịn để được hồ mình với thiên nhiên bao la của sông nước, hướng về những làng
nghề truyền thống, vườn cây ăn trái xum suê, vườn cây kiểng, chợ nổi trên sông hay
khu du lịch sinh thái Cần Giờ - khu du lịch được UNESCO công nhận là "Khu dự trữ
sinh quyển rừng ngập mặn" đầu tiên của Việt Nam… Thành phố còn là cửa ngõ đưa du
khách đến với những địa danh nổi tiếng của cả khu vực phía Nam như: vùng nước
nóng thiên nhiên Bình Châu, rừng nguyên sinh Nam Cát Tiên, vùng biển Mũi Né, vùng
ven biển Hà Tiên, Đà Lạt, đồng bằng sông Cửu Long nổi tiếng với những vựa lúa,
vườn cây trái, rừng ngập mặn, rừng tràm, đồng bưng và nhiều loại đặc sản quý hiếm .
Kể từ năm 1990 trở lại đây, doanh thu du lịch của thành phố luôn chiếm từ 28%
- 35% doanh thu du lịch của cả nước. Từ khi có chính sách mở cửa, số khách du lịch,
nhất là khách quốc tế đến thành phố Hồ Chí Minh đã tăng với tốc độ cao, từ chỗ có
180.000 khách quốc tế vào năm 1990, đến nay đã có hàng triệu khách quốc tế mỗi
năm, chiếm trên 50%- 70% lượng khách quốc tế vào Việt Nam. Sự tăng trưởng nhanh
của khách du lịch quốc tế đến Việt Nam và vào thành phố Hồ Chí Minh là kết quả của
chính sách mở cửa và hội nhập thế giới, sự cải tạo và nâng cấp cơ sở hạ tầng, cơ sở vật
chất kỹ thuật phục vụ du khách, sự khuyến khích đầu tư nước ngoài mà thành phố Hồ
Page

19


Chí Minh ln là địa phương đi đầu trong cả nước trong sự nghiệp đổi mới trong lĩnh
vực đời sống xã hội.
Tốc độ phát triển của du lịch Thành phố Hồ Chí Minh tuy có những bước tiến
mạnh nhưng vẫn còn thấp so với tốc độ phát triển của các Thành phố của các nước lân
cận như Bangkok (Thái Lan), Singapore, Kuala Lumpur (Malaysia),Hong Kong…
Chất lượng sản phẩm du lịch chưa đáp ứng yêu cầu của du khách, loại hình du lịch còn
đơn giản, đội ngũ nhân viên phục vụ cịn hạn chế… Do đó hiệu quả đạt được chưa
tương xứng với tiềm năng phát triển của du lịch Thành phố
Trong tháng 8 năm 2011 , khách quốc tế đến thành phố Hồ Chí Minh ước tính
có 264.000 lượt khách, tăng 10% so với với cùng kỳ năm 2010 trong đó khách đến
bằng đường hàng khơng là 210.000 lượt người , tăng 10% so với cùng kỳ năm
2010.Bằng đường khác ước tính là 54.000 lượt người, xấp xĩ so với cùng kỳ năm
2010 ,chủ yếu là khách đến bằng đường bộ.Tổng lượng khách quốc tế đến thành phố
trong 08 tháng đầu năm 2011 ước đạt 2.120.000 lượt, tăng 10% so cùng kỳ và đạt 60 %
kế hoạch năm 2011(KH: 3.500.000 lượt).
Doanh thu ngành du lịch trong tháng 8/2011 ước đạt 3.600tỷ đồng, tăng 20 % so
với cùng kỳ.Tổng doanh thu du lịch 8 tháng đầu năm 2011 ước đạt 29.900 tỷ đồng,
tăng 23 % so cùng kỳ và đạt 61 % kế họach năm 2011.
3.1.2. Tài nguyên du lịch tại Tp.HCM
3.1.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên
Tài nguyên du lịch tự nhiên của Thành phố có phần hạn chế so với các địa
phương trong vùng, có giá trị nhất về tài nguyên thiên nhiên của Thành phố là hệ thống
sông Đồng Nai – Sài Gòn và khu rừng ngập mặn Cần Giờ đã được Unesco công nhận
là khu dự trữ sinh quyển của thế giới. Thảm cây xanh ở đây vơ cùng q giá với khí
hậu và phong cảnh hồn tồn tương phản với khu vực trung tâm đang đơ thị hóa nhanh
Page
20




×