Tải bản đầy đủ (.docx) (113 trang)

Giải pháp tăng cường quản trị sử dụng vốn kinh doanh của công ty cổ phần inox Hòa Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.84 MB, 113 trang )

Học viện Tài chính

11

Luận văn Tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế
của đơn vị thực tập là Công ty Cổ phần Inox ********.
Tác giả luận văn
(Ký và ghi rõ họ tên)

Lớp: CQ52/


Học viện Tài chính

22

Luận văn Tốt nghiệp

MỤC LỤC

Lớp: CQ52/


33

Học viện Tài chính



Luận văn Tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. DN

:

Doanh nghiệp

2. DT

:

Doanh thu

3. DTT

:

Doanh thu thuần

4. EBIT

:

Lợi nhuận trước lãi vay và thuế

5. EPS


:

Thu nhập một cổ phần

6. HĐKD

:

Hoạt động kinh doanh

7. HTK

:

Hàng tồn kho

8. LNST

:

Lợi nhuận sau thuế

9. NVDH

:

Nguồn vốn dài hạn

10. NVLĐTX


:

Nguồn vốn lưu động thường xuyên

11. NVNH

:

Nguồn vốn ngắn hạn

12. ROA

:

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh

13. BEP

:

Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản

14. ROE

:

Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu

15. SXKD


:

Sản xuất kinh doanh

16. TSCĐ

:

Tài sản cố định

17. TSDH

:

Tài sản dài hạn

18. TSLĐ

:

Tài sản lưu động

19. TSNH

:

Tài sản ngắn hạn

20. VCĐ


:

Vốn cố định

21. VCSH

:

Vốn chủ sở hữu

22. VLĐ

:

Vốn lưu động

Lớp: CQ52/


Học viện Tài chính

44

Luận văn Tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 : Cơ cấu và sự biến động của Hàng tồn kho năm 2017...............
Biểu đồ 2. 2: Tình hình cơng nợ cuối năm 2015, 2016, 2017..........................

Biểu đồ 2.3: Cơ cấu và sự biến động của Tài sản cố định năm 2015, 2016 và
2017..................................................................................................................
Biểu đồ 2.4: Nguyên giá các loại tài sản cố định hữu hình..............................

Lớp: CQ52/


Học viện Tài chính

55

Luận văn Tốt nghiệp

LỜI NĨI ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời đại phát triển của xã hội, sự phát triển về mọi mặt trong nền
kinh tế với xu hướng hội nhập đã, đang và sẽ mang lại cho các doanh nghiệp
Việt nam những thuận lợi và thách thức mới mang tầm ảnh hưởng nhất định.
Không nằm ngồi tầm ảnh hưởng đó, Cơng ty Cổ phần Inox ******** đã có
những cơ hội và gặp nhiều thách thức phát sinh địi hỏi doanh nghiệp phải có
tầm nhìn chiến lược phù hợp với xu thế nhằm nắm bắt cơ hội, né tránh rủi ro
và đối đầu với những thách thức được đặt ra. Trong những năm gần đây, đồng
hành cùng thay đổi của thời gian chính là sự thay đổi của từng doanh nghiệp,
có những doanh nghiệp nắm bắt được thời cơ thuận lợi mang lại nhiều lợi ích
nâng cao được giá trị cho doanh nghiệp, nhưng bên cạnh đó có những doanh
nghiệp khơng thay đổi kịp theo xu hướng hoặc đã đưa ra những nhận định,
chính sách sai lầm đã khiến cho doanh nghiệp đi xuống, tiêu cực. Công ty Cổ
phần Inox ******** là một trong những doanh nghiệp đang gặp phải nhiều

vấn đề về phía kinh doanh, tài chính.
Trong nền kinh tế có sức cạnh tranh quyết liệt “ Thương trường là chiến
trường” của các doanh nghiệp trong và ngoài nước như hiện nay, để đảm bảo
cho doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, doanh nghiệp tiếp tục tồn tại để có vị
trí đứng trong nền kinh tế này thì điều tất yếu phụ thuộc vào việc quản trị vốn
kinh doanh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh cao,
nguồn vốn lớn và có chiến lược quản trị vốn hiệu quả là yếu tố tuyệt vời để
doanh nghiệp phát triển, nắm bắt kịp được những cơ hội mà không bỏ lỡ bất
kỳ đồng lời nào. Ngược lại nếu không biết cách quản trị sử dụng vố có hiệu
quả hoặc cách quản trị sử dụng vốn sai mục đích sẽ dẫn đến hậu quả khó
lường và rủi ro cao cho doanh nghiệp, thậm chí dẫn đến phá sản doanh nghiệp
sau bao năm gây dựng.

SVTH:

Lớp: CQ52/


Học viện Tài chính

66

Luận văn Tốt nghiệp

Vì vậy, nhiệm vụ đầu tiên đặt ra cho doanh nghiệp là đưa ra những dự
đốn, những quyết định chính sách quản trị sử dụng vốn một cách tốt nhất và
hiệu quả nhất. Nhận thức được tầm quan trọng của vần đề quản trị vốn kinh
doanh của doanh nghiệp, vì vậy qua thời gian thực tập thực tế tại Công ty Cổ
phần Inox ******** được sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong phịng
Cơng tác Kế Tốn-Tài Chính, cùng sự hướng dẫn nhiệt tình của Giáo viên

hướng dẫn là giảng viên TS Phạm Thị Vân Anh, em đã chọn đề tài: “ Giải
pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị sử dụng vốn kinh doanh của Công ty
Cổ phần Inox ********”.
2. Mục đích và nội dung nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu tình hình quản trị sử dụng vốn kinh
doanh của Cơng ty Cổ phần Inox ********, từ đó đưa ra các giải pháp chủ




-

yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh của Công ty.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu đề tài theo kết cấu 3 phần:
Hệ thống hóa lý luận của việc quản trị vốn kinh doanh
Thực trạng quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Inox ********
Các giải pháp chủ yếu nhắm tăng cường quản trị vốn kinh doanh
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Inox ********
Phạm vi nghiên cứu: quá trình quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần
Inox ******** từ năm 2015 đến năm 2017
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp tổng hợp phân tích thống kê , phương
pháp đối chiếu so sánh, phương pháp diễn giải,phương pháp điều tra, phân
tích, tổng hợp, thống kê, logic…đồng thời sử dụng các bảng biểu để minh
họa.

-


5. Kết cấu của luận văn
Luận văn kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về vốn kinh doanh và quản trị sửu dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp

SVTH:

Lớp: CQ52/


Học viện Tài chính

77

Luận văn Tốt nghiệp

-

Chương 2: Thực trạng quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần

-

Inox ********
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Inox ********
Do kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn cịn hạn hẹp, bài luận văn của
em khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự góp ý,
hướng dẫn của các thầy cơ để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


SVTH:

Lớp: CQ52/


Học viện Tài chính

88

Luận văn Tốt nghiệp

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ QUẢN
TRỊ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
a. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của DN
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh
.1.1.1. Khái niệm về vốn kinh doanh
Theo chủ nghĩa Mac-Lenin, các doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh đều cần phải có các yếu tố cơ bản là: tư liệu lao
động, đối tượng lao động và sức lao động. Trong điều kiện nền kinh tế thị
trường, các doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn tiền tệ nhất định phù hợp với
quy mô và điều kiện kinh doanh để có được các yếu tố trên. Số vốn tiền tệ ứng
trước để đầu tư mua sắm, hình thành tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp được gọi là vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh là điều kiện tiên quyết cho sự ra đời của doanh nghiệp,
không những thế cịn là một loại hàng hóa đặc biệt được vận động khơng
ngừng, chuyển đổi hình thái biểu hiện. Từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu sang
hình thái vốn vật tư, hàng hóa, cuối cùng lại trở về hình thái tiền tệ vốn có.
Qúa trình này lặp đi lặp lại tuần hồn khơng ngừng.
Từ những phân tích trên, ta rút ra được khái niệm vốn kinh doanh như
sau: “ Vốn kinh doanh là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để

đầu tư hình thành nên tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp nhằm mục đích sinh lợi”.
1.1.1.2. Đặc điểm cơ bản của vốn kinh doanh
Thứ nhất, vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của các loại tài sản
nhất định (cả tài sản vơ hình và tài sản hữu hình như: đất đai, nhà xưởng, máy
móc, các quyền sử dụng tài sản,… ). Trong thời đại phát triển của thị trường
thì các tài sản này ngày càng phong phú và đa dạng nhằm mục đích tạo lợ
nhuận cho doanh nghiệp.

SVTH:

Lớp: CQ52/


Học viện Tài chính

99

Luận văn Tốt nghiệp

Thứ hai, vốn kinh doanh của doanh nghiệp luôn vận động và gắn với
một chủ sở hữu nhất định. Các doanh nghiệp không thể mua bán quyền sở
hữu vốn mà chỉ có thể mua bán quyền sở hữu vốn kinh doanh trên thị trường
tài chính.
Thứ ba, trong nền kinh tế thị trường, vốn là một hàng hố đặc biệt, nó
có giá trị và giá trị sử dụng như mọi hàng hoá khác. Giá trị sử dụng của vốn là
để sinh lời. Tuy nhiên vốn lại khác những hàng hoá khác ở chỗ quyền sở hữu
và quyền sử dụng vốn có thể gắn với nhau nhưng cũng có thể tách rời nhau.
Thứ tư, vốn phải được tích tụ, tập trung đến 1 lượng nhất định mới có
thể phát huy được tác dụng. Do vậy, các doanh nghiệp khơng chỉ có nhiệm vụ

khai thác tiềm năng về vốn mà cịn phải tìm cách thu hút các nguồn vốn.
Thứ năm, vốn có giá trị về mặt thời gian, điều này rất có ý nghĩa khi bỏ
vốn đầu tư và tính hiệu quả của đồng vốn mang lại.
1.1.2. Thành phần của vốn kinh doanh
Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển khi tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, vốn kinh doanh được chia thành:


Khái niệm vốn cố định :
Để hình thành các TSCĐ địi hỏi doanh nghiệp phải ứng trước một
lượng vốn tiền tệ nhất định, lượng vốn tiền tệ này được gọi là VCĐ của doanh
nghiệp. VCĐ là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về TSCĐ. TSCĐ của
doanh nghiệp là những tài sản có giá trị lớn, có thời gian sử dụng dài cho các
hoạt động của doanh nghiệp và phải thỏa mãn đồng thời tất cả các tiêu chuẩn
là TSCĐ bao gồm tiêu chuẩn về thời gian và tiêu chuẩn về giá trị.



Đặc điểm luân chuyển của VCĐ:
Quy mô của vốn cố định lớn hay nhỏ sẽ quyết định đến quy mơ, tính
đồng bộ của tài sản cố định, ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang bị kĩ thuật
và công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngược lại,

SVTH:

Lớp: CQ52/


Học viện Tài chính


10
10

Luận văn Tốt nghiệp

trong q trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, VCĐ thực hiện chu
chuyển giá trị của nó. Sự chu chuyển này của VCĐ chịu sự chi phối rất lớn
bởi đặc điểm kinh tế kĩ thuật của TSCĐ. Có thể khái quát những đặc điểm của
VCĐ trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp như sau:
- VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh mới hồn thành
một vịng chu chuyển. Điều này là do đặc điểm của TSCĐ có thời gian sử
dụng lâu dài, trong nhiều chu kì sản xuất kinh doanh quyết định.
- Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, VCĐ
chu chuyển giá trị dần dần từng phần và được thu hồi giá trị từng phần sau
mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Tài sản cố định bị hao mịn trong q trình hoạt động sản xuất kinh
doanh, giá trị của TSCĐ chuyển dần dần từng phần vào trong giá trị sản
phẩm. Theo đó, VCĐ cũng được tách thành hai phần: một phần gia nhập vào
chi phí sản xuất (dưới hình thức chi phí khấu hao), tương ứng với phần hao
mòn của tài sản cố định. Phần còn lại của VCĐ được “cố định” vào trong
TSCĐ. Trong các chu kỳ sản xuất tiếp theo, nếu phần vốn luân chuyển được
dần dần tăng lên thì phần vốn “cố định” dần giảm đi tương ứng với mức giảm
dần giá trị sử dụng của tài sản cố định. Kết thúc sự biến thiên nghịch chiều đó
cũng là lúc tài sản cố định hết thời gian sử dụng và vốn cố định hồn thành
một vịng chu chuyển.
- VCĐ chỉ hồn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được
TSCĐ về mặt giá trị, tức là khi thu hồi đủ tiền khấu hao TSCĐ.
Phân loại tài sản cố định
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Do TSCĐ có nhiều
loại khác nhau, mỗi loại có những đặc điểm và yêu cầu quản lý khác nhau nên

yêu cầu phân loại để có biện pháp quản lý phù hợp. Phân loại tài sản là việc phân
chia TSCĐ thành những nhóm, những loại khác nhau theo những tiêu thức phân
loại nhất định. Sau đây là những cách phân loại TSCĐ chủ yếu:

SVTH:

Lớp: CQ52/


Học viện Tài chính

11
11

Luận văn Tốt nghiệp

Thứ nhất:Phân loại tài sản cố định theo hình thức biểu hiện và cơng
dụng kinh tế
Theo phương pháp này, toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp chia thành 2 loại:
-Tài sản cố định hữu hình: Là TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể do DN
sử dụng cho hoạt động SXKD, bao gồm: nhà cửa, máy móc thiết bị, phương
tiện vận tải, thiết bị truyển dẫn, thiết bị dụng cụ quản lý…
-Tài sản cố định vơ hình: Là những tài sản khơng có hình thái vật chất
nhưng xác định được giá trị, bao gồm: quyền sử dụng đất, nhãn hiệu hàng
hóa, quyền phát hành, phần mềm máy tính, bản quyền, bằng sáng chế, …
Thứ hai:Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng
Căn cứ vào tình hình sử dụng TSCĐ, có thể chia toàn bộ TSCĐ của
doanh nghiệp thành các loại sau:
-Tài sản cố định đang dùng.
-Tài sản cố định chưa cần dùng.

-Tài sản cố định chưa cần dùng và đang chờ thanh lý.
Thứ ba:Phân loại tài sản cố định theo mục đích sử dụng
Dựa theo tiêu thức này, toàn bộ tài sản của DN được chia thành 2 loại:
-Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh: Là những TSCĐ đang
dùng cho hoạt động SXKD cơ bản và hoạt động SXKD phụ của DN.
-Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc
phòng: Là những TS khơng mang tính chất sản xuất do DN quản lý sử dụng cho
các hoạt động phúc lợi sự nghiệp, các hoạt động đảm bảo an ninh, quốc phòng.
Dựa vào các đặc điểm chu chuyển của vốn cố định và cách phân loại
trên, người quản lý doanh nghiệp nắm được tổng thể tình hình sử dụng TSCĐ
của DN. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp sử dụng tối đa các TSCĐ hiện có
trong DN, giải phóng nhanh các tài sản không cần dùng và thanh lý để thu
hồi vốn.

SVTH:

Lớp: CQ52/


Học viện Tài chính

12
12

Luận văn Tốt nghiệp

1.1.2.2. Vốn lưu động của Doanh nghiệp:


Khái niệm vốn lưu động

Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các tài sản cố định, doanh
nghiệp cần phải có các tài sản lưu động. Tài sản lưu động của doanh nghiệp
gồm 2 bộ phận: Tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông. Hai
loại tài sản này luôn thay thế chỗ cho nhau và vận động không ngừng nhằm
đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục và thuận lợi.
Như vậy, để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành
thường xuyên liên tục, doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất
định. Đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào
các tài sản đó. Số vốn tiền tệ này được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Tóm lại, vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành
nên các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp được thực hiện thường xuyên liên tục.

-

Đặc điểm của vốn lưu động
VLĐ ln thay đổi hình thái biểu hiện trong quá trình chu chuyển.
VLĐ dịch chuyển toàn bộ giá trị một lần vào giá trị sản phẩm mới được tạo ra

-

và được hoàn lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
VLĐ hồn thành một vịng luân chuyển sau một chu kỳ kinh doanh khi doanh



nghiệp tiêu thụ sản phẩm và thu được tiền bán hàng.
Những đặc điểm này của VLĐ là do chịu sự chi phối của các đặc điểm
của TSLĐ, đó là tham gia vào từng chu kỳ sản xuất, bị tiêu dùng trong việc
chế tạo ra sản phẩm và khơng giữ ngun hình thái vật chất ban đầu.



Phân loại
Mục đích của phân loại vốn lưu động (VLĐ) là nhằm xem xét cơ cấu
VLĐ theo các tiêu thức phân loại. Các DN khác nhau sẽ có cơ cấu VLĐ khác
nhau. Việc phân tích cơ cấu VLĐtheo tiêu thức phân loại khác nhau sẽ giúp
DN hiểu rõ hơn về cơ cấu VLĐ mà mình đang quản lý và sử dụng.Sự hợp lý

SVTH:

Lớp: CQ52/


13
13

Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

của cơ cấu VLĐ, chúng ta cần xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu
VLĐ. Các nhân tố ảnh hưởng chia thành 3 nhóm chính:
-

Nhân tố về mặt cung ứng vật tư như: khoảng cách giữa DN và nơi cung cấp,
khả năng cung cấp của thị trường, kỳ hạn giao hàng và khối lượng vật tư cung

-

cấp mỗi lần giao hàng, đặc điểm thời vụ của chủng loại vật tư cung cấp.

Các nhân tố về mặt sản xuất như: đặc điểm kỹ thuật, công nghệ sản xuất của
DN, mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo, độ dài của chu kỳ sản xuất, trình

-

độ tổ chức quá trình sản xuất.
Các nhân tố về mặt thanh toán như: phương thức thanh toán được chọn theo
hợp đồng bán hàng, thủ tục thanh toán, việc chấp hành kỉ luật thanh toán giữa
các doanh nghiệp.
1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh
VKD được hình thành từ các nguồn khác nhau. Do tùy vào các tiêu
thức khác nhau mà nguồn vốn kinh doanh được chia thành các loai khác nhau.
Theo tiêu thức này thì nguồn vốn được chia thành 2 loại: nợ phải trả và
vốn chủ sở hữu.
Tài
sản

-

Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu

Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, bao
gồm số vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả kinh doanh và từ các
quỹ của doanh nghiệp. Đặc điểm của nguồn vốn chủ sở hữu là khơng có thời
gian đáo hạn, có độ an tồn cao, lợi nhuận chi trả khơng ổn định, phụ thuộc
vào tình hình kinh doanh và chính sách phân phối lợi nhuận của doanh

-


nghiệp.
Nợ phải trả là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có trách
nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như: nợ vay, các khoản

SVTH:

Lớp: CQ52/


Học viện Tài chính

14
14

Luận văn Tốt nghiệp

phải trả cho người bán, cho Nhà nước, cho người lao động trong doanh
nghiệp,… Trong các khoản nợ phải trả bao gồm các khoản nợ phải trả ngắn
hạn (có thời gian đáo hạn thanh toán dưới 1 năm) và các khoản nợ dài hạn (có
thịi gian đáo hạn dài hơn 1 năm).
Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao, thông thường
doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn này. Sự kết hợp giữa hai nguồn này
phụ thuộc vào đặc điểm của ngành mà doanh nghiệp hoạt động, tùy thuộc vào
người quản lý trên cơ sở xem xét tình hình kinh doanh và tài chính doanh
nghiệp. Dựa trên sự quản lý việc sử dụng thành phần vốn nào, sử dụng ra sao
từ đó đưa ra những quyết định nhằm giảm thiểu chi phí sử dụng vốn ở mức
thấp nhất có thể nhưng mang lại hiệu quả cao nhất.
1.1.3.2. Dựa vào thời gian huy động và sử dụng vốn
Tiêu thứ nàu chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành 2 loại: Nguồn vốn
thường xuyên và nguồn vốn tạm thời

-

Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn ( dưới 1 năm) doanh
nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các u cầu có tính chất tạm thời phát sinh
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn tạm thời chính là
phần tài sản lưu động hay cũng chính là phần nợ ngắn hạn. Nguồn vốn tạm
thời thường bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các

-

khoản nợ ngắn hạn khác.
Nguốn vốn thường xuyên: Là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định mà
doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Nguồn vồn này
thường để mua sắm, hình thành TSCĐ và một bộ phận tài sản lưu động
thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm được xác
định như sau:
Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Hoặc

SVTH:

Lớp: CQ52/


15
15

Học viện Tài chính


Luận văn Tốt nghiệp

Nguồn vốn thường xuyên = Tổng tài sản của doanh nghiệp - Nợ ngắn hạn
Trên cơ sở xác định nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp ta cịn
có thể xác định được nguồn vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp
-

Nguồn vốn lưu động thường xun: Là nguồn vốn ổn định có tính chất dài
hạn để hình thành hay tài trợ cho TSLĐ thường xuyên cần thiết trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tài sản thường xuyên bao gồm TSCĐ và TSLĐ thường xuyên. Trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, có những lúc phát sinh những vấn đề
làm nảy sinh thêm nhu cầu sử dụng VLĐ để trang trải.
Công thức xác định nguồn vốn lưu động thường xuyên của doanh
nghiệp tại một thời điểm như sau:
Nguồn vốn

Tổng nguồn vốn

lưu động thường =

thường xuyên của -

Tài sản dài hạn

xun
doanh nghiệp
Hoặc có thể bằng cơng thức sau
Nguồn vốn lưu động
thường xuyên



=

Tài sản ngắn hạn

-

Nợ ngắn hạn

Việc phân loại theo tiêu chí này giúp cho người quản lý xem xét huy động các
nguồn vốn phù hợp với thời gian sử dụng của các yếu tố cần thiết cho quá
trình kinh doanh nhằm đáp ứng đầy đủ và kịp thời VKD đẩy mạnh hiệu quả
kinh doanh thông qua việc sử dụng các nguồn hình thành vốn.
1.1.3.3. Dựa vào phạm vi huy động vốn
Theo tiêu chí này, nguồn vốn được phân loại thành nguồn vốn bên
trong và nguồn vốn bên ngồi



Nguồn vốn bên trong: Là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư từ
chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra. Nguồn vốn bên trong thể
hiện khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp.

SVTH:

Lớp: CQ52/


Học viện Tài chính


16
16

Luận văn Tốt nghiệp

Nguồn vốn bên trong bao gồm: Lợi nhuận giữu lại để tái đầu tư ( là
-

nguồn tăng thêm từ kết quả hoạt động kinh doanh có lãi được giữ lại).
Ưu điểm:
+ Chủ động đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp, nắm bắt kịp thời
các thời cơ trong kinh doanh. Điều này có nghĩa, khi doanh nghiệp đang trong
giai đoạn phát triển, kinh doanh ổn định, lúc này doanh nghiệp có thể dự đốn
được lợi nhuận và kết quả đạt được trong những năm sắp tới. Phần lợi
nhaaunj sau thuế cùng phần khấu hao được hình thành trên cơ sở trích khấu
hao TSCĐ, cho phép doanh nghiệp chủ động trong việc đáp ứng đầu tư cho
các dự án đầu tư cần về vốn. Nguồn vốn bên trong được sử dụng để đầu tư
cho các dự án mạo hiểm, có mức độ rủi ro cao.
+ Tiết kiệm chi phí sử dụng vốn: khi sử dụng nguồn vốn bên trong cho
phép doanh nghiệp tiết kiềm được thời gian huy động vốn, vì đây là nguồn vốn
sẵn có trọng doanh nghiệp, vì vầy việc huy động nguồn vốn này cũng trở nên dễ
dàng hơn và nhanh hơn. Khơng chỉ vậy cịn tiết kiệm được chi phi huy động
vốn: khơng phát sinh chi phí quảng cáo doanh nghiệp, phí hoa hồng bảo lãnh,…
Đây là điểm lợi hơn so với các nguồn vốn bên ngoài như phát hành cổ phiếu.
+ Giữ quyền kiểm soát doanh nghiệp: Đây là điểm lợi tất yêu khi sử
dụng nguồn vốn bên trong. Do khơng phải huy động nguồn vốn từ bên ngồi,
vì vậy doanh nghiệp không phải lo lắng về việc mất quyền kiểm soát đối với
doanh nghiệp. Bởi như cách phát hành cổ phiếu, các cổ phiếu được phát hành
ra đều mang một quyền lợi riêng đối với người nắm giữ, khi nhận nguồn vốn

từ các cổ đơng bên ngồi, lượng vốn huy động được tăng điều này cũng đồng
nghĩa với việc các quyền lợi và quyền kiểm soát doanh nghiệp bị chia sẻ cho
các thành viên mới. Vì vậy, nếu khơng muốn mất quyền hoặc chia sẻ quyền
kiểm soát doanh nghiệp thì doanh nghiệp đó phải có đủ nguồn vốn bên trong
để tài trợ cho các dự án đầu tư dài hạn.
+ Tránh áp lực phải thanh toán đúng kỳ hạn: Khi doanh nghiệp khơng
có đủ nguồn vốn bên trong để đáp ứng nhu cầu đầu tư, dẫn đến việc huy động

SVTH:

Lớp: CQ52/


Học viện Tài chính

17
17

Luận văn Tốt nghiệp

nguồn vốn từ bên ngồi như: vay ngân hàng, vay các tổ chức tín dụng,… Các
khoản vay này được vay với các mức điều kiện áp dụng vay khsc nhau và
thêm vào đó là phần lãi suất có hạn, kỳ trả nợ có kỳ hạn cụ thể. Đối với công
ty sử dụng nguồn vốn bên ngồi thì thời hạn thanh tốn là điểm quan trọng
luôn được lưu ý quan tâm. Khi doanh nghiệp trả khoản vay này luôn kèm theo
khoản tiền xvay gốc là khoản tiền lãi phát sinh ứng với thời hạn vay. Điều này
gây căng thẳng tài chính đối với doanh gnhieepj khi điều kiện tài chính của
-

doanh ngiệp đang gặp khó khăn mà thời hạn đáo nợ cận kề.

Hạn chế
+ Thứ nhất, hiệu quả sử dụng vốn không cao: do tâm lý “của mình” nên
vì thế sử dụng nguồn vốn bên trong thường đạt hiệu quả không cao so với
nguồn vốn bên ngồi, khơng tạo được áp lực cho doanh nghiệp làm sao để
làm tốt nhất.
+ Thứ hai, giới hạn quy mơ vốn: vì là nguồn vốn huy động bên trong, vì
vậy quy vơ huy động vốn hẹp thường lượng vốn huy động được không đủ để



đáp ứng nhu cầu đầu tư cho doanh ngiệp.
Việc sử dụng nguồn vốn bên trong vô cùng quan trọng, tuy vậy nguồn vốn
này luôn đáp ứng không đủ đối với nhu cầu của các nhà đầu tư. Vì vạy nguồn
vốn bên trong được sử dụng khi doanh nghiệp đang trong quá trình tăng



trưởng
Nguồn vốn bên ngoài: Là nguồn vốn được huy động từ các nguồn bên ngồi
doanh nghiệp để tăng thêm nguồn tài chính. Có nhiều hình thức và phương

-

pháp để huy động nguồn vốn bên ngoài.
Nguồn vốn từ bên ngoài bao hàm chủ yếu một số nguồn vốn sau:
+ Vay từ người thân (đối với doanh nghiệp tư nhân)
+ Vay ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác
+ Gọi vốn góp liên doanh liên kết
+ Tín dụng thương mại của nhà cung cấp
+ Thuê tài sản

+ Huy động vốn bằng phát hành chứng khoán ( nếu doanh nghiệp thuộc
loại doanh nghiệp được phép phát hành theo quy định của pháp luật)

SVTH:

Lớp: CQ52/


Học viện Tài chính



18
18

Luận văn Tốt nghiệp

Trong trường hợp đoanh nghiệp đang thuộc giai đoạn phát triển và tăng
trưởng tốt, lúc này việc sử dụng nguồn vốn bên ngoài là một công cụ giúp
doanh nghiệp khuếch đại lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. Sử dụng công
cụ nguồn vốn bên ngoài tăng làm hệ số nợ của doanh nghiệp tăng cao tức
đoanh nghiệp đang sử dụng địn bẩy tài chính ở mức cao. Ngược lại, khi
doanh nghiệp làm ăn không cóc lại, hiểu quả kinh doanh mang lại thấp mà sử
dụng lớn về nguồn vốn bên ngoài sẽ khiến cho doanh nghiệp rơi vào tình
trạng khó khăn , việc sử dụng nguồn vốn bên ngồi lúc này khơng những
khơng thay đổi được tình hình doanh nghiệp tích cực hơn mà thay vào đó làm
tình hình tài chính của cơng ty lâm vào tình trang khủng hoảng hơn.
Quản trị sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp

1.2.


1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị sử dụng vốn kinh doanh


Khái niệm
Để hiểu về quản trị sử dụng vốn kinh doanh, trước tiên phải tìm hiểu về
vốn kinh doanh. Vậy vốn kinh doanh là gì?
“ Vốn kinh doanh là lượng tiền tệ đầu tư để phục vụ cho hoạt động kinh
doanh, sản xuất của doanh nghiệp. Nó được hiểu là số tiền ứng trước về tồn
bộ tài sản hữu hình và vơ hình. Vốn kinh doanh có ý nghĩa quyết định trong
hoạt động của doanh nghiệp.”
Như vậy, vốn kinh doanh rất quan trọng đối với một doanh nghiệp, tầm
quan trọng của nó được ví như “mạch máu chính” của doanh nghiệp. Chính vì
tầm quan trọng như vậy, do đóphải có những phương pháp, phương tiện và
cách thức hợp lý, hiệu quả để quản trị vốn kinh doanh giúp doanh nghiệp đạt
được lợi ích hướng tới cuối cùng là tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
Vậy, “Quản trị vốn kinh doanh là quá trình lựa chọn và đưa ra các
quyết định tài chính, tổ chức thực hiện các quyết định này nhằm đảm bảo cho
quá trình diễn ra thường xuyên liên tục, đảm bảo cho việc sử dụng VKD có
hiệu quả và hướng tới mục tiêu tối đa hóa giá trị của DN.”

SVTH:

Lớp: CQ52/


Học viện Tài chính




19
19

Luận văn Tốt nghiệp

Mục tiêu quản trị vốn kinh doanh
- Xác định nhu cầu vốn và tổ chức hoạt động vốn đầy đủ kịp thời đáp
ứng nhu cầu sản xuất.
- Đảm bảo tối đa hóa lợi ích chủ sở hữu.
- Tổ chức sử dụng vốn hiệu quả.
Đối với doanh nghiệp thì việc tối đa hóa giá trị doanh nghiệp là mục
đích cuối cùng của quản trị VKD. Có thể hiểu là với một lượng vốn nhất định
ban đầu ta bỏ vào đầu tư SXKD, nó sẽ đem lại cho ta lợi nhuận cao nhất có
thể, đồng thời làm cho lượng vốn đó khơng ngừng sinh sơi nảy nở. Kết quả sử
dụng vốn phải thỏa mãn được lợi ích của DN và các nhà đầu tư ở mức độ
mong muốn cao nhất, đồng thời, nâng cao được lợi ích của xã hội.
1.2.2. Nội dung của quản trị sử dụng vốn kinh doanh
Quản trị sử dụng vốn kinh doanh bao gồm quản trị vốn lưu động và
quản trị vốn cố định. Muốn quản trị được vốn kinh doanh mang lại hiệu quả
tối đa như mong muốn thì doanh nghiệp cần năm rõ những đặc điểm của vốn
kinh doanh:

-

Thứ nhất, Vốn được biểu hiện bằng những giá trị tài sản như nhà xưởng, đất

-

đai, trang thiết bị máy móc,…
Thứ hai, Vốn vận động không ngừng nhằm sinh lời.

Thứ ba, Vốn có giá trị về mặt thời gian: có nghĩa là giá trị của tiền khơng có
một giá trị nhất định trong thời gian dài, mà giá trị của nó ln thay đổi theo

-

thời gian và không ngừng thay đổi
Thứ tư, Vốn phải gắn với chủ sở hữu
Thứ năm, Vốn đưược coi là một loại hàng hóa đặc biệt
Thứ sáu, Vốn không những là biếu hiện bằng tiền của những tài sản hữ hình
mà cịn là của tài sản vơ hình như: thương hiệu, bản quyền phát minh sáng




chế,…
Quản trị vốn lưu động
Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp

SVTH:

Lớp: CQ52/


20
20

Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp


Vốn lưu động là nguồn vốn thiết yếu mà tất cả các doanh nghiệp đều
phải có do hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hoạt động liên
tục không ngừng nghỉ nên đoanh nghiệp có nhu cầu phải có lượng vốn lưu
động đủ để đáp ứng kịp thời.
Vậy, nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết là số vốn lưu động
tối thiểu cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được tiến hành một cách bình thường, liên tục.
Việc xác định nhu cầu vốn lưu động là việc cần chú trọng của công tác
quản trị vốn lưu động bởi nếu xác định nhu cầu vốn lưu động dưới nhu mức
nhu cầu vốn lưu động cần thiết sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp do bị gián
đoạn trong khâu sản xuất. Nhưng nếu doanh nghiệp xác định mức nhu cầu
vốn lưu động lớn hơn mức nhu cầu vốn lưu động cần thiết sẽ gây nên tình
trạng lãng phí nguồn vốn, sử dụng nguồn vốn kém hiệu quả.
Nhu cầu vốn lưu động cần thiết được xác định theo công thức sau:
Nhu cầu
VLĐ

=

Vốn

hàng

tồn kho

+

Nợ phải
thu


-

Nợ phải trả nhà
cung cấp

Trong đó nhu cầu vốn lưu động tồn kho là số vốn tối thiểu cần thiết
dùng để dự trữ nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,
thành phẩm của doanh nghiệp.

-

-

a.

Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Quy mô kinh doanh của doanh nghiệp
Đặc điểm, tính chất của ngành nghề kinh doanh (chu kỳ sản xuất, ính chất
thời vụ)
Sự biến động của giá cả vật tư, hàng hóa trên thị trường
Trình độ tổ chức quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp
Trình độ cơng nghệ-kỹ thuật sản xuất,…
Các nhân tố ảnh hưởng giúp doanh nghiệp xác định đúng nhu cầu vốn
lưu động từ đó có biệ pháp sử dụng và quản lý hiệu quả và tiết kiệm.
Có hai cách xác định nhu cầu vốn lưu động
Phương pháp trực tiếp

SVTH:

Lớp: CQ52/



Học viện Tài chính

21
21

Luận văn Tốt nghiệp

Phương pháp này xác định trực tiếp
- Xác định nhu cầu vốn HTK
+ Nhu cầu VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất.
+Nhu cầu VLĐ dự trữ trong khâu sản xuất.
+Nhu cầu VLĐ dự trữ trong khâu lưu thông.
- Xác định nhu cầu vốn nợ phải thu.
-Xác định nhu cầu vốn nợ phải trả nhà cung cấp.
- Tổng hợp xác định nhu cầu VLĐ của DN theo công thức sau:
Nhu cầu =
VLĐ

Vốn hàng tồn +

Nợ phải thu

kho
b. Phương pháp gián tiếp:

-

Nợ phải trả nhà

cung cấp

Dựa vào phân tích tình hình tài chính thực tế sử dụng VLĐ của doanh
nghiệp năm báo cáo, sự thay đổi về quy mô kinh doanh và tốc độ luận chuyển
LVĐ năm kế hoạch, hoặc sự biến động nhu cầu vốn lưu động theo doanh thu thực
hiện năm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp năm kế hoạch.
Các phương pháp:
- Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm nhu cầu VLĐ so với
năm báo cáo.
- Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân
chuyển vốn năm kế hoạch.
- Phương pháp dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu.
Các bước xác định nhu cầu VLĐTX theo phương pháp tỷ lệ phần trăm
trên doanh thu:
Bước 1: tính số dư bình qn các khoản phải thu, hàng tồn kho, vốn
chiếm dụng bình quân trong kỳ thực hiện.
Bước 2: tính tỷ lệ phần trăm của các khoản đó so với doanh thu thực
hiện được trong kỳ.

SVTH:

Lớp: CQ52/


22
22

Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp


Bước 3: tính tỷ lệ nhu cầu VLĐ so với doanh thu theo công thức:
Nhu

cầu

VLĐ so với =

Nợ phải thu+ Hàng tồn kho
Doanh thu

-

Nợ chiếm dụng
Doanh thu

DT
Dùng tỷ lệ phần trăm đó để ước tính nhu cầu vốn cho năm kế hoạch
trên cơ sở doanh thu dự kiến năm kế hoạch.
Nhu cầu VLĐ =

DT dự kiến năm kế X Tỷ lệ nhu cầu VLĐ so

cho

hoạch

năm

kế


với DT

hoạch
Bước 4: Định hướng nguồn trang trải nhu cầu tăng vốn kinh doanh trên
cơ sở kết quả kinh doanh kỳ kế hoạch.
Sau khi xác định nhu cầu VLĐ hợp lý thì DN cũng cần chủ động có các
phương án, kế hoạch để sử dụng VLĐ sao cho phù hợp, linh hoạt và hiệu quả.


Phân bổ vốn lưu động.
Vốn lưu động bao gồm vốn bằng tiền, vốn tồn kho, vốn trong thanh
toán.Làm thế nào để vốn lưu động phát huy được hiệu quả, đạt được mục tiêu
trong kinh doanh. Để làm được điều đó thì cần phân bổ vốn lưu động như thế
nào.Qua tỷ trọng từng loại mà ta có thể biết được tình trạng VLĐ của cơng ty.
Tỷ trọng của vốn tồn kho cao có thể là do DN đang bị ứ đọng hàng hóa hoặc
do chính sách dự trữ hàng của DN. Tỷ trọng của vốn trong thanh tốn cao có
thể là do chính sách bán chịu của DN hay do DN bị nhiều khoản khó địi,…
Như vậy, tùy vào tùng thời kỳ,từng chính sách của DN mà có sự phân bổ
VLĐ một cách hợp lý.



Quản trị vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền: (gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) là
một bộ phận cấu thành nên tài sản ngắn hạn. Đây là loại tài sản có tính thanh
khoản cao nhất và quyết định khả năng thanh toán nhanh của DN.
Quản trị vốn bằng tiền trong DN bao gồm các nội dung chủ yếu sau:

SVTH:


Lớp: CQ52/


Học viện Tài chính

23
23

Luận văn Tốt nghiệp

+Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng
các nhu cầu chi tiêu tiền mặt của DN trong kỳ.
+Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu tiền mặt: DN cần quản lý chặt
chẽ các khoản phải thu chi tiền mặt để tránh bị mất mát, lợi dụng. Thực hiện
nguyên tắc mọi khoản chi thu tiền mặt đều phải qua quỹ, khơng được thu chi
ngồi quỹ,..
+Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm:
Thực hiện dự báo và quản lý có hiệu quả các dòng tiền nhập, xuất quỹ trong
từng thời kỳ để chủ động đáp ứng yêu cầu thanh toán nợ của DN. Có biện
pháp đảm bảo cân đối thu chi tiền mặt và sử dụng có hiệu quả nguồn tiền mặt
nhàn rỗi( đầu tư tài chính ngắn hạn)


Quản trị nợ phải thu
Khoản phải thu: là số tiền khách hàng nợ DN do bán chịu hàng hóa
hoặc dịch vụ
Quản trị các khoản nợ phải thu liên quan đến sự đánh đổi giữa lợi
nhuận và rủi ro trong bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Nếu khơng bán chịu hàng
hóa thì DN sẽ mất đi cơ hội tiêu thụ sản phẩm. Song nếu bán chịu quá mức sẽ

dẫn đến làm tăng chi phí quản trị khoản phải thu, làm tăng nguy cơ rủi ro
hoặc nợ khó địi cho DN. Vì vậy, cần quản lý đặc biệt khoản này.
Để quản trị các khoản phải thu DN cần chú trọng đến các biện pháp sau đây:
+Xác định chính sách bán chịu đối với từng khách hàng: Cần xác định
giới hạn tối thiểu về mặt uy tín của khách hàng để DN có thể chấp nhận bán
chịu. Tùy theo mức độ đáp ứng các yêu cầu này mà DN nên áp dụng chính
sách bán chịu nới lỏng hay thắt chặt cho phù hợp.
+Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu: cần thực hiện qua
các bước: thu thấp thông tin về khách hàng( các kết quả xếp hạng tín dụng,
xếp hàng tín dụng, các thơng tin liên quan khác,…), đánh giá uy tín khách

SVTH:

Lớp: CQ52/


Học viện Tài chính

24
24

Luận văn Tốt nghiệp

hàng theo thơng tin thu nhận được,lựa chọn quyết định nới lỏng hay thắt chặt
bán chịu, thậm chí từ chối bán chịu.
+Áp dụng các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ: áp
dụng các biện pháp phù hợp như: sử dụng kế toán thu hồi nợ chuyên nghiệp,
xác định trọng tâm quản lý và thu hồi nợ trong từng thời kỳ để có chính sách
thu hồi nợ thích hợp,…



Quản trị hàng tồn kho
Tồn kho dự trữ là những tài sản DN dự trữ để đưa vào sản xuất hoặc
bán ra sau này,
Căn cứ vào vai trò của chúng, tồn kho dự trữ được chia thành 3 loại:
tồn kho nguyên vật liệu, tồn kho sản phẩm dở dang, tồn kho thành phẩm.
Việc hình thành lượng hàng tồn kho, địi hỏi phải ứng trước một lượng
tiền nhất định gọi là vốn tồn kho dự trữ. Quy mô VTK dự trữ chịu ảnh hưởng
trực tiếp mức tồn kho dự trữ của DN. Tuy nhiên, mức tồn kho dự trữ chịu ảnh
hưởng bởi nhân tố khác nhau: quy mô sản xuất, khả năng sẵn sang cung ứng
vật tư của thị trường, giá cả vật tư hàng hóa, khoảng cách vận chuyển từ nơi
cung ứng,…Đối với các loại sản phẩm dở dang bán thành phẩm thường chịu
ảnh hưởng bởi các yếu tố kỹ thuật, công nghệ sản xuất, thời gian chế tạo,…
Riêng với tồn kho sản phẩm chịu ảnh hưởng của số lượng sản phẩm tiêu thụ,
sự phối hợp nhịp nhàng giữa các khâu sản xuất và khâu tiêu thụ, sức mua của
thị trường,…
1.2.2.2 Quản trị vốn cố định
Quản trị vốn cố định của DN bao gồm các nội dung chủ yếu sau:



Lựa chọn quyết định đầu tư TSCĐ
Điều này có thể giúp cho các DN dự báo được nhu cầu vốn cố định
tương đối chính xác với nhu cầu thực tế của DN cũng như tỷ trọng đầu tư vào
mỗi loại tài sản nhằm phát huy tối đa công dụng của mỗi loại tài sản, nâng cao
hiệu quả hoạt động.

SVTH:

Lớp: CQ52/



Học viện Tài chính

25
25

Luận văn Tốt nghiệp

Để dự báo các nguồn vốn đầu tư vào TSCĐ các DN có thể dựa vào các
căn cứ:
+Quy mô và khả năng sử dụng quỹ đầu tư phát triển hoặc quỹ khấu hao
để đầu tư mua sắm TSCĐ hiện tại và các năm tiếp theo,
+ Khả năng ký kết hợp đồng liên doanh với các DN khác.
+Khả năng huy động vốn vay dài hạn từ các ngân hàng thương mại
hoặc phát hành trái phiếu DN trên thị trường vốn,
+Các dự án đầu tư TSCĐ tiền khả thi và khả thi đã được cấp có thẩm
quyền duyệt


Phân cấp quản lý và sử dụng TSCĐ của DN
Việc phân cấp quản lý sẽ góp phần phát huy tối đa hiệu quả mỗi loại
TSCĐ trong quá trình sử dụng, phối hợp một cách nhịp nhàng các loại tài sản
có thời gian sử dụng hữu ích khác nhau cũng như nâng cao hiệu quả SXKD,
tránh gấy lãng phí hay làm mất mát TSCĐ.
Để nâng cao hiệu suất sử dụng và có thêm thu nhập, DN có thể cho
thuê một số tài sản không dùng đến cho các tổ chức cá nhân.




Lựa chọn phương pháp khấu hao TSCĐ
Mỗi phương pháp khấu hao có những ưu điểm và nhược điểm riêng,
vận dụng với từng ngành, từng DN mà lựa chọn một phương pháp sao cho
phù hợp, làm cơ sở cho việc thu hồi vốn một cách kịp thời và đầy đủ nhất.
Một số phương pháp tính khấu hao chủ yếu:
+ Phương pháp khấu hao đường thẳng.
+Phương pháp khấu hao nhanh.
+ Phương pháp khấu hao theo sản lượng.



Quản lý và sử dụng quỹ khấu hao
Khấu hao là khoản chi phí được phân bổ nhằm thu hồi vốn đầu tư ứng
trước để hình thành TSCĐ. Số tiền khấu hao thu hồi được tích lũy lại hình

SVTH:

Lớp: CQ52/


×