Tải bản đầy đủ (.docx) (91 trang)

GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ TOÀN TÂM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (555.66 KB, 91 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH


SINH VIÊN: ĐỖ THỊ ĐÀI TRANG
LỚP: CQ51/11.21

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM
HỮU HẠN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ TOÀN TÂM

Chuyên ngành : Tài chính doanh nghiệp
Mã số

: 11

Giáo viên hướng dẫn : TS. Phạm Thị Quyên

1
1


Hà Nội – 2017

2
2


Học viện tài chính



Luận văn tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn
(Ký và ghi rõ họ tên)

Đỗ Thị Đài Trang

3
SV: Đỗ Thị Đài Trang

Lớp: CQ51/11.21


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC

4
SV: Đỗ Thị Đài Trang

Lớp: CQ51/11.21


Học viện tài chính


Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CCDV

: Cung cấp dịch vụ

DN
DTT
DV
HĐKD
NVDH
NVNH
NVLĐTX
ROA
ROE
SPDD
SXKD
TM
TNHH
TSCĐ
TSCĐHH
TSCĐVH
TSDH
TSHH
TSLĐ
TSNH
TSVH
VCĐ

VCSH
VKD
VLĐ
VLĐTX

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

:

Doanh nghiệp
Doanh thu thuần
Dịch vụ
Hoạt động kinh doanh
Nguồn vốn dài hạn
Nguồn vốn ngắn hạn
Nguồn vốn lưu động thường xuyên
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu
Sản phẩm dở dang
Sản xuất kinh doanh
Thương mại
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định
Tài sản cố định hữu hình
Tài sản cố định vô hình
Tài sản dài hạn
Tài sản hữu hạn
Tài sản lưu động
Tài sản ngắn hạn
Tài sản vô hạn
Vốn cố định
Vốn chủ sở hữu
Vốn kinh doanh
Vốn lưu động
Vốn lưu động thường xuyên

DANH MỤC BẢNG BIỂU


5
SV: Đỗ Thị Đài Trang

Lớp: CQ51/11.21


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ

6
SV: Đỗ Thị Đài Trang

Lớp: CQ51/11.21


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC HÌNH
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp là những chủ thể hoạt
động sản xuất kinh doanh độc lập với mục tiêu chủ yếu là tìm kiếm và tối đa
hóa lợi nhuận. Để tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh thì bất kì doanh
nghiệp nào cũng cần một lượng vốn tiền tệ nhất định và trong quá trình phát
triển luôn đòi hỏi sự bổ sung đáp ứng sự gia tăng của quy mô sản xuất. Như

vậy, vốn là tiền đề có tính chất quyết định tới sự thành công của một doanh
nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh là một trong những nguyên
nhân trực tiếp ảnh hưởng đến lợi nhuận, đến quyền lợi, đến mục đích cao nhất
của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng có nghĩa là nâng cao
lợi nhuận, chẳng có một lý do nào để doanh nghiệp có thể từ chối việc làm đó.
Như vậy, ta có thể nhận thấy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh
doanh là một việc làm thiết yếu của bất kỳ một doanh nghiệp nào, người ta
không thể từ chối thu một khoản lợi nhuận hay doanh thu nhiều hơn trên một
đồng vốn bỏ ra mà ngược lại họ muốn thu ngày càng nhiều từ việc bỏ ra một
đồng vốn hoặc cùng một lượng vốn ban đầu của mình hay với cùng một
lượng tiền thu về từ hoạt động sản xuất kinh doanh như năm trước nhưng năm
nay doanh nghiệp phải bỏ ra cho nó một lượng chi phí ít hơn.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một tất yếu trong cơ chế thị
trường cạnh tranh gay gắt. Nó góp phần nâng cao khả năng hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mở rộng quy mô hoạt động sản xuất, tăng
nhanh tốc độ hoạt động của doanh nghiệp nhằm đem lại cho doanh nghiệp lợi
nhuận và lợi nhuận ngày càng cao, góp phần tăng trưởng kinh tế xã hội.
Trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta hiện này đã và
đang đặt ra rất nhiều cơ hội và cũng không ít những thách thức cho các
SV: Đỗ Thị Đài Trang

7

Lớp: CQ51/11.21


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp


doanh nghiệp trong nước để có thể tồn tại và phát triển. Hơn nữa, trong nền
kinh tế thị trường ngày càng mang tính cạnh tranh gay gắt như hiện nay đòi
hỏi mỗi doanh nghiệp phải tự hoàn thiện mình, nâng cao hơn nữa khả năng
ứng biến trước những thay đổi của môi trường kinh doanh. Các doanh
nghiệp cần phát huy sức mạnh nội tại của mình đồng thời tranh thủ tối đa
các nguồn lực bên ngoài để nâng cao hiệu quả kinh doanh, xây dựng và
củng cố vị thế của mình. Để có một nền tảng phát triển bền vững thì doanh
nghiệp cần huy động và sử dụng vốn có hiệu quả. Doanh nghiệp chỉ có thể
đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao khi giải quyết được các vấn đề
liên quan đến vốn như: lấy vốn ở đâu? huy động vốn như thế nào? sử dụng
vốn ra sao để có hiệu quả? Vốn kinh doanh là điều kiện tiên quyết để các
doanh nghiệp có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Tuy nhiên, có vốn mới là điều kiện cần cho sự tồn tại của một doanh
nghiệp, để có vốn đã khó thì việc làm thế nào để sử dụng vốn có hiệu quả
càng khó hơn. Doanh nghiệp chỉ có thể khẳng định được vị thế của mình
trong quá trình cạnh tranh khi có biện pháp để quản lý vốn tốt và sử dụng
vốn có hiệu quả trên cơ sở tôn trọng và tuân thủ pháp luật.
Công ty TNHH TM và DV Toàn Tâm hoạt động theo hình thức Công
ty TNHH TM vì vậy hiệu quả sử dụng vốn càng có ý nghĩa quan trọng đối
với sự phát triển của công ty. Tuy nhiên, qua khảo sát thực tế tại công ty cho
thấy hiệu quả sử dụng vốn của công ty chưa cao, chưa tương xứng với tiềm
năng của công ty. Việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh (VKD) sẽ
chỉ ra được những tồn tại trong việc quản lý và sử dụng vốn giúp các nhà
quản trị đưa ra những quyết định kịp thời để giúp công ty khắc phục những
tồn tại nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Vì vậy, phân tích
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là cấp thiết đối với công ty để có sự phát
triển bền vững. Nhận thức rõ được tầm quan trọng vấn đề này, tôi đã chọn đề
SV: Đỗ Thị Đài Trang


8

Lớp: CQ51/11.21


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

tài: “Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị sử dụng vốn kinh doanh
tại Công ty TNHH TM và DV Toàn Tâm” để nghiên cứu. Đây là một vấn đề
có tính cấp thiết và có ý nghĩa thực tiễn quan trọng nhằm đánh giá thực trạng
hiệu quả sử dụng vốn của công ty, từ đó đưa ra những giải pháp hữu ích nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về vốn kinh doanh và quản trị vốn
kinh doanh của doanh nghiệp.
Tìm hiểu thực trạng vốn kinh doanh của công ty, xem xét và đánh giá
tình hình biến động cơ cấu vốn kinh doanh, tình hình quản trị vốn kinh doanh
của doanh nghiệp trong năm 2016 trên cơ sở so sánh với năm 2015.
Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại
đơn vị trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng vốn kinh doanh và công tác quản trị
vốn kinh doanh của Công ty TNHH TM và DV Toàn Tâm.
Phạm vi nghiên cứu:
Không gian nghiên cứu: tại Công ty TNHH TM và DV Toàn Tâm.
Thời gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu về tình hình quản trị vốn kinh
doanh của Công ty TNHH TM và DV Toàn Tâm thời gian thông qua quan sát
thực tế và Báo cáo tài chính cùng các tài liệu liên quan trong 2 năm gần đây

2015 và 2016.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp: Phương pháp
thu thập thông tin, phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh, phân
tích tổng hợp, đánh giá dựa trên các tài liệu sưu tập... kết hợp với suy luận để
làm sáng tỏ đề tài.
SV: Đỗ Thị Đài Trang

9

Lớp: CQ51/11.21


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa khoa học và thực tiễn, là tài
liệu phản ánh thực tế công tác sử dụng vốn kinh doanh của Công ty, để từ đó
đưa ra những ưu nhược điểm nhằm đưa ra biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh.
6. Kết cấu luận văn
Nội dung của luận văn gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ QUẢN
TRỊ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TM VÀ DV TOÀN TÂM TRONG THỜI
GIAN QUA
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG

QUẢN TRỊ SỬ DỤNG VKD TẠI CÔNG TY TNHH TM VÀ DV TOÀN
TÂM

SV: Đỗ Thị Đài Trang

10

Lớp: CQ51/11.21


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ QUẢN
TRỊ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. VỐN KINH DOANH VÀ NGUỒN VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh
 Khái niệm vốn kinh doanh:
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh cần phải có các yếu tố cơ bản sau: sức lao động,
đối tượng lao động và tư liệu lao động. Để có được các yếu tố này, doanh
nghiệp phải ứng ra một lượng vốn nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện
kinh doanh. Lượng vốn đó được gọi là vốn kinh doanh (VKD) của doanh
nghiệp.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp
bỏ ra để đầu tư hình thành các tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác, đó là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
giá trị các tài sản mà doanh nghiệp đã đầu tư và sử dụng vào hoạt động sản

xuất kinh doanh nhằm mục tiêu thu lợi nhuận.
 Đặc trưng của vốn kinh doanh

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, đối với bất kỳ DN nào, VKD là
một trong những điều kiện tiên quyết quyết định đến sự hình thành, tồn tại
và phát triển của DN. Do vậy, để có thể quản lý và sử dụng một cách có
hiệu quả VKD thì việc ý thức được những đặc trưng của VKD là vô cùng
cần thiết. VKD có các đặc trưng sau:

SV: Đỗ Thị Đài Trang

11

Lớp: CQ51/11.21


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

 VKD là biểu hiện bằng tiền của các tài sản nhất định mà DNhuyđộng, sử
dụng vào kinh doanh:có nghĩa là VKD phải đại diện cho một lượng giá trị
thực của TSHH và TSVH.
 VKD của DN luôn vận động và gắn với một chủ sở hữu nhất định.Các DN
không thể mua bán quyền sở hữu vốn mà chỉ có thể mua, bán quyền sử dụng
VKD trên thị trường tài chính.
 VKD của DN luôn có giá trị theo thời gian. Sở dĩ vì VKD là lượng tiền nhất
định do DN bỏ ra ban đầu để hình thành nên các tài sản tham gia và phục vụ
quá trình sản xuất kinh doanh. Mặt khác, tiền có giá trị theo thời gian, do đó
VKD cũng có giá trị theo thời gian. Một đồng VKD hiện tại sẽ có giá trị kinh

tế khác với một đồng VKD trong tương lai và ngược lại.
 VKD của DN luôn vận động vì mục tiêu sinh lời. Nếu coi hình thái khởi đầu
của VKD là tiền thì sau một quá trình vận động VKD có thể biến đổi qua các
hình thái vật chất khác nhau, nhưng kết thúc chu kỳ vận động VKD lại trở lại
trạng thái ban đầu là tiền. Theo quy luật, để DN tồn tại và phát triển thì lượng
tiền này phải lớn hơn lượng tiền mà DN bỏ ra ban đầu, có nghĩa là DN phải
có lợi nhuận.
 VKD phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định mới có thể pháthuy
tác dụng. Nghĩa là để tiến hành bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào
cũng đều cần phải có một lượng VKD tối thiểu nhất định. Trong quá trình sản
xuất kinh doanh các doanh nghiệp không chỉ khai thác tiềm năng về vốn sẵn
có mà còn phải tìm cách thu hút vốn, huy động thêm vốn đầu tư cho hoạt
động sản xuất kinh doanh, giúp doanh nghiệp có cơ hội tăng tỷ suất lợi nhuận
VCSH đồng thời cũng giúp doanh nghiệp phân tán rủi ro trong kinh doanh.
 VKD được coi là một loại hàng hóa đặc biệt. Khác với hàng hóa thôngthường,
hàng hóa vốn được bán sẽ không bị mất quyền sở hữu mà chỉ bán quyền sử
dụng. Như vậy, việc mua bán được diễn ra trên thị trường tài chính, giá mua
bán VKD cũng tuân theo quan hệ cung - cầu trên thị trường.
SV: Đỗ Thị Đài Trang

12

Lớp: CQ51/11.21


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

1.1.2. Thành phần của vốn kinh doanh

VKD của doanh nghiệp có nhiều loại, để phục vụ cho yêu cầu quản lí, sử
dụng VKD tiết kiệm và hiệu quả, người ta thường phần chia VKD thành vốn
cố định (VCĐ) và vốn lưu động (VLĐ).
Vốn cố định (VCĐ)

-

Là một bộ phận của VKD, VCĐ là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh
nghiêp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. TSCĐ trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại
khác nhau, mỗi loại có những đặc điểm và yêu cầu quản lí khác nhau. Theo
quy định hiện hành ở nước ta, các tư liệu lao động được coi là TSCĐ phải có
giá trị từ 30 đồng và thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
VCĐ có những đặc điểm cơ bản sau:
+VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, VCĐ được chuyển
dần từng phần vào giá trị của sản phẩm. Phần giá trị luân chuyển này của
VCĐ được phản ánh dưới hình thức chi phí khấu hao TSCĐ, tương ứng với
phần giá trị hao mòn TSCĐ của doanh nghiệp.
+ Sau nhiều chu kì kinh doanh VCĐ mới hoàn thành 1 vòng luân
chuyển.
-

Vốn lưu động (VLĐ)
VLĐ của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ
ra để đầu tư hình thành nên các TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động
SV: Đỗ Thị Đài Trang

13


Lớp: CQ51/11.21


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác, VLĐ là biểu hiện bằng
tiền của các TSLĐ của doanh nghiệp.
VLĐ có những đặc điểm khác với VCĐ. Do các TSLĐ có thời hạn sử
dụng ngắn nên VLĐ cũng luân chuyển nhanh. Hình thái biểu hình của VLĐ
cũng luôn thay đổi qua các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh: Từ
hình thái vốn tiền tệ ban đầu trở thành vật tư, hành hóa dự trữ sản xuất, tiếp
đến trở thành sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm và cuối cùng
trở về hình thái vốn băng tiền. Kết thúc mỗi chu kì kinh doanh, giá trị của
VLĐ được chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch
vụ sản xuất ra và được bù đắp lại khi thu được tiền bán sản phẩm hàng hóa,
dịch vụ.
1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh

VKD của doanh nghiệp được tài trợ từ các nguồn khác nhau. Nghiên cứu
nguồn hình thành VKD sẽ giúp cho doanh nghiệp lựa chọn được hình thức
huy động vốn phù hợp và hiệu quả.
-

Căn cứ theo quan hệ sở hữu vốn
Theo căn cứ này nguồn VKD được chia thành hai loại:
+ Nguồn vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ
doanh nghiệp gồm vốn góp ban đầu và vốn được bổ sung từ kết quả kinh
doanh hằng năm, các quỹ...

Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản - Nợ phải trả

SV: Đỗ Thị Đài Trang

14

Lớp: CQ51/11.21


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

+ Nợ phải trả: là các khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
doanh mà doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán lãi và nợ gốc đúng cam
kết.
-

Căn cứ theo thời gian huy động và sử dụng nguồn vốn
Căn cứ theo tiêu thức này có thể chia nguồn vốn thành:
+ Nguốn vốn thường xuyên: là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn
định mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn
này được sử dụng để mua sắm, hình thành TSCĐ và một phần tài sản lưu
động thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh.
Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
= Giá trị tổng tài sản – Nợ ngắn hạn
+ Nguồn vốn tạm thời: là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (< 1 năm)
mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu mang tính chất tạm
thời phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn tạm thời
thường bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, vay ngắn

hạn khác.

-

Căn cứ theo phạm vi huy động vốn
Căn cứ vào tiêu thức này, nguồn hình thành VKD có thể được chia thành
nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài.
+ Nguồn vốn bên trong: là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư
từ chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra. Nguồn vốn bên trong

SV: Đỗ Thị Đài Trang

15

Lớp: CQ51/11.21


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

cho thấy khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp. Nguồn vốn này chính là lợi
nhuận giữ lại để tái đầu tư.
+ Nguồn vốn bên ngoài: Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị
trường đã nảy sinh ra nhiều hình thức và phương pháp mới cho phép doanh
nghiệp huy động vốn từ bên ngoài. Nguồn vốn này có thể là từ việc vay người
thân vay ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác; góp vốn liên
doanh liên kết; tín dụng thương mại; thuê tài sản;...
1.2. QUẢN TRỊ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP


1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị sử dụng vốn kinh doanh
Khái niệm

-

“Quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp là việc hoạch định, tổ chức
thực hiện, kiểm soát và điều chỉnh quá trình huy động vốn, tổ chức sử dụng
vốn phục vụ cho các hoạt động của doanh nghiệp”.
Mục tiêu

-

“Mục tiêu của quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp là huy động vốn
đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp;
tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm, có hiệu quả nhằm tối đa hóa giá trị doanh
nghiệp”.
Như vậy có thể thấy mục tiêu của quản trị VKD là bảo toàn vốn và tạo ra
được kết quả theo mục tiêu kinh doanh, đặc biệt là kết quả về sức sinh lời của
đồng vốn.
1.2.2. Nội dung quản trị sử dụng vốn kinh doanh
1.2.2.1. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
- Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
SV: Đỗ Thị Đài Trang

16

Lớp: CQ51/11.21


Học viện tài chính


Luận văn tốt nghiệp

Nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết là số vốn lưu động tối thiểu cần
thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DNđược tiến
hành bình thường, liên tục. Dưới mức này sản xuất kinh doanh của DN sẽ khó
khăn, đình trệ nhưng nếu trên mức cần thiết gây ứ đọng vốn, lãng phí và kém
hiệu quả. Nhu cầu VLĐ thường được xác định theo công thức:
Nhu cầu vốn

Hàng tồn

=

Nợ phải

+

Nợ phải trả

-

lưu động
kho
thu
nhà cung cấp
Để xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết cho DN có thể sử
dụng các phương pháp khác nhau. Tùy theo đặc điểm kinh doanh và điều kiện
cụ thể của DN trong từng thời kỳ mà có thể lựa chọn phương án thích hợp.
Hiện nay có 2 phương pháp chủ yếu như sau:

 Phương pháp trực tiếp:
Nhu cầu VLĐ được tính bằng cách xác định trực tiếp nhu vốn cho hàng tồn
kho, các khoản phải thu, khoản phải trả nhà cung cấp và tập hợp lại. Cụ thể:
- Nhu cầu VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất:
VHTK=
Trong đó:
VHTK
Mij
Nij
n
m

Nhu cầu vốn hàng tồn kho
Chi phí sử dụng bình quân một ngày của hàng tồn kho i
Số ngày dự trữ của hàng tồn kho i
Số loại hàng tồn kho cần dự trữ
Số khâu (giai đoạn) cần dự trữ hàng tồn kho

- Nhu cầu VLĐ trong khâu sản xuất: bao gồm nhu cầu vốn để hình thànhcác
sản phẩm dở dang, bán thành phẩm và các khoản chi phí trả trước:
Trong đó:
Nhu cầu
VLĐ
sản xuất
Nhu cầu==

Chi phí SX sản
=

phẩm


Độ dài chu
X

bình quân1 ngày
Số dư chi phí++ Chi

SV: Đỗ Thị Đài Trang

17

kỳ SX
(ngày)
phí trả +

Hệ số SPDD,
X

bán thành
phẩm (%)
Chi phí trả

Lớp: CQ51/11.21


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

chi phí trả


trả trước đầu

trước

kỳ

trước

trước

phát sinh

phân bổ trong

trong kỳ
kỳ
- Nhu cầu VLĐ dự trữ trong khâu lưu thông: bao gồm vốn dự trữ thành
phẩm,vốn phải thu, phải trả. Trong đó:

Nhu cầu vốn

=

thành phẩm
Nhu cầu vốn
nợ phải thu

Giá thành SX sản phẩm bình


=

quân 1 ngày kỳ kế hoạch
Doanh thu bán hàng bình

Nhu cầu vốn nợ phải
= =
trả nhà cung cấp

quân 1 ngày

Doanh số mua chịu

X
bình quân kỳ kế hoạch

Xx

Số ngày dự trữ
thành phẩm
Kỳ thu tiền

X x

trung bình

Kỳ trả tiền trung bình
cho nhà cung cấp

 Phương pháp gián tiếp:

- Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ % nhu cầu VLĐ so với năm báo
cáo:dựa vào thực tế nhu cầu VLĐ năm báo cáo, sau đó điều chỉnh nhu cầu
theo qui mô kinh doanh và tốc độ luân chuyển VLĐ.
Cụ thể:
với

t%

=

x

100%

Trong đó:
VKH: VLĐ năm kế hoạch
VLĐ năm báo cáo
BC:

t%:

Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển

MKH: Mức luân chuyển VLĐ năm KKH: Kỳ luân chuyển VLĐ năm
KH
SV: Đỗ Thị Đài Trang

KH
18


Lớp: CQ51/11.21


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

MBC: Mức luân chuyển VLĐ năm KBC: Kỳ luân chuyển VLĐ năm
BC
BC
- Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân
chuyển vốn năm kế hoạch: theo phương pháp này nhu cầu VLĐ được
xác định theo công thức:
VKH =
Trong đó:
MKH: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch (doanh thu thuần)
LKH: Số vòng quay VLĐ năm kế hoạch
- Phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu:
+ Bước 1: Tính số dư bình quân của khoản mục trong BCĐKT kỳ thực hiện.
+ Bước 2: Chọn các khoản mục TSNH và nguồn vốn chiếm dụng trong
BCĐKT chịu sự tác động trực tiếp và có quan hệ chặt chẽ với doanh thu
và tính tỷ lệ phần trăm của các khoản mục đó so với doanh thu thực hiện
trong kỳ.
+ Bước 3: Sử dụng tỷ lệ % của các khoản mục trên doanh thu để ước tính
nhucầu VLĐ tăng thêm cho năm kế hoạch trên cơ sở doanh thu dự kiến
năm kế hoạch:
Nhu cầu

Doanh thu


=

Tỷ lệ % nhu cầu VLĐ

x

VLĐ tăng thêm
tăng thêm
so với doanh thu
Doanh thu tăng thêm = Doanh thu kỳ kế hoạch – Doanh thu kỳ báo cáo
Tỷ lệ % nhu cầu VLĐ
so với doanh thu

Tỷ lệ % khoản
= mục TSLĐ so với

Tỷ lệ % nguồn vốn
-

chiếm dụng so với

doanh thu
doanh thu.
+ Bước 4: Dự báo nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động tăng thêm của công
ty và thực hiện điều chỉnh kế hoạch tài chính nhằm đạt được mục tiêu của
công ty.
- Quản trị vốn bằng tiền

SV: Đỗ Thị Đài Trang


19

Lớp: CQ51/11.21


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Việc dự trữ VBT là yêu cầu tất yếu với mỗi DN, thường xuất phát từ
các mục đích đó là mục đích giao dịch, mục đích đầu cơ và mục đích dự
phòng.Tuy nhiên, việc giữ tiền lại đem tới những nguy cơ cho DN như nguy
cơ bị mất mát, biển thủ vì tiền là đối tượng dễ bị tham ô lợi dụng; nguy cơ
thiệt hại do tiền mất giá; việc dự trữ tiền phát sinh chi phí quản lý và chi phí
cơ hội.Vì vậy, quản trị VBT là vừa phải đảm bảo sự an toàn tuyệt đối, đem lại
khả năng sinh lời cao nhưng đồng thời cũng phải đáp ứng kịp thời các nhu cầu
thanh toán bằng tiền mặt của DN.Nội dung quản trị VBT nổi lên các vấn đề
chủ yếu đó là: quyết định tồn quỹ, quản trị quá trình thu chi tiền mặt và quyết
định đầu tư tiền mặt nhàn rỗi nhằm mục tiêu sinh lời. Có thể chi tiết nội dung
quản trị VBT bao gồm:
 Xác định đúng đắn lượng tồn quỹ mục tiêu hợp lý, tối thiểu để đáp ứng các
nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt của DN trong kỳ.
- Phương pháp đơn giản nhất là căn cứ vào số liệu thống kê nhu cầu chi dùng
tiền mặt bình quân 1 ngày và số ngày dự trữ tiền mặt hợp lý để xác định
lượng tồn quỹ mục tiêu. Có thể xác định như sau:
Lượng tiền tồn quỹ mục tiêu = Nhu cầu chi dùng bình quân 1 ngày x Số
ngày dự trữ cần thiết
- Phương pháp thứ 2 có thể xem xét sự đánh đổi giữa chi phí cơ hội của việc
giữ tiền quá nhiều làm cho tiền không được đầu tư sinh lời và chi phí giao
dịch do giữ tiền quá ít liên quan đến việc chuyển đổi các tài sản đầu tư có tính

thanh khoản thấp hơn thành tiền mặt để sẵn sang chi tiêu. Tổng chi phí lưu
giữ tiền mặt là tổng của chi phí cơ hội và chi phí giao dịch. Có thể minh họa
như sau:
Hình 1.1: Tổng chi phí giữ tiền mặt
Chi phí giữ tiền mặt
Tổng chi phí giữ tiền mặt
Chi phí cơ hội
SV: Đỗ Thị Đài Trang

20

Lớp: CQ51/11.21


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Chi phí giao dịch

C*

Quy mô tiền mặt

 Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt, bao gồm các biện pháp như:
- Thực hiện nguyên tắc mọi khoản thu chi tiền mặt đều phải qua quỹ, không
được thu chi ngoài quỹ.
- Phân định rõ ràng trách nhiệm trong công tác quản lý VBT giữa kế toán và
thủ quỹ.
- Việc xuất nhập quỹ tiền mặt hàng ngày phải do thủ quỹ thực hiện trên cơ sở

chứng từ hợp thức và hợp pháp, thực hiện đối chiếu, kiểm tra tồn quỹ tiền mặt
với sổ quỹ hàng ngày
- Theo dõi, quản lý chặt chẽ các khoản tiền tạm ứng, tiền đang chuyển phát
sinh do thời gian chờ đợi thanh toán ở ngân hàng.
 Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm
Nhờ công tác lập kế hoạch lưu chuyển tiền tệ, DN có các biện pháp phù
hợp đảm bảo cân đối thu chi tiền mặt và sử dụng có hiệu quả nguồn tiền mặt
tạm thời nhàn rỗi.
Cũng trong công tác lập kế hoạch tiền tệ, DN thực hiện dự báo và quản
lý có hiệu quả các dòng tiền nhập, xuất trong từng thời kỳ để chủ động đáp
ứng yêu cầu thanh toán nợ của doanh nghiệp khi đáo hạn.
- Quản trị nợ phải thu
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ DN do mua chịu hàng hoá hoặc
dịch vụ. Trong kinh doanh hầu hết các DN đều có các khoản nợ phải thu
nhưng với quy mô, mức độ khác nhau. Nếu các khoản phải thu quá lớn, tức số
SV: Đỗ Thị Đài Trang

21

Lớp: CQ51/11.21


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

vốn của DN bị chiếm dụng cao, hoặc không kiểm soát nổi sẽ ảnh hưởng xấu
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
Quản trị khoản phải thu cũng liên quan đến sự đánh đổi giữa lợi nhuận
và rủi ro trong bán chịu hàng hoá, dịch vụ.

Các biện pháp cụ thể quản trị NPT như sau:
 Xác định chính sách bán chịu hợp lý đối với từng khách hàng
Trước hết, DN cần phải xác định đúng đắn các tiêu chuẩn bán chịu hay
giới hạn tối thiểu về mặt uy tín tín dụng của khách hàng để được DN chấp
nhận bán chịu. Tùy theo mức độ đáp ứng các tiêu chuẩn này mà DN áp dụng
chính sách bán chịu nới lỏng hay thắt chặt cho phù hợp. Và việc hạ thấp hay
nâng cao tiêu chuẩn bán chịu phải đánh đổi giữa lợi nhuận tăng thêm và chi
phí liên quan tới khoản phải thu do hạ thấp tiêu chuẩn bán chịu.
Trong chính sách bán chịu, DN còn cần phải quan tâm tới điều khoản
bán chịu là điều khoản xác định độ dài thời gian hay thời hạn bán chịu và tỷ lệ
chiết khấu thanh toán áp dụng nếu khách hàng thanh toán sớm. DN chỉ nên
nới lỏng thời hạn bán chịu khi lợi nhuận tăng thêm nhờ tăng doanh thu tiêu
thụ lớn hơn chi phí tăng thêm cho quản trị khoản phải thu.

SV: Đỗ Thị Đài Trang

22

Lớp: CQ51/11.21


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

 Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu
Để tránh các tổn thất do các khoản nợ không có khả năng thu hồi, DN
cần phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu, chủ yếu gồm đánh giá
khả năng tài chính và mức độ đáp ứng yêu cầu thanh toán của khách hàng khi
khoản nợ đến hạn thanh toán.

 Áp dụng các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ
- Sử dụng kế toán thu hồi nợ chuyên nghiệp: Có bộ phận kế toán theo dõi
khách hàng nợ chịu trách nhiệm kiểm soát chặt chẽ NPT đối với từng khách
hàng để nâng cao hiệu suất thu hồi nợ; xác định hệ số NPT trên doanh thu
hàng hóa tối đa cho phép phù hợp với từng khách hàng.
- Xác định trọng tâm quản lý và thu hồi nợ trong từng thời kỳ để có chính sách
thu hồi nợ thích hợp: Thực hiện các biện pháp thích hợp để thu hồi nợ đến
hạn, nợ quá hạn như gia hạn nợ, thỏa ước xử lý nợ, bán lại nợ, yêu cầu sự can
thiệp của Tòa án kinh tế…
- Thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro bán chịu như trích trước dự phòng
nợ phải thu khó đòi, trích lập quỹ dự phòng tài chính…
- Quản trị hàng tồn kho
Tồn kho dự trữ là những tài sản mà DN dự trữ để đưa vào sản xuất
hoặc bán ra sau này. Việc tồn kho giúp DN chủ động trong sản xuất và năng
động trong việc mua nguyên vật liệu dự trữ; giúp cho quá trình sản xuất của
DN được linh hoạt và liên tục; chủ động trong việc hoạch định sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm…
Việc hình thành lượng hàng tồn kho đòi hỏi phải ứng trước một lượng
tiền nhất định gọi là vốn tồn kho dự trữ.Trong quản lý vốn tồn kho dự trữ cần
xem xét tới sự đánh đổi giữa lợi ích và chi phí của việc duy trì lượng hàng tồn
kho cao hay thấp, do đó đặt ra yêu cầu tối thiểu hóa chi phí tồn kho.
Để quản trị hàng tồn kho, ta có thể sử dụng mô hình tổng chi phí tối
thiểu (EOQ – Economic Order Quantity), là mô hình quản lý hàng tồn kho
SV: Đỗ Thị Đài Trang

23

Lớp: CQ51/11.21



Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

mang tínhđịnh lượng được sử dụng để xác định mức tồn kho tối ưu (lượng đặt
hàng kinh tế) cho DN đảm bảo chi phí tồn kho là thấp nhất. Mô hình EOQ mô
tả như sau:
Hình 1.2: Mô hình tổng chi phí tối thiểu EOQ
Chi phí
Tổng chi phí
Chi phí lưu giữ

Chi phí đặt hàng

QE

Số lượng hàng đặt

Theo mô hình này, ta giả định mỗi lần đặt hàng bằng nhau, lượng hàng
sử dụng mỗi ngày là như nhau, biểu diễn như sau:
Hình 1.3: Mức dự trữ tồn kho
Mức dự trữ tồn kho

Q/2

Q

Tđh1

SV: Đỗ Thị Đài Trang


Tđh2

24

Tđh3 Thời gian

Lớp: CQ51/11.21


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Khi đó ta có thể xác định các thông số liên quan tới phương án tồn kho
tối ưu nhất như sau:
-

Lượng đặt hàng kinh tế: QE =
Số lần thực hiện hợp đồng trong kỳ: LC =
Số ngày cung cấp cách nhau: NC =
Mức tồn kho trung bình (không có dự trữ):
Mức tồn kho trung bình (có dự trữ): + QBH
Thời điểm tái đặt hàng: QĐH = n

Trong đó:
c1: chi phí lưu kho đơn vị

Qn: số lượng vật tư hàng hóa cần


c2: chi phí cho1 lần thực hiện hợp cung ứng trong năm
đồng

n: số ngày chờ đặt hàng

QBH: lượng dự trữ bảo hiểm
1.2.2.2. Quản trị vốn cố định của doanh nghiệp
- Lựa chọn quyết định đầu tư tài sản cố định
Đầu tư dài hạn là quá trình hoạt động sử dụng vốn để hình thành nên
những tài sản cần thiết nhằm phục vụ cho mục đích thu lợi nhuận trong
khoảng thời gian dài trong tương lai.
Đầu tư dài hạn của DN chính là hoạt động bỏ vốn để mua sắm, xây
dựng hình thành các TSCĐ và lượng TSLĐ thường xuyên cần thiết phù hợp
với một quy mô kinh doanh nhất định; hoặc để góp vốn liên doanh dài hạn; để
mua cổ phiếu, trái phiếu của đơn vị khác nhằm thu lợi nhuận.
Từ đó, có thể thấy rằng đầu tư TSCĐ là một trong quyết định đầu tư dài
hạn chủ yếu quyết định đến sự tồn tại và phát triển của DN. Đầu tư TSCĐ là
khoản đầu tư nhằm tạo ra TSCĐ của DN. Thông thường DN phải sử dụng
một khoản vốn lớn để thực hiện đầu tư TSCĐ thông qua việc xây dựng và
mua sắm. Dựa vào hình thái vật chất của kết quả đầu tư, có thể chia đầu tư
TCSĐ thành đầu tư về TSCĐHH và đầu tư về TSCĐVH:

SV: Đỗ Thị Đài Trang

25

Lớp: CQ51/11.21



×