Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm thép không gỉ của Công ty cổ phần Inox Hòa Bình sang thị trường Ấn Độ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1019.6 KB, 81 trang )

VIỆN HÀN LÂM
dd
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THU TRANG

CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU SẢN
PHẨM THÉP KHÔNG GỈ CỦA CÔNG TY CỐ PHẦN
INOX HÒA BÌNH SANG THỊ TRƢỜNG ẤN ĐỘ

Ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC : TS. NGUYỄN XUÂN TRUNG

Hà Nội, 2017

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
ghi trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa
từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

NGUYỄN THU TRANG




MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN XUẤT KHẨU SẢN PHẨM
THÉP KHÔNG GỈ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN INOX HÒA BÌNH SANG
THỊ TRƢỜNG ẤN ĐỘ ............................................................................................. 5
1.1. Phân loại và các hình thức xuất khẩu sản phẩm thép không gỉ ........................... 5
1.2. Các yếu tố bên ngoài tác động đến xuất khẩu sản phẩm thép không gỉ .............. 8
1.3. Các yếu tố bên trong tác động đến xuất khẩu sản phẩm thép không gỉ ............. 25
1.4. Một số rủi ro khi xuất khẩu sản phẩm thép không gỉ sang thị trường Ấn Độ .. 29
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU SẢN PHẨM THÉP KHÔNG GỈ
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN INOX HÒA BÌNH SANG THỊ ẤN ĐỘ ................ 33
2.1. Giới thiệu về công ty.........................................................................................33
2.2. Tình hình xuất khẩu thép không gỉ của Công ty Cổ phần inox Hòa Bình sang
thị trường Ấn Độ ....................................................................................................... 35
2.3 Đánh giá thực trạng xuất khẩu thép không gỉ của Công ty phần inox Hòa Bình
sang thị trường Ấn Độ ............................................................................................... 46
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU SẢN PHẨM
THÉP KHÔNG GỈ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN INOX HÒA BÌNH SANG
THỊ TRƢỜNG ẤN ĐỘ .......................................................................................... 50
3.1 Định hướng phát triển và mục tiêu của công ty ................................................. 50
3.2 Giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng thép không gỉ sang thị
trường Ấn Độ của công ty Cổ phần inox Hòa Bình .................................................. 57
3.3 Kiến nghị với cơ quan chức năng ....................................................................... 68
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 72


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


STT

Từ viết tắt

1

ABC

Tiếng Anh

Tiếng Việt

Ngành xây dựng

2

AFTA

Asean Free Trade Area

3

AIFTA

Asean - India Free Trade Area

4

ART


5

ASEAN

6

ASTM

7

CAD

Cash Against Documents

8

CRM

Customer Relationship
Managemen

9

EFTA

European Free Trade Association

10


EU

European Union

11

FDI

Foreign Direct Investment

12

FTA

Free Trade Agreement

13

HDI

Human Development Index

14

ICC

International Chamber Of
Commerce

15


Người
SDCN

Viết tắt tiếng Anh của
Khu vực Thương mại tự
do ASEAN
Hiệp định thương mại tự
do ASEAN- Ấn Độ
Đường sắt ô tô & vận tải

Association of Southeast Asian
Nations
American Society for Testing
and Materials

Hiệp hội các Quốc gia
Đông Nam Á
Hiệp hội vật liệu và thử
nghiệm Hoa kỳ
Phương thức giao chứng
từ nhận tiền ngay
Quản trị quan hệ khách
hang
Khu vực mậu dịch tự do
Châu Âu
Liên minh Châu Âu
Đầu tư trực tiếp nước
ngoài
Hiệp định thương mại tự

do
Chỉ số phát triển con
người
Phòng Thương Mại Quốc
Tế
Người sử dụng công
nghiệp


16

Người TD

17

Nhà PPCN

18
19
20

Nhà SX
NHNN
NHTM

21

ODA

Offician Development Assistance


22

TPP

Trans Pacific Partnership

23

USD

United States Dollar

24

VCUFTA

Vietnam Free Trade Area &
Russian- Belarusu- Kazakhstan
Customs Union

25

VSA

Vietnam Steel Association

26

WTO


World Trade Organization

Người tiêu dùng
Nhà phân phối công
nghiệp
Nhà sản xuất
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Viện trợ phát triển chính
thức
Hiệp định đối tác xuyên
Thái Bình Dương
Đồng đô la Mỹ
Hiệp định thương mại tự
do Việt Nam và Liên
minh Hải quan Nga Belarusu- Kazakhstan
Hiệp hội Thép Việt Nam
Tổ chức thương mại thế
giới


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
STT

Tên

1

Bảng 1.1


2

Biểu đồ 1.1

3

Biểu đồ 1.2

4

Bảng 2.1

5

Bảng 2.2

Nội dung
Bảng số liệu thống kê nhu cầu sử dụng thép
không gỉ của Ấn Độ
Biểu đồ nhu cầu nhập khẩu và tiêu dùng thép
không gỉ của Ấn Độ
Tỷ lệ phân bổ nhu cầu sử dụng thép không gỉ
năm 2014 của Ấn Độ
Giá trị sản lượng xuất khẩu sản phẩm thép
không gỉ giai đoạn 2010 – 2014
Cơ cấu theo chủng loại sản phẩm inox

Trang
15


16

17

39
41

5

Biểu đồ 2.1 Sản lượng xuất khẩu sản phẩm inox

41

6

Biểu đồ 2.2 Tỷ trọng xuất khẩu sản phẩm inox

42

Cơ cấu theo giá trị sản phẩm inox

43

Bảng 2.3
7

Biểu đồ 2.3 Giá trị sản phẩm inox

43


8

Biểu đồ 2.4 Tỷ trọng giá trị sản phẩm

44

Phương thức thanh toán

9

Bảng 2.3

10

Hình 3.1

11

Hình 3.2

Mức tiêu thụ hiện tại thép không gỉ tại Ấn Độ

51

12

Hình 3.3

Mô hình tiêu thụ thép không gỉ tại Ấn Độ


52

13

Bảng 3.1

Mục tiêu doanh thu chi tiết định hướng hết năm
2020

54

14

Sơ đồ 3.1

15

Sơ đồ 3.2

Sản xuất tổng thể và phân phối của thép không
gỉ tại Ấn Độ

Kênh phân phối xuất khẩu của công ty Cổ phần
Inox Hòa Bình
Mô hình hoạt động của CRM

45
50


60
64


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hiện nay, Việt Nam đang thực hiện đường lối đổi mới kinh tế, tiến hành
chuyển đổi cơ chế quản lý từ tập trung sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà
nước và chính sách mở cửa để hội nhập với khu vực và thế giới đã bước đầu mang
lại sự tiến triển cho nền kinh tế Việt Nam. Cùng với đó, việc Việt Nam gia nhập vào
tổ chức thương mại thế giới WTO đã mở ra nhiều cơ hội và thách thức cho nền kinh
tế Việt Nam, cùng với đó là làm cho hoạt động xuất nhập khẩu Việt Nam ngày càng
phát triển. Bên cạnh đó đầu tư nước ngoài cũng góp phần tạo môi trường kinh
doanh mới, năng động hơn, cạnh tranh hơn đồng thời tính hiệu quả trong sản xuất
kinh doanh ngày càng phát triển.
Ngành thép là một ngành công nghiệp nặng then chốt trong nền kinh tế quốc
dân, là đầu vào cho rất nhiều các ngành công nghiệp khác. Thép được đánh giá là có
liên quan đến hầu hết các ngành kinh tế, phục vụ cho công nghiệp quốc phòng và là
vật tư chiến lược không thể thiếu của nhiều ngành công nghiệp.Và ngành thép
không gỉ ở Việt Nam cũng đang tìm cho mình một ch đứng vững chắc trên thị
trường quốc tế. Đây là một ngành mới nhưng đã đóng góp một phần không nh
trong sự phát triển kinh tế của đất nước. Công ty Cổ phần Inox Hòa Bình là một
trong số những doanh nghiệp đi đầu trong việc xuất khẩu thép không gỉ sang thị
trường Ấn Độ. Trong quá trình nghiên cứu tại công ty tôi đã nhận ra một số mặt hạn
chế trong việc thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm thép không gỉ sang thị trường Ấn Độ
cần phải khắc phục. Đó là những hạn chế về sản phẩm, giá thành, thị trường phân
phối cũng như hoàn thiện phát triển dịch vụ khách hàng. Xuất phát từ yêu cầu thực
tiễn, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài:
“Các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm thép không gỉ của Công ty cổ
phần Inox Hòa Bình sang thị trường Ấn Độ”

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Hiện nay xuất khẩu đang là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp Việt
Nam nhằm mở rộng thị trường và nhu cầu ra nước ngoài. Vì vậy, thúc đẩy xuất
khẩu là một đề tài cho các nhà nghiên cứu tập trung khai thác. Đã có một số đề tài
nghiên cứu về vấn đề này. Cụ thể:

1


Đề tài “Thực trạng xuất khẩu Hồ tiêu của Việt Nam sang thị trường Ấn Độ
của công ty xuất nhập khẩu Petrolimex (PITCO)” học viên Hồ Thị Liên, trường
Đại Học Thương Mại
Đề tài trình bày một số vấn đề lý luận xuất khẩu sản phẩm trong doanh
nghiệp. Phương pháp nghiên cứu và phân tích thực trạng xuất khẩu Hồ tiêu sang
thị trường Ấn Độ.
Đề tài “Giải pháp hạn chế rủi ro của doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam sang
thị trường Ấn Độ” .Học viên Nguyễn Trung Đức, Luận văn thạc sỹ, Học Viện
Khoa Học Xã Hội, năm 2015.
Đề tài nghiên cứu tìm giải pháp hạn chế rủi ro khi xuất khẩu cho các doanh
nghiệp Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Ấn Độ.
Đề tài “Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu cao su Việt Nam sang thị
trường Ấn Độ”. Học viên Tạ Thị Ngọc Phấn, trường Học viện Tài chính –
Marketing.
Đề tài phân tích thực trạng và đưa ra giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu cao
su Việt Nam sang thị trường Ấn Độ.
Ngoài ra, còn có rất nhiều các đề tài khác nghiên cứu về vấn đề này. Nhưng cho
tới thời điểm này, cá nhân tôi được biết chưa có một công trình nghiên cứu hay đề tài
nào về các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm thép không gỉ của Công ty cổ phần
Inox Hòa Bình sang thị trường Ấn Độ tại trường Học viện Khoa Học Xã Hội.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục đích: Đánh giá thực trạng xuất khẩu sản phẩm thép không gỉ của công ty
Cổ phần Inox Hòa Bình sang thị trường Ấn Độ, từ đó đề xuất một số giải pháp để
đẩy mạnh hơn nữa xuất khẩu sản phẩm này sang Ấn Độ.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Thứ nhất, phân tích và làm rõ những yếu tố tác động đến xuất khẩu sản phẩm
thép không gỉ sang thị trường Ấn Độ
Thứ hai, đánh giá thực trạng xuất khẩu để tìm ra những thuận lợi cũng như
khó khăn của doanh nghiệp trong việc xuất khẩu sản phẩm thép không gỉ sang thị
trường Ấn Độ.
Thứ ba, đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm thép
không gỉ của công ty Cổ phần Inox Hòa Bình sang thị trường Ấn Độ.
2


4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Xuất khẩu sản phẩm thép không gỉ của công ty Cổ
phần Inox Hòa Bình sang thị trường Ấn Độ.
Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: Nghiên cứu tại công ty Cổ phần Inox Hòa Bình
Thời gian: Thực hiện nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng xuất khẩu
sản phẩm thép không gỉ của công ty sang thị trường Ấn Độ trong giai đoạn 20102014. Từ đó đưa ra một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm thép không gỉ
của công ty sang thị trường Ấn Độ và dự báo về hoạt động xuất khẩu giai đoạn
2015-2020.
Địa điểm: Công ty Cổ phần Inox Hòa Bình.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
* Phương pháp thu thập dữ liệu.
+ Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp.
- Nguồn thông tin thứ cấp nội bộ: Báo cáo tài chính của công ty qua các năm
để lấy số liệu thực tế từ kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, hồ sơ quản lý
của công ty, quản lý đơn hàng, báo cáo của các phòng ban.

- Nguồn thông tin thứ cấp bên ngoài: Dữ liệu thứ cấp mà đề tài sử dụng được
thu từ nhiều nguồn khác nhau như: sách, báo, tạp chí, tìm kiếm trên mạng Internet,
các chính sách, qui định liên quan tới thép và thép không gỉ, các đề tài, các công
trình nghiên cứu liên quan....
Các Website chủ yếu được sử dụng:
Trang web của Bộ công thương: www.moit.gov.vn
Trang web của hải quan Việt Nam: www.customs.gov.vn
Trang thông tin thương mại Việt Nam: www.tinthuongmai.vn
+ Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp.
Luận văn sử dụng phương pháp chủ yếu để thu thập thông tin sơ cấp là
Phương pháp điều tra qua phiếu khảo sát.
Đối tượng điều tra qua phiếu khảo sát: Học viên tiến hành điều tra 30 đối tượng.
Họ là nhân viên phòng xuất nhâp khẩu, phòng marketing và phòng kế toán. Đây là
những người trực tiếp thu thập, xử lý các thông tin cũng như tình hình xuất nhập khẩu
của công ty, từ đó đưa ra các chiến lược phù hợp mở rộng thị trường xuất khẩu.
3


Kết quả của phương pháp này là 30 phiếu khảo sát thu được về thực trạng hoạt
động xuất khẩu sản phẩm thép không gỉ của công ty sang thị trường Ấn Độ, phục vụ
cho việc nghiên cứu đề tài này.
Mẫu phiếu điều tra được trình bày kèm theo Phụ lục của luận văn này.
Mục đích của việc điều tra này là để xem xét thực trạng và đánh giá khả năng
xuất khẩu sản phẩm thép không gỉ của công ty Cổ phần Inox Hòa Bình sang thị
trường Ấn Độ.
* Phương pháp phân tích dữ liệu.
- Phương pháp phân tích thống kê: kiểm tra, hệ thống hóa các dữ liệu sơ cấp
và thứ cấp thu được để thấy được thực trạng xuất khẩu thép không gỉ của công ty
Cổ phần Inox Hòa Bình.
-Phương pháp tổng hợp, so sánh.

Căn cứ vào kết quả phân tích được từ phiều điều tra, nguồn dữ liệu ngoại vi
tiến hành so sánh để thấy được sự gia tăng, giảm qua các năm nghiên cứu, so sánh
các kết quả thực hiện được so với kế hoạch, chỉ tiêu đã đề ra để thấy được những
mặt được, mặt chưa được, từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục và nâng cao hiệu
quả thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm thép không gỉ tại công ty.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
- Đánh giá được những thành công và hạn chế trong hoạt động xuất khẩu sản
phẩm thép không gỉ sang thị trường Ấn Độ.
- Đề tài này giúp các nhà quản trị nói chung và các nhà quản trị tại công ty Cổ phần
Inox Hòa Bình nói riêng có thể vận dụng lý thuyết vào thực tế bối cảnh kinh tế Việt Nam,
hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp mình.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Những yếu tố tác động đến xuất khẩu sản phẩm thép không gỉ của
Công ty Cổ phần Inox Hòa Bình sang thị trường Ấn Độ.
Chương 2: Thực trạng xuất khẩu sản phẩm thép không gỉ của công ty Cổ phần
Inox Hòa Bình sang thị trường Ấn Độ.
Chương 3: Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm thép không gỉ của
công ty Cổ phần Inox Hòa Bình sang thị trường Ấn Độ.

4


CHƢƠNG 1
NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN XUẤT KHẨU SẢN PHẨM THÉP
KHÔNG GỈ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN INOX HÒA BÌNH SANG
THỊ TRƢỜNG ẤN ĐỘ

1.1. Phân loại và các hình thức xuất khẩu sản phẩm thép không gỉ
1.1.1 Khái niệm

Xuất khẩu là hoạt động bán hàng hoá ra nước ngoài, nó không phải là hành vi
bán hàng riêng lẻ mà là hệ thống bán hàng có tổ chức cả bên trong lẫn bên ngoài
nhằm mục tiêu lợi nhuận, thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển, chuyển đổi cơ cấu
kinh tế, ổn định và từng bước nâng cao mức sống của nhân dân.
Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh dễ đem lại hiệu quả đột biến. Mở rộng xuất khẩu
để tăng thu ngoại tệ, tạo điều kiện cho nhập khẩu và thúc đẩy các ngành kinh tế
hướng theo xuất khẩu, khuyến khích các thành phần kinh tế mở rộng xuất khẩu để
giải quyết công ăn việc làm và tăng thu ngoại tệ.
Thép không gỉ hay còn gọi là inox là một dạng thép hợp kim sắt chứa tối thiểu
10,5% crom. Nó ít bị biến màu hay ăn mòn như thép thông thường khác.
Phân loại:
Có 4 loại thép không gỉ chính :
- Austenitic là loại thép không gỉ thông dụng nhất. Thuộc dòng này có thể kể
ra các mác thép SUS 301, 304, 304L, 316, 316L, 321, 310s… Loại này có chứa tối
thiểu 7% ni ken, 16% crôm, carbon (C) 0.08% max. Thành phần như vậy tạo ra cho
loại thép này có khả năng chịu ăn mòn cao trong phạm vi nhiệt độ khá rộng, không
bị nhiễm từ, mềm dẻo, dễ uốn, dễ hàn. Loai thép này được sử dụng nhiều để làm đồ
gia dụng, bình chứa, ống công nghiệp, tàu thuyền công nghiệp, v ngoài kiến trúc,
các công trình xây dựng khác…
- Ferritic là loại thép không gỉ có tính chất cơ lý tương tự thép mềm, nhưng có
khả năng chịu ăn mòn cao hơn thép mềm (thép carbon thấp). Thuộc dòng này có thể
kể ra các mác thép SUS 430, 410, 409… Loại này có chứa khoảng 12% – 17%
5


crôm. Loại này, với 12%Cr thường được ứng dụng nhiều trong kiến trúc. Loại có
chứa khoảng 17%Cr được sử dụng để làm đồ gia dụng, nồi hơi, máy giặt, các kiến
trúc trong nhà…
- Austenitic-Ferritic (Duplex) Đây là loại thép có tính chất “ở giữa” loại
Ferritic và Austenitic có tên gọi chung là DUPLEX. Thuộc dòng này có thể kể ra

LDX 2101, SAF 2304, 2205, 253MA. Loại thép duplex có chứa thành phần Ni ít
hơn nhiều so với loại Austenitic. DUPLEX có đặc tính tiêu biểu là độ bền chịu lực
cao và độ mềm dẻo được sử dụng nhiều trong ngành công nghiệp hoá dầu, sản xuất
giấy, bột giấy, chế tạo tàu biển… Trong tình hình giá thép không gỉ leo thang do ni
ken khan hiếm thì dòng DUPLEX đang ngày càng được ứng dụng nhiều hơn để
thay thế cho một số mác thép thuộc dòng thép Austenitic như SUS 304, 304L, 316,
316L, 310s…
- Martensitic Loại này chứa khoảng 11% đến 13% Cr, có độ bền chịu lực và
độ cứng tốt, chịu ăn mòn ở mức độ tương đối. Được sử dụng nhiều để chế tạo cánh
tuabin, lưỡi dao…
1.1.2. Các hình thức xuất khẩu của công ty Cổ phần Inox Hòa Bình
1.1.2.1. Xuất khẩu uỷ thác
Xuất khẩu ủy thác là hình thức xuất khẩu mà đơn vị sản xuất trong nước phải
thông qua trung gian (người kinh doanh xuất khẩu) để tiến hành hoạt động bán hàng
và phải trả một khoản phí nhất định cho nhà kinh doanh xuất khẩu.
* Ưu điểm: rủi ro mà doanh nghiệp xuất khẩu bằng hình thức này thấp hơn
nhiều so với xuất khẩu trực tiếp. Chi phí thâm nhập thị trường thấp hơn. Hình thức
xâm nhập thị trường bằng phương thức này chủ yếu áp dụng với doanh nghiệp mới
thành lập, kinh nghiệm thị trường nước ngoài còn hạn chế.
* Nhược điểm: phải mất một khoản phí cho trung gian và công ty không nhạy
bén trong việc nắm bắt thông tin về thị trường, không có được sự thay đổi nhanh
chóng để thích nghi với điều kiện mới.
1.1.2.2. Gia công thuê cho nước ngoài
Gia công xuất khẩu là hình thức xuất khẩu trong đó có một bên nhận gia công
và khi gia công xong lại xuất ngược lại cho bên thuê gia công và nhận tiền (phí gia
6


công). Khi trình độ phát triển còn thấp, thiếu vốn, thiếu công nghệ, thiếu thị trường
thì nên chú trọng các hoạt động gia công thuê cho nước ngoài.

* Ưu điểm: tận dụng được nơi có chi phí nhân công rẻ. Công ty chỉ gia công
thuê cho nước ngoài thì chỉ cần vốn rất ít, công nghệ không cần hiện đại, trình độ
quản lý không cao… phù hợp với các nước đang phát triển, trình độ thấp như Việt
Nam.
* Nhược điểm: phí nhận được từ gia công xuất khẩu thấp, doanh nghiệp không
có sự chủ động trong việc sản xuất, tìm kiếm thị trường.
1.1.2.3. Tái xuất và chuyển khẩu
Tái xuất khẩu là hình thức hàng hoá được nhập khẩu tạm thời và xuất luôn
sang nước thứ ba mà không qua quá trình gia công, chế biến. Trong đó, tái xuất
khẩu thực hiện hành vi mua bán còn chuyển khẩu không thực hiện hành vi mua bán
mà chỉ thực hiện dịch vụ vận tải, lưu kho lưu bãi.
* Ưu điểm: tái xuất khẩu thì lợi nhuận thu về cao hơn còn chuyển khẩu thì rủi
ro thấp hơn.
* Nhược điểm: tái xuất khẩu lợi nhuận cao hơn nên rủi ro gặp phải cũng cao
hơn và thường áp dúng hình thức này khi hàng hoá của nước sản xuất bị cấm nhập
khẩu vào nước xuất khẩu. Còn chuyển khẩu thì lợi nhuận đem lại thấp hơn.
1.1.2.4. Xuất khẩu tại chỗ
Xuất khẩu tại ch là xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ mà chưa vượt qua biên
giới quốc gia nhưng ý nghĩa về kinh tế của nó tương tự như hoạt động xuất khẩu :
đều cung cấp hoàng hoá và dịch vụ cho người nước ngoài ( như ngoại giao đoàn,
khách du lịch và thăm quan quốc tế …)
* Ưu điểm: không tốn chi phí bao bì, đóng gói hàng hoá (như xuất khẩu hàng
hoá qua biên giới quốc gia), không tốn chi phí vận tải…, rủi ro thấp, không phải tìm
hiểu thị trường xuất khẩu cũng như chi phí nghiên cứu thị trường.
* Nhược điểm: khả năng phát triển kém, chỉ trói buộc tại địa điểm trong nước,
không nắm được thông tin thị hiếu của thị trường và người tiêu dùng nước ngoài
nhạy bén, lợi nhuận thấp.

7



1.2. Các yếu tố bên ngoài tác động đến xuất khẩu sản phẩm thép không gỉ
1.2.1. Khuôn khổ pháp lý hợp tác Việt Nam - Ấn Độ
1.2.1.1. Những nền tảng hợp tác thương mại, đầu tư giữa Việt Nam và Ấn Độ
Quan hệ hợp tác kinh tế - thương mại giữa hai nước đã có những bước phát
triển tích cực, mang lại hiệu quả thiết thực và cùng có lợi. Cho đến nay, Việt Nam
và Ấn Độ đã ký kết một số văn kiện quan trọng như : Hiệp định Thương mại, Hiệp
định tránh đánh thuế hai lần, Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư. Ngày
25/10/2009. Bộ trưởng Bộ Công Thương Vũ Huy Hoàng cùng Bộ Trưởng Thương
mại, Công nghiệp và Dệt May Ấn Độ Ânnd Sharma ký kết và trao th a thuận về
việc công nhận nền kinh tế thị trường đầy đủ của Việt Nam. Trên bình diện đa
phương, trong khuôn khổ ASEAN, ASEAN và Ấn Độ đã ký kết Hiệp định Tự do
thương mại hàng hóa, có hiệu lực vào tháng 6/2010.
Với Hiệp định Tự do thương mại hàng hóa ASEAN - Ấn Độ và việc Ấn Độ
công nhận nền kinh tế thị trường đầy đủ của Việt Nam có ý nghĩa quan trọng về kinh
tế và chính trị, đánh dấu một bước tiến mới trong quan hệ thương mại giữa hai nước,
góp phần tăng cường hợp tác kinh tế, thương mại, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giữ
vững môi trường phát triển ổn định và thịnh vượng trong khu vực Châu Á – Thái
Bình Dương, củng cố niềm tin cho các doanh nghiệp và các nhà đầu tư hai nước.
Chủ trương đẩy mạnh tăng cường hợp tác kinh tế, thương mại với Ấn Độ
được khẳng định trong Tuyên bố chung Việt Nam - Ấn Độ nhân kết thúc chuyến
thăm của Chủ tịch nước Trương Tấn Sang tới Ấn Độ vào tháng 10/2011. Theo đó,
“Hai bên nhất trí tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại, đầu tư, khuyến
khích hợp tác ở khu vực tư nhân. Hai bên đặt mục tiêu đạt 7 tỷ USD thương mại
song phương vào năm 2015. Hai bên hoan nghênh việc Hiệp định Tự do thương mại
ASEAN - Ấn Độ về hàng hóa có hiệu lực và nhất trí hợp tác để sớm kết thúc Hiệp
định Tự do thương mại ASEAN - Ấn Độ về dịch vụ và đầu tư”.
Về giá trị, trong giai đoạn 1995-2005, tổng kim ngạch thương mại song
phương tăng khoảng 9 lần (từ 71,9 triệu USD lên gần 697 triệu USD). Trong giai
đoạn 2001- 2005, kim ngạch buôn bán giũa hai nước tăng 20% -30%/năm. Năm

2006, tổng kim ngạch thương mại đạt 1,018 tỷ USD (tăng khoảng 22%), trong đó
8


Việt Nam xuất khẩu 138 triệu USD (tăng khoảng 30%) và nhập khẩu 880 triệu USD
(tăng khoảng 20%). Năm 2007, kim ngạch thương mại song phương đạt 1,5 tỷ
USD. Năm 2008 là 2,5 tỷ USD. Năm 2010 đã đạt trên 2,7 tỷ USD. Dự kiến năm
2011 sẽ là 3,5 tỷ USD. Trên cơ sở mức kim ngạch thương mại song phương đã đạt
được, hai bên th a thuận phấn đấu đạt mức tăng trưởng thương mại hai chiều 20%
m i năm, để đến năm 2015, đưa kim ngạch thương mại hai chiều lên 7 tỷ USD.
Như vây, tốc độ tăng trưởng thương mại song phương là rất nhanh , hai nước
cần có những chính sách phù hợp để đáp ứng thực tế. Tuy nhiên, kim ngạch hai
chiều chủ yếu tăng theo dạng “tiến bộ tự nhiên”, do các doanh nghiệp tự thân vận
động là chính, do tiềm lực kinh tế của hai nước mở rộng trong những năm qua, chứ
chưa có sự tác động nhiều của các chính sách h trợ, đặc biệt là trong việc thâm
nhập thị trường Ấn Độ. Điều này cho thấy tiềm năng hợp tác thương mại giữa hai
nước là rất to lớn. Nếu chính phủ hai nước có những chính sách biện pháp thúc đẩy
phù hợp và doanh nghiệp hai nước chủ động quan tâm hơn nữa thì chắc chắn quan
hệ thương mại giữa hai nước còn tăng cao hơn nhiều,. Cơ hội hợp tác nhiều mặt,
đặc biệt là hợp tác thương mại giữa hai nước đang có những thuận lợi mới. Những
lợi thế về địa chính trị, địa kinh tế,tiềm năng và nguồn lực, nhu cầu cải cách, hội
nhập và phát triển ở m i quốc gia, cùng với quan hệ song phương ngày càng được
củng cố và xu thế tăng cường hợp tác kinh tế trong khu vực, đang và sẽ tạo thuận
lợi cho quá trình chuyển biến về chất trong quan hệ thương mại hai nước.
“ Quan hệ hợp tác kinh tế - thương mại giữa hai nước đã có những bước
phát triển tích cực, mang lại hiệu quả thiết thực và cùng có lợi. Cho đến nay, Việt
Nam và Ấn Độ đã ký kết một số văn kiện quan trọng như : Hiệp định Thương mại,
Hiệp định tránh đánh thuế hai lần ” [3, tr 94]
Trong lĩnh vực đầu tư, năm 2007 đánh dấu bước chuyển lớn trong đầu tư của
Ấn Độ vào Việt Nam, với các dự án đầu tư của các tập đoàn Essar và Tata trong

lĩnh vực sản xuất thép đã đưa Ấn Độ vào nhóm 10 nước đầu tư lớn nhất tại Việt
Nam. Các tập đoàn công nghiệp, các doanh nghiệp của hai nước với hoạt động đầu
tư, sản xuất kinh doanh của mình là một trong những yếu tố quan trọng thúc đẩy
quan hệ hợp tác toàn diện giữa hai nước. Hai bên đang khuyến khích hợp tác về
9


năng lượng, dầu khí, khai thác và chế biến khoáng sản; phối hợp tăng cường hiệu
quả sử dụng nguồn vốn ODA từ Ấn Độ. Các doanh nghiệp Ấn Độ đang kỳ vọng
Việt Nam sẽ là một trung tâm để từ đó họ xâm nhập vào cả khu vực ASEAN hợp
đồng về thăm dò dầu khí tại Nam Côn Sơn là dự án lớn nhất, với số vốn khoảng 350
triệu USD, là dự án có hiệu quả nhất về dầu khí của Ấn Độ ở nước ngoài. Tuy vậy,
đầu tư của Ấn Độ vào Việt Nam chưa nhiều, chưa thật tương xứng với mối quan hệ
hữu hảo cũng như tiềm năng vốn có của m i bên. Ấn Độ chưa thực sự đi sâu tìm
hiểu thị trường tiêu thụ ở Việt Nam nên chưa mạnh dạn đầu tư. Hiện tại một số lĩnh
vực của Việt Nam có triển vọng cho các nhà đầu tư của Ấn Độ là: thị trường bất
động sản, các dịch vụ y tế, lĩnh vực năng lượng, thị trường dược phẩm, ngành công
nghệ thông tin. Về phía Việt Nam, chung ta có thể đầu tư vào chế biến thực phẩm,
tại những nơi sản xuất nhiều nông sản của Ấn Độ như Kochi, bang Kerala, thông
qua việc lập liên doanh…
“ Trong lĩnh vực đầu tư, năm 2007 đánh dấu bước chuyển lớn trong đầu tư
của Ấn Độ vào Việt Nam, với các dự án đầu tư của các tập đoàn Essar và Tata
trong lĩnh vực sản xuất thép đã đưa Ấn Độ” [3, tr 97]
1.2.1.2. Hiệp định thương mại tự do ASEAN - Ấn Độ (AIFTA)
AIFTA có tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế Việt Nam nói chung, đến cơ
cấu xuất nhập khẩu và đầu tư giữa Việt Nam và Ấn Độ nói riêng. Năm 2010, trao
đổi thương mại giữa Việt Nam và Ấn Độ đã có những bước phát triển rất nhanh, giá
trị trao đổi thương mại hai chiều đạt trên 2,7 tỷ USD, tăng 700 triệu USD so với
năm 2009.
Về xuất khẩu, từ khi AIFTA bắt đầu có hiệu lực, kim ngạch xuất khẩu từ

Việt Nam sang Ấn Độ tiếp tục tăng cao, đặt 1,55 tỷ USD năm 2011 (tăng hơn 50%
so với năm 2010) và tính đến 9 tháng của năm 2012 con số này đã đạt 1,22 tỷ USD.
Về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), FDI từ Ấn Độ sang Việt Nam vẫn
ở mức tăng trưởng khá. Theo Bộ Ngoại giao Việt Nam, tính đến nửa năm 2008, FDI
từ Ấn Độ vào Việt Nam đạt 583 triệu USD, đưa Ấn Độ vào nhóm 10 nước có vốn
FDI lớn nhất tại Việt Nam. Trái lại, FDI từ Việt Nam sang Ấn Độ hầu như không
đáng kể, ở mức vài trăm nghìn USD.
10


Như vậy, tuy thương mại và đầu tư song phương giữa Việt Nam và Ấn Độ đã
có những bước phát triển mới nhưng nhìn chung vẫn chưa tương xứng với tiềm
năng của hai nước. Khi AIFTA có hiệu lực, bên cạnh những cơ hội thúc đẩy xuất
khẩu và thu hút đầu tư, nền kinh tế Việt Nam đã và đang đối mặt nhiều thách thức.
Thuế suất xuất khẩu vào Việt Nam bắt buộc phải cắt giảm và tiến tới loại b hoàn
toàn theo như những cam kết đã ký trong AIFTA. Do đó, hàng hóa Ấn Độ sẽ có lợi
thế cạnh tranh lớn hơn trên thị trường Việt Nam, dẫn đến khả năng cán cân thương
mại của Việt Nam tiếp tục bị thâm hụt trong những năm tới.
Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam tới các nước ASEAN không còn nhận
được nhiều ưu đãi như trước và vấp phải sự cạnh tranh gay gắt hơn từ doanh nghiệp
của Ấn Độ khi cam kết cắt giảm thuế quan trọng AIFTA có hiệu lực. Đó là chưa kể
đến cơ cấu xuất nhập khẩu giữa hai nước có nhiều điểm tương đồng như cả Ấn Độ
và Việt Nam đều có lợi thế sản xuất và xuất khẩu đối với một số mặt hàng quan
trọng trong lĩnh vực nông nghiệp như lúa gạo, cà phê,…
“ AIFTA có tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế Việt Nam nói chung, đến cơ
cấu xuất nhập khẩu và đầu tư giữa Việt Nam và Ấn Độ nói riêng. Năm 2010, trao
đổi thương mại giữa Việt Nam và Ấn Độ đã có những bước phát triển ” [ 1, tr 60]
1.2.1.3. Cơ hội và thách thức đối với thép Việt Nam khi hội nhập kinh tế toàn cầu
 Cơ hội
Khi tham gia hội nhập vào kinh tế khu vực và toàn cầu, ngành thép cũng có

cơ hội của riêng mình nhưng điều quan trọng là phải tìm ra hướng đi khi hội nhập
kinh tế.
Khi Việt Nam mở cửa thị trường thì các doanh nghiệp thép Việt Nam phải
cạnh tranh với các doanh nghiệp thép từ nước ngoài ngay trên thị trường nội địa, vì
vậy, doanh nghiệp cần phải đầu tư cho công nghệ, trang thiết bị, nâng cao trình độ
nhân công, đào tạo nhân lực để theo kịp với tiến trình của nền kinh tế thế giới. Chính
thời cơ này doanh nghiệp nào chủ động nắm bắt được sẽ đứng vững trên thị trường,
còn doanh nghiệp nào không nắm bắt được sẽ bị loại b , vậy nên cần tổ chức lại cơ
cấu sao cho hiệu quả hơn. Tuy trước mắt chưa cạnh tranh ngay được với các nước
trong khu vực nhưng ngành thép hoàn toàn có khả năng cạnh tranh với các nước.
11


 Thách thức
Việt Nam đang tham gia đàm phán các Hiệp định thương mại tự do (FTA)
quan trọng với Liên minh châu Âu (EFTA), tham gia Cộng đồng kinh tế ASEAN,
Liên minh Hải quan Nga BelarusưKazakhstan (VCUFTA), Hiệp định Đối tác kinh
tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP)....... Trước ngưỡng cửa hội nhập với
nền kinh tế thì ngành thép phải đối mặt với nhiều thách thức sau:
+ Ngành thép được bảo hộ sản xuất quá nhiều
Bảo hộ là rất cần thiết nhưng chính điều này đã gây ra mặt trái của nó làm
tăng sức ì của các doanh nghiệp. Các nước ASEAN đã có nền công nghiệp phát
triển bao gồm cả ngành thép, lại mở cửa thị trường sớm hơn Việt Nam, vì thế mà họ
rất có nhiều thế mạnh về khoa học công nghệ, mà còn trình độ quản lý và kinh
doanh quốc tế.
Từ năm 2014 trở đi ngành thép trong nước sẽ hết bảo hộ, theo cam kết WTO
thuế suất nhập khẩu mặt hàng sắt thép chỉ còn 5%, năm 2017 là 0%. Khi đó mức độ
cạnh tranh giữa doanh nghiệp trong và ngoài nước sẽ càng khốc liệt hơn hiện nay.
+ Nguồn lực về vốn, con người còn hạn chế, công nghệ lạc hậu.
Nguồn vốn đầu tư cho ngành thép đòi h i rất lớn. Trong thời gian qua, Việt

Nam cũng đã thu hút vốn đầu tư vào ngành này nhưng vẫn chưa đạt kết quả. Các
nhà đầu tư trong nước thì không đủ nguồn lực, các nhà đầu tư nước ngoài muốn đưa
công nghệ tiên tiến, nguồn vốn vào nhưng còn e dè do chính sách của Chính Phủ
chưa rõ ràng, vậy nên muốn thu hút đầu tư vào ngành thép thì Chính Phủ phải có
chính sách khuyến khích đầu tư, mở rộng cho việc phát triển ngành thép.
Lao động trong ngành thép đông về lượng nhưng lại kém về chất, trình độ
chuyên môn chưa cao, đội ngũ chuyên gia lành nghề và công nhân có tay nghề cao
rất ít. Theo báo cáo chỉ số phát triển nguồn nhân lực (HDI) 2014 cho biết, Việt Nam
xếp hạng 121 trong năm 2013, thứ hạng như năm 2012. Tuy nhiên, hầu hết các quốc
gia ở châu Á đều có thứ hạng cao hơn của Việt Nam, như Trung Quốc thứ 91, Thái
Lan 89, Indonesia 108, Phillipines 117, Malaysia 62, và Hàn Quốc 15 . Do đó Việt
Nam cần đẩy nhanh cải cách cơ cấu lao động nhằm đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân
lực trong ngành thép.
12


+ Sự canh tranh gay gắt của các nước thành viên trong nền kinh tế toàn cầu
Sau khi hiệp định thương mại tự do giữa Trung Quốc và các nước ASEAN
được ký kết, thép giá rẻ nhập khẩu từ khu vực này đã gây rất nhiều khó khăn
cho các doanh nghiệp thép trong nước. Tuy nhiên, thép xuất khẩu của Việt Nam
sang Indonesia, Malaysia, Thái Lan… lại không dễ dàng vì bị áp thuế chống bán
phá giá. Bây giờ lại có thêm thép từ Nga mà giá thành có thể rẻ hơn cả thép Trung
Quốc, cạnh tranh giữa thép trong nước và thép nước ngoài sẽ rất khốc liệt, sẽ gây
khó khăn rất nhiều cho các nhà sản xuất thép nội địa.
+ Nguồn cung thép luôn lớn hơn cầu nội địa.
Theo đại diện của Hiệp hội thép Việt Nam (VSA) cho biết tính chung trên cả
nước, công suất của các nhà máy cán thép là hơn 11 triệu tấn thép xây dựng: 9,29
triệu tấn phôi thép, trên 2,1 triệu tấn ống thép, 3,28 triệu tấn tôn mạ và trên 4 triệu
tấn thép cán nguội. Với lượng thép sản xuất ra trong một năm lớn như vậy, nhưng
theo thống kê, trong năm 2013, ngành thép chỉ tiêu thụ được khoảng 11 triệu tấn.

Với số lượng tiêu thụ hạn chế như vậy thì lượng cung đã vượt quá cầu trong khi đó
vẫn có không ít các nhà máy đang trong giai đoạn xây dựng và chuẩn bị đi vào sản
xuất nên chênh lệch cung – cầu trên thị trường sẽ còn tiếp tục được nới rộng.
+ Trong bối cảnh hội nhập, ngành thép cũng đang phải đối mặt với nhiều vụ
kiện phòng vệ thương mại, chống bán phá giá và chống trợ giá, từ các nước.
Tính từ năm 1994 đến năm 2013, Việt Nam đã phải đối mặt với 52 vụ việc bị
điều tra chống bán phá giá bởi 15 nước khác nhau trên thế giới, trong đó, sản phẩm
ngành thép bị kiện lên đến 15 vụ việc. Tính riêng trong 3 năm gần đây (từ 2011 đến
2013), Việt Nam đã phải ứng phó với 8 vụ điều tra chống bán phá giá sản phẩm về
thép.
Trên thực tế, cũng có không ít doanh nghiệp chưa thực sự quan tâm và coi các
biện pháp phòng vệ thương mại như chiến lược trong kinh doanh. Bên cạnh đó thì
sự chuẩn bị của các doanh nghiệp trong các vụ kiện chưa tốt. Khi vụ kiện xảy ra, cơ
quan điều tra thông báo doanh nghiệp liên quan, đăng ký để có thể tiếp nhận hồ sơ
vụ kiện thì rất nhiều doanh nghiệp không đăng ký, thậm chí là không quan tâm.
Chưa có sự phối hợp với các cơ quan điều tra để cung cấp số liệu, thông tin giúp
13


quá trình điều tra chính xác, thuận lợi và sự hiểu biết về luật pháp quốc tế của doanh
nghiệp còn nhiều hạn chế.
Vì thế, các doanh nghiệp cũng phải nâng cao sự hiểu biết, tăng cường phối kết
hợp với cơ quan chức năng để m i khi có vấn đề xảy ra, có thể đảm bảo quyền lợi
của chính doanh nghiệp.
1.2.2. Chính sách của Ấn Độ đối với nhập khẩu thép không gỉ
Ấn Độ quyết định chấm dứt cuộc điều tra được khởi xướng từ ngày 19-92014 và không áp dụng biện pháp tự vệ đối với mặt hàng thép cuộn không gỉ cán
nguội nhập khẩu.
Nguyên nhân là Ấn Độ không có hoặc không đầy đủ bằng chứng thuyết phục
để áp dụng biện pháp tự vệ, gồm bằng chứng về sự gia tăng nhập khẩu hàng hóa
thuộc đối tượng điều tra, sự thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại nghiêm

trọng tới ngành sản xuất nội địa và mối quan hệ nhân quả giữa việc nhập khẩu sản
phẩm bị điều tra và thiệt hại nghiêm trọng đối với ngành sản xuất trong nước nói
chung và công ty Cổ phần Inox Hòa Bình nói riêng.
Theo Cục Quản lý Cạnh tranh, cuộc điều tra này được khởi xướng đối với thép
cuộn không gỉ cán nguội sau khi công ty M/S Jindal Stainless Steel, nhà sản xuất
chiếm hơn 85% tổng sản lượng thép cuộng không rỉ cán nguội nội địa và đại diện
cho ngành sản xuất trong nước của Ấn Độ, khởi kiện. Giai đoạn xác định thiệt hại
cho doanh nghiệp sản xuất nội địa Ấn Độ là từ năm chính 2011 đến 2014.
Trong khoảng 3 năm qua, thép là mặt hàng xuất khẩu chịu nhiều vụ kiện cũng
như điều tra chống bán phá giá/chống trợ cấp/tự vệ của nhiều nước nhập khẩu trong
đó có Ấn Độ đã làm ảnh hưởng không nh đến sản lượng xuất khẩu thép không gỉ
của Công ty.
Bộ thép và Bộ Tài chính Ấn Độ đang xem xét chuyện nâng thuế nhập khẩu
đối với các sản phẩm thép dẹt không gỉ lên 10% từ 7.5%. Trước đó Ấn Độ cũng đã
tăng thuế nhập khẩu đối với thép dẹt không gỉ lên 7.5% từ 5% hồi tháng 07 sau khi
Hiệp hội yêu cầu tăng thuế lên 15% trong bối cảnh lượng thép nhập từ Trung Quốc
gia tăng và sẽ b thuế nhập khẩu 2.5% cho các nguyên liệu như phế không gỉ. Ấn
Độ đã kéo dài thời gian áp dụng thuế chống bán phá giá đối với CRC không gỉ được
14


nhập từ EU, Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Thái Lan và Mỹ cho đến ngày
21/4/2015. New Delhi cũng bắt đầu cuộc điều tra bán phá giá đối với các sản phẩm
thép dẹt cán nóng không gỉ loại 304 nhập từ Trung Quốc, Hàn Quốc và Malaysia,
và mở ra một cuộc điều tra tự vệ đối với các loại thép dẹt không gỉ 400-series.
1.2.3. Sự cạnh tranh của sản phẩm thép không gỉ trên thị trường Ấn Độ
1.2.3.1. Nhu cầu thép không gỉ của Ấn Độ
Nhu cầu sử dụng thép không gỉ của Ấn Độ đang tăng dần qua các năm. Cụ thể
như sau:
Bảng 1.1. Bảng số liệu thống kê nhu cầu sử dụng thép không gỉ của Ấn Độ

Đơn vị: 1000 tấn
Năm

Sản xuất

Nhập khẩu

Xuất khẩu

Tiêu thụ

2002-03

780

70

62

788

2003-04

760

71

145

686


2004-05

1.200

76

191

1.085

2005-06

1.450

106

513

1.043

2006-07

1.706

112

378

1.440


2007-08

1.870

162

432

1.600

2008-09

2.050

180

632

1.598

2009-10

2.082

207

427

1.862


2010-11

2.144

202

322

2.024

2011-12

2.311

206

317

2.200

2012-13

2.600

210

324

2.614


2013-14

2.834

273

349

2.910

Nguồn: Indian Stainless steel Development Association
Qua bảng 1.1 thấy được nhu cầu sử dụng thép không gỉ của Ấn Độ hơn 10
năm qua có những thay đổi rõ rệt. Số lượng thép sản xuất từ 780 nghìn tấn tăng lên
2.834 nghìn tấn tương đương 2.054 nghìn tấn cho thấy tốc độ phát triển cũng như
nhu cầu sử dụng thép không gỉ của Ấn Độ ngày càng tăng lên.

15


Từ bảng số liệu 1.1 ta có biểu đồ sau:
Biểu đồ 1.1. Biểu đồ nhu cầu nhập khẩu và tiêu dùng thép không gỉ của Ấn Độ.
Đơn vị:1000 tấn

2013-14

2012-13

2011-12


Tiêu dùng
Nhập khẩu

2010-11

2009-10
0

500

1000

1500

2000

2500

3000

3500

Nguồn: Indian Stainless steel Development Association
Với biểu đồ 1.1 cho thấy số lượng nhu cầu tiêu dùng thép không gỉ tăng lên
qua các năm dẫn đến nhu cầu nhập khẩu thép không gỉ của Ấn Độ cũng tăng. Số
lượng thép không gỉ nhập khẩu vào thị trường Ấn Độ năm 2013-2014 là 273 nghìn
tấn so với nhu cầu tiêu dùng là 2.910 nghìn tấn cho thấy số lượng nhập khẩu thép
không gỉ vào Ấn Độ vẫn còn thấp. Đây chính là cơ hội tốt cho doanh nghiệp khi
muốn đẩy mạnh xuất khẩu thép không gỉ vào thị trường tiềm năng này.


16


Biểu đồ 1.2. Tỷ lệ phân bổ nhu cầu sử dụng thép không gỉ năm 2014 của Ấn Độ.

Nguồn: Indian Stainless steel Development Association
Biểu đồ 1.2 cho thấy Ấn Độ chủ yếu sử dụng thép không gỉ vào sản xuất sản
phẩm kim loại chiếm tỷ lệ cao nhất là 70%, ngành công nghiệp chế biến chiếm
10%, sử dụng cho giao thông, xây dựng, kỹ thuật m i loại là 5%.
Khách hàng của công ty Cổ phần Inox Hòa Bình là các tổ chức có nhu cầu
mua thép không gỉ về làm nguyên liệu sản xuất hoặc các tổ chức thương mại mua
về để bán lại cho các nhà sản xuất trong nước. Sản phẩm mà khách hàng mua chủ
yếu là thép không gỉ cán nguội dạng cuộn hoặc ống. Đa số các nhà sản xuất thép ở
Ấn Độ không có hệ thống máy móc tẩy rửa và cán nguội nên họ chỉ mua các sản
phẩm cán nguội chứ không mua các sản phẩm thép cán nóng. Thép không gỉ cán
nguội là thép không gỉ có độ dày rất nh chỉ khoảng 0,7mm tới 2mm. Đây là
nguyên liệu đầu vào chính để sản xuất các sản phẩm trong nhà máy hóa dầu, chi tiết
ô tô, vật liệu xây dựng, làm bồn tắm, trang trí bên trong và bên ngoài các tòa nhà,
các ngành công nghiệp thực phẩm, đồ dùng trong bếp,…
* Khách hàng hiện tại:
Khách hàng hiện tại của công ty chủ yếu tập trung ở thành phố Mumbai và
Delhi. Đây là hai thành phố công nghiệp lớn nhất của Ấn Độ. Các khách hàng là
khách hàng công nghiệp mua thép không gỉ của công ty về làm nguyên liệu sản xuất
đầu vào cho ngành oto, vật liệu xây dựng, thiết bị hóa dầu....

17


Theo kết quả của phiếu điều tra thì có 80% ý kiến cho rằng người tham gia
vào quá trình mua của khách hàng bao gồm các nhân viên mua hàng và trưởng bộ

phận vật tư hay xuất nhập khẩu. Có 20% ý kiên cho rằng có thêm các người mua
khác trong nước của họ. Những người mua này sẽ đưa ra ý kiến về các công ty cung
cấp sản phẩm để đưa ra lời khuyên mua sản phẩm của công ty nào. Vì vậy, nếu một
doanh nghiệp cung cấp sản phẩm không đảm bảo cho bất kỳ một khách hàng nào ở
Ấn Độ thì rất khó để bán cho các khách hàng khác. Có 20% ý kiến này là của nhân
viên bán hàng quốc tế tại phòng xuất nhập khẩu, họ là những người trực tiếp tiếp
xúc với khách hàng ở Ấn Độ.
Có 90% ý kiến của phiếu điều tra cho rằng khách hàng Ấn Độ mua hàng theo
định kỳ hàng tháng và chủ yếu mua theo hình thức mua lặp lại. Tức là đơn hàng
hàng tháng của khách hàng thường có số lượng giống nhau và gửi cho những nhà
cung cấp truyền thống. M i khi mua hàng họ thường gửi nhu cầu cho các nhà cung
cấp để có được báo giá và tiến hành lựa chọn nhà cung cấp phù hợp. Sau đó th a
thuận lại các điều kiện giao hàng, thanh toán… Tuy nhiên, m i khi họ gửi nhu cầu
để yêu cầu báo giá thì họ có thể gửi thêm cho một số nhà cung cấp mới mà họ được
chào hàng. Nếu giá của nhà cung cấp mới thấp hơn của nhà cung cấp truyền thống
thì họ sữ tiến hành tìm hiểu chất lượng sản phẩm và thông tin về nhà cung cấp đó.
Nếu đáp ứng yêu cầu của họ thì họ có thể thay đổi nhà cung cấp truyền thống bất kỳ
lúc nào.
Công ty có một số khách hàng trung thành như: Hindustan Inox Limited, M/s.
Nandini Steel, Santosh Steel Industries…
* Khách hàng tiềm năng:
Theo kết quả ph ng vấn nhà quản trị thì hiện tại công ty đang tìm kiếm thêm
khách hàng ở các thành phố công nghiệp khác của Ấn Độ như Kolkata, Bangalore,
Hyderabad, Maharashtra... Đây là những thành phố công nghiệp lớn của Ấn Độ, tập
trung các ngành công nghiệp có sử dụng nhiều thép không gỉ làm nguyên liệu sản
xuất. Một số nhà sản xuất công ty đang chú ý để xây dựng mối quan hệ là Raviratan
Metal Industries, Piyush Steel,...

18



Ngoài khách hàng là những công ty mua thép không gỉ làm nguyên liệu sản
xuất thì công ty đang chú ý tới khách hàng là các công ty thương mại. Họ mua sản
phẩm của công ty để bán lại cho các nhà sản xuất nh trong nước. Đây là một lượng
khách hàng tiềm năng lớn có thể mang lại hiệu quả cho hoạt động xuất khẩu sản
phẩm thép không gỉ của công ty. Một số công ty thương mại kinh doanh thép không
gỉ ở Ấn Độ mà công ty đang có kế hoạch tiếp cận là More Metals, Great steel &
Metals,...
1.2.3.2. Đối thủ cạnh tranh trên thị trường Ấn Độ
Ấn Độ là một nước đang trên đà phát triển mạnh, vì vậy mà có rất nhiều doanh
nghiệp kinh doanh thép không gỉ trên thế giới muốn vào thị trường này. Bên cạnh
đó còn có các đối thủ cạnh tranh là các nhà sản xuất thép không gỉ của Ấn Độ. Năng
lực sản xuất thép không gỉ của Ấn Độ khoảng 3,5 triệu tấn trong đó có 0,8 triệu tấn
dành cho xuất khẩu. Trong số các nhà sản xuất trong nước, Jindal Stainless đạt công
suất 1,8 triệu tấn m i năm, chiếm khoảng 50% tổng sản lượng trong nước. Các nhà
sản xuất lớn khác là Salem Plant, Viraj Steel và Mukand Ltd.
Đối thủ nước ngoài lớn nhất đối với công ty Cổ phần Inox Hòa Bình là các
công ty sản xuất thép không gỉ của Trung Quốc. Bao gồm: Shanxi Taigang stainless
steel, Taiyuan Stainless Steel,… Lợi thế cạnh tranh của các công ty này là, các sản
phẩm thép không gỉ của các công ty này có mức giá rẻ hơn so với giá của công ty,
đa dạng về chủng loại. Họ cung cấp thép không gỉ tất cả các loại 302,304,316…
Tuy nhiên, đa số chất lượng lại không tốt, hay có hiện tượng gian lận trong tỷ lệ các
chất thực tế trong thép không gỉ đó là trong quá trình sản xuất tại Trung Quốc, nhà
sản xuất đã tính toán b nguyên tố boron hoặc crom để có tên là “thép hợp kim”
nhằm hưởng thuế suất nhập khẩu 0% (thay vì phải nộp thuế 5 - 10% tùy loại),
nhưng thực tế toàn bộ loại thép này khi nhập khẩu về VN đều dùng để xây dựng.
Chính điều này đã làm giảm uy tín của các nhà sản xuất thép không gỉ của Trung
Quốc trên thị trường thế giới nói chung và tại thi trường Ấn Độ nói riêng. Ấn Độ đã
áp dụng thuế tự vệ 20% đối với các sản phẩm thép không gỉ loại 304 có xuất xứ của
Trung Quốc để bảo vệ ngành sản xuất trong nước. Điều này làm cho giá thép không

gỉ khi nhập khẩu vào Ấn Độ sẽ cao hơn so với Việt Nam.
19


×