Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Luận văn thạc sĩ hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ đối với công tác kiểm soát chi ngân sách sở tài chính phú yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-----------

LÊ THỊ MINH THẢO

HỒN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SỐT NỘI BỘ
ĐỐI VỚI CƠNG TÁC KIỂM SỐT CHI NGÂN SÁCH
TẠI SỞ TÀI CHÍNH PHÚ YÊN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-----------

LÊ THỊ MINH THẢO

HỒN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SỐT NỘI BỘ
ĐỐI VỚI CƠNG TÁC KIỂM SỐT CHI NGÂN SÁCH
TẠI SỞ TÀI CHÍNH PHÚ N

Chun ngành:

Kế tốn

Mã số:


60340301
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS VÕ VĂN NHỊ

Thành phố Hồ Chí Minh năm 2014


LỜI CAM ĐOAN

Luận văn đề tài: “Hoàn thiện Hệ thống kiểm sốt nội bộ đối với cơng tác
kiểm sốt chi ngân sách tại Sở Tài chính Phú Yên” là do tôi thực hiện dƣới sự
hƣớng dẫn khoa học là PGS. TS VÕ VĂN NHỊ. Các thơng tin trình bày trong luận
văn đƣợc thu thập từ nguồn tài liệu đƣợc trình bày ở phần Tài liệu tham khảo của
luận văn. Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.

TP. HCM, ngày 07 tháng 10 năm 2013
Tác giả

Lê Thị Minh Thảo


LỜI CẢM ƠN

Với những hiểu biết của mình, sau một thời gian tìm hiểu, nghiên cứu để
hồn thành luận văn đề tài: “Hồn thiện Hệ thống kiểm sốt nội bộ đối với cơng tác
kiểm sốt chi ngân sách tại Sở Tài chính Phú Yên” tác giả mong muốn những ý
kiến đóng góp của mình sẽ giúp Sở Tài chính Phú Yên cải thiện và phát huy vai trò
của hệ thống kiểm sốt nội bộ đối với cơng tác kiểm sốt chi ngân sách, nhằm ngày

càng hồn thiện cơng tác quản lý tài chính ngân sách.
Qua đây, tác giả xin chân thành cảm ơn đến thầy cô Trƣờng Đại học Kinh tế
thành phố Hồ Chí Minh đã truyền đạt những kiến thức quý báu trong thời gian tác
giả học tập tại trƣờng. Đặc biệt, tác giả xin chân thành cảm ơn PGS. TS VỖ VĂN
NHỊ đã tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ tác giả trong quá trình nghiên cứu và thực
hiện luận văn thạc sỹ kinh tế.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc Sở Tài chính Phú Yên, các anh
chị em đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả đƣợc học tập và nghiên
cứu, cũng nhƣ hỗ trợ để tác giả hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn gia đình đã ủng hộ, động viên, tạo điều kiện để tác
giả tham gia tốt khóa học cao học tại Trƣờng Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí
Minh.
Trong q trình nghiên cứu, thực hiện luận văn khơng sao tránh khỏi những
thiếu sót rất mong nhận đƣợc sự góp ý của Quý thầy cơ và độc giả để luận văn đƣợc
hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn.


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

 TIẾNG VIỆT
CBCC:

Cán bộ công chức

HĐND:

Hội đồng nhân dân

KBNN:


Kho bạc nhà nƣớc

NSNN:

Ngân sách nhà nƣớc

NS:

Ngân sách

UBND:

Ủy ban nhân dân

XDCB:

Xây dựng cơ bản

 TIẾNG ANH
COSO:

Committee of Sponsoring Organization

INTOSAI:

International Organization of Supereme Audit
Institutions

IMF:


International Money Funds

TABMIS:

Treasury and Budget Management Information
System


DANH MỤC BẢNG BIỂU, LƢU ĐỒ

BẢNG HIỆU
Bảng 2.1. Bảng tổng hợp kết quả khảo sát về “Tính chính trực và giá trị đạo đức”
Bảng 2.2. Bảng tổng hợp kết quả khảo sát về “Ban Giám đốc”
Bảng 2.3. Bảng tổng hợp khảo sát về “Đội ngũ cán bộ công chức”
Bảng 2.4. Bảng tổng hợp khảo sát về “Cơ cấu tổ chức”
Bảng 2.5. Bảng tổng hợp khảo sát về “Chính sách nhân sự”
Bảng 2.6. Bảng tổng hợp khảo sát về “ Đánh giá rủi ro”
Bảng 2.7. Bảng tổng hợp khảo sát về “Hoạt động kiểm soát chi ngân sách”
Bảng 2.8. Bảng tổng hợp khảo sát về “Thông tin và truyền thông”
Bảng 2.9. Bảng tổng hợp khảo sát về “Giám sát”

LƢU ĐỒ
Lƣu đồ 2.1. Lƣu đồ thẩm định hồ sơ phân bổ dự toán
Lƣu đồ 2.2. Lƣu đồ xét duyệt, thẩm định và thoogn báo quyết toán năm
Lƣu đồ 2.3. Lƣu đồ thẩm định quyết toán thu chi ngân sách huyện
Lƣu đồ 2.4. Lƣu đồ thẩm tra quyết toán vốn đầu tƣ dự án hoàn thành


MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, LƢU ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU …………………………………………………………………...1
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI
BỘ VÀ KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH……………………………………...4
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ
KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH ………………………………………………4
1.1.1. Khái niệm Hệ thống kiểm soát nội bộ.……………………………………4
1.1.2. Các bộ phận cấu thành hệ thống kiểm sốt nội bộ theo INTOSAI….........6
1.1.2.1. Mơi trƣờng kiểm sốt ……………………………………………..6
1.1.2.1.1. Tính chính trực và các giá trị đạo đức ……………………….........6
1.1.2.1.2. Tư duy quản lý và phong cách điều hành của cấp lãnh đạo……..6
1.1.2.1.3. Năng lực đội ngũ nhân viên trong tổ chức …………………………7
1.1.2.1.4. Cơ cấu tổ chức và quyền hạn, trách nhiệm của các bộ phận trong
cơ cấu đó ……………………………………………………………………………………7
1.1.2.1.5. Chính sách nhân sự …………………………………………………..8
1.1.2.2. Đánh giá rủi ro …………………………………………………....8
1.1.2.2.1. Nhận dạng rủi ro ……………………………………………………...9
1.1.2.2.2. Đánh giá rủi ro ………………………………………………………..9


1.1.2.2.3. Đối phó rủi ro ………………………………………………………….9
1.1.2.3. Hoạt động kiểm sốt …………………………………………......10
1.1.2.3.1. Xét theo mục đích của hoạt động kiểm sốt ……………………...10
1.1.2.3.2. Xét theo chức năng của hoạt động kiểm soát …………………….10
1.1.2.4. Thông tin và truyền thông …………………………………………13

1.1.2.5. Giám sát …………………………………………………………...14
1.1.3. Lợi ích và hạn chế của hệ thống kiểm sốt nội bộ ………………...……...14
1.2. Nội dung chi ngân sách và yêu cầu kiểm soát chi ngân sách ……...…………16
1.2.1. Nội dung chi ngân sách …………………………………………..……....16
1.2.1.1. Khái niệm Ngân sách nhà nƣớc …………………………………..16
1.2.1.2. Chi ngân sách nhà nƣớc …………………………………………..17
1.2.2. Kiểm soát chi NSNN……………………………………………………..20
1.2.2.1. Khái kiệm kiểm soát chi NSNN ………………………………….20
1.2.2.2. Sự cần thiết phải kiểm soát chi NSNN ……………………...…....20
1.2.2.3. Yêu cầu đối với cơng tác kiểm sốt chi NSNN …………………..21
1.3. Mối quan hệ giữa hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm soát chi ngân sách…...22
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ……………………………………………………......24
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG KIỂM SỐT NỘI BỘ ĐỐI VỚI CƠNG TÁC
KIỂM SỐT CHI NGÂN SÁCH TẠI SỞ TÀI CHÍNH PHÚ YÊN
2.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT SỞ TÀI CHÍNH PHÚ YÊN …………….........25
2.1.1. Giới thiệu chung ………………………………………………………...25
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý ……………………………………...…………..28
2.1.3. Đặc điểm hoạt động ………………………………………………...…...29


2.2. NỘI DUNG CHI NGÂN SÁCH VÀ TÌNH HÌNH KIỂM SỐT CHI NGÂN
SÁCH TẠI SỞ TÀI CHÍNH PHÚ N ………………………………………...30
2.2.1. Nội dung chi ngân sách …………………………………...…………….31
2.2.2. Tình hình kiểm sốt chi ngân sách ……………………………………...32
2.2.2.1. Tình hình tổ chức hoạt động kiểm soát chi ngân sách …………..32
2.2.2.2. Nội dung kiểm soát và phƣơng pháp kiểm soát chi ngân sách…...33
2.2.2.2.1. Nội dung kiểm soát và phƣơng pháp kiểm soát việc xây dựng dự
toán ngân sách ……………………………………………………………………33
2.2.2.2.2. Kiểm soát trong việc thực hiện dự tốn ………………………38
2.2.2.2.3. Kiểm sốt cơng tác quyết tốn ngân sách …………………….39

2.2.2.2.4. Kiểm sốt chi qua cơng tác thanh tra của Thanh tra Sở ……...41
2.3. KHẢO SÁT HỆ THỐNG KIỂM SỐT NỘI BỘ ĐỐI VỚI CƠNG TÁC KIỂM
SỐT CHI NGÂN SÁCH TẠI SỞ TÀI CHÍNH PHÚ YÊN
2.3.1. Khái quát về q trình khảo sát …………………………………………42
2.3.1.1. Mục đích khảo sát ……………………………………………..42
2.3.1.2. Đối tƣợng khảo sát …………………………………………….42
2.3.1.3. Phƣơng pháp khảo sát …………………………………………42
2.3.2 Thực trạng hệ thống kiểm sốt nội bộ cơng tác kiểm sốt chi ngân sách tại
Sở Tài chính Phú n ……………………………………………………………43
2.3.2.1. Mơi trƣờng kiểm sốt ……………………………………….....43
2.3.2.2. Đánh giá rủi ro. ………………………………………………...48
2.3.2.3. Hoạt động kiểm sốt …………………………………………...49
2.3.2.4. Thơng tin và truyền thông ………………………………….......59
2.3.2.5. Giám sát ………………………………………………………..60


2.2.2.6. Kết quả đạt đƣợc và những hạn chế ……………………….......61
2.3.3. Nhận diện nguyên nhân gây ra hạn chế …………………………………63

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ………………………………………………………..65
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SỐT NỘI BỘ ĐỐI
VỚI CƠNG TÁC KIỂM SỐTCHI NGÂN SÁCH TẠI SỞ TÀI CHÍNH PHÚ
YÊN
3.1. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG GIẢI PHÁP HỒN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM
SỐT NỘI BỘ ĐỐI VỚI CƠNG TÁC KIỂM SỐT CHI NGÂN SÁCH TẠI SỞ
TÀI CHÍNH PHÚ N ………………………………………………………….66
3.2. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN …………………………………………………66
3.2.1. Giải pháp chung ……………………………………………………66
3.2.2. Giải pháp cụ thể ……………………………………………………68
3.2.2.1. Môi trƣờng kiểm soát ………………………………………….68

3.2.2.2. Đánh giá rủi ro …………………………………………………71
3.2.2.3. Hoạt động kiểm sốt …………………………………………...74
3.2.2.4. Thơng tin và truyền thơng ……………………………………….78
3.2.2.5. Hoạt động giám sát ………………………………………………79
3.3. KIẾN NGHỊ ………………………………………………………………....79
3.3.1. Với Quốc hội, Chính phủ, Bộ Tài chính ……………………….......79
3.3.2. Với UBND tỉnh Phú Yên …………………………………………..80
3.3.3.Với Sở Tài chính Phú Yên ……………………………………….....80
KẾT LUẬN CHƢƠNG III ………………………………………………………81
KẾT LUẬN CHUNG …………………………………………………………....82

TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………83


1

LỜI MỞ ĐẦU
Sự cần thiết của đề tài
Hệ thống kiểm sốt nội bộ đóng vai trị quan trọng trong việc ngăn ngừa,
phát hiện và xử lý các sai sót, gian lận trong quá trình hoạt động của các tổ chức. Hệ
thống kiểm sốt nội bộ là sự tích hợp một loạt hoạt động, biện pháp, kế hoạch, quan
điểm, nội quy chính sách và nỗ lực của mọi thành viên trong tổ chức để đảm bảo
cho tổ chức đó hoạt động hiệu quả và đạt đƣợc mục tiêu đặt ra một cách hợp lý. Hệ
thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu đã và đang là một công cụ hỗ trợ đắc lực trong việc
giảm thiểu và kiểm soát những rủi ro có thể xảy ra đối với hoạt động của đơn vị,
hạn chế đến mức thấp nhất việc thất thoát tài sản của tổ chức.
Phú Yên, một tỉnh duyên hải miền trung, đƣợc tái lập tỉnh năm 1989, xuất
phát điểm là một tỉnh thuần nông, điều kiện phát triển công thƣơng nghiệp, dịch vụ
thấp, nguồn thu ngân sách hàng năm hạn chế. Sở Tài chính Phú n là cơ quan
chun mơn thuộc UBND tỉnh Phú Yên, có chức năng tham mƣu, giúp UBND tỉnh

thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về tài chính; ngân sách nhà nƣớc; thuế, phí,
lệ phí và thu khác của ngân sách; tài sản nhà nƣớc; các quỹ tài chính nhà nƣớc; đầu
tƣ tài chính; tài chính doanh nghiệp; kế tốn; kiểm tốn độc lập; giá và các hoạt
động dịch vụ tài chính tại địa phƣơng theo quy định của pháp luật. Trong điều kiện
hiện nay, khi khả năng của NSNN còn hạn hẹp mà nhu cầu chi phục vụ phát triển
kinh tế xã hội ngày càng tăng thì việc kiểm sốt chặt chẽ các khoản chi NSNN thực
sự là mối quan tâm hàng đầu của tỉnh. Thực hiện tốt cơng tác này có ý nghĩa quan
trọng trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí nhằm tập trung mọi nguồn lực
tài chính để phát triển kinh tế, xã hội góp phần vào nhiệm vụ phát triển của tỉnh.
Với chức năng nhiệm vụ của Sở Tài chính, việc kiểm sốt chặt chẽ các khoản
chi ngân sách nhằm đảm bảo các khoản chi đƣợc sử dụng đúng, tiết kiệm và hiệu
quả là một nhiệm vụ rất quan trọng. Qua q trình cơng tác tại Sở Tài chính Phú
Yên cùng với những kiến thức đƣợc các thầy cô trang bị trong thời gian học cao học
tại Trƣờng Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, với mong muốn tìm hiểu thực
trạng và có ý kiến hồn thiện cơng tác kiểm sốt nội bộ của một đơn vị hành chính,
ngƣời viết chọn đề tài: “Hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ đối với cơng tác kiểm
sát chi ngân sách tại Sở Tài chính Phú Yên”.


2

Mục tiêu nghiên cứu
Qua nghiên cứu cơ sở lý luận của kiểm sốt nội bộ khu vực cơng, kiểm sốt
chi ngân sách, cùng với việc tìm hiểu hệ thống kiểm sốt nội bộ tại Sở Tài chính
Phú n, ngƣời viết đánh giá những ƣu điểm và các tồn tại của hệ thống này, từ đó
đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ đới với cơng tác
kiểm sốt chi ngân sách của đơn vị.
Phƣơng pháp nghiên cứu
- Luận văn nghiên cứu nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ,
kiểm soát chi ngân sách.

- Sử dụng bảng câu hỏi về Hệ thống kiểm soát nội bộ để khảo sát thực trạng
của hệ thống kiểm soát chi ngân sách tại đơn vị. Bảng câu hỏi sẽ đƣợc gửi cho các
phòng ban của Sở Tài chính Phú Yên.
- Sử dụng phƣơng pháp quy nạp từ kết quả phỏng vấn để xử lý thông tin thu
thập đƣợc.
- So sánh giữa lý thuyết và thực tế, từ đó đƣa ra một số giải pháp nhằm hồn
thiện hệ thống kiểm sốt chi ngân sách phù hợp với yêu cầu thực tế.
Phạm vi của đề tài là nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với cơng
tác kiểm sốt chi ngân sách tại Sở Tài chính Phú Yên.
Giới hạn nghiên cứu: nghiên cứu tại Sở Tài chính Phú Yên, số liệu nghiên
cứu từ năm 2009 – 2012.
Kết cấu của luận văn
Lời mở đầu
Chương 1: Một số vấn đề chung về hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm soát
chi ngân sách
Chương 2: Thực trạng kiểm sốt nội bộ đối với cơng tác kiểm sốt chi ngân
sách tại Sở Tài chính Phú Yên


3

Chương 3: Giải pháp hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ đối với cơng tác
kiểm sốt chi ngân sách tại Sở Tài chính Phú Yên.
Kết luận
Tài liệu tham khảo


4

Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT

NỘI BỘ VÀ KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ
KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH
1.1.1. Khái niệm Hệ thống kiểm soát nội bộ:
- Theo tài liệu Hướng dẫn về kiểm soát nội bộ của Tổ chức Quốc tế các cơ
quan kiểm toán tối cao (INTOSAI) năm 1992 khái niệm Hệ thống kiểm soát nội bộ
đƣợc định nghĩa nhƣ sau: “Hệ thống kiểm soát nội bộ là cơ cấu của một tổ chức,
bao gồm nhận thức, phương pháp, quy trình và các biện pháp của người lãnh đạo
nhằm đảm bảo sự hợp lý để đạt được các mục tiêu của tổ chức.”.
Trong đó, mục tiêu của tổ chức bao gồm:
• Thúc đẩy các hoạt động của đơn vị diễn ra có trình tự, đạt đƣợc tính hữu
hiện và hiệu quả nhằm cung cấp các dịch vụ có chất lƣợng phù hợp với nhiệm vụ
của đơn vị;
• Bảo vệ và quản lý nguồn tài ngun tránh thất thốt, lãng phí, tham ơ và
sử dụng sai mục đích;
• Tơn trọng pháp luật và các quy định có liên quan;
• Thiết lập và báo cáo các thông tin quản lý và thông tin tài chính đáng tin
cậy và đảm bảo tính kịp thời.
- Định nghĩa về Hệ thống kiểm soát nội bộ theo INTOSAI năm 2001 nhƣ
sau: “Hệ thống kiểm soát nội bộ là một quá trình bị chi phối bởi nhà quản lý và các
nhân viên trong đơn vị, nó được thiết lập để đối phó với các rủi ro và cung cấp một
sự đảm bảo hợp lý nhằm đạt được các mục tiêu chung của tổ chức.”.
Cần làm rõ năm khái niệm quan trọng trong định nghĩa trên, đó là:
• Hệ thống kiểm sốt nội bộ là một q trình. Hệ thống kiểm sốt nội bộ
khơng phải là từng hoạt động riêng rẽ mà nó là một chuỗi các hoạt động kiểm soát
hiện diện ở mọi bộ phận trong đơn vị và đƣợc kết hợp với nhau thành một thể thống
nhất. Chính q trình này là phƣơng tiện giúp đơn vị đạt đƣợc mục tiêu của mình.


5


• Hệ thống kiểm sốt nội bộ chịu sự chi phối của con ngƣời. Hệ thống
kiểm soát nội bộ đƣợc thiết kế và vận hành bởi con ngƣời, từ cấp lãnh đạo cao nhất
đến tất cả các cán bộ, công chức, viên chức. Chính họ sẽ định ra mục tiêu, thiết lập
cơ chế kiểm soát và vận hành chúng. Tuy vậy, muốn hệ thống kiểm soát nội bộ thực
sự hữu hiệu thì từng thành viên trong tổ chức phải hiểu đƣợc trách nhiệm, quyền
hạn của mình và hƣớng các hoạt động của họ đến mục tiêu chung của tổ chức.
• Hệ thống kiểm soát nội bộ đƣợc thiết lập để đối phó với rủi ro. Việc
thực hiện sứ mạng của tổ chức sẽ phải đối mặt với nhiều rủi ro. Kiểm sốt nội bộ có
thể giúp tổ chức nhận diện và đối phó với rủi ro để tối đa hóa khả năng đạt đƣợc
mục tiêu.
• Hệ thống kiểm sốt nội bộ cung cấp một sự đảm bảo hợp lý. Kiểm sốt
nội bộ chỉ có thể cung cấp sự đảm bảo hợp lý cho các nhà quản lý trong việc đạt
đƣợc các mục tiêu của đơn vị chứ không thể đảm bảo tuyệt đối. Bởi hệ thống kiểm
soát nội bộ dù chặt chẽ đến đâu cũng tồn tại những hạn chế tiềm tàng, đó là sự
thơng đồng của các cá nhân hay sự lạm quyền của nhà quản lý…, kiểm soát nội bộ
có thể ngăn chặn và phát hiện những sai phạm nhƣng không thể đảm bảo là chúng
không bao giờ xảy ra.
• Các mục tiêu của hệ thống kiểm sốt nội bộ. Hoạt động của một tổ chức
luôn hƣớng về các mục tiêu đã đề ra. Các mục tiêu có ý nghĩa quan trọng đối với sự
tồn tại và phát triển của tổ chức. Ở khu vực công, mục tiêu của một tổ chức thƣờng
liên quan đến các dịch vụ cơng cộng và lợi ích cộng đồng. Bao gồm các mục tiêu:
Mục tiêu hoạt động: mục tiêu này liên quan đến tính hữu hiệu và hiệu quả
trong hoạt động của đơn vị.
Mục tiêu về báo cáo: liên quan đến việc cung cấp và báo cáo các thơng tin
tài chính và phi tài chính phù hợp, kịp thời cho các đối tƣợng bên trong, bên ngoài
đơn vị.
Mục tiêu tuân thủ: liên quan đến việc tuân thủ pháp luật, các điều ƣớc quốc
tế và các quy định có liên quan.
Mục tiêu về quản lý nguồn lực: Mục tiêu này là phần chi tiết hóa mục tiêu

về hoạt động của đơn vị, nhƣng do đặc thù của khu vực công nên INTOSAI muốn


6

nhấn mạnh thêm tầm quan trọng của việc sử dụng hợp lý nguồn ngân sách, tránh
lạm dụng, lãng phí nguồn lực quốc gia.
1.1.2. Các bộ phận cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ theo INTOSAI
Dựa trên nền tảng báo cáo COSO, Hướng dẫn về kiểm soát nội bộ của
INTOSAI cũng đƣa ra năm yếu tố của Hệ thống kiểm sốt nội bộ:
1.1.2.1. Mơi trƣờng kiểm sốt
Mơi trƣờng kiểm sốt phản ánh sắc thái chung của một đơn vị, nó chi phối ý
thức kiểm soát của mọi thành viên trong đơn vị và là nền tảng đối với các bộ phận
khác của kiểm sốt nội bộ.
Các nhân tố chính thuộc về mơi trƣờng kiểm sốt bao gồm:
• Sự trung thực và các giá trị đạo đức;
• Tƣ duy quản lý và phong cách điều hành của các cấp lãnh đạo;
• Năng lực của đội ngũ nhân viên trong tổ chức;
• Cơ cấu tổ chức và quyền hạn, trách nhiệm của các bộ phận trong cơ
cấu đó;
• Chính sách nguồn nhân lực.
1.1.2.1.1. Tính chính trực và các giá trị đạo đức
Tính chính trực và các giá trị đạo đức là nhân tố quan trọng của mơi trƣờng
kiểm sốt, tác động đến việc thiết kế, thực hiện và giám sát các nhân tố khác của
kiểm sốt nội bộ. Nó chính là văn hóa của tổ chức, là những quy tắc ứng xử, những
hành vi gian lận, thiếu đạo đức… ảnh hƣởng xấu đến tổ chức. Để đạt đƣợc điều này,
cấp quản lý trƣớc tiên phải là gƣơng cho cấp dƣới về việc tuân thủ các điều lệ, các
quy định về cách ứng xử của CBCC và cần phổ biến những quy định này đến mọi
thành viên bằng các thể thức thích hợp.
Ngồi ra, các đơn vị thuộc khu vực cơng cịn phải cho công chúng thấy đƣợc

tinh thần nhân văn và giá trị đạo đức trong nhiệm vụ và sứ mạng của mình.
1.1.2.1.2. Tư duy quản lý và phong cách điều hành của cấp lãnh đạo


7

Triết lý quản lý và phong cách điều hành thể hiện thông qua thái độ, quan
điểm của cấp quản lý đối với hoạt động của đơn vị. Sự khác biệt về triết lý quản lý
và phong cách điều hành của các cấp quản lý có thể ảnh hƣởng lớn đến mơi trƣờng
kiểm sốt và tác động đến việc thực hiện các mục tiêu của đơn vị. Nếu cấp quản lý
của đơn vị ý thức đƣợc tầm quan trọng của hệ thống kiểm sốt nội bộ thì các thành
viên cịn lại có thể cảm nhận đƣợc điều đó thơng qua hành động, thái độ của nhà
quản lý và sẽ theo đó mà tận tâm xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ; ngƣợc lại,
nếu các thành viên trong đơn vị cảm thấy rằng kiểm sốt nội bộ khơng phải là mối
quan tâm hàng đầu của nhà quản lý thì điều đó đồng nghĩa với việc mục tiêu kiểm
soát của đơn vị có thể sẽ khơng đạt đƣợc một cách hữu hiệu.
1.1.2.1.3. Năng lực đội ngũ nhân viên trong tổ chức
Đảm bảo về năng lực là đảm bảo cho các nhân viên trong tổ chức có đƣợc
những kiến thức và kỹ năng cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ. Muốn vậy, cấp quản
lý cần xác định rõ yêu cầu về năng lực cho một cơng việc nhất định và cụ thể hóa
nó thành các yêu cầu về kiến thức và kỹ năng để cá nhân có thể đƣợc bố trí cơng
việc thích hợp. Ngoài ra, cấp quản lý cần nâng cao nhận thức cho các cá nhân giúp
họ hiểu đƣợc tầm quan trọng của mình trong việc vận hành hệ thống kiểm sốt nội
bộ hoạt động hữu hiệu, từ đó, có kế hoạch phát triển các kỹ năng đủ để xử lý các
tình huống gặp phải.
1.1.2.1.4. Cơ cấu tổ chức và quyền hạn, trách nhiệm của các bộ phận
trong cơ cấu đó
Cơ cấu tổ chức là sự phân chia trách nhiệm và quyền hạn giữa các bộ phận
trong đơn vị, nó góp phần rất lớn trong việc đạt đƣợc mục tiêu. Một cơ cấu phù hợp
sẽ là cơ sở để lập kế hoạch, điều hành, kiểm soát và giám sát các hoạt động. Ngƣợc

lại, khi thiết kế không đúng, cơ cấu tổ chức có thể làm cho các thủ tục kiểm sốt
mất tác dụng.
Để thiết kế một cơ cấu tổ chức hiệu quả phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
• Thiết lập sự điều hành và kiểm sốt trên tồn bộ hoạt động; khơng bỏ sót
lĩnh vực nào đồng thời khơng có sự chồng chéo giữa các bộ phận.


8

• Thực hiện sự phân chia 3 chức năng: Xử lý nghiệp vụ, ghi chép sổ sách,
bảo quản tài sản.
• Bảo đảm sự độc lập tƣơng đối giữa các bộ phận.
Cơ cấu tổ chức thƣờng đƣợc mô tả thông qua sơ đồ tổ chức, trong đó phải
xác định đƣợc các vị trí then chốt với quyền hạn, trách nhiệm và các thể thức báo
cáo cho phù hợp. Ngoài ra, cơ cấu cần phù hợp với quy mô và đặc thù hoạt động
của đơn vị.
Phân chia trách nhiệm và quyền hạn đƣợc xem là phần mở rộng của cơ cấu
tổ chức. Nó cụ thể hóa về quyền hạn và trách nhiệm của từng thành viên trong các
hoạt động của đơn vị, giúp cho mỗi thành viên hiểu rằng họ có nhiệm vụ cụ thể gì
và từng hoạt động của họ sẽ ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến ngƣời khác trong việc hồn
thành mục tiêu. Do đó, khi mơ tả cơng việc, đơn vị cần phải thể chế hóa bằng văn
bản về những nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của từng thành viên và quan hệ giữa họ
với nhau.
1.1.2.1.5. Chính sách nhân sự
Chính sách nhân sự là tồn bộ các phƣơng pháp quản lý và chế độ của đơn vị
liên quan đến đội ngũ nhân viên nhƣ:
• Chính sách tuyển dụng
• Chính sách đào tạo
• Chính sách bổ nhiệm
• Chính sách tiền lƣơng

• Chính sách đánh giá
• Chính sách khen thƣởng, phúc lợi
• Chính sách kỷ luật
Chính sách nhân sự có ảnh hƣởng đáng kể đến sự hữu hiệu của môi trƣờng
kiểm sốt thơng qua việc tác động đến các nhân tố khác trong mơi trƣờng kiểm sốt
nhƣ đảm bảo về năng lực, tính chính trực và giá trị đạo đức….


9

1.1.2.2. Đánh giá rủi ro
Đánh giá rủi ro là quá trình nhận dạng và phân tích những sự kiện tạo nên rủi
ro ảnh hƣởng đến việc đạt đƣợc mục tiêu của đơn vị, qua đó, xác định các biện pháp
thích hợp để đối phó rủi ro.
Q trình này có thể bao gồm các bƣớc:
1.1.2.2.1. Nhận dạng rủi ro
Hoạt động của một đơn vị có thể gặp rủi ro do sự xuất hiện những nhân tố
bên trong và bên ngoài. Các yếu tố bên trong nhƣ sự quản lý thiếu minh bạch,
không coi trọng đạo đức nghề nghiệp, năng lực CBCC thấp, thiếu sự giám sát của
các cấp lãnh đạo…. Các yếu tố bên ngoài nhƣ là sự thay đổi về chính sách, pháp
luật, sự tiến bộ về khoa học cơng nghệ…. Nhận diện rủi ro là việc nhận thức về thời
điểm, mức độ một sự kiện hay hoạt động sẽ xảy ra gây ảnh hƣởng tiêu cực đến đơn
vị. Một khi đơn vị nhận diện đƣợc các yếu tố rủi ro trong hoạt động của mình thì
nguy cơ khơng đạt đƣợc mục tiêu giảm đi đáng kể. Do đó, nhận dạng rủi ro phải
đƣợc thực hiện liên tục, lặp đi lặp lại để tránh bị thiệt hại do những tác động từ bên
trong lẫn bên ngoài.
1.1.2.2.2. Đánh giá rủi ro
Đánh giá rủi ro là việc xác định những ảnh hƣởng có thể có của một sự kiện
hay một hoạt động đối với hoạt động của đơn vị. Trên thực tế không thể loại bỏ hết
tất cả rủi ro mà chỉ giới hạn rủi ro xảy ra ở mức độ chấp nhận đƣợc. Để làm đƣợc

điều này, cấp quản lý trƣớc hết cần đánh giá:
Khả năng rủi ro có thể xảy ra
Mức độ ảnh hƣởng của rủi ro đến mục tiêu của đơn vị.
Nếu rủi ro ảnh hƣởng không đáng kể đến đơn vị và ít có khả năng xảy ra thì
khơng cần phải quan tâm nhiều. Ngƣợc lại, một rủi ro có ảnh hƣởng trọng yếu với
khả năng xảy ra cao thì đơn vị cần tập trung chú ý. Những tình huống nằm giữa hai
thái cực này thƣờng gây khó khăn cho việc đánh giá, do vậy, đơn vị cần phân tích
hợp lý và cẩn thận. Đơn vị có thể sử dụng phƣơng pháp định tính, định lƣợng hoặc
kết hợp cả hai để đánh giá mực độ thiệt hai do rủi ro gây ra.


10

1.1.2.2.3. Đối phó rủi ro
Một khi đã đánh giá tầm quan trọng và khả năng xảy ra rủi ro, cấp quản lý
cần đƣa ra các biện pháp thích hợp để đối phó với rủi ro, điều này bao gồm việc
xem xét những giả định về rủi ro và sự phân tích hợp lý về những chi phí phải bỏ ra
để giảm rủi ro. Thơng thƣờng, có bốn biện pháp đối phó với rủi ro, đó là: tránh né
rủi ro, giảm thiểu rủi ro, chia sẻ rủi ro hoặc chấp nhận rủi ro. Tuy nhiên, dù lựa chọn
biện pháp nào thì nhà quản lý cần cân nhắc giữa chi phí bỏ ra để đối phó rủi ro với
lợi ích mà nó đem lại.
Thêm vào đó, các điều kiện về kinh tế, xã hội, chế độ chính sách, cơng
nghệ… thay đổi liên tục làm cho rủi ro cũng thay đổi theo, do đó, việc đánh giá rủi
ro nên thƣờng xuyên xem xét lại và điều chỉnh cho phù hợp theo từng giai đoạn,
thời kỳ.
1.1.2.3. Hoạt động kiểm soát
Hoạt động kiểm soát là những chính sách và thủ tục đƣợc thiết lập nhằm đối
phó với rủi ro và tạo điều kiện cho các mục tiêu đề ra đƣợc thực thi nghiêm túc,
hiệu quả trong tồn đơn vị. Hoạt động kiểm sốt tồn tại ở mọi bộ phận và mọi cấp
độ tổ chức trong một đơn vị. Có các loại hoạt động kiểm sốt nhƣ sau:

1.1.2.3.1. Xét theo mục đích của hoạt động kiểm sốt
Hoạt động kiểm sốt bao gồm kiểm sốt phịng ngừa, kiểm sốt phát hiện và
kiểm sốt bù đắp:
Kiểm sốt phịng ngừa: là những chính sách và thủ tục kiểm sốt đƣợc đƣa
ra nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu khả năng xảy ra sai sót hoặc gian lận, ảnh hƣởng
đến việc đạt đƣợc các mục tiêu của đơn vị.
Kiểm soát phát hiện: là những chính sách và thủ tục kiểm sốt đƣợc đƣa ra
nhằm phát hiện kịp thời những hành vi sai sót hoặc gian lận nào đó đã đƣợc thực
hiện.
Kiểm sốt bù đắp: là những thủ tục kiểm soát khác đƣợc đƣa ra để thay thế
những hoạt động kiểm soát yếu kém, không hiệu quả.


11

1.1.2.3.2. Xét theo chức năng của hoạt động kiểm soát
Hoạt động kiểm soát bao gồm phân quyền và phê duyệt, phân chia trách
nhiệm, kiểm sốt q trình xử lý thơng tin và các nghiệp vụ, kiểm soát vật chất,
kiểm tra độc lập, phân tích rà sốt.
Phân quyền và phê duyệt: Việc thực hiện các nghiệp vụ chỉ đƣợc thực hiện
bởi ngƣời đƣợc ủy quyền trong phạm vi quyền hạn của mình. Ủy quyền đảm bảo
rằng chỉ có những nghiệp vụ hợp lệ, đƣợc phê duyệt bởi ngƣời quản lý mới đƣợc
thực hiện. Các thủ tục ủy quyền phải đƣợc tài liệu hóa và truyền đạt rõ ràng với các
điều kiện, điều khoản cụ thể.
Tuân thủ những quy định của sự ủy quyền đồng nghĩa với việc nhân viên
hành động đúng theo hƣớng dẫn, trong giới hạn đƣợc ngƣời lãnh đạo và pháp luật
cho phép.
Phân chia trách nhiệm: Phân chia trách nhiệm là không cho phép một cá
nhân nào trong tổ chức đƣợc giải quyết mọi mặt của một nghiệp vụ từ khi nó bắt
đầu cho đến khi nó kết thúc. Khi đó, thơng qua cơ cấu tổ chức, cơng việc của tất cả

các cá nhân sẽ đƣợc tự động kiểm soát chéo lẫn nhau. Mục tiêu của thủ tục này là
nhanh chóng phát hiện sai sót và giảm thiểu hành vi gian lận trong quá trình thực
hiện.
Tuy nhiên việc phân chia trách nhiệm có thể bị vơ hiệu hóa do sự thông đồng
giữa các cá nhân trong tổ chức. Do vậy, nhà quản lý cần phải kiểm tra, đánh giá
thƣờng xuyên các hoạt động kiểm soát và mối quan hệ giữa các cá nhân thực hiện
nhiệm vụ.
Phân chia trách nhiệm địi hỏi phải có sự tách biệt giữa các chức năng sau
đây:
- Chức năng kế toán với chức năng bảo quản tài sản: tức là không để
cá nhân thực hiện việc ghi chép vào sổ sách kế tốn kiêm ln việc bảo quản các tài
sản mình ghi chép. Ví dự nhƣ phải tách biệt giữa thủ quỹ và kế toán tiền mặt, thủ
kho và kế tốn hàng hóa….


12

- Chức năng phê chuẩn nghiệp vụ với chức năng bảo quản tài sản: tức
là ngƣời đƣợc giao nhiệm vụ phê chuẩn, cho phép thực hiện nghiệp vụ không đƣợc
kiêm việc bảo quản tài sản vì nó tạo khả năng thâm lạm tài sản. Ví dụ phải tách biệt
ngƣời phê chuẩn việc mua sắm tài sản với ngƣời sử dụng tài sản.
- Chức năng phê chuẩn nghiệp vụ và chức năng kế toán: tức là ngƣời
đƣợc giao nhiệm vụ phê chuẩn không đƣợc kiêm việc thực hiện ghi chép trên sổ
sách. Ví dụ phải tách biệt ngƣời phê duyệt mua sắm tài sản với ngƣời thực hiện ghi
sổ kế toán tài sản.
Kiểm sốt q trình xử lý thơng tin và các nghiệp vụ
Kiểm sốt q trình xử lý thơng tin đóng vai trị quan trọng trong hoạt động
kiểm sốt nói chung. Khi kiểm sốt q trình này đơn vị cần đảm bảo hệ thống
chứng từ, sổ sách phải đƣợc kiểm soát một cách chặt chẽ và các loại nghiệp vụ phải
đƣợc phê chuẩn một cách đúng đắn, hợp lý.

Ngày nay, khi khoa học cơng nghệ phát triển, việc kiểm sốt q trình xử lý
thơng tin đƣợc hỗ trợ ngày càng nhiều của các chƣơng trình máy tính, phần mềm.
Vì vậy, ngƣời ta chia kiểm sốt q trình xử lý thơng tin thành: kiểm soát chung và
kiểm soát ứng dụng.
- Kiểm soát chung: là hoạt động kiểm soát áp dụng cho tất cả các hệ
thống ứng dụng để đảm bảo cho các hệ thống này hoạt động liên tục và ổn định.
- Kiểm soát ứng dụng: là hoạt động kiểm soát áp dụng cho từng hệ
thống cụ thể nhằm đảm bảo dữ liệu đƣợc nhập và xử lý một cách chính xác, đầy đủ
cũng nhƣ phát hiện các dữ liệu không hợp lý hay chƣa đƣợc xét duyệt của nhà quản
lý.
• Kiểm soát vật chất
Intosai nhấn mạnh mục tiêu sử dụng có hiệu quả nguồn lực của Nhà nƣớc,
trong đó việc kiểm soát tài sản tránh hƣ hỏng, thất thoát hoặc sử dụng sai mục đích
đồng thời phát huy có hiệu quả nguồn lực quan trọng từ tài sản nhà nƣớc. Kiểm soát
vật chất là hoạt động nhằm đảm bảo cho tài sản của đơn vị nhƣ tiền, máy móc, vật
tƣ hay các chƣơng trình phân mềm, hồ sơ dữ liệu… đƣợc bảo vệ một cách chặt chẽ.


13

Kiểm sốt vật chất cịn bao gồm cả việc định kỳ kiểm kê tài sản và đối chiếu với số
liệu trên sổ sách. Khi có bất kỳ sự chênh lệch nào phải tiến hành điều tra, xem xét
nguyên nhân và đƣa ra hƣớng xử lý một cách phù hợp nhằm đảm bảo cho sự tồn tại,
chất lƣợng hay tình trạng của các tài sản phục vụ cho hoạt động của đơn vị đƣợc ổn
định.
• Kiểm tra độc lập
Kiểm tra độc lập là việc kiểm tra đƣợc tiến hành bởi các cá nhân (hoặc bộ
phận) khác với cá nhân (hoặc bộ phận) đang thực hiện nghiệp vụ. Yêu cầu quan
trọng đối với những thành viên thực hiện kiểm tra là họ phải độc lập với đối tƣợng
đƣợc kiểm tra để nâng cao tính khách quan trong q trình thực hiện.

• Phân tích rà sốt
Hoạt động này chính là xem xét lại những việc đã thực hiện bằng cách so
sánh giữa các kết quả thực hiện với số liệu dự toán hay giữa các thơng tin tài chính
với thơng tin phi tài chính nhằm phát hiện ra những biến động bất thƣờng để nhà
quản lý có biện pháp chấn chỉnh kịp thời.
1.1.2.4. Thông tin và truyền thông
Thông tin và truyền thông là điều kiện khơng thể thiếu cho việc thiết lập, duy
trì và nâng cao năng lực kiểm soát trong đơn vị thơng qua việc hình thành các báo
cáo để cung cấp thơng tin về hoạt động, tài chính và sự tn thủ.
Thông tin cần thiết cho mọi cấp của một tổ chức vì nó giúp cho việc đạt đƣợc
các mục tiêu kiểm sốt khác nhau. Thơng tin đƣợc cung cấp thơng qua hệ thống
thơng tin. Do đó, hệ thống thơng tin một khi đƣợc truyền đi phải đảm bảo chất
lƣợng của thơng tin là thích hợp, kịp thời, cập nhật, chính xác và truy cập thuận
tiện.
Truyền thơng là thuộc tính của hệ thống thông tin. Truyền thông là việc trao
đổi và truyền đạt các thông tin cần thiết tới các bên liên quan cả bên trong lẫn bên
ngoài đơn vị. Ở nội bộ đơn vị, các kênh thông tin từ trên xuống, từ dƣới lên trên hay
thông tin hàng ngang phải đƣợc thiết lập để đảm bảo rằng bất kỳ một cá nhân nào
trong đơn vị cũng hiểu rõ công việc của mình cũng nhƣ ảnh hƣởng của nó đến việc


14

đạt đƣợc các mục tiêu của đơn vị. Ngoài ra, đơn vị cịn phải có sự tƣơng tác đối với
các kênh thơng tin bên ngồi, các thơng tin bên ngồi phải đƣợc tiếp nhận một cách
kịp thời, trung thực và đầy đủ; các đối tƣợng bên ngoài khi làm việc với đơn vị cũng
cần phải biết một số quy định của đơn vị nhằm giúp cho công việc đƣợc thông suốt,
thuận tiện.
1.1.2.5. Giám sát
Giám sát là quá trình ngƣời quản lý đánh giá chất lƣợng hoạt động của hệ

thống kiểm soát nội bộ nhằm xác định hệ thống kiểm soát nội bộ có vận hành đúng
theo thiết kế và cần phải điều chỉnh gì cho phù hợp với tình hình của từng giai đoạn.
Giám sát giúp cho hệ thống nội bộ duy trì tính hữu hiệu qua các thời kỳ. Có hai loại
giám sát:
• Giám sát thƣờng xun đƣợc thực hiện ngay trong các hoạt động
hàng ngày của đơn vị và các hoạt động khác mà các cá nhân tiến hành trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ hàng ngày. Giám sát thƣờng xuyên đạt đƣợc thông qua
việc tiếp nhận các ý kiến góp ý của các đối tác bên ngồi hoặc xem xét các báo cáo
hoạt động và phát hiện các biến động bất thƣờng để có biện pháp xử lý kịp thời.
• Giám sát định kỳ thƣờng chỉ đƣợc thực hiện định kỳ hay trong các
tình huống đặc biệt thơng qua các cuộc kiểm tốn định kỳ do kiểm toán viên nội bộ
hoặc do kiểm toán viên độc lập thực hiện.
1.1.3. Lợi ích và hạn chế của hệ thống kiểm sốt nội bộ
1.1.3.1 Lợi ích của hệ thống kiểm soát nội bộ
Hệ thống kiểm soát nội bộ là sự tích hợp một loạt hoạt động, biện pháp, kế
hoạch, quan điểm, nội quy chính sách và nỗ lực của mọi thành viên trong tổ chức để
đảm bảo cho tổ chức đó hoạt động hiệu quả và đạt đƣợc mục tiêu đặt ra một cách
hợp lý. Lợi ích của hệ thống kiểm soát nội bộ là:
- Hệ thống kiểm soát nội bộ giúp nhà lãnh đạo tổ chức quản lý đƣợc vấn đề
của tổ chức, đảm bảo các hoạt động và mục tiêu của tổ chức cần đạt đƣợc.
- Hệ thống kiểm soát nội bộ giúp giảm bớt các rủi ro, đặc biệt là các rủi ro
khơng đáng có.


15

- Tạo mơi trƣờng kiểm sốt trong sạch, lành mạnh, giúp nhà quản lý và nhân
viên làm việc hiệu quả hơn.
- Hệ thống kiểm sốt nội bộ góp phần điều hòa hoạt động của tổ chức hợp lý
theo mục tiêu của tổ chức, tối ƣu các nguồn lực hiện có của tổ chức.

1.1.3.2. Hạn chế của hệ thống kiểm soát nội bộ
- Hệ thống kiểm soát nội bộ đƣợc các nhà quản lý thiết kế để hoạt động của
tổ chức là tốt nhất, vì vậy nó phụ thuộc vào ý chủ quan của nhà quản lý, đơi khi nó
trở nên cứng nhắc hoặc hạn chế sự sáng tạo.
- Hệ thống kiểm sốt nội bộ đƣợc xây dựng khơng phù hợp với tình hình
hoạt động của tổ chức, gây lãng phí.
- Hệ thống kiểm soát nội bộ xây dựng để hoạt động nhƣng thực tế nhân viên
không thực hiện một cách tn thủ hoặc mơi trƣờng kiểm sốt của tổ chức khơng
hữu hiệu. Các thủ tục kiểm sốt khơng đƣợc duy trì một cách đều đặn.
- Hệ thống kiểm sốt nội bộ xây dựng nhƣng không bao quát đƣợc hết các rủi
ro của tổ chức, đặc biệt là sai sót của nhân viên.
Một hệ thống kiểm sốt nội bộ dù có hoàn hảo đến đâu cũng tồn tại những
hạn chế tiềm tàng xuất phát từ những nguyên nhân sau:
- Hạn chế xuất phát từ bản thân con ngƣời:
• Sự vơ ý, bất cẩn trong ghi chép, nhập liệu… gây sai sót trên sổ sách,
báo cáo tài chính;
• Sự đánh giá, ƣớc lƣợng sai các ƣớc tính kế tốn, chỉ tiêu tài chính
ảnh hƣởng đến các báo cáo của đơn vị;
• Sự bng lỏng, thiếu sót trong quản lý gây thất thốt tài sản;
• Hiểu sai chỉ dẫn của cấp trên hoặc các báo cáo của cấp dƣới… gây
khó khăn cho quá trình thực hiện.
- Hạn chế xuất phát từ sự thơng đồng, lạm quyền:


×