Bài 3 – Giới thiệu giáo dục điện tử (E-Learning)
1
BÀI 3: GIỚI THIỆU GIÁO DỤC ĐIỆN TỬ (E-LEARNING)
Mục tiêu
Các kiến thức cần có
• Các kiến thức cơ bản về máy tính như
sử dụng bàn phím, chuột, chương trình
soạn thảo đơn giản.
• Các kỹ năng sử dụng Internet ở mức
đơn giản.
Thời lượng
• Bạn nên học bài này trong khoảng 120
phút.
Kết thúc bài học này bạn có thể:
• Nêu được ít nhất 02 định nghĩa về E-Learning.
• Trình bày được cách tiếp cận E-Learning như một
dịch vụ trên nền tảng Internet.
• Hiểu rõ được cấu trúc của hệ thống E-Learning.
Giải thích được cách sử dụng các phương tiện trong
các hoạt động của lớp học E-Learning.
• Nêu được các đặc
điểm của E-Learning. Nêu được
sự khác biệt của E-Learning với phương pháp học
tập truyền thống.
• Phân tích được các ưu điểm và nhược điểm của
E-Learning trên quan điểm người học.
• Giải thích được sự hỗ trợ của E-Learning đối với
Phương pháp dạy học lấy người học làm trung tâm.
• Liệt kê các điều kiện về ki
ến thức, về thái độ và các
trang thiết bị cần có thể học E-Learning.
Bài 3 – Giới thiệu giáo dục điện tử (E-Learning)
2
Nội dung
Bài học này giới thiệu những kiến thức, khái niệm về E-Learning. Đây là những kiến thức cơ bản
nhưng rất quan trọng đối với người nhập môn E-Learning. Những nội dung này sẽ giúp bạn làm quen,
tiếp cận công nghệ mới. Bạn sẽ được biết về E-Learning như một hướng đào tạo đã và đang được phổ
biến trên thế giới và tại Việt Nam.
Bài h
ọc bao gồm các nội dung sau:
• Định nghĩa E-Learning.
• E-Learning như một dịch vụ trên nền tảng Internet.
• Đặc điểm của E-Learning.
• Cấu trúc của hệ thống E-Learning.
• Cách đào tạo lấy người học làm trung tâm của E-Learning.
• Các điều kiện để học E-Learning.
Hướng dẫn học
• Trước khi đi vào nội dung chi tiết hãy nghiên cứu kỹ mục tiêu và đầu mục nội dung chính.
• So sánh từng nội dung đã đọc với mục tiêu của bài học.
• Dừng lại ở các câu hỏi gợi mở. Đưa ra đáp án riêng trước khi tiếp tục nghiên cứu.
Bài 3 – Giới thiệu giáo dục điện tử (E-Learning)
3
3.1. Định nghĩa E-Learning
Giáo dục điện tử (E-Learning) từ lâu
đã là một khái niệm phổ biến trên thế
giới. E-Learning được biết đến như
một cuộc cách mạng về học tập; Là
phương thức học tập đem lại nhiều tiện
ích và quyền lợi cho người học.
Vậy bản chất của E-Learning là gì?
Mục này mang đến cho bạn một số
cách tiếp cận E-Learning.
Hình 3.1. E-learning mang lại nhiều lợi ích cho người học.
Ví dụ gợi mở
Chị Hương là nhân viên thu ngân. Bên cạnh công việc hàng ngày, chị còn đang theo học
lớp Tâm lý Kinh doanh. Một tuần 2 buổi chị vào mạng nhận và nộp bài tập của thầy giáo
qua e-mail. Chị sử dụng diễn đàn của lớp để trao đổi với các bạn học. Cứ 1 tháng lớp của
chị lại gặp thầy trực tiếp để được phụ đạo. Tại nhà chị Hương theo dõi bài giảng bằng học
liệu đa phương tiện trên đĩa CDROM.
Anh Thành đang học lớp Thiết kế Web tại một trường đại học. Hàng ngày anh học tại
giảng đường. Tại nhà anh xem nội dung bài giảng dạng HTML trên CDROM được phát
kèm với giáo trình. Anh sử dụng e-mail để trao đổi với bạn cùng lớp và thầy giáo.
Câu hỏi: Theo bạn lớp học của chị Hương hay anh Thành có phải là lớp học E-Learning
hay không? Tại sao?
Thực ra, hiện nay không có định nghĩa nào hoàn hảo về E-Learning. Từ những năm 2000,
công nghệ Internet đã thâm nhập sâu vào cuộc sống con người. Hầu hết tất cả các lớp học
hiện nay đã sử dụng công nghệ Internet và các phương tiện điện tử ở một mức độ nào đó.
Các vấn đề cần xem xét là:
• Công nghệ Internet được sử dụng tới mức nào trong công việc truyền tải kiến thức?
• Bao nhiêu phần trăm học liệu có dưới dạng điện tử ?
• Có tồn tại khoảng cách về không gian và thời gian giữa thầy và trò hay không?
3.1.1. Một số định nghĩa về E-Learning
E-Learning là viết tắt của từ Electronic Learning. Như đã đề cập, không có định nghĩa chính
xác về thuật ngữ E-Learning. Ta có thể liệt kê ra một số cách giải thích như sau:
• E-Learning là sử dụng các công nghệ Web và Internet trong học tập (William Horton).
• E-Learning là một thuật ngữ dùng để mô tả việc học tập, đào tạo dựa trên công nghệ
thông tin và truyền thông ( Compare Infobase Inc).
• E-Learning nghĩa là việc học tập hay đào tạo được chuẩ
n bị, truyền tải hoặc quản lý
sử dụng qua nhiều công cụ của công nghệ thông tin, truyền thông khác nhau và được
thực hiện ở mức cục bộ hay toàn cục ( MASIE Center).
Bài 3 – Giới thiệu giáo dục điện tử (E-Learning)
4
• Việc học tập được truyền tải hoặc hỗ trợ qua công nghệ điện tử. Việc truyền tải qua
nhiều kỹ thuật khác nhau như Internet, TV, video tape, các hệ thống giảng dạy thông
minh, và việc đào tạo dựa trên máy tính ( CBT ) ( Sun Microsystems, Inc ).
• Việc truyền tải các hoạt động, quá trình, và sự kiện đào tạo và học tập thông qua các
phương tiện điện tử như Internet, intranet, extranet, CD – ROM, video tape, DVD,
TV, các thiế
t bị cá nhân... ( E-Learning site).
• “Việc sử dụng công nghệ để tạo ra, đưa các dữ liệu có giá trị, thông tin, học tập và
kiến thức với mục đích nâng cao hoạt động của tổ chức và phát triển khả năng cá
nhân." (Định nghĩa của Lance Dublin, hướng tới E-Learning trong doanh nghiệp).
Tuy có nhiều định nghĩa khác nhau, nhưng nói chung các định nghĩa E-Learning đều có
những điểm chung sau:
• Dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông. C
ụ thể hơn là công nghệ mạng, kỹ
thuật đồ họa, kỹ thuật mô phỏng, công nghệ tính toán…
• E-Learning bổ sung rất tốt cho phương pháp học truyền thống do nó có tính tương
tác cao dựa trên multimedia, tạo điều kiện cho người học trao đổi thông tin dễ dàng
hơn, cũng như đưa ra nội dung học tập phù hợp với khả năng và sở thích của từng
người.
•
E-Learning sẽ trở thành xu thế tất yếu trong nền kinh tế tri thức. Hiện nay, E-
Learning đang thu hút được sự quan tâm đặc biệt của các nước trên thế giới với rất
nhiều tổ chức, công ty hoạt động trong lĩnh vực E-Learning ra đời.
3.1.2. Lớp học áp dụng Internet đến đâu thì được coi là E-Learning
Vào năm 2006, Hội đồng nghiên cứu E-Learning Hoa Kỳ (Sloan Consortium) đã đưa ra một
phân loại các lớp học như sau:
Nhóm
Phần trăm nội dung được
truyền tải qua Internet
Phân loại lớp học Mô tả
A 0%
Lớp học
truyền thống
Không có nội dung được truyền tải bằng
công nghệ Internet. Tất cả là trực tiếp
B 1 – 29%
Sử dụng công nghệ
Internet
Sử dụng công nghệ Internet để đăng tải
các học liệu như đề cương; bài tập; bài
giảng. Học viên và thầy gặp gỡ trực tiếp
(mặt giáp mặt)
C 30 – 79%
Kết hợp (Blended /
Hybrid)
Kết hợp giữa công nghệ Internet và
truyền thống. Học viên và thầy có
những gặp gỡ, trao đổi trên Internet và
có cả những buổi gặp trực tiếp
D 80+% Trực tuyến (Online)
Tất cả nội dung trên Internet; không có
gặp mặt trực tiếp.
Theo đánh giá chung của Sloan Consortium thì các lớp học có áp dụng công nghệ Internet ở
các mức C và D được coi là những lớp học E-Learning.
Bài 3 – Giới thiệu giáo dục điện tử (E-Learning)
5
3.2. E-Learning như một dịch vụ được cung cấp trên nền tảng Internet
Trên thế giới và tại Việt Nam, Internet đã đi rất sâu vào cuộc sống của mỗi con người. Bạn
thường thấy người ta nói về các khái niệm như Chính phủ Điện tử; Thương mại Điện tử;
Giáo dục Điện tử; Ngân hàng Điện tử… Đây chính là các dịch vụ được cung cấp trên nền
tảng Internet.
Bằng cách sắp xếp các dịch vụ được cung c
ấp theo từng lớp. Dịch vụ đơn giản hơn ở lớp
dưới, dịch vụ tổng hợp ở lớp trên. Bạn có thể tiếp cận các dịch vụ trên nền Internet như sau:
Hình 3.2. E-Learning là dịch vụ được cung cấp trên nền tảng Internet như rất nhiều dịch vụ trên nền
tảng Internet khác.
Về cơ bản mô hình xây dựng các dịch vụ có thể phân ra làm 3 lớp: Các dịch vụ tổng hợp;
Các dịch vụ đơn giản và Cơ sở hạ tầng.
Ví dụ liên hệ: Một báo điện tử sẽ cung cấp cho độc giả của mình một dịch vụ bao gồm
trang tin tức, kênh liên lạc với tòa soạn, diễn đàn bạn đọc,… Như vậy, là độc giả của m
ột
báo điện tử, bạn sẽ truy cập trang Web tin hàng ngày, sử dụng e-mail đến gửi thư cho tòa
soạn, sử dụng diễn đàn để trao đổi ý kiến. Ở mức nền tảng bạn cần có máy tính, có kết nối
mạng, phần mềm trình duyệt (Ví dụ: Internet Explorer).
Về bản chất thì E-Learning vẫn là quá trình truyền tải kiến thức từ giảng viên đến học viên.
E-Learning luôn được hiểu gắn nhi
ều hơn với quá trình HỌC hơn là DẠY – HỌC.
Theo thời gian, người ta đã thay đổi từ Lấy người thầy làm trung tâm (Dạy) sang Lấy người
học làm trung tâm (Học). Như vậy, dù một cơ sở đào phát triển dịch vụ E-Learning của
mình theo hướng nào và định nghĩa nó ra sao, thì E-Learning vẫn phải phục vụ yêu cầu này.
Bài tập:
Bạn hãy trình bày cách tiếp cận Thương mại Điện t
ử như một dịch vụ trên nền tảng
Internet. Bạn sử dụng gì ở từng tầng?
Bạn hãy trình bày cách tiếp cận E-Learning như một dịch vụ trên nền tảng Internet. Bạn sử
dụng gì ở từng tầng?
Học E-Learning có phải là 100% qua mạng hay không?
Hãy đưa ra ví dụ về lớp học trong đó có khoảng cách về địa lý và không gian giữa người
học và người dạy?
Bài 3 – Giới thiệu giáo dục điện tử (E-Learning)
6
3.3. Các đặc điểm của E-Learning
E-Learning đang phát triển mạnh mẽ và được coi là phương thức đào tạo cho tương lai. Vậy
điều gì khiến cho E-Learning được coi trọng như vậy. Những đặc điểm nổi bật của
E-Learning so với phương thức đào tạo truyền thống được liệt kê ở dưới đây:
Học mọi lúc mọi nơi: Sự phổ cập rộng rãi của Internet đã dần xoá đ
i khoảng cách về thời
gian và không gian cho E-Learning. Một khoá học E-Learning được chuyển tải qua mạng
tới máy tính của Bạn. Điều này cho phép Bạn học bất cứ lúc nào và bất cứ nơi đâu.
Học liệu hấp dẫn: Với sự hỗ trợ của công nghệ Multimedia, những bài giảng tích hợp text,
hình ảnh minh hoạ, âm thanh tăng thêm tính hấp dẫn của bài học. Bạn giờ đây không chỉ
còn nghe giảng mà còn
được xem những ví dụ minh hoạ trực quan, thậm chí còn có thể tiến
hành tương tác với bài học nên khả năng nắm bắt kiến thức cũng tăng lên.
Hình 3.3. Bài giảng đa phương tiện có cả Hình ảnh minh
họa; Video GV giảng bài; Tích hợp sẵn tính năng hỗ trợ
như giải thích từ ngữ; trắc nghiệm, …
Hình 3.4. Thực hành trong lớp học 3 chiều; Trải
nghiệm môi trường làm việc thực tế.
Linh hoạt về khối lượng kiến thức cần tiếp thu: Một khoá học E-Learning được phục vụ
theo nhu cầu người học, chứ không nhất thiết phải bám theo một thời gian biểu cố định. Vì
thế người học có thể tự điều chỉnh quá trình học, lựa chọn cách học phù hợp nhất với hoàn
cảnh của mình.
Nội dung thay đổi phù hợp cho từng cá nhân: Danh mục bài gi
ảng đa dạng sẽ cho phép
học viên lựa chọn đơn vị tri thức, tài liệu một cách tuỳ ý theo trình độ kiến thức và điều kiện
truy nhập mạng của mình. Học viên tự tìm ra các kĩ năng học cho riêng mình với sự giúp đỡ
của những tài liệu tự học được phát và tài liệu trực tuyến.
Cập nhật mới nhanh: Nội dung khoá học thường xuyên được cập nhật và
đổi mới nhằm
đáp ứng và phù hợp tốt nhất cho học viên.
Học có sự hợp tác, phối hợp (Collaborative learning): Các học viên có thể dễ dàng trao
đổi với nhau qua mạng trong quá trình học, trao đổi giữa các học viên và với giảng viên.
Các trao đổi này hỗ trợ tích cực cho quá trình học tập của học viên.
Tiến trình học được theo dõi chặt chẽ và cung cấp công cụ tự đánh giá: Các lớp học
E-Learning cung cấp cho người họ
c kế hoạch học tập chi tiết đến từng tuần. Cung cấp các
công cụ điện tử để tự đánh giá (Ví dụ trắc nghiệm trực tuyến; Bài tập trực tuyến). Cho phép
lưu vết các hoạt động của người học.
Các dịch vụ đào tạo được triển khai đồng bộ: Trên nền tảng của hệ thống E-Learning các
dịch vụ phục vụ
đào tạo cũng được triển khai đồng bộ. Như dịch vụ giải đáp trực tuyến; Tư
vấn học tập; Tư vấn hướng nghiệp; Hỗ trợ tìm kiếm việc làm; …