Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

TỔ CHỨC và HOẠT ĐỘNG của hội ĐỒNG NHÂN dân cấp xã từ THỰC TIỄN HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (771.56 KB, 84 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN DUY THỊNH

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
CẤP XÃ TỪ THỰC TIỄN HUYỆN THĂNG BÌNH,
TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành : Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số : 8 38 01 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN MINH PHÚ

HÀ NỘI, năm 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên Nguyễn Duy Thịnh, xin cam đoan luận văn này là kết quả của
quá trình tổng hợp và nghiên cứu do chính tơi thực hiện dưới sự hướng dẫn
khoa học của TS. Nguyễn Minh Phú.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này hoàn tồn trung
thực và chưa được sử dụng để cơng bố trong bất kỳ cơng trình khoa học nào.
Quảng Nam, ngày tháng năm 2021
Người viết cam đoan

Nguyễn Duy Thịnh


LỜI CẢM ƠN


Luận văn này được thực hiện tại Học viện khoa học xã hội, cơ sở tại
thành phố Đà Nẵng.
Để hồn thành được luận văn này tơi đã nhận được nhiều sự động viên,
giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Minh
Phú đã hướng dẫn tơi thực hiện đề tài của mình.
Xin cùng bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới thầy cơ giáo phụ trách các
bộ môn, những người đã cho tôi những kiến thức bổ trợ, vơ cùng có ích trong
những năm học vừa qua.
Cũng xin gửi lời cám ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Phòng Đào tạo
của Học viện đã tạo điều kiện cho tơi suốt trong q trình nghiên cứu học tập.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã
ln bên tơi, động viên và khuyến khích tơi trong q trình học tập nghiên
cứu thực hiện đề tài của mình.


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ ....... 8
1.1. Hội đồng nhân dân cấp xã trong cơ cấu bộ máy nhà nước Việt Nam ...... 8
1.2. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã theo pháp luật hiện
hành ................................................................................................................ 16
1.3. Các điều kiện đảm bảo việc tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân
cấp xã.............................................................................................................. 24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ TẠI HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH
QUẢNG NAM .............................................................................................. 30
2.1. Những yếu tố đặc thù của huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam có ảnh
hưởng tới tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã .................... 30

2.2. Thực tiễn tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã tại huyện
Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam theo pháp luật hiện hành ............................... 37
2.3. Đánh giá chung về tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã
tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam theo pháp luật hiện hành ................ 47
CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐỒI MỚI TỔ CHỨC VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ TỪ THỰC
TIỄN HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM ............................. 54
3.1. Quan điểm đổi mới tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã
từ thực tiễn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam .......................................... 54
3.2. Giải pháp đổi mới tồ chức và hoạt động của Hộỉ đồng nhân dân cấp xã từ
thực tiễn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam .............................................. 56
KẾT LUẬN ................................................................................................... 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

1

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

2


VP

Văn phòng

3

UBND

Ủy ban nhân dân

4

HĐND

Hội đồng nhân dân

5

UBMTTQVN

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hệ thống cơ cấu tổ chức của chính quyền nhà nước ta, chính
quyền cơ sở có vị trí và vai trị rất quan trọng ở cấp xã. Bác Hồ đã khẳng định
rằng: “Cấp xã gần gũi nhân dân nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã
làm được việc thì mọi cơng việc đều xong xuôi” [1, tr.460]. Cấp xã là nơi

hằng ngày chính quyền tiếp xúc gắn bó, mật thiết với nhân dân, là nơi bắt
nguồn cho các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước,
đồng thời chính từ đây, các chủ trương chính sách đó đi vào cuộc sống của
nhân dân. Nếu giữa cấp TW và cấp địa phương xác định cấp tỉnh làm cầu nối
thì giữa chính quyền với nhân dân lấy chính quyền cấp xã làm cầu nối, cấp xã
là nơi mà người dân thực hiện trực tiếp quyền dân chủ của mình. Chính vì
thế, HĐND cấp xã có vị trí và vai trị hoạt động rất quan trọng trong hệ thống
tổ chức bộ máy nhà nước ta trong việc tổ chức thực hiện chức năng đại diện
cho ý chí và nguyện vọng của cộng đồng dân cư ở địa phương cấp xã, thay
mặt người dân sở tại quyết định các vấn đề quan trọng về kinh tế - xã hội - an
ninh –quốc phòng ở địa phương cấp xã. Để đảm đương tốt vị trí và vai trị rất
quan trọng này thì một trong các nhiệm vụ cấp thiết hiện nay, đó là HĐND
cấp xã phải đổi mới nội dung hoạt động và nâng cao năng lực tổ chức thực
hiện của mình trong tiến trình hồn thiện bộ máy hoạt động chính quyền các
cấp ở địa phương.
Thực hiện công cuộc đổi mới đất nước dưới sự lãnh đạo của Đảng ta,
q trình hồn thiện hệ thống chính trị cấp xã trong những năm qua luôn gắn
liền với việc đổi mới nội dung và tổ chức hoạt động của chính quyền cấp xã
nói chung và nói riêng đối với HĐND cấp xã. Theo đó đã tạo nên các thành
quả quan trọng, đóng góp vào việc xây dựng và kiện tồn chính quyền cấp xã
hoạt động ngày càng vững mạnh; vị thế của HĐND cấp xã từng bước được
1


khẳng định và hoạt động ngày càng đúng nghĩa với tư cách là cơ quan quyền
lực nhà nước ở địa phương, là tổ chức đại diện cho ý chí và nguyện vọng
người dân trong việc thực thi quyền dân chủ từ cơ sở. Luật tổ chức chính
quyền địa phương được Quốc hội ban hành năm 2015 nhằm góp phần hồn
thiện một bước về hệ thống chính sách pháp luật nhằm gia tăng hiệu lực, hiệu
quả hoạt động của chính quyền các cấp ở địa phương. Luật này đã phân định

rõ hơn về thẩm quyền giữa TW và địa phương, điều chỉnh vấn đề về đơn vị
hành chính và những vấn đề liên quan; trong đó có cụ thể hóa và làm rõ nhiều
nội dung liên quan cơ cấu tổ chức hoạt động của HĐND cấp xã.
Huyện Thăng Bình là huyện có diện tích rộng, dân số đơng, tiềm năng
phát triển kinh tế - xã hội khá lớn. Thăng Bình có 22 xã (21 xã và 01 thị trấn)
là huyện có đơn vị cấp xã nhiều nhất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Trong
những năm qua vai trò của Hội đồng nhân nhân cấp xã trên địa bàn huyện
Thăng Bình đã từng bước phát huy là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa
phương, cơ quan đại biểu đại diện cho ý chí nguyện vọng và quyền làm chủ
của nhân dân địa phương. HĐND xã đã thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ
của mình thơng qua việc xem xét quyết định các vấn đề quan trọng của địa
phương trên các lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội; đảm bảo quốc phịng - an
ninh, đồng thời ban hành những chính sách tạo điều kiện phát triển về kinh tế
trên địa bàn xã, quản lý tốt công tác thu, chi ngân sách nhà nước tại địa
phương, được đa số nhân dân đồng tình ủng hộ và hưởng ứng.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn những hạn chế
của Hội đồng nhân dân cấp xã của huyện Thăng Bình như: Cịn mang tính
hình thức, số lượng cơ cấu đại biểu HĐND chưa hợp lý, trình độ năng lực
của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã chưa xứng tầm và chưa đáp ứng kịp
với yêu của nền kinh tế thị trường và nguyện vọng của cử tri tại địa phương,
hoạt động giám sát tuy có chuyển biến nhưng hiệu quả chưa cao và chưa toàn

2


diện, việc theo dõi, đôn đốc thực hiện các kết luận sau khi gám sát của Hội
đồng nhân dân xã chưa được thường xuyên, hiệu quả chưa cao, trình độ nhận
thức của một số đại biểu (nhất là nhận thức về pháp luật) cịn hạn chế. Cơng
tác đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ làm công tác HĐND cũng như đại
biểu HĐND cấp xã chưa kịp thời, thường xuyên và chưa được quan tâm đúng

mức, chất lượng thảo luận, chất vấn của một số đại biểu chưa cao, chưa nhiều
tại các ký họp...
Với những hạn chế và tồn tại nêu trên việc nghiên cứu thực trạng tổ
chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã trên địa bàn huyện Thăng
Bình, tỉnh Quảng Nam ngày càng cần thiết để tìm ra ngun nhân tồn tại để
có giải pháp phù hợp nhằm phát huy có hiệu quả hoạt động của bộ máy chính
quyền địa phương cấp xã mà cụ thể là Hội đồng nhân dân cấp xã trên địa bàn
huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam theo quy định mới của Luật Tổ chức
chính quyền đại phương năm 2015.
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên tôi quyết định thực hiện đề tài “Tổ
chức và hoạt động của HĐND cấp xã từ thực tiễn huyện Thăng Bình, tỉnh
Quảng Nam” làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Nhiều năm qua, đã có nhiều tác phẩm dưới dạng tài liệu sách, bài viết
và các cơng trình đề tài nghiên cứu khoa học liên quan đến nội dung tổ chức
và hoạt động của HĐND. Có thể nêu điển hình về một số tác phẩm nghiên
cứu sau đây:
- GS. Đào Trí Úc chủ biên cuốn sách“Mơ hình tổ chức và hoạt động
của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam” do Nxb .Tư pháp ấn
hành năm 2014 tại Hà Nội. Cơng trình này đã trình bày phân tích khá rõ về
mơ hình tổ chức hoạt động của chính quyền các cấp ở địa phương nước ta;

3


thơng qua đó mà đưa ra các kiến nghị về đổi mới mơ hình này, trong đó có
kiến nghị cần lưu ý đặc biệt về mơ hình của HĐND cấp xã.
- Tiến sĩ Nguyễn Hải Long chủ biên cuốn sách“Tìm hiểu quy định của
pháp luật về tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương” do Nxb
Chính trị Quốc gia Sự thật ấn hành năm 2016 tại Hà Nội. Nghiên cứu này

trình bày căn bản các cơ sở pháp lý về vị trí, vai trị của chính quyền các cấp
ở địa phương, lịch sử quá trình hình thành và phát triển qua các giai đoạn của
chính quyền địa phương nước ta.
- Nghiên cứu của Nguyễn Thị Cẩm Nang (2018), “Tổ chức và hoạt
động của Hội đồng nhân dân cấp xã theo luật tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015 từ thực tiễn tỉnh An Giang”, Luận văn Thạc sĩ Luật học,
Học viện Khoa học Xã hội. Luận văn đi sâu phân tích thực trạng cơng tác tổ
chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã tại tỉnh An Giang theo luật
tổ chúc chính quyền địa phương năm 2015. Kết quả phân tích cho thấy những
hạn chế trong công tác tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã
tại tỉnh An Giang thông qua các kỳ họp của Hội đồng nhân dân cấp xã, công
tác chuẩn bị kỳ họp, cử tri tham gia tiếp xúc, hoạt động của thường trực
HĐND cấp xã và hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã. Luận
văn đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cáo hiệu quả hoạt động của HĐND
cấp xã cần hoàn thiện hệ thống pháp luật, nâng cao năng lực của đại biểu Hội
đồng nhân dân, nâng cao năng lực giám sát của Hội động nhân dân cấp xã.
Nhìn chung, nhiều cơng trình nghiên cứu đã được đề cập trên, về cơ
bản đã phân tích khá tồn diện những vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức,
hoạt động của chính quyền các cấp ở địa phương. Thơng qua đó, bước đầu đã
đưa ra một số hướng đề xuất khá thiết thực về các giải pháp để đổi mới mơ
hình tổ chức, hoạt động của chính quyền các cấp ở địa phương nói chung.
Song dù vậy, các nghiên cứu được nêu trên ít đi chuyên sâu nghiên cứu đối

4


với từng bộ phận cấu thành của các cấp chính quyền. Chính bởi vậy, tơi lựa
chọn nghiên cứu này nhằm phân tích đánh giá những bất cập trong tổ chức và
hoạt động của HĐND cấp xã từ thực tiễn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng
Nam trên cơ sở kế thừa những nghiên cứu trước đây.

3. Mục đích và nhiệm vụ của nghiên cứu
3.1. Mục đích của nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của HĐND cấp xã
từ thực tiễn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam nhằm nâng cao hiệu lực,
hiệu quả hoạt động quản lý.
3.2. Nhiệm vụ của nghiên cứu
- Làm sáng tỏ một số cơ sở lý luận về tổ chức, hoạt động của HĐND
cấp xã theo pháp luật hiện hành (Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015).
- Đánh giá thực trạng, xác định chỉ ra những ưu, khuyết điểm, hạn chế
trong tổ chức và hoạt động của HĐND cấp xã tại huyện Thăng Bình, tỉnh
Quảng Nam trong trong quá trình triển khai thi hành Luật Tổ chức chính
quyền địa phương năm 2015 đến nay.
- Đề xuất các giải pháp tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của
HĐND cấp xã nói chung, HĐND cấp xã tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng
Nam nói riêng, nhằm nâng cao vị trí, vai trị của HĐND trong thực hiện chức
năng, nhiệm vụ nhằm đảm bảo hiệu lực, hiệu quả trong hoạt động quản lý.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Tổ chức và hoạt động HĐND cấp xã của huyện Thăng Bình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Về tổ chức và hoạt động của HĐND cấp xã.
- Phạm vi không gian: tại 22 xã, thị trấn trực thuộc huyện Thăng Bình
(Quảng Nam).

5


- Phạm vi thời gian: từ năm 2015 tới nay.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận

Luận văn sử dụng phương pháp luận chủ nghĩa Mác Lê Nin, Tư tưởng
Hồ Chí Minh và hệ thống các quan điểm của Đảng và chính sách pháp luật
của Nhà nước ta để nghiên cứu việc tổ chức hoạt động của HĐND cấp xã
trong q trình hồn thiện chính quyền địa phương ở giai đoạn hiện nay.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong nghiên cứu, luận văn áp dụng một số phương pháp cụ thể, đó là:
uphương pháp lịch sử, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp
thống kê, phương pháp điều tra xã hội học và khảo sát thực tiễn...
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu này đóng góp vào việc hệ thống hóa làm sáng tỏ
để hồn thiện hơn một số vấn đề lý luận về tổ chức hoạt động của HĐND cấp
xã. Đồng thời, nghiên cứu làm rõ thực trạng về tổ chức và hoạt động của
HĐND cấp xã trên địa bàn huyện Thăng Bình (Quảng Nam). Từ đó đề xuất
quan điểm và giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của HĐND cấp xã,
nhằm góp phần tham mưu giúp các cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương
trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện tổ chức và hoạt động của
HĐND cấp xã ở địa bàn huyện Thăng Bình một cách hiệu quả.
6.1. Ý nghĩa thực tiễn
Ngồi ra, kết quả nghiên cứu cịn có thể làm vốn tài liệu có giá trị tham
khảo cho các nhà quản lý, đội ngũ tư vấn chính sách cũng như phục vụ ngành
Luật tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.
7. Kết cấu của luận văn
Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp lý về tổ chức và hoạt động

6


của Hội đồng nhân dân cấp xã.
Chương 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân

cấp xã tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của
Hội đồng nhân dân cấp xã từ thực tiễn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam
hiện nay.

7


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ TỔ CHỨC
VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ
1.1. Hội đồng nhân dân cấp xã trong cơ cấu bộ máy nhà nước Việt
Nam
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của Hội đồng nhân dân cấp xã
1.1.1.1. Khái niệm Hội đồng nhân dân cấp xã
Hiện nay trong hệ thống tổ chức bộ máy chính quyền nhà nước ta,
chính quyền cấp xã đóng vai trị quan trọng của cầu nối giữa Đảng và nhà
nước với nhân dân; chính quyền cấp xã trực tiếp tổ chức thi hành chủ trương,
đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước ta tại địa phương
cơ sở. Sự vững mạnh của bộ máy nhà nước ở các cấp Trung ương trước hết
phải thường xuyên chú trọng củng cố, kiện toàn bắt đầu từ chính quyền cấp
xã. Đó chẳng những là nhiệm vụ cấp bách, mà còn là nhiệm vụ chiến lược
của Đảng, Nhà nước ta trong công cuộc xây dựng kiến thiết một nhà nước
pháp quyền XHCN Việt Nam của dân, do dân và vì dân hiện nay.
Luật Tổ chức HĐND và UBND 2003 quy định tại Điều 1 luật này, đó
là: HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước địa phương, đại diện quyền làm
chủ của dân và ý chí, nguyện vọng của dân; HĐND do cử tri cùng nhân dân
ở địa phương bầu nên, chịu trách nhiệm trước cử tri, nhân dân ở địa phương
và đối với cơ quan nhà nước cấp trên. HĐND quyết định đối với các chủ
trương, chương trình quan trọng nhằm phát huy thế mạnh và tiềm năng của

địa phương, xây dựng và phát triển KT-XH địa phương, không ngừng cải
thiện đời sống nhân dân địa phương, củng cố bảo đảm an ninh - quốc phòng
và hoàn thành tốt nghĩa vụ của địa phương đối với quốc gia.
Điều 119 của Hiến pháp 1992 (sửa đổi tại Điều 113 của Hiến pháp
2013) xác định rõ: HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại
8


diện quyền làm chủ của dân và ý chí, nguyện vọng của dân, do cử tri cùng
nhân dân ở địa phương bầu nên và chịu trách nhiệm trước cử tri cùng nhân
dân ở địa phương và đối với cơ quan nhà nước cấp trên. HĐND quyết định
những vấn đề tại địa phương do luật pháp quy định; giám sát sự tuân thủ
Hiến pháp, pháp luật tại địa phương và đồng thời giám sát việc thực hiện
nghị quyết HĐND địa phương.
Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định tại Điều 6 là:
HĐND gồm có đội ngũ đại biểu HĐND do cử tri tại địa phương bầu nên;
HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước của địa phương, đại diện cho quyền
làm chủ của dân và ý chí, nguyện vọng của dân, chịu trách nhiệm trước cử
tri cùng nhân dân ở địa phương và đối với cơ quan nhà nước cấp trên.
Trong hoạt động thực tiễn của quá trình quản lý cũng như ở khía cạnh
khoa học pháp lý, HĐND cấp xã được nhận diện ở nhiều góc nhìn khác
nhau. Song về cơ bản, căn cứ vào nhận thức chung về HĐND được xác định
trong Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 cũng như căn cứ tính
đặc thù của địa bàn cơ sở, có thể đưa ra khái niệm HĐND cấp xã như sau:
Hội đồng nhân dân cấp xã là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa
phương, bao gồm đại biểu HĐND do cử tri trong xã trực tiếp bầu ra đại
diện cho cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân trong toàn
xã, có tồn quyền quyết định việc xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm quốc phòng và an ninh tại địa phương theo quy định của pháp luật,
chịu trách nhiệm trước nhân dân trong xã và cơ quan nhà nước cấp trên.

1.1.1.2. Đặc điểm của Hội đồng nhân dân cấp xã
- HĐND cấp xã là một bộ phận cấu thành nên chính quyền cấp xã
(cấp thấp nhất trong hệ thống tổ chức chính quyền địa phương với ba cấp).
Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định, HĐND
được tổ chức thành ba ở cấp: HĐND cấp tỉnh, HĐND cấp huyện và HĐND

9


cấp xã. HĐND cấp xã (xã, thị trấn, phường) là gốc rễ, là nền tảng của hệ
thống chính quyền các cấp ở địa phương từ cấp tỉnh đến cấp xã, là nơi gần
gũi với nhân dân nhất, hiểu rõ tâm tư, nguyện vọng và yêu cầu của nhân dân,
nắm vững những đặc điểm của địa phương, là nơi trực tiếp tổ chức thực hiện
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, giám
sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và
Nghị quyết của HĐND cấp xã. Với đặc điểm đó giúp cho chính quyền cấp xã
đưa ra các đề xuất lên Quốc hội cùng với những cơ quan nhà nước cấp trên
từng bước hoàn thiện các quy định của pháp luật hiện hành áp sát thực tiễn
đời sống xã hội.
- HĐND cấp xã là cơ quan dân cử để đại diện cho ý chí nguyện vọng
và quyền lợi hợp pháp, chính đáng của nhân dân tại địa bàn cấp xã, nên nó
vừa mang tính quyền lực nhà nước, vừa đồng thời mang tính xã hội.
HĐND cấp xã được thành lập thông qua chế độ bầu cử, do cử tri trên
địa bàn xã, phường, thị trấn trực tiếp bầu ra đại biểu HĐND cấp xã theo
nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín. Nên hoạt động
của HĐND cấp xã vừa mang tính quyền lực nhà nước, vừa đồng thời mang
tính xã hội (quan hệ mật thiết với nhân dân ở cơ sở): Thay mặt cho nhân dân
ở địa phương cấp cơ sở, HĐND cấp xã thực hiện quyền lực nhà nước, quyết
định các nhiệm vụ phát triển KT-XH của địa phương và những công việc
chung liên quan tới đời sống nhân dân và chịu trách nhiệm trước nhân dân

địa phương. Vì thế, yêu cầu các quyết định HĐND xã chẳng những phải căn
cứ các văn bản của trung ương và các cơ quan nhà nước cấp trên, mà còn cần
phải bám sát thực tiễn và phù hợp với quyền lợi hợp pháp, nguyện vọng
chính đáng của nhân dân. Ngoài ra, điểm đáng lưu ý là: Vì HĐND cấp xã
khơng chỉ có sự gắn kết mật thiết với người dân sở tại, mà còn với đại đa số
đại biểu dân cử lại có mối liên hệ trực tiếp với họ hàng thân tộc với khơng ít

10


người dân địa phương. Chính đặc điểm này cũng đặt ra thách thức cần phịng
ngừa trong q trình hoạt động của HĐND cấp xã nói chung và nhiệm vụ
hoạt động của đại biểu dân cử cấp xã nói riêng.
- Hệ thống tổ chức bộ máy HĐND cấp xã gồm có: đội ngũ đại biểu
HĐND cấp xã, Thường trực HĐND xã và các Ban của HĐND cùng cấp.
Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy‘định, HĐND
cấp xã gồm đại biểu HĐND do cử tri trong xã trực tiếp bầu ra. Thường trực
HĐND cấp xã gồm Chủ tịch HĐND cấp xã và Phó Chủ tịch HĐND cùng
cấp. HĐND cấp xã bao gồm hai ban HĐND cấp xã, đó là Ban Kinh tế - Xã
hội và Ban Pháp chế cùng cấp. Đây cũng là điểm mới trong cơ cấu tổ chức
hoạt động của HĐND cấp xã. Với hoạt động của hai ban HĐND cấp xã này
nhằm mục đích là nâng cao hiệu lực, hiệu quả và chất lượng hoạt động
HĐND cấp xã. Tuy thế, song trong tổ chức bộ máy HĐND cấp xã mới chỉ có
một đại biểu dân cử chuyên trách là chức danh Phó Chủ tịch HĐND cấp xã,
tất cả số còn lại là đại biểu HĐND hoạt động kiêm nhiệm. Đây cũng là đặc
điểm đáng chú ý, vì các đại biểu chủ yếu tập trung cho nhiệm vụ chun
mơn của mình, nên thời gian dành cho nhiệm vụ đại biểu HĐND rất ít, khiến
HĐND cấp xã gặp nhiều khó khăn trong hoạt động và khó đạt hiệu quả như
mong muốn.
- Chế độ làm việc của HĐND cấp xã theo hội nghị và quyết định được

thực hiện theo đa số
HĐND cấp xã làm việc thơng qua hình thức kỳ họp. HĐND cấp xã
mỗi năm họp ít nhất hai kỳ. Tất cả các quyết định của HĐND cấp xã đều
được thực hiện tại kỳ họp HĐND, nghĩa là Nghị quyết HĐND cấp xã được
thực hiện thông qua kỳ họp HĐND cấp xã với sự biểu quyết nhất trí của các
đại biểu HĐND cấp xã. Nghị quyết HĐND cấp xã chỉ có thể thơng qua khi
và chỉ khi có >50% tổng số đại biểu HĐND cấp xã biểu quyết đồng ý, riêng

11


đối với trường hợp Nghị quyết HĐND cấp xã về việc bãi nhiệm đại biểu dân
cử chỉ có thể thơng qua khi và chỉ khi có từ 2/3 tổng số đại biểu dân cử cấp
xã biểu quyết đồng ý.
- HĐND cấp xã là tổ chức thiết chế quyền lực trong hệ thống bộ máy
nhà nước cấp xã
HĐND cấp xã là tổ chức thiết chế quyền lực nhà nước ở địa phương.
Cơ quan quyền lực nhà nước cấp xã được người dân ở địa phương ủy quyền
thay mặt nhân dân ở địa phương thực hiện quyền lực nhà nước (thực thi
quyền dân chủ). Mặt khác, HĐND cấp xã thực hiện các nhiệm vụ và quyền
hạn của mình theo Hiến pháp và pháp luật đã quy định; đồng thời còn phải
thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được cấp trên giao.
HĐND cấp xã hoạt động mang tính tương đối độc lập, thực hiện với
hai chức năng căn bản đó là: quyết định và giám sát. Chức năng quyết định
và giám sát của HĐND cấp xã, cụ thể đó là: thực hiện các vấn đề quan trọng
huyết mạch của địa phương do pháp luật quy định; giám sát việc tuân thủ
Hiến pháp, pháp luật tại địa phương và việc thực hiện nghị quyết HĐND cấp
xã; giám sát các văn bản quy phạm pháp luật của UBND cấp xã; giám sát
những hoạt động của UBND cùng cấp, Thường trực HĐND và các Ban của
HĐND cấp mình (được quy định ở Điều 33 của Luật Tổ chức chính quyền

địa phương 2015).
HĐND cấp xã là cơ quan trực tiếp thiếp lập nên bộ máy nhà nước ở
địa phương, thực hiện việc bầu cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm, Chủ tịch, Phó
Chủ tịch và các Uỷ viên UBND cấp xã; bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn
bản trái pháp luật của UBND, Chủ tịch UBND cấp xã.
Quyết định HĐND cấp xã mang tính bắt buộc chung áp dụng cho các
tổ chức, công dân trên địa bàn cấp xã. UBND cấp xã là cơ quan hành chính
nhà nước cấp xã, nó được HĐND cấp xã bầu nên. Vì vậy, UBND cấp xã là

12


cơ quan chấp hành của HĐND cùng cấp, vừa chịu trách nhiệm trước HĐND
cấp xã và vừa chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà nước cấp trên.
Chính vì thế, HĐND cấp xã là cơ quan đại diện nhân dân ở địa
phương, vừa mang tính quyền lực nhà nước, quản lý xã hội ở cấp xã. HĐND
cấp xã phải thể hiện đồng thời cả hai tính chất nàymột cách đầy đủ trong hoạt
động của mình. Nếu HĐND cấp xã chỉ thuần túy nặng hoạt động tính quyền
lực nhà nước mà khơng bảo đảm về tính đại diện nhân dân, thì dễ làm cho
chính quyền địa phương trở nên quan liêu và xa rời nhân dân. Song nếu
HĐND cấp xã chỉ biết thực hiện tính đại diện mà lại khơng thể hiện đầy đủ
với tư cách của cơ quan quyền lực nhà nước thì cơ quan này sẽ khơng phát
huy được địa vị pháp lý của cơ quan quyền lực nhà nước địa phương. Đúng
vậy, HĐND cấp xã chỉ thực sự là tổ chức chính quyền cấp xã của nhân dân,
do nhân dân, vì nhân dân khi và chỉ khi thực hiện gắn kết tốt hai tính chất
nêu trên.
1.1.1.3. Vai trị của Hội đồng nhân dân cấp xã trong tổ chức và hoạt
động
Vai trị của HĐND cấp xã được thể hiện thơng qua chất lượng, hiệu
quả của việc thực hiện chức năng và nhiệm vụ HĐND của cấp mình, đó là:

(1) Xem xét, quyết định những vấn đề quan trọng về phát triển KT-XH, an
ninh quốc phòng của địa phương do luật định; (2) Giám sát việc tuân theo
Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của
HĐND cấp xã…
Tuy nhiên, việc phát huy được vai trò hoạt động của HĐND cấp xã
hay không, chúng phụ thuộc một cách chủ yếu vào yếu tố xây dựng, hoàn
thiện thể chế pháp quyền để mở đường xác lập vững chắc trong thực tiễn về
địa vị pháp lý của HĐND cấp xã – với tư cách của cơ quan quyền lực Nhà
nước tại địa phương cấp xã. Tức là vấn đề của tính thực quyền trong quá

13


trình tổ chức và hoạt động của cơ quan quyền lực nhà nước.
Mặt khác, nhân tố trực tiếp quyết định đến vai trị hoạt động của
HĐND cấp xã, nó cịn tuỳ thuộc vào mức độ chất lượng của đội ngũ đại biểu
dân cử trong hoạt động (trình độ và phẩm chất, năng lực, kỹ năng của họ).
Nói cách khác, đội ngũ đại biểu dân cử quyết định trực tiếp đến mức độ hiệu
quả trong quá trình thực thi các chức năng, nhiệm vụ hoạt động của HĐND
cùng cấp.
1.1.2. Vị trí của Hội đồng nhân dân cấp xã trong cơ cấu bộ máy nhà
nước Việt Nam
- HĐND cấp xã là một bộ phận cấu thành rất quan trọng của chính
quyền cấp xã trong hệ thống tổ chức bộ máy nhà nước Việt Nam
Hiến pháp 2013 cũng như Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015
đã quy định rằng, chính quyền địa phương được tổ chức ở tại các đơn vị hành
chính của nước Cộng hồ XHCN Việt Nam. Chính quyền địa phương các
cấp gồm HĐND và UBND cùng cấp được tổ chức trên cơ sở phù hợp với
đặc điểm đô thị, nơng thơn, hải đảo và đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do
pháp luật quy định. Điều 2 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015

quy định các đơn vị hành chính của nước Cộng hồ XHCN Việt Nam gồm:
Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp tỉnh); quận, huyện,
thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung
ương (gọi chung là cấp huyện); xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã);
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt (do Quốc hội thành lập). Như vậy, chính
quyền địa phương cấp xã là một cấp là cấp cơ sở nằm trong hệ thống hành
chính của bộ máy nhà nước ta hiện nay.
Chính quyền cơ sở (cấp xã) là chính quyền nhà nước gần dân nhất,
nên tổ chức này chẳng những phải đảm bảo sự tôn nghiêm của luật pháp và
phải được thực thi đầy đủ; mà phải còn phải là tổ chức tạo lập mọi điều kiện

14


tốt nhất để phát huy quyền dân chủ bắt đầu từ địa phương cấp xã, đảm bảo
đầy đủ quyền và nghĩa vụ của công dân, tạo lập điều kiện môi trường để
người dân thuận lợi trong sản xuất, ổn định và cải thiện đời sống trên phạm
vi cấp xã. Như vậy, có thể nói HĐND cấp xã là cấp chính quyền gần dân
nhất và sâu sát tình hình thực tế ở địa phương làm cơ sở cho HĐND quyết
định các vấn đề của địa phương nhằm cải thiện đời sống vật chất của người
dân cũng như phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
- HĐND cấp xã và UBND cùng cấp là hai bộ phận cấu thành nên
chính quyền cấp xã để giúp quản lý điều hành mọi hoạt động tại địa phương
cơ sở
Về mặt cấu trúc của tổ chức, Luật Tổ chức chính quyền địa phương
năm 2015 quy định chính quyền địa phương ở cấp xã là cấp chính quyền địa
phương gồm có HĐND và UBND. HĐND cấp xã bao gồm đội ngũ các đại
biểu dân cử cấp xã do cử tri bầu ra, HĐND cấp xã quyết định những vấn đề ở
địa phương do luật định, UBND cấp xã do HĐND cùng cấp bầu nên, đây là
cơ quan hành chính nhà nước cấp xã, là cơ quan chấp hành của HĐND cấp

xã, nên UBND cấp xã chịu trách nhiệm trước HĐND cùng cấp và các cơ
quan nhà nước cấp trên. UBND cấp xã là cơ quan tổ chức thi hành Hiến
pháp, pháp luật ở địa phương, tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết HĐND
cùng cấp và thực hiện những nhiệm vụ được giao của cơ quan nhà nước cấp
trên.
- HĐND cấp xã là tổ chức thiết chế trực tiếp thể hiện việc thực hiện
quyền làm chủ của người dân tại cấp xã
HĐND cấp xã do cử tri ở cấp xã trực tiếp bầu bằng hình thức phổ
thông đầu phiếu. Nên đây là cơ quan đại diện nhân dân, phải trực tiếp thể
hiện quyền làm chủ của dân và thay mặt người dân quản lý các quá trình
kinh tế - xã hội tại địa phương và chịu trách nhiệm trước cử trị và nhân dân ở

15


địa phương. Đối với nhân dân trên địa bàn cấp xã thực hiện quyền làm chủ
thông qua HĐND cấp xã và đại biểu dân cử. HĐND cấp xã vừa là cơ quan
trực tiếp giải quyết các vấn đề nảy sinh trong đời sống xã hội ở cơ sở; vừa là
cơ quan tổ chức thực thi các chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước
ta.
Vị thế HĐND cấp xã rất quan trọng. Bởi xuất phát từ tầm quan trọng
của cấp xã là cấp tổ chức hành động thực tiễn, gần gũi và hiểu dân nhất để
nắm rõ đặc điểm, tình hình sinh hoạt của các cộng đồng dân cư trên địa bàn
xã. Nên HĐND cấp xã là cơ quan trực tiếp đưa chủ trương của Đảng và
chính sách pháp luật của Nhà nước ta vào thực tiễn cuộc sống (cầu nối giữa
Đảng và Nhà nước với người dân). Theo đó, tất cả các quyết định HĐND cấp
xã liên quan về KT-XH, văn hố, an ninh, quốc phịng, bảo vệ môi trường...
phải trên cơ sở luật định và phải xuất phát từ ý chí nguyện vọng và quyền lợi
thiết thân của nhân dân ở địa phương cơ sở.
Vì thế, HĐND cấp xã là một hình thức tổ chức quản lý xã hội của

nước ta, HĐND cấp xã là một hình thức căn bản để tổ chức và thực thi quyền
lực của nhân dân ở địa phương cấp xã. HĐND cấp xã do cử tri và nhân dân ở
cơ sở bầu nên, nên cơ quan này vừa đại diện nhân dân địa phương, vừa đại
diện cho chính quyền cấp trên. Nói tóm lại, trong giai đoạn hiện nay HĐND
cấp xã là bộ phận cấu thành đặc biệt quan trọng của chính quyền địa phương
cấp xã nước ta.
1.2. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã theo
pháp luật hiện hành
1.2.1. Cơ cấu tổ chức của HĐND cấp xã
Kể từ khi Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 có hiệu lực từ
năm 2016 đến nay đã quy định rằng, đơn vị cấp xã gồm có xã, thị trấn,
phường. Theo đó, HĐND cấp xã được tổ chức theo tùng đơn vị hành chính

16


gồm: HĐND xã, HĐND phường và HĐND thị trấn.
- Xét mặt cơ cấu tổ chức của HĐND cấp xã:
Theo quy định tại Khoản 10 thuộc Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14
ngày 22/11/2019 của Quốc hội về Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương: “Thường
trực HĐND xã gồm Chủ tịch HĐND, 01 Phó Chủ tịch HĐND và các Ủy
viên là Trưởng ban của HĐND xã. Phó Chủ tịch HĐND xã là đại biểu
HĐND hoạt động chuyên trách.” (Điểm 2 Khoản 10, Điều 2, Luật
số 47/2019/QH14). Với quy định này là điểm đổi mới khi xác định cơ cấu
chính thức trong Thường trực HĐND xã bao gồm cả các Ủy viên là Trưởng
của hai ban HĐND xã (so với Khoản 2 Điều 32 Luật Tổ chức chính quyền
địa phương 2015, vì luật này khơng cơ cấu Trưởng ban của HĐND xã vào
trong Thường trực HĐND xã).
Theo pháp luật hiện hành, đối với hai ban HĐND cấp xã là: Ban kinh

tế - xã hội và Ban pháp chế. Mỗi ban của HĐND cấp xã bao gồm: Trưởng
ban; và 01 Phó Trưởng ban; cùng với số lượng các ủy viên các Ban của
HĐND cấp xã do HĐND cấp xã quyết định theo luật định. Trưởng ban, Phó
Trưởng ban và các ủy viên của hai Ban HĐND cấp xã đều hoạt động kiêm
nhiệm.
- Về quy mô số lượng đại biểu HĐND cấp xã: HĐND xã, phường, thị
trấn được bầu từ 15 đến 35 đại biểu. Riêng HĐND phường được bầu từ 25
đến 35 đại biểu (theo hiệu lực của Luật Tổ chức chính quyền địa phương
2015); và căn cứ theo quy định tại Điểm 1, Khoản 10 thuộc Điều 2 của Luật
số 47/2019/QH14 ngày 22/11/2019 của Quốc hội về Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương: HĐND xã gồm các đại biểu HĐND do cử tri ở xã bầu ra. Việc xác
định tổng số đại biểu HĐND xã được thực hiện theo nguyên tắc cụ thể sau:

17


“a) Xã miền núi, vùng cao và hải đảo có từ hai nghìn dân trở xuống
được bầu 15 đại biểu;
b) Xã miền núi, vùng cao và hải đảo có trên hai nghìn dân đến dưới ba
nghìn dân được bầu 19 đại biểu;
c) Xã miền núi, vùng cao và hải đảo có từ ba nghìn dân đến bốn nghìn
dân được bầu 21 đại biểu; có trên bốn nghìn dân thì cứ thêm một nghìn dân
được bầu thêm 01đại biểu, nhưng tổng số không quá 30 đại biểu;
d) Xã không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản
này có từ năm nghìn dân trở xuống được bầu 25 đại biểu; có trên năm nghìn
dân thì cứ thêm hai nghìn năm trăm dân được bầu thêm 01 đại biểu, nhưng
tổng số khơng q 30 đại biểu.”
Tóm lại, HĐND cấp xã được tổ chức theo đơn vị hành chính cấp cơ sở
để thiết lập bộ máy tổ chức hoạt động HĐND cấp xã nhằm phù hợp với quy

mô dân số, đặc điểm, điều kiện và các yếu tố đặc thù của từng đơn vị hành
chỉnh ở khu vực đô thị và nơng thơn…, để đóng góp vào việc phát huy tối ưu
trong thực tiễn địa phương về hiệu lực và hiệu quả hoạt động HĐND cấp xã.
1.2.2. Các mối liên hệ của Hội đồng nhân dân cấp xã
Xét ở mối liên hệ của HĐND cấp xã với đại biểu HĐND cùng cấp:
yêu cầu mối liên hệ này phải giữ thường xuyên và chặt chẽ. Bởi đội ngũ đại
biểu dân cử cấp xã đại diện về ý chí, nguyện vọng của cử tri và nhân dân ở
địa phương; họ vận động nhân dân địa phương mình thực hiện Hiến pháp,
pháp luật và Nghị quyết HĐND cấp mình, đồng thời họ vận động nhân dân ở
địa phương tham gia tích cực vào cơng việc chính quyền nhà nước. Đại biểu
dân cử cấp xã là cầu nối trung gian trong quan hệ giữa nhân dân địa phương
với HĐND cấp xã.Nên đội ngũ đại biểu dân cử cấp xã là cơ sở nền tảng để
thiết lập HĐND cấp xã. Qua họ để phát huy tích cực vai trị đại diện nhân
dân của HĐND cấp xã, thực hiện dân chủ từ cơ sở và chuyển tải trực tiếp

18


đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước ta đi vào thực tiễn
cuộc sống.
Để tăng cường mối liên hệ của HĐND cấp xã với cử tri tại thôn, tổ
dân phố thông qua đại biểu HĐND cùng cấp, mới đây tại Điều 6 của Nghị
quyết 629/2019/UBTVQH14 ngày 30 tháng 01 năm 2019 về Hướng dẫn một
số hoạt động của HĐND đã có quy định mới: “Thường trực HĐND cấp xã
phân công các đại biểu HĐND thuộc cấp mình thực hiện trực tiếp nhiệm vụ
tiếp xúc cử tri tại thơn xóm, tổ dân phố và giúp cho Thường trực HĐND cấp
xã trong việc tiếp nhận thông tin, tăng cường thảo luận trao đổi tại kỳ họp
HĐND cấp xã”.
Xét ở mối liên hệ của HĐND cấp xã với UBND cùng cấp: Luật Tổ
chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định, HĐND cấp xã lập ra

UBND cấp xã, UBND cấp xã là cơ quan chấp hành của HĐND cấp xã để tổ
chức thực hiện và triển khai nghị quyết của HĐND cấp xã, chịu trách nhiệm
trước Nhân dân trong tồn xã, HĐND cấp xã và cơ quan hành chính nhà
nước cấp trên.
Xét ở mối liên hệ của HĐND cấp xã với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cấp xã và các đoàn thể nhân dân cùng cấp: HĐND cấp xã tạo các điều
kiện cho UBMTTQVN và các đoàn thể nhân dân cùng cấp ở địa phương để
động viên nhân dân sở tại tham gia củng cố và xây dựng chính quyền của
dân – do dân – vì dân; tổ chức thực thi pháp luật, chính sách của nhà nước;
giám sát và phản biện xã hội đối với chính quyền địa phương; các đại diện
của UBMTTQVN và các đoàn thể nhân dân cấp xã được mời tham dự tại
những kỳ họp của HĐND cấp xã. Đồng thời, HĐND cấp xã phải có trách
nhiệm tiếp xúc, lắng nghe – trao đổi, giải quyết các kiến nghị của
UBMTTQVN xã và các đồn thể nhân dân cùng cấp để xây dựng chính
quyền và phát triển KT-XH địa phương (theo Luật Tổ chức chính quyền địa

19


phương 2015).
Về cơ bản, yêu cầu nhiệm vụ của HĐND cấp xã là phải thường xuyên
giữ gìn, xây dựng mối liên hệ bền chặt với đại biểu dân cử cấp xã, với
UBND cùng cấp, UBMTTQVN và các tổ chức chính trị xã hội cấp xã ở địa
phương. Mối liên hệ giữa những cơ quan ấy ràng buộc và hỗ trợ lẫn nhau
trong thực thi chức năng, các nhiệm vụ và quyền hạn của nó.
1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng nhân dân
cấp xã
HĐND cấp xã có hai chức năng đặc trưng trong hoạt động:
Một là, HĐND cấp xã quyết định các chủ trương, những biện pháp
quan trọng nhằm phát huy thế mạnh tiềm năng địa phương, xây dựng và phát

triển KT-XH, cải thiện đời sống nhân dân, bảo đảm an ninh - quốc phòng và
làm tròn nghĩa vụ của địa phương với đất nước.
Hai là, HĐND cấp xã thực hiện chức năng giám sát đối với mọi hoạt
động Thường trực HĐND, các Ban HĐND cùng cấp và UBND cấp xã; giám
sát việc thực hiện các nghị quyết của HĐND cấp xã; giám sát ở địa phương
việc tuân thủ Hiến pháp, pháp luật; giám sát các văn bản pháp luật của
UBND cấp xã.
Đối với các nhiệm vụ hoạt động và quyền hạn của HĐND cấp xã:
HĐND xã, thị trấn, phường về cơ bản là đều có các nhiệm vụ và quyền hạn
giống nhau (thể hiện ở Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 tại các
Điều 33, Điều 61 và Điều 68), cụ thể đó là:
Ban hành những nghị quyết về các vấn đề thuộc nhiệm vụ và thẩm
quyền của HĐND cấp xã.
Bầu, miễn nhiệm và bãi nhiệm chức danh Phó Chủ tịch HĐND, Chủ
tịch HĐND, Trưởng ban và Phó Trưởng ban HĐND xã, thị trấn, phường;
bầu, miễn nhiệm và bãi nhiệm Phó Chủ tịch UBND, Chủ tịch ƯBND và

20


×