TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI GVHD: TH.S LÊ THỊ THUẦN
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Ban giám hiệu trường
Đại học Thương Mại, các khoa, bộ môn, các thầy cô giáo trong trường và đặc biệt là
các thầy cô giáo trong Khoa Thương Mại Quốc Tế đã chỉ bảo và giúp đỡ em tận tình trong
suốt quá trình học tập tại trường, giúp em có thêm kinh nghiệm và kiến thức để hoàn thành
khóa luận này.
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới cô giáo Ths. Lê Thị Thuần,
người trực tiếp quan tâm, chỉ bảo và tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện
khóa luận thực tập cuối khóa.
Đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn tới công ty TNHH may xuất khẩu DHA
đã tạo điều kiện cho em được tham gia thực tập và hoàn thành khóa luận này. Xin chân
thành cám ơn các cô chú lãnh đạo công ty TNHH may xuất khẩu DHA đã tạo điều
kiện giúp đỡ em thu thập tài liệu cũng chỉ bảo, hướng dẫn em tận tình trong suốt quá
trình thực tập.
Bên cạnh đó, em cũng xin được gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo, cán bộ của
trung tâm thư viện Trường Đại học Thương Mại, đã giúp đỡ em trong việc thu thập
thông tin, hoàn thiện khóa luận.
Và cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và những người thân
đã giúp đỡ và động viên em rất nhiều trong quá trình thực hiện khóa luận thực tập cuối
khóa.
Hà Nội, ngày 22 tháng 05 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Phùng Văn Linh
PHÙNG VĂN LINH_K43E3 1 KHOA THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI GVHD: TH.S LÊ THỊ THUẦN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ.
Sơ Đồ 2.1: Quy trình tập trung hàng xuất khẩu.
Sơ Đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH may xuất khẩu
DHA.
Bảng 3.1: Doanh thu của Công ty TNHH may xuất khẩu DHA (2009 – 2011).
Bảng 3.2: Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của Công ty sang thị trường Nhật Bản.
Bảng 3.3 : Kim ngạch xuất khẩu của Công ty TNHH may xuất khẩu DHA sang
các thị trường chính qua các năm (2009 – 2011).
Bảng 3.4: Tỷ trọng xuất khẩu so với tổng kim ngạch xuất khẩu sang các thị
trường của Công ty TNHH may xuất khẩu DHA.
PHÙNG VĂN LINH_K43E3 2 KHOA THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI GVHD: TH.S LÊ THỊ THUẦN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.
Từ viết tắt Ý nghĩa
TNHH Trách nhiệm hữu hạn.
XK Xuất khẩu
NK Nhập khẩu
KNXK Kim ngạch xuất khẩu
DN Doanh nghiệp
EU Liên minh Châu Âu (EUropean Union)
VNĐ Việt Nam Đồng
VN Việt Nam
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.
PHÙNG VĂN LINH_K43E3 3 KHOA THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI GVHD: TH.S LÊ THỊ THUẦN
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.
Ngày nay trong xu thế toàn cầu hóa, Việt Nam đã và đang hội nhập sâu rộng vào
nền kinh tế thế giới với một tốc độ nhanh chóng và dần trở thành quốc gia có vị trí
quan trọng trong kinh tế thế giới. Việc mở rộng thị trường xuất khẩu luôn là vấn đề
mang tính sống còn đối với mỗi quốc gia. Trong đó, một trong những mục tiêu hàng
đầu là tăng kim ngạch xuất khẩu. Xuất khẩu được coi là ‟một trong ba chương trình
lớn, trọng điểm” đã được khẳng định trong các nghị quyết của Đảng đã, đang và sẽ là
mũi nhọn trong chiến lược hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế của nước ta.
Công ty TNHH may xuất khẩu DHA hiện là một đơn vị tiêu biểu trong lĩnh vực
kinh doanh xuất nhập khẩu hàng dệt may. Thị trường xuất khẩu của công ty không
ngừng mở rộng từ chỗ chỉ xuất khẩu theo Nghị định thư thì ngày nay hàng dệt may của
công ty đã xuất hiện tại hầu hết các thị trường lớn như Hoa kỳ, Nhật Bản, EU…
Nhật Bản là một nước kinh tế lớn hiện nay, là đối tác kinh tế quan trọng hàng đầu
của Việt Nam, có nhiều tiềm năng xuất khẩu. Kể từ khi chính thức thiết lập quan hệ
ngoại giao năm 1992, cùng với những nỗ lực, cố gắng của cả hai phía, quan hệ thương
mại Việt Nam- Nhật Bản ngày càng phát triển và đã có những tác động mạnh mẽ đến
sự phát triển thương mại của Việt Nam. Kim ngạch buôn bán với Nhật Bản chiếm tỷ
trọng không nhỏ trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam. Hai nước đã
dành cho nhau thuế suất tối huệ quốc từ năm 1999.
Tuy nhiên hàng dệt may của Việt Nam nói chung và hàng dệt may của công ty
TNHH may xuất khẩu DHA nói riêng đang gặp phải sự cạnh tranh gay gắt với các sản
phẩm của các đối thủ lớn như Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan, Malaysia… vì vậy cần
có những nghiên cứu cụ thể về những lợi thế, hạn chế trong hoạt động xuất khẩu hàng
dệt may của công ty tại thị trường Nhật Bản. Trong đó việc tồn tại các vướng mắc
trong công tác chuẩn bị hàng xuất khẩu nói riêng và các tác động vĩ mô nói chung có
ảnh hưởng mạnh đến hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của công ty. Chính vì thế
trong quá trình thực tập tại công ty em đã lựa chọn đề tài ‟Quản trị quy trình chuẩn
bị hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản tại công ty TNHH may xuất
khẩu DHA”
1.2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
PHÙNG VĂN LINH_K43E3 4 KHOA THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI GVHD: TH.S LÊ THỊ THUẦN
Với sự tìm hiểu của mình, được biết trong những năm qua, đã có một số đề tài
nghiên cứu về: “Quản trị quy trình chuẩn bị hàng xuất khẩu”, “Hoàn thiện quy trình
chuẩn bị hàng xuất khẩu” vẫn chưa được nghiên cứu nhiều. Do đó, đề tài “ Quản trị
quy trình chuẩn bị hàng dệt may xuất khẩu” vẫn chưa có đề tài nào nghiên cứu.
Công tác chuẩn bị hàng là khâu thứ hai trong quá trình tổ chức thực hiện hợp đồng
xuất khẩu. Với đề tài: “Quản trị quy trình chuẩn bị hàng dệt may xuất khẩu sang thị
trường Nhật Bản tại công ty TNHH may xuất khẩu DHA”. Với mong muốn đề tài này
sẽ góp phần giúp quy trình chuẩn bị hàng của Công ty sẽ hoàn thiện hơn, tối ưu hơn,
hạn chế và giảm thiểu những chi phí phát sinh trong quá trình chuẩn bị hàng. Đem lại
hiệu quả kinh tế cao nhất cho doanh nghiệp.
1.3. Mục đích nghiên cứu.
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quy trình chuẩn bị hàng xuất khẩu.
- Khảo sát thực trạng việc chuẩn bị hàng dệt may xuất khẩu tại công ty TNHH may
xuất khẩu DHA.
- Đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm quản trị quy trình chuẩn bị hàng dệt may
xuất khẩu tại công ty TNHH may xuất khẩu DHA.
- Và đưa ra một số kiến nghị với cơ quan Nhà nước trong công tác hỗ trợ xuất khẩu
cho các doanh nghiệp.
1.4Đối tượng nghiên cứu.
Quản trị quy trình chuẩn bị hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản
tại công ty.
• Tập trung hàng xuất khẩu.
• Bao gói hàng xuất khẩu.
• Kẻ ký mã hiệu hàng xuất khẩu.
1.5. Phạm vi nghiên cứu.
- Phạm vi nghiên cứu về không gian: Công ty TNHH may xuất khẩu DHA.
PHÙNG VĂN LINH_K43E3 5 KHOA THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI GVHD: TH.S LÊ THỊ THUẦN
- Phạm vi nghiên cứu thời gian: Số liệu thứ cấp trong 3 năm từ 2009 – 2011 và đề
xuất cho 4 năm từ năm 2012- 2015.
- Giới hạn về nội dung : Quản trị quy trình chuẩn bị hàng dệt may xuất khẩu sang
thị trường Nhật Bản tại công ty TNHH may xuất khẩu DHA.
- Mặt hàng nghiên cứu : Các sản phẩm xuất khẩu chính của công ty: Quần áo, chăn
ga, gối, đệm.
1.6. Phương pháp nghiên cứu.
1.6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.
* Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
- Thông qua hoạt động quy trình quản trị hàng hóa từ nguồn cung cấp nguyên vật
liệu, sản xuất, cho đến quá trình giao hàng thực hiện hợp đồng của công ty.
- Bảng phương hướng hoạt động trong giao đoạn tới từ 2012 đến 2015.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua một số năm 2009-2011.
- Thông qua website chính thức của công ty: www.dha.apps.vn
- Thông qua internet, bao gồm các trang thông tin điện tử, diễn đàn kinh tế, các tạp
chí chuyên ngành như ,
www.kinhtethuongmai.com (danh mục tài liệu tham khảo).
- Dữ liệu từ các ấn phẩm sách, báo.
* Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
Các dữ liệu sơ cấp được thu thập bằng cách:
- Thông qua phiếu điều tra trắc nghiệm được phát cho các phòng ban đến từng nhân
viên trong công ty. Trong đó số lượng phiếu phát ra là 10 phiếu, số lượng phiếu thu về
là 10 phiếu. Mẫu phiếu điều tra trắc nghiệm bao gồm các nội dung: Mặt hàng dệt may
XK chủ yếu sang thị trường Nhật Bản, hình thức chuẩn bị nhãn mác và kẻ ký hiệu trên
PHÙNG VĂN LINH_K43E3 6 KHOA THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI GVHD: TH.S LÊ THỊ THUẦN
sản phẩm dệt may XK, cơ quan kiểm tra hàng XK và đánh giá về các nghiệp vụ trong
quy trình chuẩn bị hàng XK của công ty.
- Bằng phương pháp phỏng vấn: Nội dung cuộc phỏng vấn với Trưởng phòng kinh
doanh Nguyễn Thị Oanh về thực trạng quy trình chuẩn bị hàng dệt may XK sang thị
trường Nhật Bản.
1.6.2. Phương pháp phân tích dữ liệu.
Sau khi có các dữ liệu cần thiết cho việc nghiên cứu đề tài, em đã dùng các phương
pháp phân tích thống kê xử lý số liệu, phương pháp đánh giá tổng hợp.
1.7. Kết cấu của khóa luận: Gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản của quy trình chuẩn bị hàng xuất
khẩu.
Chương 3: Thực trạng của quản trị quy trình chuẩn bị hàng xuất khẩu sang
thị trường Nhật Bản tại công ty TNHH may xuất khẩu DHA.
Chương 4: Định hướng phát triển và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện
quy trình chuẩn bị hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản tại công ty
TNHH may xuất khẩu DHA.
Chương 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH CHUẨN BỊ
HÀNG XUẤT KHẨU.
2.1. Một số khái niệm cơ bản.
PHÙNG VĂN LINH_K43E3 7 KHOA THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI GVHD: TH.S LÊ THỊ THUẦN
Quy trình chuẩn bị hàng xuất khẩu: Là chuẩn bị đúng theo tên hàng, số
lượng, phù hợp với chất lượng, bao bì ký mã hiệu và có thể giao hàng đúng thời gian
quy định trong hợp đồng thương mại quốc tế. Quy trình chuẩn bị hàng bao gồm các
nội dung : Tập trung hàng hóa xuất khẩu, bao gói và kẻ ký mã hiệu hàng hóa xuất
khẩu, kiểm tra hàng hóa xuất khẩu.
Quản trị quy trình: Là những bước nghiệp vụ tác nghiệp có tính kết nối logic
với nhau để đảm bảo thực hiện theo đúng quy trình.
Tập trung hàng hóa xuất khẩu: Là tập trung về lô hàng đủ về số lượng, phù
hợp về chất lượng và đúng thời điểm, tối ưu hóa được chi phí. Là một hoạt động rất
quan trọng của các doanh nghiệp kinh doanh hàng xuất khẩu. Nhưng tùy vào từng loại
hình doanh nghiệp với các đặc trưng khác nhau mà quá trình tập trung hàng xuất khẩu
cũng khác nhau để đảm bảo được hiệu quả của quá trình xuất khẩu. Nguồn hàng XK là
nơi đã có khả năng cung cấp hàng hóa đủ điều kiên cho XK.
Bao gói và kẻ ký mã hiệu hàng hóa xuất khẩu: Trong hoạt động thương mại
quốc tế không ít hàng hóa để trần hay để rời nhưng đại bộ phận hàng hóa yêu cầu phải
được đóng gói bao bì trong quá trình vận chuyển và bảo quản. Vì vậy việc tổ chức
đóng gói bao bì, kẻ ký mã hiệu là khâu quan trọng trong quá trình chuẩn bị hàng.
Bao bì đóng gói: Bao bì là loại vật phẩm dùng để bao gói và chứa đựng hàng hóa, hạn
chế những tác động của môi trường bên ngoài nhằm bảo vệ hàng hóa trong quá trình
vận chuyển, bảo quản và đồng thời có tác dụng quảng cáo và hướng dẫn tiêu dùng.
Kẻ ký mã hiệu hàng hóa: Kẻ ký hiệu là những ký hiệu bằng chữ, bằng số hoặc bằng
hình vẽ được ghi trên bao bì nhằm cung cấp các thông tin cần thiết cho quá trình giao
nhận, bốc dỡ, vận chuyển và bảo quản hàng hóa.
Kiểm tra hàng hóa xuất khẩu: Là công việc cần thiết, là sự tiếp tục quá trình
các công đoạn thực hiện hợp đồng thương mại quốc tế.
+ Kiểm tra mức độ phù hợp của hàng hóa xuất khẩu so với yêu cầu đặt ra trong
hợp đồng thương mại quốc tế. Sự phù hợp ở đây là phù hợp về chất lượng, số lượng,
mẫu mã, bao bì…
PHÙNG VĂN LINH_K43E3 8 KHOA THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI GVHD: TH.S LÊ THỊ THUẦN
+ Cơ sở để kiểm tra hàng hóa xuất khẩu là hợp đồng L/C cũng như các tài liệu
liên quan như kỹ thuật, thiết kế, tiêu chuẩn, mẫu hàng…
2.2. Một số lý thuyết về quy trình chuẩn bị hàng.
2.2.1. Quy trình chuẩn bị hàng xuất khẩu.
2.2.1.1. Tập trung hàng xuất khẩu.
Quá trình tập trung hàng xuất khẩu được mô tả trong sơ đồ sau :
Sơ Đồ 2.1: Quy trình tập trung hàng xuất khẩu.
• Nhu cầu hàng xuất khẩu:
- Là xác định hàng hóa cần xuất khẩu, xác định chủng loại, kích cỡ, chất lượng,
số lượng, bao bì, ký mã hiệu và thời gian dự định xuất hàng để làm cơ sở xác định các
nguồn cung cấp tiềm năng.
- Những yêu cầu về quy cách cũng như phẩm chất và thời gian giao hàng có thể
được xác định dựa trên hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế được ký kết từ trước giữa
PHÙNG VĂN LINH_K43E3 9 KHOA THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Nhu cầu hàng xuất khẩu
Nhận dạng và phân loại nguồn hàng xuất khẩu
Nghiên cứu khái quát và chi tiết nguồn hàng xuất khẩu
Lựa chọn nguồn hàng xuất khẩu và hình thức giao dịch
Tổ chức hệ thống tập trung hàng xuất khẩu
Kiểm tra hàng hóa xuất khẩu
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI GVHD: TH.S LÊ THỊ THUẦN
doanh nghiệp kinh doanh XK và nhà nhập khẩu nước ngoài dựa trên đơn đặt hàng,
chấp nhận chào hàng được gửi về từ phía đối tác nước ngoài.
• Nhận dạng và phân loại nguồn hàng xuất khẩu:
Các loại nguồn hàng được phân loại theo các tiêu thức sau :
- Theo khối lượng hàng hóa được mua: Theo tiêu thức này thì nguồn hàng
được chia thành nguồn hàng chính và nguồn hàng phụ.
+ Nguồn hàng chính: Là nguồn hàng có khả năng cung cấp một số lượng hàng
lớn với chất lượng đảm bảo cho doanh nghiệp XK. Nguồn hàng này quyết định nhiều
đến năng lực và lợi nhuận cho doanh nghiệp nên phải quan tâm và có chính sách đặc
biệt để bảo vệ nguồn hàng đảm bảo ổn định và phát triển bền vững nguồn hàng, tránh
sự tấn công của đối thủ cạnh tranh.
+ Nguồn hàng phụ: Là nguồn hàng chiếm tỷ trọng nhỏ trong khối lượng hàng
hóa XK của doanh nghiệp. Nguồn hàng này không quyết định nhiều đến doanh số và
lợi nhuận của doanh nghiệp. Tuy nhiên, cần phải chú ý đến khả năng phát triển nguồn
hàng này thành các nguồn hàng chính trong tương lai, để tăng số lượng nguồn hàng
chính, tăng khả năng XK, mở rộng mặt hàng và thị trường XK cho doanh nghiệp.
- Theo đơn vị giao hàng: Nguồn hàng xuất khẩu được chia thành :
+ Các công ty liên doanh : Đây là nguồn hàng có năng lực sản xuất kinh doanh
vì các sản phẩm luôn được cải tiến.
+ Các doanh nghiệp tư nhân, các hợp tác xã, hộ gia đình : Các nguồn hàng có
quy mô nhỏ, chất lượng sản phẩm không đồng nhất… nhưng cũng có khả năng cung
cấp các hàng gia công cho XK.
- Theo khu vực địa lý: Nguồn hàng cung cấp dựa trên dấu hiệu vùng, miền,
thành phố, tỉnh…
- Theo mối quan hệ với nguồn hàng: Nguồn hàng được chia làm ba nhóm :
+ Nguồn hàng truyền thống : Là nguồn hàng mà doanh nghiệp có quan hệ giao
dịch mua bán từ lâu, thường xuyên, liên tục và có tính ổn định cao.
+ Là nguồn hàng mà doanh nghiệp có giao dịch và khai thác, có thể sẽ phát
triển thành nguồn hàng truyền thống và điều quan trọng là giúp doanh nghiệp mở rộng
phạm vi và phát triển kinh doanh.
PHÙNG VĂN LINH_K43E3 10 KHOA THƯƠNG MẠI QUỐC
TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI GVHD: TH.S LÊ THỊ THUẦN
+ Nguồn hàng không thường xuyên : Là nguồn hàng doanh nghiệp chỉ giao
dịch qua các thương vụ, không mang tích liên tục.
• Nghiên cứu khái quát và chi tiết nguồn hàng xuất khẩu:
Là nội dung quan trọng của quá trình chuẩn bị hàng XK. Đối tượng nghiên cứu là
các nguồn hàng hiện hữu và các nguồn hàng tiềm năng:
- Những nguồn hàng hiện hữu : Là những nguồn hàng đang tồn tại và sẵn sàng
cung cấp hàng hóa để XK, là những nguồn hàng có năng lực, có kinh nghiệm trong
khai thác hàng XK, nhưng mức độ cạnh tranh lại cao hơn.
- Những nguồn hàng tiềm năng : Là những nguồn hàng chưa xuất hiện hoặc đã
xuất hiện nhưng không phải là nguồn hàng XK nhưng có khả năng trở thành nguồn
hàng xuất khẩu. Như vậy các doanh nghiệp kinh doanh hàng XK phải tạo điều kiện
đầy đủ cho các nguồn hàng tiềm năng trở thành nguồn hàng XK để cung cấp những
sản phẩm mới cho XK.
Nội dung nghiên cứu là phải nhận dạng được tất cả các nguồn hàng XK hiện hữu
và nguồn hàng tiềm năng, tiến hành phân loại nguồn hàng và tiến hành nghiên cứu
theo những nội dung sau :
- Khả năng sản xuất của nguồn hàng :
Khi nghiên cứu khả năng sản xuất của nguồn hàng XK là nghiên cứu những chủng loại
mặt hàng, kích cỡ, mẫu mã, đặc điểm riêng của từng loại hàng, những chỉ tiêu chất
lượng, mức độ phù hợp và khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường nước ngoài của mặt
hàng.
Ngoài ra khi nghiên cứu còn phải xác định khả năng đáp ứng về số lượng và thời điểm
cung cấp của nguồn hàng, mức độ thống nhất của sản phẩm trong lô hàng… nhằm đáp
ứng được mục tiêu đúng tên hàng, đúng số lượng, đúng chất lượng, đúng thời điểm
giao hàng trong giao dịch thương mại quốc tế.
Mặt khác, khi nghiên cứu khả năng sản xuất của nguồn hàng phải xác định được giá cả
trong nước của hàng hóa so với giá cả quốc tế, sau khi đã tính đủ các chi phí vào giá
mua thì các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh có phù hợp với mục tiêu chiến lược
đã đề ra không.
PHÙNG VĂN LINH_K43E3 11 KHOA THƯƠNG MẠI QUỐC
TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI GVHD: TH.S LÊ THỊ THUẦN
- Tiềm lực tài chính, khả năng kỹ thuật của nguồn hàng :
Tiềm lực tài chính và khả năng kỹ thuật quyết định nhiều đến khả năng sản xuất của
nguồn hàng XK. Những nguồn hàng có tiềm lực tài chính, có khả năng kỹ thuật là
những nguồn hàng tiềm năng có khả năng cung cấp những những sản phẩm có mẫu
mã, kích thước, chất lượng đáp ứng nhu cầu của thị trường quốc tế, có thể cung cấp
những lô hàng lớn, giao hàng đúng thời điểm và chi phí thấp nhất. Hoặc có những lô
hàng có tiềm lực tài chính nhưng thiếu khả năng kỹ thuật và ngược lại. Những doanh
nghiệp kinh doanh hàng XK cần nghiên cứu và nhận dạng để có phương thức giao
dịch thích hợp.
Để nghiên cứu nguồn hàng XK các doanh nghiệp kinh doanh hàng XK có thể sử dụng
các thông tin qua các phương tiện thông tin như : Đài phát thanh, truyền hình, tạp chí,
báo cáo tổng kết năm, thư chào hàng…từ các nhân viên của DN, các nhân viên chào
hàng… các tài liệu và thông tin lưu trữ. Bằng phương pháp này cho phép chúng ta
nghiên cứu khái quát các nguồn hàng XK với chi phí thấp nhất nhưng đòi hỏi người
nghiên cứu phải có chuyên môn, biết cách thu thập tài liệu, thông tin và xử lý thông
tin.
• Các hình thức giao dịch hàng xuất khẩu:
- Mua hàng xuất khẩu : Các DN kinh doanh hàng XK có thể mua hàng XK thông
qua các đơn hàng và hợp đồng kinh tế.
- Gia công hoặc bán nguyên liệu thu mua hàng XK : Gia công là hình thức doanh
nghiệp XK giao nguyên liệu hay bán thành phẩm cho đơn vị sản xuất, để đơn vị sản
xuất làm thành thành phẩm, giao lại cho bên doanh nghiệp XK và nhận phí gia công.
Với hình thức này quyền sở hữu nguyên vật liệu thuộc về doanh nghiệp XK, cho nên
doanh nghiệp XK phải có các biện pháp để kiểm soát nguyên vật liệu và chất lượng
sản phẩm. Quan hệ giữa DN xuất khẩu và đơn vị gia công là quan hệ hợp đồng gia
công hàng XK.
- Liên doanh, liên kết tạo nguồn hàng xuất khẩu : Đây là hình thức các doanh
nghiệp XK liên doanh liên kết với các DN sản xuất hàng XK, trên nguyên tắc đảm bảo
lợi ích của các bên tham gia và lợi cùng hưởng, lỗ cùng chịu.
PHÙNG VĂN LINH_K43E3 12 KHOA THƯƠNG MẠI QUỐC
TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI GVHD: TH.S LÊ THỊ THUẦN
- Xuất khẩu ủy thác : Trong hình thức bên có hàng XK gọi là bên ủy thác, doanh
nghiệp nhận hàng XK gọi là bên nhận ủy thác. XK ủy thác là bên nhận ủy thác với
danh nghĩa của mình tiến hành XK hàng hóa với chi phí của bên ủy thác. Trong trường
hợp này doanh nghiệp XK chắc chắn có hàng giao dịch cho khách hàng để thực hiện
hợp đồng XK.
- Tự sản xuất hàng xuất khẩu : Hình thức này áp dụng cho các DN tự sản xuất
trực tiếp tiến hành các sản phẩm của mình, hoặc các DN thương mại kinh doanh hàng
XK tự sản xuất hàng XK nhằm tự chủ trong hoạt động kinh doanh của mình.
• Tổ chức hệ thống tập trung hàng xuất khẩu.
Bao gồm hệ thống các chi nhánh, các đại lý, hệ thống kho hàng, hệ thống vận
chuyển, hệ thống thông tin, hệ thống quản lý… để đảm bảo cung cấp đúng hàng hóa,
đủ về số lượng, phù hợp về chất lượng, kịp thời gian với chi phí thấp là mục tiêu của
tổ chức hợp lý hệ thống.
Cơ sở để tổ chức hệ thống hợp lý là :
+ Đặc điểm mặt hàng
+ Đặc điềm nguồn hàng
+ Hình thức giao dịch
Để hệ thống tập trung hàng hóa XK hoạt động có hiệu quả, cần phải thiết kế và
chỉ đạo các bộ phận của hệ thống theo kế hoạch. Cụ thể là :
+ Thiết lập hệ thống kênh thu mua hợp lý và chỉ đạo thu mua theo từng mặt
hàng, nhóm hàng hoặc theo từng khu vực địa lý khác nhau.
+ Tổ chức hệ thống kho hàng tại các điểm nút của kênh để đảm bảo khả năng
tiếp nhận và giải tỏa nhanh đảm bảo dòng vận động của hàng hóa cũng như bảo quản
tốt chất lượng hàng hóa.
+ Tổ chức hệ thống vận chuyển, bốc dỡ phù hợp với từng loại hàng, với số
lượng hàng thu mua, tối ưu hóa dòng vận động hàng hóa với chi phí thấp nhất.
PHÙNG VĂN LINH_K43E3 13 KHOA THƯƠNG MẠI QUỐC
TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI GVHD: TH.S LÊ THỊ THUẦN
+ Sắp xếp hệ thống quản lý, cán bộ công nhân viên có năng lực, có trình độ, có
trách nhiệm và sáng tạo trong công việc phù hợp với từng vị trí công tác để phát huy
được hiệu lực của hệ thống.
+ Phát huy cao độ của hệ thống thông tin : Thu thập, phân loại, phân tích xử lý
và đưa ra các quyết định kịp thời, kiểm tra, giám sát và điều hành hệ thống, kịp thời
phát hiện những ách tắc, trì trệ và các tình huống phát sinh để có biện pháp xử lý kịp
thời đạt hiệu quả cao.
• Kiểm tra hàng hóa xuất khẩu.
* Tác dụng của việc kiểm tra hàng hóa xuất khẩu.
- Thực hiện trách nhiệm của người XK trong thực hiện hợp đồng thương mại
quốc tế, từ đó đảm bảo uy tín của nhà XK cũng như đảm bảo tốt mối quan hệ trong
buôn bán thương mại quốc tế.
- Ngăn chặn kịp thời các hậu quả xấu dẫn đến các khuyết tật, đổi hàng mới, giao
hàng bù, hạ giá… làm giảm hiệu quả của hoạt động XK.
* Các cấp kiểm tra hàng hóa: Việc kiểm tra hàng hóa được thực hiện ở hai cấp:
- Ở cấp cơ sở: Như đơn vị sản xuất, trạm thu mua chế biến, gia công… Việc
kiểm tra ở cấp cơ sở giữ vai trò quan trọng quyết định và có tác dụng triệt để nhất. Nội
dung thường kiểm tra là:
+ Kiểm tra về chất lượng : Chỉ cho phép những hàng hóa đủ tiêu chuẩn chất
lượng trong hợp đồng được phép XK. Kiểm tra sự phù hợp bao bì như hình dáng, kích
thước, số lượng, bao bì, vật liệu làm bao bì, tài liệu đi kèm theo bao gói, nội dung của
ký mã hiệu và chất lượng của ký mã hiệu.
+ Kiểm tra số lượng và trọng lượng: Số lượng và trọng lượng của mỗi bao
kiện, tổng số lượng và trọng lượng.
- Ở các cửa khẩu: Việc kiểm tra hàng ở các cửa khẩu có tác dụng thẩm tra lại kết
quả kiểm tra cơ sở.
PHÙNG VĂN LINH_K43E3 14 KHOA THƯƠNG MẠI QUỐC
TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI GVHD: TH.S LÊ THỊ THUẦN
Trong trường hợp theo quy định của nhà nước hoặc theo yêu cầu của người mua
(đã được quy định trong hợp đồng) việc giám định hàng hóa đòi hỏi phải được tiến
hành bởi các tổ chức giám định độc lập như : Vinacontrol, Saigoncontrol… khi đó căn
cứ vào hợp đồng và L/C người XK phải xác định : Nội dung yêu cầu giám định, cơ
quan giám định, đơn xin giám định, hợp đồng L/C.
2.2.1.2. Bao bì đóng gói.
Để đóng gói hàng hóa XK cần phải kế hoạch hóa nhu cầu bao bì, nghĩa là phải xác
định được nhu cầu về bao bì tương thích với số hàng hóa cần bao gói và có kế hoạch
để cung ứng bao bì phù hợp về chất lượng, đủ về số lượng và đúng thời điểm.
Khi đóng gói người ta có thể áp dụng hai hình thức đóng gói là đóng gói kín và
đóng gói hở. Đóng gói kín thường được áp dụng trong đa số trường hợp. Khi đóng gói
hàng hóa yêu cầu phải đảm bảo đúng kỹ thuật, hàng hóa được xếp gọn gàng trong bao
bì, khi cần chèn lót, sử dụng tối đa khoảng không gian trong bao bì, đảm bảo thuận
tiện và tối ưu trong bốc xếp, vận chuyển và bảo quản.
2.2.1.3. Kẻ ký mã hiệu hàng xuất khẩu.
* Mục đích của kẻ ký mã hiệu là :
- Đảm bảo thuận lợi cho phương pháp giao nhận.
- Hướng dẫn phương pháp, kỹ thuật bốc dỡ, vận chuyển và bảo quản hàng hóa.
* Kẻ ký mã hiệu trên bao bì bên ngoài cho hàng hóa xuất khẩu phải đảm bảo
các yêu cầu sau :
- Nội dung thông tin của kẻ ký mã hiệu phải đáp ứng mục đích yêu cầu đề ra.
- Kẻ ký mã hiệu phải đơn giản và nhất quán về mọi chi tiết chủ yếu, cố gắng sử
dụng tối đa các ký hiệu đã được chuẩn hóa quốc tế để mọi người dễ đọc, dễ hiểu.
- Phải kẻ ký mã hiệu ở vị trí dễ phát hiện và nhận ra ngay từ xa. Phải dùng vật
liệu và kỹ thuật kẻ ký mã hiệu đảm bảo chất lượng của các mã hiệu nhưng không làm
ảnh hưởng đến chất lượng hàng hóa.
PHÙNG VĂN LINH_K43E3 15 KHOA THƯƠNG MẠI QUỐC
TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI GVHD: TH.S LÊ THỊ THUẦN
* Nội dung của kẻ ký mã hiệu hàng hóa bao gồm :
- Những thông tin cần thiết đối với người nhận hàng như : Tên người nhận, tên
người gửi, trọng lượng tịnh, trọng lượng cả bì, số hợp đồng, số hiệu chuyển hàng, số
hiệu kiện hàng.
- Những thông tin cần thiết cho việc vận chuyển hàng hóa như : Tên nước và tên
địa chỉ hàng đến, tên nước và tên địa chỉ hàng đi, hành trình chuyên chở, số vận tải,
tên tàu, số hiệu chuyến đi.
- Những thông tin hướng dẫn cách xếp đặt, bốc dỡ, bảo quản hàng hóa như :
Chống mưa, dễ vỡ, nguy hiểm, tránh ẩm, số kiện tối đa được phép chồng lên nhau,
hướng xếp hàng hóa, không được móc…
- Mã số mã vạch của hàng hóa…
2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác tổ chức thực hiện hợp đồng xuất
khẩu hàng dệt may của công ty.
2.2.2.1. Các nhân tố bên trong.
• Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật: Cơ sở vất chất kỹ thuật đóng vai trò quyết định
đến sự thành bại của công ty, điều kiện cơ sở vật chất tốt sẽ giúp sản xuất ra những sản
phẩm chất lượng đủ tiêu chuẩn cho XK. Ngược lại cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ
kém phát triển sẽ tác động tiêu cực đến mọi hoạt động của công ty.
• Tiềm lực tài chính: Tiềm lực tài chính có ảnh hưởng trực tiếp đối với mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động chuẩn bị hàng nói riêng của doanh
nghiệp. Tiềm lực tài chính của doanh nghiệp quyết định đến các phương án chuẩn bị
hàng. Với nguồn vốn kinh doanh dồi dào, công việc mua hàng sẽ được đảm bảo kịp
thời trong những trường hợp cần thiết phải đáp ứng những hợp đồng lớn, có thời hạn
giao nhận ngắn.
• Nhân tố con người: Trình độ quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên
có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất cũng như kinh doanh của công ty.
2.2.2.2. Các nhân tố bên ngoài.
• Chính sách thương mại của nước chủ nhà: Chính sách vĩ mô của nhà nước có ảnh
hưởng trực tiếp đến chi phí đầu vào của doanh nghiệp XK. Ngoài phải đối mặt với khó
PHÙNG VĂN LINH_K43E3 16 KHOA THƯƠNG MẠI QUỐC
TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI GVHD: TH.S LÊ THỊ THUẦN
khăn khi giá nguyên, nhiên phụ liệu đầu vào trên thị trường thế giới đồng loạt tăng giá.
Các nhiên liệu như xăng dầu, điện, tỷ giá USD, lãi suất vay ngân hàng trong nước đã
tăng cao làm tác động không nhỏ đến sản xuất, kinh doanh của DN.
• Chính sách thương mại của Nhật Bản: Bên cạnh cam kết mở cửa thị trường trong
khuôn khổ WTO, Nhật Bản còn áp dụng nhiều biện pháp tác động trực tiếp vào hàng
hóa nhập khẩu vào Nhật Bản như thủ tục hải quan, quy tắc xuất xứ, thuế gián tiếp,
giấy phép, tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa, chống bán phá giá, bảo hộ, hạn ngạch…
• Pháp luật : Hệ thống pháp luật của nước chủ nhà và nước nhập khẩu khác nhau sẽ
ảnh hưởng tới việc chuẩn bị hàng cho đảm bảo kỹ thuật, tiêu chuẩn, yêu cầu của thị
trường. Công ty cần am hiểu tình hình pháp luật trong nước và thấu hiểu pháp luật của
thị trường công ty đang hướng tới, với những quy định chặt chẽ đối với hàng dệt may
như : sử dụng ít các hóa chất, tuyệt đối không có hóa chất gây hại, tiêu chuẩn về chất
liệu của sợi vải…
• Yếu tố tỷ giá: Tỷ giá là một trong những vấn đề rất được quan tâm trong một nền
kinh tế bởi hoạt động thương mại quốc tế của các nước ngày càng phát triển và đòi hỏi
phải có sự tính toán so sánh về giá cả, tiền tệ với các nước đối tác. Sự biến động của
TGHĐ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động ngoại thương thông qua kênh giá cả.
• Hệ thống vận chuyển : Bao gồm các phương tiện, đường xá, thủ tục xuất khẩu
• Hệ thống ngân hàng : Ngày nay có rất nhiều các ngân hàng được lập ra nhưng thực
sự chưa được sự tin cậy của các bạn hàng quốc tế. Công ty chịu sự ảnh hưởng của sự
giao dịch trong nước cũng như các ngân hàng quốc tế, khả năng vay vốn đảm bảo hoạt
động sản xuất kinh doanh.
• Hệ thống thông tin liên lạc: Trong kinh doanh quốc tế, các khâu trong quá trình thực
hiện hợp đồng mua bán giữa các quốc gia sẽ được thiết lập một cách nhanh chóng,
tiện lợi, giảm được chi phí giao dịch đạt được hiệu quả cao nhờ vào hệ thống thông tin
liên lạc ngày càng phát triển. Để các doanh nghiệp nhanh chóng bắt kịp các quy định,
quy chế về quy trình chuẩn bị hàng theo quốc tế, việc thực hiện hợp đồng được nhanh
chóng, chính xác và tạo lợi thế cạnh tranh.
2.3. Phân định nội dung nghiên cứu:
Qua quá trình thực tập và nghiên cứu về quy trình chuẩn bị hàng tại công ty TNHH
may xuất khẩu DHA, em thấy quy trình chuẩn bị hàng xuất khẩu hàng dệt may sang
thị trường Nhật Bản của Công ty tập trung nghiên cứu vào 3 nội dung:
PHÙNG VĂN LINH_K43E3 17 KHOA THƯƠNG MẠI QUỐC
TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI GVHD: TH.S LÊ THỊ THUẦN
1. Tập trung hàng xuất khẩu.
2. Bao bì đóng gói.
3. Kẻ ký mã hiệu hàng xuất khẩu.
Do đó, trong khóa luận của em chỉ tập trung nghiên cứu 3 nội dung này trong quá
trình chuẩn bị hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản của công ty TNHH
may xuất khẩu DHA với cách thức mà Công ty thực hiện, những gì đạt được cũng như
những gì còn tồn tại thiếu sót. Từ đó, cần có giải pháp để khắc phục và hoàn thiện hơn
nhằm thực hiện tốt hơn quy trình chuẩn bị hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường
Nhật Bản cũng như xuất khẩu hàng dệt may sang các thị trường khác của Công ty, góp
phần nâng cao uy tín của Công ty DHA trên trường Quốc tế.
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ QUY TRÌNH CHUẨN BỊ HÀNG DỆT
MAY XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN TẠI CÔNG TY TNHH
MAY XUẤT KHẨU DHA.
3.1. Giới thiệu về công ty TNHH may xuất khẩu DHA.
3.1.1. Giới thiệu chung về Công ty.
- Tên công ty: Công ty TNHH may xuất khẩu DHA (DHA Garment Export Co.,Ltd)
- Năm thành lập: Tháng 11 năm 2002.
- Trụ sở công ty : Xã Bích Hòa, huyện Thanh Oai, Hà Nội.
- Điện thoại: 84-4-3387 7498
- Fax: 84-4-3387 7497
- Giấy phép đầu tư số: 24/GP-KCN-HN cấp ngày 09/05/2002.
∗ Tổng số cán bộ công nhân viên: 500 nhân viên
∗ Tổng diện tích nhà máy: 9000 m2
∗ Lĩnh vực sản xuất xuất khẩu: Quần áo, chăn ga, gối, đệm.
3.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
Công ty TNHH may xuất khẩu DHA ( DHA Garment Export Co.,Ltd) thành lập
tháng 11 năm 2002. Nhà máy sản xuất và trụ sở tại xã Bích Hòa, huyện Thanh Oai, Hà
Nội, cách trung tâm thành phố Hà Nội khoảng 20km về phía Nam.
PHÙNG VĂN LINH_K43E3 18 KHOA THƯƠNG MẠI QUỐC
TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI GVHD: TH.S LÊ THỊ THUẦN
Ngày đầu mới thành lập, Công ty là một công ty nhỏ chuyên sản xuất quần áo và
chăn ga gối xuất khẩu sang Hoa Kỳ. Với sự hỏi học, sự lỗ lực không ngừng của tập thể
cán bộ, công nhân viên trong toàn công ty, nắm vững dần nhu cầu của thị trường nước
ngoài, công ty đã chuyên nghiệp hóa đội ngũ nhân sự của mình, mở rộng nhà xưởng.
Sau 10 năm phát triển, doanh số Công ty không ngừng tăng, đời sống cán bộ công
nhân viên được cải thiện không ngừng.
Năm 2005, Công ty TNHH may xuất khẩu DHA đã mở rộng sản xuất mặt hàng
quần áo, chăn, ga, gối, đệm xuất khẩu sang Nhật Bản, EU.
Năm 2010, với thương hiệu Newmoon Công ty đã đưa sản phẩm ra thị trường nội
địa đáp ứng nhu cầu trong nước.
Năm 2006-2007, Công ty đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tây (Hà Nội) tặng
bằng khen vì sự đóng góp của công ty cho ngành công nghiệp dệt may của tỉnh nhà.
Giải quyết việc làm cho hơn 500 cán bộ công nhân viên trong tỉnh và khu vực.
3.1.3. Đặc điểm kinh doanh của công ty.
* Xuất khẩu: Hàng may mặc, chăn, ga, gối, đệm.
* Nhập khẩu:
- Nguyên liệu phục vụ sản xuất.
- Máy móc thiết bị, phương tiện vận tải và hàng tiêu dung.
* Lĩnh vực hoạt động: Công ty TNHH may xuất khẩu DHA xuất khẩu chủ yếu là
sản phẩm quần áo,chăn, ga, gối, đệm. Với thị trường chủ yếu là Hoa Kỳ, Nhật Bản,
EU… Hiện nay thị trường xuất khẩu của Công ty đã được mở rộng hơn rất nhiều đáp
ứng cả nhu cầu nội địa.
3.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty.
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức qua sơ đồ sau:
PHÙNG VĂN LINH_K43E3 19 KHOA THƯƠNG MẠI QUỐC
TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI GVHD: TH.S LÊ THỊ THUẦN
Sơ Đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH may xuất khẩu
DHA.
( nguồn: Phòng Nhân sự - Công ty TNHH may xuất khẩu DHA )
Có được một bộ máy tổ chức tốt khoa học hoạt động hiệu quả sẽ giúp công ty nâng
cao được tính hiệu quả trong quản lý, trong sản xuất và năng lực cạnh tranh trên thị
trường. Ý thức được điều này công ty đang từng bước giảm bớt lực lượng lao động
gián tiếp, những cán bộ công nhân được đào tạo nâng cao nghiệp vụ để đáp ứng được
yêu cầu sản xuất trong tình hình hiện nay, đồng thời các phòng ban nghiệp vụ đang đi
vào hoạt động có hiệu quả.
3.2. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH may
xuất khẩu DHA.
Trong 3 năm gần đây, từ năm 2009 đến năm 2011 là khoảng thời gian đầy biến
động của nền kinh tế toàn thế giới. Các thị trường xuất khẩu lớn hàng dệt may của
công ty là Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản gặp khó khăn. Bên cạnh đó là sự cạnh tranh ngày
càng gắt và khốc liệt với các mặt hàng dệt may giá rẻ đến từ Trung Quốc, Đài Loan,
Thái Lan…
PHÙNG VĂN LINH_K43E3 20 KHOA THƯƠNG MẠI QUỐC
TẾ
Phòng
kỹ
thuật
Phân xưởng sản xuất
Phòng
Quản
lý chất
lượng
Phòng
xuất
nhập
khẩu
Phòng
kinh
doanh
Phòng
Kế toán
tài
chính
Phòng
Hành
chính
Nhân
sự
PHÓ GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI GVHD: TH.S LÊ THỊ THUẦN
Năm 2011 Công ty TNHH may xuất khẩu DHA thu về lợi nhuận trước thuế 45,091
tỷ VND, đã đóng góp vào ngân sách Nhà nước hơn 20 tỷ VND, tạo công ăn việc làm
cho gần 500 công nhân viên trong khu vực và các tỉnh lân cận.
* Báo cáo tài chính của Công ty TNHH may xuất khẩu DHA.
Bảng 3.1: Doanh thu của Công ty TNHH may xuất khẩu DHA (2009 – 2011).
( Đơn vị: tỷ VND )
STT
Năm
Chỉ tiêu 2009 2010 2011
1
2
3
4
5
Doanh thu thuần
Các loại chi phí
Lợi nhuận trước thuế
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
Lợi nhuận sau thuế
218,345
175,776
42,569
20,544
22,025
225,265
181,583
43,682
19,713
23,969
245,839
200,748
45,091
20,500
24,591
( Nguồn: Phòng Kế toán tài chính )
Nhưng với những lỗ lực hết mình của tập thể cán bộ công nhân viên, công ty
TNHH may xuất khẩu DHA đã đứng vững và hoàn thành các chỉ tiêu về xuất khẩu
hàng dệt may của công ty sang các thị trường lớn của mình là Hoa Kỳ, EU, Nhật
Bản.Trong năm 2012 này chỉ tiêu của công ty là vẫn giữ được sự ổn định, kim ngạch
xuất khẩu hàng dệt may sang các thị trường truyền thống ổn định và cố gắng thâm
nhập các thị trường mới như : các nước Đông Nam Á, một số nước châu Phi.
Hàng năm công ty nộp khoảng thuế vào ngân sách nhà nước hơn 20 tỷ đồng và
giải quyết công ăn việc làm cho người lao động với thu nhập bình quân 4,4 triệu
đồng/người/tháng.
3.3. Phân tích thực trạng quản trị quy trình chuẩn bị hàng dệt may xuất
khẩu sang thị trường Nhật Bản của Công ty TNHH may xuất khẩu DHA.
PHÙNG VĂN LINH_K43E3 21 KHOA THƯƠNG MẠI QUỐC
TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI GVHD: TH.S LÊ THỊ THUẦN
3.3.1. Tình hình hoạt động của việc chuẩn bị hàng xuất khẩu và hoạt động sản
xuất của công ty.
Kinh doanh xuất khẩu là hoạt động bán các sản phẩm mà mình sản xuất ra xuất
khẩu ra thị trường nước ngoại. Kim ngạch xuất khẩu các hàng dệt may sang thị trường
Nhật Bản của Công ty từ năm 2009 – 2011 được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3.2: Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của Công ty sang thị trường Nhật Bản.
STT Năm Kim ngạch XK sang
Nhật Bản ( Tỷ VND )
Tổng kim ngạch
xuất khẩu ( tỷ VND )
+/- % năm
( % )
1 2009 76,540 218,346 27,2987
2 2010 70,332 215,265 30,3954
3 2011 78,090 225,839 33,5379
( Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu của Công ty)
Năm 2009, kim ngạch xuất khẩu sang Nhật Bản là 76,540 tỷ VND. Năm 2010,
kim ngạch xuất khẩu sang Nhật Bản là 70,332 tỷ VND. Năm 2011, kim ngạch xuất
khẩu sang Nhật Bản là 78,090 tỷ VND. Thông qua số liệu này, chúng ta thấy được
hoạt động của công ty rất thành công qua những năm gần đây, trong đó có sự góp phần
không nhỏ từ công tác chuẩn bị hàng xuất khẩu thông qua những chính sách tích cực
từ Công ty:
- Công ty đã xác định được mục tiêu lâu dài và kế hoạch ngắn hạn về chuẩn bị hàng
xuất khẩu. Vì vậy, công ty đã có những bước phát triển một cách toàn diện, vững chắc,
là một trong những doanh nghiệp nhà nước hàng đầu của ban thương mại.
- Công ty tuyển nhân viên mới trong khâu chuẩn bị hàng xuất khẩu. Do đó, trong việc
chuẩn bị hàng xuất khẩu hiệu lực hơn và hoàn thiện hơn.
- Công ty hiểu được chính sách về hàng xuất khẩu, vì vậy trong quá trình chuẩn
bị hàng xuất khẩu rất thuận lợi.
3.3.2. Thực trạng việc chuẩn bị hàng xuất khẩu và hoạt động sản xuất của
công ty.
Hiện nay, công tác chuẩn bị hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản của
công ty TNHH may xuất khẩu DHA nghiên cứu vào 3 nội dung:
PHÙNG VĂN LINH_K43E3 22 KHOA THƯƠNG MẠI QUỐC
TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI GVHD: TH.S LÊ THỊ THUẦN
3.3.2.1. Tập trung hàng xuất khẩu.
Công tác tập trung hàng dệt may XK có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong quy trình
chuẩn bị hàng XK của công ty. Tập trung hàng xuất khẩu để nhằm đảm bảo cung cấp
đúng hàng hóa, đủ về số lượng, phù hợp về chất lượng, kịp thời gian với chi phí thấp
nhất. Quy trình tập trung hàng xuất khẩu của công ty TNHH may xuất khẩu DHA chỉ
tập trung theo các bước sau:
Sơ Đồ 3.2: Quy trình tập trung hàng xuất khẩu tại công ty TNHH may xuất khẩu
DHA.
(Nguồn: Phòng xuất khẩu - Công ty TNHH may xuất khẩu DHA)
• Nhu cầu hàng xuất khẩu:
Công ty TNHH may xuất khẩu DHA xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản các mặt
hàng chủ yếu: Quần áo, chăn ga, gối, đệm. Công ty ký kết hợp đồng với đối tác nước
ngoài với các mặt hàng nào, với kích cỡ, số lượng, chất lượng, và thời gian dự định
xuất hàng. Đây là bước đầu tiên và là khâu quan trọng để xác định các bạn hàng mới,
PHÙNG VĂN LINH_K43E3 23 KHOA THƯƠNG MẠI QUỐC
TẾ
Nghiên cứu khái quát và chi tiết nguồn hàng xuất khẩu
Lựa chọn nguồn hàng xuất
Tổ chức hệ thống tập trung hàng xuất khẩu
Nhận dạng và phân loại nguồn hàng xuất khẩu
Nhu cầu hàng xuất khẩu
Kiểm tra hàng hóa xuất khẩu
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI GVHD: TH.S LÊ THỊ THUẦN
cũ, khách hàng tiềm năng của công ty, và cũng là cơ sở để xác định các nguồn cung
cấp mặt hàng đó.
Do đội ngũ công ty còn ít, trình độ nghiệp vụ chuẩn bị hàng còn thiếu kinh nghiệm,
khâu tìm kiếm khách hàng, phát triển thương hiệu công ty còn kém nên công ty chưa
xác định được rõ bạn hàng tiềm năng của công ty. Các mặt hàng chưa đáp ứng đúng về
chất lượng, đủ về số lượng như bên đối tác yêu cầu. Do đó, ảnh hưởng đến uy tín của
công ty trên thị trường quốc tế.
• Nhận dạng và phân loại nguồn hàng.
Nguyên liệu chủ yếu phục vụ sản xuất là nhập khẩu bông từ nước ngoài. Ngoài
việc tự sản xuất các mặt hàng dệt may xuất khẩu thì công ty cũng thu mua hàng dệt
may của các đối tác như: Công ty cổ phần may Long mã, công ty cổ phần may Long
Giang, Công ty TNHH may Phú Lãm… để xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản và các
thị trường lớn khác. Tỷ trọng các hàng dệt may mà công ty thu mua của các đối tác để
XK cũng chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số hàng dệt may XK của công ty.
Bên cạnh đó, Công ty chưa phân loại được nguồn hàng chính mang tính chủ chốt,
nguồn hàng còn phân tán, nhỏ lẻ, gây khó khăn cho việc chuẩn bị hàng trong khâu sản
xuất.
• Nghiên cứu khái quát và chi tiết nguồn hàng xuất khẩu:
Theo thống kê thị trường ngành dệt may trong nước thì ngành công nghiệp dệt may
Việt Nam là một trong những ngành xuất khẩu chủ lực của VN, tốc độ tăng trưởng
20%/năm, kim ngạch xuất khẩu ngành dệt may chiếm khoảng 15% tổng kim ngạch
xuất khẩu cả nước. Nhưng hiện nay gần như hoàn toàn phụ thuộc vào nước ngoài:
70% nguyên phụ liệu dệt may VN phải nhập khẩu. Giá trị thu về từ xuất khẩu dệt may
là rất thấp. Do vậy, Công ty TNHH may xuất khẩu DHA nhập nguyên liệu chủ yếu từ
nhập khẩu. Ngoài ra, công ty còn đi thu mua bông trong nước với các cơ sở nhỏ lẻ.
Với việc thu mua nguyên liệu từ nhiều cơ sở nhỏ lẻ, việc gom hàng không nhanh
ảnh hưởng đến công tác phân loại nguồn hàng XK chậm trễ trong việc giao hàng.
Nguyên nhân là do các hợp đồng XK hàng dệt may thường được ký kết với số lượng
PHÙNG VĂN LINH_K43E3 24 KHOA THƯƠNG MẠI QUỐC
TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI GVHD: TH.S LÊ THỊ THUẦN
lớn, có thời điểm công ty ký kết một lúc nhiều hợp đồng với nhiều đối tác khác nhau
nên các tiêu chuẩn hàng hóa khác nhau, do vậy việc chuẩn bị hàng phải thực hiện một
cách gấp rút nên chất lượng hàng hóa không đảm bảo đúng yêu cầu, chất lượng. Rồi
khi tập kết hàng hóa tại cảng để chuẩn bị bốc xếp hàng lại không có kho bãi, cảng
không đủ chỗ… Điều này rất có thể sẽ khiến công ty bị phạt vi phạm thời gian giao
hàng, vi phạm quy cách chất lượng, làm giảm uy tín của công ty.
Mặt khác, do đội ngũ cán bộ trực tiếp đảm nhận công việc thu gom hàng từ các cơ
sở nhỏ lẻ, nguyên liệu chưa đồng nhất, công việc thu gom chưa linh hoạt khiến cho
việc chuẩn bị hàng chậm trễ hoặc vẫn còn tình trạng lãng phí.
• Lựa chọn nguồn hàng xuất khẩu:
Lựa chọn nguồn hàng xuất khẩu là lựa chọn khách hàng có uy tín, có yêu cầu về
đơn đặt hàng phù hợp với điều kiện của công ty mình. Công ty TNHH may xuất khẩu
DHA là một công ty lớn thường ký hợp đồng với những lô hàng lớn, bên cạnh đó là
những điều kiện quy định của đối tác rất khắt khe. Công ty đã đạt được thành công to
lớn, mang về doanh thu cao từ việc xuất khẩu ra thị trường thế giới.
Bên canh đó là những vướng mắc mà công ty gặp phải gây khó khăn trong quá
trình sản xuất cũng như công tác chuẩn bị hàng:
Công ty lớn nhưng những hợp đồng còn chưa tương xứng với dây chuyền sản xuất của
công ty, cần xúc tiến tạo uy tín cho khách hàng và tìm những khách hàng tiềm năng.
Công ty có nhiều đơn đặt hàng, nhưng những đơn hàng chỉ đặt với số lượng ít, nhỏ lẻ,
với những yêu cầu về đơn hàng khác nhau, gây ra việc phân tán sản phẩm với chất
lượng, ảnh hưởng đến quá trình tập trung hàng, chuẩn bị hàng một cách linh hoạt, bị
phụ thuộc vào đơn hàng.
• Tổ chức hệ thống tập trung hàng xuất khẩu:
Công ty có cơ sở duy nhất tại xã Bích Hòa, huyện Thanh Oai, Hà Nôi. Việc thu
mua nguyên liệu vẫn phụ thuộc vào các công ty vận chuyển, và công ty thường phải
thuê các phương tiện vận tải để cung cấp nguyên vật liệu và vận chuyển sản phẩm cho
khách hàng. Công ty không có sự chủ động trong vận chuyển, mặt khác các công ty
PHÙNG VĂN LINH_K43E3 25 KHOA THƯƠNG MẠI QUỐC
TẾ