Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty May 19-5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.81 KB, 62 trang )

MỤC LỤC
Céng ...................................................................................................................................... 40
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Céng ...................................................................................................................................... 40
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Đất nước ta đã và đang chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa. Điều này đã làm thay đổi nhận thức về lý luận trong xây dựng
chính sách tiền lương. Giờ đây, tiền lương không chỉ là phạm trù kinh tế mà
còn là yếu tố hàng đầu của các chính sách xã hội, liên quan trực tiếp đến đời
sống của người lao động.
Tiền lương chính là giá cả của hàng hóa sức lao động, là biểu hiện bằng
tiền của hao phí sức lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp phải trả cho
người lao động theo số lượng và chất lượng lao động họ đã bỏ ra. Tiền lương
cũng là khoản chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm. Công tác kế toán tiền
lương cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan,
đặc biệt là bộ phận tập hợp chi phí và tính giá thành. Do đó, công tác kế toán
tiền lương là một vấn đề cần được quan tâm.
Từ những nhận thức trên, trong thời gian thực tập tại Công ty May 19-5
em đã chọn đề tài “ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công
ty May 19-5 ” để làm báo cáo chuyên đề thực tập. Mặc dù đã cố gắng nhưng do
thời gian thực tập có hạn và do trình độ nhận thức còn hạn chế nên bản báo cáo
này không tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong nhận được những ý kiến
chỉ bảo của thầy giáo Th.s Trần Văn Thuận và các cán bộ trong Phòng Kế toán
Công ty May 19-5 Bộ Công an để báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Lê Trung Tuấn Lớp: Kế toán 46C
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN 1
NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT CỦA


CÔNG TY MAY 19-5
1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
MAY 19-5.
Công ty May 19-5 được thành lập vào những năm 1988-1989. Đó là thời
kì đất nước ta vừa chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà
nước. Lực lượng Công an nhân dân nói riêng cũng như các lực lượng vũ trang
khác nói chung không ngừng lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng. Do đó
nhu cầu về quân trang quân phục cho Ngành cũng đã trở thành một vấn đề cấp
thiết. Trước tình hình đó, Bộ Công an đã nghiên cứu đề xuất và được Chính
phủ phê duyệt chấp nhận sự ra đời của một số đơn vị chuyên sản suất quân
trang quân phục. Và Công ty May 19-5 Bộ Công an cũng ra đời từ đó. Mục
đích trước hết của Công ty là sản xuất phục vụ cho Ngành sau đó nếu dư thừa
sẽ xuất khẩu để trang trải một phần kinh phí.
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty May 19-5 Bộ Công an có
thể tóm tắt qua các giai đoạn sau :
- Giai đoạn 1 : Năm 1988 Bộ Nội vụ (Nay là Bộ Công an) ký quyết định
thành lập Xí nghiệp May 19-5 và Xí nghiệp sản xuất quân trang (Tiền thân của
Xí nghiệp 2) do Tổng cục Hậu cần quản lý. Do quy mô lúc mới thành lập còn
nhỏ nên thời gian đầu 2 xí nghiệp chỉ đáp ứng được 1 phần nhu cầu của Ngành.
Về sau, được sự quan tâm chỉ đạo của Bộ Công an, lãnh đạo Tổng cục Hậu cần,
và được bổ sung thêm vốn, máy móc thiết bị nên 2 xí nghiệp đã từng bước phát
triển, quy mô được mở rộng. Đội ngũ cán bộ quản lý và công nhân được đào
tạo nên tay nghề không ngừng được nâng cao. Tỷ trọng may mặc phục vụ cho
Lê Trung Tuấn Lớp: Kế toán 46C
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ngành cũng vì thế mà không ngừng tăng lên
- Giai đoạn 2 : Do yêu cầu sắp xếp lại tổ chức, hợp lý hóa cán bộ trong các
doanh nghiệp nhà nước nói chung và các doanh nghiệp trong ngành Công an

nói riêng, thực hiện Nghị định số 338/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng (nay là
Chính phủ), Xí nghiệp May 19-5 và Xí nghiệp sản xuất trang phục đã được
thành lập theo Quyết định số 302/QĐ-BNV (H11) và 310/QĐ-BNV (H11)
ngày 9-7-1993 và chuyển thành hai doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập.
- Giai đoạn 3 : Nhận thấy việc cần thiết phải có một doanh nghiệp thống
nhất trong việc đảm bảo quân trang quân phục cho lực lượng Công an nhân
dân, ngày 26-10-1996 Bộ trưởng Bộ Nội vụ (nay là Bộ Công an) đã kí quyết
định số 727/QĐ-BNV (H11) hợp nhất xí nghiệp May 19-5 và xí nghiệp sản
xuất quân trang thành Công ty May 19-5 Bộ Công an. Như vậy đây là giai đoạn
có tính bước ngoặt trong sự phát triển của Công ty. Từ đây việc sản xuất quân
trang quân phục cho Ngành đã có một doanh nghiệp thống nhất đảm nhiệm .
- Giai đoạn 4 : Tuy đã thống nhất được các doanh nghiệp trong Ngành
nhưng do nhiều hạn chế về quy mô cũng như cơ sở vật chất nên Công ty May
19-5 vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu về quân trang quân phục của Ngành. Để
khắc phục tình trạng trên, ngày 23-11-1999, Bộ trưởng Bộ Công an đã kí Quyết
định số 736/1999-QĐ-BCA (X13) về việc chuyển đổi Công ty May 19-5 từ
doanh nghiệp nhà nước chuyển thành doanh nghiệp hoạt động công ích.
Vào năm 2000, quy mô của Công ty đã được mở rộng khi sáp nhập thêm
Xí nghiệp Phương Nam (xí nghiệp 3). Đây cũng là một xí nghiệp lớn với quy
mô tương đương 2 xí nghiệp ngoài miền Bắc. Kể từ đây quy mô sản xuất của
Công ty được đưa lên một tầm cao mới, năng lực của cán bộ nhân viên và của
công nhân ngày càng được nâng cao, đời sống của người lao động được cải
thiện rõ rệt.
Hiện nay, Xí nghiệp 4 đang được đầu tư xây dựng ở thành phố Đà Nẵng.
Lê Trung Tuấn Lớp: Kế toán 46C
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khi hoàn thành thì đây sẽ là Xí nghiệp chuyên sản xuất quân trang quân phục
phục vụ cho các chiến sĩ Công an ở miền Trung .
Tên hiện nay của Công ty : Công ty May 19-5 Bộ Công an .

Tên giao dịch : Garment Company No 19-5 .
Trụ sở chính : Thanh Xuân Bắc-Thanh Xuân-Hà Nội .
Giám đốc Công ty : Đại tá : Phạm Hồng Phượng .
Mã số thuế của Công ty là : 01001110126. Giấy phép kinh doanh số
111512, do Sở Kế hoạch đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 23-12-1996.
Bảng 1.1 : Một số chỉ tiêu của Công ty.
STT Chỉ tiêu Đvt Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1 Tổng doanh thu VNĐ 55.236.152.236 59.315.964.734 62.003.568.326
2 Giá vốn hàng bán VNĐ 50.236.157.456 53.515.181.153 56.96.423.420
3 Tổng lợi nhuận
trước thuế
VNĐ 1.563.258.489 1.850.389.441 2.125.560.453
4 Thuế thu nhập
doanh nghiệp
VNĐ 205.156.213 242.024.041 278.950.625
5 Tổng lợi nhuận sau
thuế
VNĐ 1.358.012.276 1.608.365.400 1.846.609.828
6 Số lượng lao động
người 1374 1400 1410
7
Tiền lương/1
lđ/tháng VNĐ 1.000.000 1.500.000 1.700.000
1.2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT- KINH DOANH Ở
CÔNG TY MAY 19-5.
Lê Trung Tuấn Lớp: Kế toán 46C
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.1.Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.
* Chức năng :

Công ty May 19-5 Bộ Công an là DNNN trực thuộc Tổng cục Hậu cần -
Bộ Công an có các chức năng chính sau đây :
- Sản xuất, gia công quân trang quân dụng như : quần áo, giầy, mũ, phù
hiệu, balô, áo mưa......
- Sản xuất, gia công quần áo cho phạm nhân, hàng may mặc, tham gia
thị trường phục vụ dân sinh và tham gia xuất khẩu khi được Bộ giao hạn ngạch.
Do hoạt động sản xuất của Công ty mang tính chính trị nên không mang
tính cạnh tranh như các doanh nghiệp hiện nay
* Nhiệm vụ :
- Quản lý và sử dụng vốn đúng chế độ hiện hành, ngoài ra còn phải có
lãi để bổ sung và phát triển vốn của Công ty.
- Chấp hành và thực hiện đầy đủ chính sách, chế độ Pháp luật của Nhà
nước về hoạt động kinh doanh.
1.2.2.Ngành nghề sản xuất kinh doanh của Công ty.
Công ty May 19-5 là doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích với
chức năng sản xuất, gia công các sản phẩm quân trang của Ngành Công an theo
quy trình công nghệ khép kín từ khâu nhập nguyên liệu đến khi sản xuất ra sản
phẩm. Sản phẩm của Công ty gồm nhiều loại :
- Sản phẩm gia công: Quần áo thu đông, quần áo xuân hè, quần áo phạm
nhân…
- Sản phẩm sản xuất toàn bộ như: Mũ kêpi, mũ cứng, cấp hiệu, màn
tuyn, ba lô, kalavat …
Sản phẩm của Công ty tương đối lớn về số lượng và phong phú về mẫu
mã, chủng loại.
Hiện nay , tổ chức sản xuất của Công ty bao gồm 3 xí nghiệp thành viên
Lê Trung Tuấn Lớp: Kế toán 46C
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đang hoạt động và 1 xí nghiệp đang xây dựng ở Đà Nẵng .
Đứng đầu các xí nghiệp là ban điều hành gồm : Giám đốc và 3 phó Giám

đốc, bộ phận Kế toán và bộ phận Kế hoạch vật tư, phòng Kĩ thuật và Văn
phòng của Công ty, sau cùng mới là các phân xưởng.
Các xí nghiệp thành viên của Công ty gồm có :
- Xí nghiệp 1 : Xí nghiệp Chiến Thắng.
Địa chỉ : Thanh Xuân Bắc - Thanh Xuân - Hà Nội
Tổng số cán bộ công nhân viên 559 người.
Xí nghiệp có nhiệm vụ sản xuất hàng may mặc phục vụ Ngành và xuất
khẩu theo quy định.
Xí nghiệp 1 gồm có 3 phân xưởng :
+ Phân xưởng cắt
+ Phân xưởng may 1 và 2
+ Phân xưởng hoàn thành.
- Xí nghiệp 2 : Xí nghiệp Hoàn Cầu.
Địa chỉ : 282 Nguyễn Huy Tưởng - Thanh Xuân - Hà Nội
Tổng số cán bộ công nhân viên 310 người.
Xí nghiệp có nhiệm vụ sản xuất giầy da , dây lưng da..., các sản phẩm
về mũ (mũ cát bi, mũ cứng ) và kết hợp sản xuất trên dây chuyền sản xuất mũ
để sản xuất khuy, cảnh tùng, sao cấp hàm....theo kế hoạch của Công ty.
Xí nghiệp 2 gồm 3 phân xưởng :
+ Phân xưởng may .
+ Phân xưởng giày .
+ Phân xưởng mũ .
- Xí nghiệp 3 : Xí nghiệp Phương Nam
Địa chỉ Quận Thủ Đức - Thành Phố Hồ Chí Minh
Tổng số cán bộ công nhân viên 505 người .
Lê Trung Tuấn Lớp: Kế toán 46C
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Xí nghiệp có nhiệm vụ sản xuất hàng may mặc cho cán bộ Công an
các tỉnh phía Nam.

Xí nghiệp 3 gồm 4 phân xưởng :
+ Phân xưởng may .
+ Phân xưởng giày .
+ Phân xưởng mộc .
+ Phân xưởng cơ khí .
- Xí nghiệp 4 : Đặt tại Đà Nẵng , đang trong quá trình xây dựng. Khi
hoàn thành sẽ phục vụ quân trang quân phục cho các chiến sĩ Công an Miền
Trung.
Sơ đồ 1.1 : Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm may.
Sơ đồ 1.2 : Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm giày.
Lê Trung Tuấn Lớp: Kế toán 46C
Nhập kho
thành phẩm
Nguyên vật
liệu: vải
- Trải vải
- Đặt mẫu
- Cắt
- Đánh số
-May cổ
-May tay
-May máy
- ........
- Thùa đính
- Là
Hoàn thiện
đóng gói sản
phẩm
Pha cắt da May mũ giày Phết keo gò mũ
9

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đặc điểm tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
Ngoài nhiệm vụ sản xuất để phục vụ Ngành, Công ty còn tham gia kinh
doanh ở trong nước và xuất khẩu . Thị trường xuất khẩu chính của Công ty là
thị trường EU. Các sản phẩm của Công ty có chất lượng cao và mẫu mã đẹp
nên được khách hàng đánh giá cao. Phương thức thanh toán chủ yếu được
Công ty sử dụng là thanh toán bằng tiền mặt và chuyển khoản.
1.3. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY MAY
19-5.
Công ty May 19-5 tổ chức quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng.
Lê Trung Tuấn Lớp: Kế toán 46C
Mài giễu giày
Gò hậu Gò hông
Dán đế giày với mũi
giày Sấp ép đế mũi Định hình lạnh
Khâu hút Mài hút bụi
Sấy hút chân không
Đóng đinh gót giầy Đánh xi hoàn thiện Thành phẩm
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đứng đầu là Ban Giám đốc Công ty bao gồm : Giám đốc và 3 phó
Giám đốc.
Giám đốc chịu trách nhiệm chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý, chịu trách
nhiệm trước pháp luật , trước Bộ Công an và trước kết quả hoạt động kinh
doanh của Công ty.
Phó giám đốc 1 : Phụ trách hoạt động sản xuất.
Phó giám đốc 2 : Phụ trách kỹ thuật.
Phó giám đốc 3 : Phụ trách tài chính và tình hình đầu tư của Công ty.
Tổng số cán bộ công nhân viên làm công tác quản lý tại Công ty là 26
người. Ngoài ban Giám đốc Công ty , còn lại được chia làm 4 phòng ban :

+ Phòng Tổ chức ( văn phòng Công ty ) : Có nhiệm vụ thực hiện công tác
tổ chức cán bộ , lao động , tiền lương , BHXH....
+ Phòng Tài chính kế toán : Có trách nhiệm tổ chức và thực hiện công tác
kế toán và quản lý tài chính của Công ty theo quy định của Nhà nước .
+ Phòng Kế hoạch vật tư : Có nhiệm vụ điều hành kế hoạch sản xuất kinh
doanh tại các xí nghiệp , dự toán giá thành sản phẩm , quản lý về vật tư của
Công ty.
+ Phòng Kỹ thuật : Có nhiệm vụ nghiên cứu thiết kế mẫu, xây dựng và
thường xuyên kiểm tra định mức thời gian sản xuất sản phẩm , định mức tiêu
hao nguyên vật liệu.....
Sơ đồ 1.3: Tổ chức bộ máy quản lý Công ty.

Lê Trung Tuấn Lớp: Kế toán 46C
Ban giám đốc
Các xí nghiệp
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Ghi chú :
Quan hệ chỉ đạo :

Quan hệ cung cấp số liệu :
1.4. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY MAY
19-5.
Bộ máy kế toán của Công ty May 19-5 Bộ Công an áp dụng theo hình thức tổ
chức kế toán vừa tập trung vừa phân phần. Theo hình thức này Phòng kế toán
của Công ty thực hiện toàn bộ công tác kế toán phát sinh ở văn phòng Công ty
và quyết toán tài chính với các xí nghiệp thành viên của Công ty.
Ở mỗi xí nghiệp thành viên đều có bộ phận kế toán. Bộ phận kế toán ở mỗi xí
nghiệp có nhiệm vụ hạch toán đầy đủ, chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh

tại các xí nghiệp. Định kỳ hàng tháng, quý lập báo cáo tài chính về Công ty để
Lê Trung Tuấn Lớp: Kế toán 46C
Phòng
Tổ
chức
Phòng Kế
hoạch vật

Phòng
Kỹ
thuật
Phòng Tài
chính -
Kế toán
Ban giám đốc
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phòng Tài chính kế toán Công ty tập hợp làm báo cáo tổng hợp. Kế toán xí
nghiệp chịu trách nhiệm lưu trữ chứng từ của xí nghiệp mình theo đúng chế
độ tài chính kế toán.
Phòng Tài chính kế toán của Công ty theo dõi tổng hợp về tài sản cố định,
vốn, BHXH, BHYT, theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, kế hoạch
giá thành và tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại các xí nghiệp.
Bộ máy kế toán của Công ty gồm 7 người, cơ cấu như sau :
- Kế toán trưởng :
Là người đứng đầu bộ máy kế toán kiêm trưởng phòng Tài chính kế toán. Kế
toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán của xí nghiệp, tổ chức kiểm
tra việc ghi chép ban đầu. Kế toán trưởng là người trực tiếp chịu trách nhiệm
công tác quản lý hạch toán của phòng với Giám đốc Công ty.
Kế toán trưởng còn kiêm phụ trách một số tài khoản như TK 711, 811 , 911,

421...
- Kế toán tiền gửi Ngân hàng công nợ , bảo hiểm :
Có nhiệm vụ theo dõi công nợ với người bán, tình hình biến động của
tiền gửi ngân hàng, bảo hiểm.
Kế toán tiền gửi ngân hàng kiêm kế toán thuế và công nợ phụ trách theo
dõi một số tài khoản như TK 331, 338, 112…
- Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ và tài sản :
Có nhiệm vụ phản ánh tình hình tăng giảm TSCĐ, tình hình đầu tư tài sản
cố định, tình hình trích và phân bổ khấu hao TSCĐ đồng thời có nhiệm vụ
hạch toán tình hình tăng giảm công cụ dụng cụ, vật liệu.
Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ và tài sản phụ trách các tài khoản như
TK 211, 214, 152, 153…
- Kế toán thành phẩm kiêm nguồn vốn , thanh toán với các xí nghiệp:
Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập kho, tiêu thụ thành phẩm đồng thời
Lê Trung Tuấn Lớp: Kế toán 46C
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lập báo cáo tài chính ứng với một số tài khoản như TK 155, 511.........
- Kế toán tổng hợp:
Có nhiệm vụ theo dõi tình hình các nghiệp vụ từ các phần hành kế toán
khác để lập các báo cáo tài chính .
- Kế toán thanh toán nội bộ, thanh toán lương :
Có nhiệm vụ theo dõi tình hình thanh toán lương và các khoản trích theo
lương , đồng thời theo dõi tình hình thanh toán nội bộ.
Kế toán thanh toán nội bộ và thanh toán lương có nhiệm vụ theo dõi các
tài khản 136, 336, 334, 138, 141.
- Thủ quỹ:
Phụ trách các nghiệp vụ thu chi, các khoản tiền được duyệt theo quyết định
của Ban giám đốc, Kế toán trưởng.
Nhìn chung, bộ máy kế toán của Công ty tương đối gọn nhẹ và khá chặt

chẽ. Mỗi bộ phận đều có chức năng quyền hạn riêng của mình và có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau trong phạm vi của mình .
Sơ đồ 1.4 : Tổ chức bộ máy kế toán Công ty May 19-5.
Lê Trung Tuấn Lớp: Kế toán 46C

Kế toán trưởng
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Ghi chú :
Quan hệ chỉ đạo :
Quan hệ cung cấp số liệu :
1.5. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
MAY 19-5.
1.5.1. Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty.
Lê Trung Tuấn Lớp: Kế toán 46C
Kế toán
ngân
hàng,
công nợ
, bảo
hiểm
Kế toán
vật liệu,
công cụ
dụng cụ,
tài sản
cố định
Kế toán
thành

phẩm,
nguồn
vốn,
thanh
toán
Kế toán
tiền
lương
và thanh
toán nội
bộ
Thủ quỹ
Kế toán tổng hợp

Bộ máy kế toán các xí nghiệp
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chế độ kế toán áp dụng : Chế độ kế toán Công ty đang áp dụng hiện
nay là quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của BTC.
Niên độ kế toán : Bắt đầu tính từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12
hằng năm.
Kỳ kế toán : Quý.
Phương pháp tính thuế GTGT: Công ty tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán : VNĐ.
Phương pháp kế toán tài sản cố định :
+ Nguyên giá tài sản cố định được đánh giá theo giá thực tế.
+ Phương pháp tính khấu hao được đơn vị áp dụng : tính khấu hao theo
đường thẳng.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho :

+ Nguyên tắc đánh giá theo giá trị nhập.
+ Sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn
kho.
+ Sử dụng phương pháp giá thực tế đích danh để xác định giá vốn hàng
xuất kho.
1.5.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ.
Công ty thực hiện chế độ chứng từ theo nguyên tắc : Mọi số liệu ghi trong
sổ kế toán bắt buộc phải chứng minh bằng các chứng từ kế toán hợp pháp và
hợp lệ.
Do đó, Công ty đã sử dụng các chứng từ theo đúng quy định của chế độ kế
toán, cụ thể là :
+ Đối với kế toán ngân hàng, công nợ , bảo hiểm: giấy báo có, giấy báo
nợ, séc, sổ chi tiết theo dõi các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn.
+ Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ, tài sản cố định : phiếu xuất kho,
Lê Trung Tuấn Lớp: Kế toán 46C
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phiếu nhập kho nguyên vật liệu, thẻ kho, phiếu báo vật tư tồn cuối kỳ, bảng
kê mua hàng, bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ, biên bản giao
nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu hao, thẻ
TSCĐ.
+ Kế toán thành phẩm, nguồn vốn, thanh toán : hóa đơn thanh toán với
người mua, người bán, sổ chi tiết bán hàng.
+ Kế toán tiền lương và thanh toán nội bộ : bảng chấm công, bảng thanh
toán lương, bảng thanh toán tiền làm thêm giờ,bảng kê trích nộp các khoản,
bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
+ Thủ quỹ : phiếu thu, phiếu chi tiền mặt.
Quá trình luân chuyển chứng từ :
Hằng ngày khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế, kế toán lập các chứng từ
hợp lệ. Phiếu thu được lập thành 3 liên: liên 1 lưu tại quyển, liên 2 giao cho

người nộp, liên 3 giao cho thủ quỹ thu tiền và ghi sổ. Phiếu chi được lập
thành 2 liên: liên 1 lưu tại quyển, liên 2 giao cho thủ quỹ chi tiền. Thủ quỹ
căn cứ vào chứng từ gốc đã được kế toán trưởng và giám đốc phê duyệt làm
căn cứ thu chi.
Phiếu nhập kho, xuất kho được lập thành 3 liên: liên 1 lưu tại quyển,
liên 2 kèm hóa đơn bán hàng để làm căn cứ thanh toán, liên 3 giao cho thủ
kho kiểm hàng và ghi vào sổ kho.
Hóa đơn thuế GTGT cũng được lập thành 3 liên: liên 1 lưu tại quyển,
liên 2 giao cho phòng kinh doanh, liên 3 giao cho thủ kho. Định kì, phòng kế
toán, thủ kho và phòng kinh doanh đối chiếu số liệu hàng nhập xuất trong kỳ.
1.5.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán .
Công ty sử dụng các tài khoản kế toán sau :
* Tài khoản loại 1 gồm có :
Lê Trung Tuấn Lớp: Kế toán 46C
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TK 111, 112, 121, 128, 129, 131, 133, 136, 138, 139, 141, 142, 144,
151, 152, 153, 154, 155, 156, 157, 159, 161.
* Tài khoản loại 2 gồm có : TK 211, 212, 213, 214, 221, 229, 241, 242.
* Tài khoản loại 3 gồm có : TK 311, 315, 331, 333, 334, 336, 338, 341,
342.
* Tài khoản loại 4 gồm có : TK 411, 413, 415, 421, 461, 466.
* Tài khoản loại 5 gồm có : TK 511, 512, 515, 521, 531, 532.
* Tài khoản loại 6 gồm có : TK 621, 622, 627, 632, 635, 641, 642.
* Tài khoản loại 7 gồm có : TK 711.
* Tài khoản loại 8 gồm có : TK 811.
* Tài khoản loại 9 gồm có : TK 911.
* Các tài khoản ngoài bảng : TK 004, 007.
1.5.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán .
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý, hiện nay

Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ và hạch toán chi tiết hàng tồn kho
theo phương pháp ghi thẻ song song .
Đơn vị hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ nên có các sổ kế toán :
+ Sổ quỹ.
+ Bảng tổng hợp chứng từ ghi sổ.
+ Sổ cái.
+ Sổ thẻ kế toán chi tiết.
+ Bảng tổng hợp chi tiết.
+ Chứng từ ghi sổ.
+ Bảng cân đối phát sinh.
Sổ kế toán chi tiết : được mở cho tất cả tài khoản cấp 1 cần ghi chép
chi tiết, nhằm cung cấp thông tin kế toán cụ thể phục vụ yêu cầu quản lý tài
chính nội bộ Công ty. Cụ thể là các sổ:
Lê Trung Tuấn Lớp: Kế toán 46C
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Sổ theo dõi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng : TK 111, 112.
+ Sổ theo dõi tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ : TK 334, 338.
+ Sổ theo kế toán chi tiết các tài khoản hàng tồn kho : TK 152, 155.
+ Sổ tài sản cố định, công cụ dụng cụ, hao mòn : TK 153, 211, 214.
+ Sổ kế toán theo dõi các khoản chi phí sản xuất: TK 154, 621, 622,
627.
+ Sổ kế toán theo dõi chi phí trả trước ngắn hạn, dài hạn : TK 142,
242.
Lê Trung Tuấn Lớp: Kế toán 46C
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1.5 : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ.




Ghi chú : Ghi hàng ngày :
Ghi cuối tháng :
Kiểm tra đối chiếu số liệu :
Lê Trung Tuấn Lớp: Kế toán 46C
Chứng từ gốc
Sổ quỹ Bản kê chứng từ
gốc
Chứng từ ghi sổ Sổ ( thẻ ) kế
toán chi tiết
Sổ đăng kí
CT-GS
Sổ cái
Bảng cân đối
số PS các TK
Bản tổng hợp
số liệu chi tiết
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Công ty áp dụng hình thức kế toán máy và phần mềm kế toán được
Công ty sử dụng là phần mềm ACCESS. Trong phần mềm này có các chương
trình sau:
+ Hệ thống kế toán.
+ Quản lý vật tư.
+ Quản lý tài sản.
+ Kế toán năm cũ.
+ Sửa chữa dữ liệu.
+ Sao lưu dữ liệu.
Mỗi chương trình đều có mật khẩu riêng vì vậy trước khi thực hiện

chương trình ta phải vào mật khẩu trước.
Sơ đồ 1.6 : Cấu trúc chương trình kế toán máy tại Công ty May 19-5.


Lê Trung Tuấn Lớp: Kế toán 46C
Hệ thống kế toán
Quản lý vật tư
Quản lý tài sản
Kế toán năm cũ
Sữa chữa dữ liệu
Sao lưu phục hồi
Program
Hệ thống
quản trị
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trình tự hạch toán trên máy vi tính do kế toán trưởng phân công cho từng kế
toán chi tiết nhập dữ liệu vào máy và trong quá trình tính toán từ đầu cho đến
khi kết thúc, nếu có sai sót sẽ phát hiện và sửa chữa kịp thời.
Sơ đồ 1.7: Trình tự ghi sổ kế toán sử dụng máy vi tính

Ghi chú : Ghi hàng ngày :
Ghi cuối tháng :
Kiểm tra đối chiếu số liệu :
Lê Trung Tuấn Lớp: Kế toán 46C
Chứng từ gốc
Máy vi tính
Nhật kí chung
Sổ cái
Bảng cân đối kế toán

Báo cáo kế toán
Sổ chi tiếtNhật ký đặc
biệt
Bảng tổng
hợp chi tiết
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.5.5. Tổ chức vận dụng hế thống báo cáo kế toán .
Hiện nay, Công ty đang sử dụng các loại báo cáo sau đây :
+ Bảng cân đối kế toán - Mẫu B01- DN .
+ Báo cáo kết quả kinh doanh - Mẫu B02- DN .
+ Thuyết minh báo cáo tài chính - Mẫu B09 - DN .
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Mẫu B03 - DN. Công ty lập báo cáo lưu
chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp.
Công ty thực hiện lập báo cáo hằng năm theo đúng chế độ kế toán hiện
hành. Nơi nhận báo cáo : sau khi được lập và kiểm tra, các báo cáo trên sẽ
được gửi đến : Cục thuế Hà Nội, Bộ Công an, ngân hàng nơi Công ty mở tài
khoản vay vốn.
Ngoài các báo cáo tài chính trên, Công ty còn có các báo cáo quản trị
nhằm cung cấp thông tin cần thiết cho lãnh đạo Công ty ra quyết định kinh
doanh. Báo cáo quản trị gồm có :
+ Báo cáo hàng tồn kho.
+ Báo cáo tăng giảm doanh thu lợi nhuận.
+ Báo cáo tình hình công nợ.
+ Báo cáo tình hình các khoản thu.
+ Báo cáo khả năng thanh toán.
Báo cáo quản trị được lập tùy theo yêu cầu của lãnh đạo Công ty nên
không cố định kỳ lập báo cáo. Bộ phận chịu trách nhiệm lập báo cáo quản trị
là Phòng kế hoạch và Phòng kế toán .
Lê Trung Tuấn Lớp: Kế toán 46C

23
Chuyờn thc tp tt nghip
PHN 2
THC TRNG Kẫ TON TIN LNG V CC KHON TRCH
THEO LNG TI CễNG TY MAY 19-5
2.1. c im lao ng ti Cụng ty.
Trong cơ chế quản lý hiện nay, mọi doanh nghiệp đều phải tự vơn mình
lên tìm chỗ đứng cho bản thân thông qua chất lợng sản phẩm, tay nghề lao
động, trình độ quản lý sản xuất kinh doanh Để hoàn thành tốt nhiệm vụ kinh
doanh của mình các doanh nghiệp không những phải đảm bảo chất lợng lao
động của mình mà còn phải đảm bảo kết cấu lao động hợp lý. Qua đó, Công ty
đã xây dựng cho mình một đội ngũ lao động với kết cấu, trình độ chuyên môn,
tay nghề cũng nh số lợng và chất lợng tơng đối hợp lý, đảm bảo đáp ứng yêu
cầu của Công ty.
Tính đến ngày 31/12/2007 Tổng số lao động của Công ty là 1410 ngời. Trong
đó : - Nữ 1058 ngời (75%), Nam 352 ngời (25%).
- Số lao động gián tiếp 151 ngời (10,7%), số lao động trực tiếp 1259 ngời
(89,3%).
- Số ngời có trình độ đại học,cao ng 120 ngời (8,5%), Lao động phổ
thông 1290 ngời (91,5%).
- Số CN hợp đồng dài hạn 1135 ngời (80,5%), số CN hợp đồng ngắn hạn
275 ngời (19,5%).
Lờ Trung Tun Lp: K toỏn 46C
24
Chuyờn thc tp tt nghip
Bảng 2.1: Bảng thống kê , phõn loi lao động
STT
Nội dung
Số lao động
(ngời)

Tỷ trọng
(%)
1 Tổng số CBCNV trong Công ty 1410 100
2 Số lao động gián tiếp 151 10,7
3 Số lao động trực tiếp 1259 89,3
4 Số ngời có trình độ đại học,cao
ng.
120 8,5
5 Lao động phổ thông 1290 91,5
6 Số CN hợp đồng dài hạn 1135 80,5
7 Số CN hợp đồng ngắn hạn 275 19,5
8 Tổng số công nhân nữ 1058 75
9 Tổng số công nhân nam 352 25
Phân loại lao động theo độ tuổi:
Lờ Trung Tun Lp: K toỏn 46C
25

×