Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Luận văn Thạc sĩ Khoa học kinh tế: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách trên địa bàn huyện Quảng Ninh, Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (969.95 KB, 129 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

CAO THỊ DIỆU HƯƠNG

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THANH
TRA THU, CHI NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS BÙI ĐỨC TÍNH

HUẾ- 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan rằng:
Đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, số liệu và kết quả nghiên cứu
trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa từng được sử dụng hoặc công bố
trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các
thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Thừa Thiên Huế, ngày

tháng


Tác giả

Cao Thị Diệu Hương

i

năm 2018.


LỜI CẢM ƠN
Thực hiện chủ trương của lãnh đạo UBND huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng
Bình về việc khơng ngừng nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ cho cán bộ,
cơng chức nói chung, thanh tra viên - những người chịu trách nhiệm trong cơng tác
thanh tra của huyện nhà nói riêng.
Thấy rõ trách nhiệm của bản thân, là một Thanh tra viên thuộc cơ quan Thanh
tra huyện Quảng Ninh, trực tiếp phụ trách lĩnh vực thanh tra kinh tế, xã hội tại địa
phương, tơi đã theo học chương trình đào tạo Cao học, chuyên ngành Quản lý kinh tế
khóa 2016-2018, trường Đại học Kinh tế thuộc Đại học Huế.
Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp cuối khóa, bên cạnh
sự nỗ lực của bản thân, tơi đã nhận được sự quan tâm và giúp đỡ tận tình từ Ban
Giám hiệu, các thầy, cơ giáo của trường Đại học Kinh tế thuộc Đại học Huế, từ tập
thể lãnh đạo và cán bộ trong UBND huyện Quảng Ninh, UBND các xã, thị trấn trên
địa bàn huyện Quảng Ninh.
Đặc biệt là sự giúp đỡ vô cùng quý báu của PGS.TS Bùi Đức Tính tại
Trường Đại học Kinh tế Huế.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến PGS.TS Bùi Đức Tính, người
thầy đã trực tiếp hướng dẫn tận tình những chỉ dẫn khoa học quý báu.
Xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô và bạn bè đồng nghiệp đã nhiệt tình giúp
tơi có thêm hiểu biết, kinh nghiệm và những bài học giá trị không những phục vụ cho
việc hồn thành khóa học, mà cịn giúp cho tơi trong suốt q trình cơng tác sau này.

Cuối cùng, tơi xin hứa sau khi hồn thành khóa học tơi sẽ đưa các kiến thức
đã nhận được đóng góp vào sự phát triển của huyện nhà nói chung và của cơ quan
Thanh tra huyện Quảng Ninh nói riêng.
Xin chân thành cám ơn!
Thừa Thiên Huế, ngày

tháng

Tác giả

Cao Thị Diệu Hương

ii

năm 2018.


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ và tên học viên: CAO THỊ DIỆU HƯƠNG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Niên khóa: 2016-2018

Người hướng dẫn: PGS.TS BÙI ĐỨC TÍNH
Tên đề tài: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THANH TRA
THU, CHI NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH
QUẢNG BÌNH.
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu:
- Mục đích: Đánh giá thực trạng công tác thanh tra thu chi ngân sách, đề xuất
các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thanh tra thu, chi ngân sách xã trên địa bàn

huyện Quảng Ninh. Qua đó, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý Nhà
nước, góp phần định hướng, thực hiện thắng lợi đường lối, chiến lược phát triển của
địa phương trong từng thời kỳ.
- Đối tượng nghiên cứu: lý luận và thực tiễn về chất lượng công tác thanh tra
thu, chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
2. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập số liệu thứ cấp: Thu thập số liệu về công tác lập dự toán, thực
hiện dự toán, quyết toán ngân sách của UBND huyện Quảng Ninh; số liệu liên quan
đến công tác thanh tra trên địa bàn huyện Quảng Ninh; số liệu chi tiết về công tác
thanh tra thu, chi ngân sách
- Thu thập số liệu sơ cấp: Điều tra cán bộ thực hiện công tác thu, chi ngân
sách tại 15 đơn vị, phòng, ban trực thuộc UBND huyện Quảng Ninh, 15 UBND xã,
thị trấn trên địa bàn huyện Quảng Ninh về nội dung đề xuất các kiến nghị, giải pháp
nhằm hồn thiện cơng tác thanh tra thu, chi NSNN trên địa bàn.
3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn
Trên cơ sở những vấn đề lý luận đã được hệ thống; kết quả nghiên cứu thực
trạng công tác thanh tra thu, chi ngân sách trên; kết quả điều tra, khảo sát thực tế từ
các đối tượng có liên quan về nội dung cơng tác thanh tra thu, chi ngân sách trên địa
bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. Từ đó, đề xuất những giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách trên địa bàn huyện Quảng
Ninh, tỉnh Quảng Bình.

iii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BHYT: Bảo hiểm Y tế
CBCC: Cán bộ công chức
CMHS: Cha mẹ học sinh

HĐND: Hội đồng nhân dân
HTX: Hợp tác xã
KBNN: Kho bạc Nhà nước
NN & PTNT: Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NSNN: Ngân sách Nhà nước
PCTN: Phòng chống tham nhũng
QLNN: Quản lý Nhà nước
TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam
TN & MT: Tài nguyên và môi trường
TSCĐ: Tài sản cố định
UBND: Ủy ban nhân dan
XDCB: Xây dựng cơ bản
XHCN: Xã hội chủ nghĩa

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ ....................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... iv
MỤC LỤC...................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ vi
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.....................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu: ......................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu:...............................................................................................2
2.1. Mục tiêu chung:....................................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể:....................................................................................................2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ..............................................................................3

4. Phương pháp nghiên cứu:........................................................................................3
4.1. Phương pháp thu thập số liệu:..............................................................................3
4.1.2. Thu thập số liệu sơ cấp:.....................................................................................4
4.2. Phương pháp xử lý số liệu:...................................................................................5
PHẦN 2: NỘI DUNG .................................................................................................6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG
TÁC THANH TRA THU, CHI NGÂN SÁCH ..........................................................6
1.1. Cơ sở lý luận: .......................................................................................................6
1.1.1. Cơ sở lý luận về công tác thanh tra:..................................................................6
1.1.1.1. Khái niệm thanh tra:.......................................................................................6
1.1.2. Cơ sở lý luận về công tác thanh tra thu, chi NSNN:.......................................11
1.2. Cơ sở thực tiễn: ..................................................................................................22
1.2.1. Kinh nghiệm thanh tra công tác quản lý, sử dụng ngân sách của Hàn Quốc: 22
1.2.2. Kinh nghiệm thanh tra công tác quản lý và sử dụng ngân sách của thanh tra
Bộ Tài chính. .............................................................................................................23
1.2.3. Bài học kinh nghiệm về thanh tra ngân sách trên địa bàn tỉnh Quảng Bình...25
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THANH TRA THU,
CHI NSNN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH. ..26
2.1. Khái quát về đặc điểm công tác thanh tra trên địa bàn huyện Quảng Ninh:......26

v


2.1.1. Cơ quan thực hiện chức năng thanh tra: .........................................................26
2.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan Thanh tra huyện Quảng Ninh:.................26
2.1.3. Tình hình cơng tác thanh tra trên địa bàn huyện Quảng Ninh: .......................27
2.2. Thực trạng công tác thanh tra thu, chi NSNN trên địa bàn huyện Quảng Ninh:
...................................................................................................................................33
2.2.1. Thực trạng công tác thu, chi NSNN trên địa bàn huyện Quảng Ninh: ...........33
2.2.2. Thực trạng công tác thanh tra thu, chi NSNN: ...............................................37

2.3. Đánh giá chất lượng công tác thu, chi ngân sách trên địa bàn huyện Quảng
Ninh, tỉnh Quảng Bình qua số liệu điều tra: .............................................................65
2.3.1. Đặc điểm mẫu khảo sát: ..................................................................................65
2.3.2. Đánh giá của đối tượng khảo sát về công tác thanh tra thu, chi ngân sách trên
địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình:..........................................................67
2.4. Đánh giá công tác thanh tra thu, chi NSNN trên địa bàn huyện Quảng Ninh: ..80
2.4.1. Kết quả đạt được: ............................................................................................80
2.4.2. Hạn chế, tồn tại: ..............................................................................................82
2.4.3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế: ..................................................................87
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THANH
TRA THU, CHI NSNN:............................................................................................90
3.1. Định hướng phát triển ngành thanh tra đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030:
...................................................................................................................................90
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi NSNN trên địa bàn
huyện Quảng Ninh: ...................................................................................................91
3.2.1. Các giải pháp hoàn thiện Luật thanh tra và các văn bản quy định chi tiết,
hướng dẫn thi hành Luật ...........................................................................................91
3.2.2. Các giải pháp về tổ chức thi hành Luật thanh tra: ..........................................93
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................97
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 102
PHỤ LỤC:.............................................................................................................. 106
QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG
BIÊN BẢN HỘI ĐỒNG
NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1 + 2
BẢN GIẢI TRÌNH LUẬN VĂN
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

vi



DANH MỤC CÁC BIỂU, BẢNG
Bảng 2.1:

Tổng hợp kết quả hoạt động thanh tra trên địa bàn huyện Quảng Ninh
giai đoạn 2011-2016 ..............................................................................30

Bảng 2.2:

Tổng hợp kết quả xử lý sau thanh tra trên địa bàn huyện Quảng Ninh
giai đoạn 2014-2016 ..............................................................................32

Bảng 2.3:

Tổng hợp tình hình thu ngân sách huyện Quảng Ninh năm 2014-2016
...............................................................................................................34

Bảng 2.4:

Tổng hợp tình hình chi ngân sách huyện Quảng Ninh giai đoạn 20142016 .......................................................................................................36

Bảng 2.5:

Tổng hợp kết quả thanh tra nội dung dự toán thu NSNN giai đoạn
2014-2016..............................................................................................46

Bảng 2.6:

Tổng hợp kết quả thanh tra nội dung dự toán chi NSNN giai đoạn 20142016 .......................................................................................................48

Bảng 2.7.


Tổng hợp kết quả thanh tra nội dung chấp hành dự toán thu NSNN các
đơn vị được thanh tra giai đoạn 2014-2016. .........................................50

Bảng 2.8:

Tổng hợp kết quả thanh tra một số khoản thu NSNN tại các đơn vị
được thanh tra giai đoạn 2014-2016......................................................52

Bảng 2.9.

Tổng hợp kết quả thanh tra nội dung chấp hành dự toán chi ngân sách
tại các đơn vị giai đoạn 2014-2016 .......................................................54

Bảng 2.10.

Tổng hợp kết quả thanh tra công tác XDCB tại các đơn vị được thanh
tra giai đoạn 2014-2016.........................................................................56

Bảng 2.11:

Tổng hợp kết quả thu hồi sau thanh tra từ các cơng trình XDCB tại các
đơn vị giai đoạn 2014-2016...................................................................59

Bảng 2.12.

Tổng hợp kinh phí cấp bù thủy lợi phí được miễn tại các đơn vị được
thanh tra giai đoạn 2014-2016...............................................................61

Bảng 2.13.


Tổng hợp kiến nghị thu hồi các đơn vị được thanh tra giai đoạn 20142016. ......................................................................................................64

Bảng 2.14

Thống kê mẫu khảo sát..........................................................................66

Bảng 2.15:

Tổng hợp kết quả điều tra về nội dung mục đích, sự đảm bảo u cầu
của cơng tác thanh tra thu, chi ngân sách. .............................................69

vii


DANH MỤC ĐỒ THỊ

Đồ thị 2.1:

Tổng hợp kết quả xử lý thu hồi qua thanh tra trên địa bàn huyện Qảng
Ninh giai đoạn 2011-2016 .....................................................................85

viii


PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Thanh tra là một trong nội dung cơ bản của hoạt động quản lý hành chính
nhà nước, là một chức năng thiết yếu của các cơ quan quản lý nhà nước. Thanh tra
chỉ xuất hiện khi có nhà nước và ở đâu có QLNN thì ở đó có thanh tra. Ngay sau

khi cách mạng tháng 8 năm 1945 thành cơng, nước Việt Nam cộng hịa được thành
lập, Chính phủ lâm thời do Chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo cũng đã dành nhiều thời
gian bàn về công tác thanh tra. Ngày 23/11/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc
lệnh số 64/SL thành lập Ban Thanh tra đặc biệt có trách nhiệm đi giám sát tất cả các
cơng việc, các nhân viên của các UBND và các cơ quan của Chính phủ.
Kể từ khi thành lập, cơng tác thanh tra đã góp phần quan trọng trong việc
phịng ngừa, phát hiện và xử lý các sai phạm, kiến nghị và đề xuất nhiều biện pháp
để xử lý kịp thời; kiến nghị với cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính
sách nhằm khắc phục những khiếm khuyết, sơ hở trong cơng tác QLNN nói chung.
NSNN được coi là huyết mạch của nền kinh tế, là yếu tố cơ bản quyết định
đến sự phát triển nhanh, bền vững của kinh tế và xã hội. Những năm gần đây,
NSNN bước đầu được cơ cấu lại một cách mạnh mẽ theo hướng tích cực, tồn diện,
đảm bảo an tồn tài chính, khai thác và sử dụng nguồn lực quốc gia một cách hiệu
quả nhất. Với xu hướng chung đó, cân đối NSNN của huyện Quảng Ninh ngày càng
vững chắc, nguồn thu ngân sách được đảm bảo, đáp ứng những nhu cầu thiết yếu,
đẩy mạnh đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển toàn diện mọi mặt kinh tế, xã hội. Tuy
nhiên, công tác quản lý thu, chi ngân sách của địa phương vẫn còn những hạn chế,
thu ngân sách chưa bao quát, tình trạng thất thu tiếp diễn; hiệu quả các khoản chi
thấp, chi đầu tư dàn trải, thiếu tập trung gây lãng phí, thất thốt ngân sách.
Trước tình hình này, thanh tra việc quản lý, sử dụng ngân sách ngày càng có
vai trị quan trọng trong việc phát hiện kịp thời các cơ sở yếu kém, đề xuất về cơ
chế chính sách và có biện pháp giải quyết, hồn thiện hoạt động thu, chi ngân sách
tại các địa phương nói chung, huyện Quảng Ninh nói riêng.

1


Nhận thức rõ được điều này, tại Nghị quyết số 27/2016/QH14 của Quốc hội
khóa XIV ban hành ngày 11/11/ 2016 đã chỉ rõ: “Tăng cường kỷ luật tài chính - ngân
sách, thực hiện dự toán NSNN đúng quy định của pháp luật. Đẩy mạnh thanh tra,

kiểm tra và công khai, minh bạch việc sử dụng NSNN, nhất là trong các lĩnh vực dễ
phát sinh tham nhũng, lãng phí [23]”. Báo cáo số 257/BC-UBND ngày 14/12/2016 của
UBND huyện Quảng Ninh về tình hình thực hiện nhiệm vụ NSNN năm 2016 và dự
toán NSNN năm 2017 cũng đưa ra giải pháp “Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra
thu, chi NSNN tại các đơn vị, các dự án đầu tư của huyện, xã, thị trấn. Thực hiện
nghiêm túc Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí, Luật chống tham nhũng, kiên
quyết xử lý các biểu hiện tiêu cực, gây thất thoát, lãng phí ngân sách [31]”
Như vậy, cơng tác thanh tra thu, chi ngân sách đã và đang được Đảng, Nhà
nước đặc biệt quan tâm, xem như đây là nhiệm vụ cốt lõi; là cơng cụ quan trọng
trong cơng cuộc phịng chống tham nhũng, lãng phí, thất thốt, những vấn đề mà
trong thời gian qua gây bức xúc, làm xói mịn niềm tin của quần chúng nhân dân
vào sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước.
Vì vậy, cùng với việc tiến hành cải cách bộ máy nhà nước, phục vụ yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội theo đường lối đổi mới của Đảng, việc hoàn thiện, nâng
cao chất lượng hoạt động thanh tra thu, chi ngân sách cũng là một u cầu cấp thiết.
Chính vì lý do đó, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Nâng cao chất lượng
công tác thanh tra thu, chi ngân sách trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh
Quảng Bình” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
2.1. Mục tiêu chung:
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác thanh tra thu chi ngân sách, luận văn
đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thanh tra thu, chi ngân sách xã trên
địa bàn huyện Quảng Ninh.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa, làm rõ cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn về cơng tác thanh tra nói
chung, cơng tác thanh tra thu, chi NSNN nói riêng.

2



- Phân tích, đánh giá thực trạng về chất lượng công tác thanh tra thu, chi
ngân sách trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình, tập trung vào các vấn
đề: Kết quả đạt được; những tồn tại hạn chế; nguyên nhân của tồn tại, hạn chế.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi
ngân sách trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: lý luận và thực tiễn về chất lượng công tác thanh tra
thu, chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
+ Phạm vi thời gian: giai đoạn 2014-2016.
4. Phương pháp nghiên cứu:
4.1. Phương pháp thu thập số liệu:
4.1.1. Thu thập số liệu thứ cấp:
- Thu thập số liệu về cơng tác lập dự tốn, thực hiện dự toán, quyết toán ngân
sách của UBND huyện Quảng Ninh, các đơn vị, phòng, ban trực thuộc UBND
huyện Quảng Ninh; UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Quảng Ninh thơng
qua Báo cáo quyết tốn ngân sách, Nghị quyết HĐND huyện, xã, thị trấn.
- Thu thập số liệu liên quan đến công tác thanh tra trên địa bàn huyện Quảng
Ninh qua các Báo cáo định kỳ hàng tháng, hàng quý, Báo cáo tổng kết, Báo cáo
chuyên đề về công tác thanh tra của UBND huyện Quảng Ninh, cơ quan Thanh tra
huyện Quảng Ninh. Đồng thời, kế thừa các Báo cáo đánh giá, tổng kết công tác
thanh tra trên địa bàn tỉnh theo năm, theo giai đoạn của UBND tỉnh Quảng Bình,
Thanh tra tỉnh Quảng Bình.
- Thu thập số liệu chi tiết về công tác thanh tra thu, chi ngân sách qua các
Báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn thanh tra, Kết luận thanh tra công tác quản lý và
sử dụng ngân sách UBND các xã, thị trấn, các phòng, ban, đơn vị trực thuộc UBND
huyện Quảng Ninh tại cơ quan Thanh tra huyện, UBND huyện Quảng Ninh.

3



- Thu thập số liệu về công tác thanh tra nói chung, thanh tra thu, chi NSNN
nói riêng ở các địa phương khác tại trang web của Thanh tra Chính phủ
(thanhtra.gov.vn); thu thập thơng tin về các cơng trình nghiên cứu liên quan đến
công tác thanh tra thu, chi NSNN thơng qua các Tạp chí Thanh tra, Báo thanh tra,
Viện khoa học Thanh tra…
4.1.2. Thu thập số liệu sơ cấp:
Điều tra số liệu sơ cấp trên cơ sở tiến hành khảo sát thực tế tại 16 phòng,
ban, đơn vị trực thuộc UBND huyện Quảng Ninh; 15 UBND các xã, thị trấn trên địa
bàn huyện Quảng Ninh thông qua bảng hỏi được thiết kế mẫu sẵn. Đối tượng được
lựa chọn là các cá nhân có liên quan trực tiếp đến cơng tác thanh tra thu, chi ngân
sách trên địa bàn huyện Quảng Ninh trong giai đoạn 2014-2016; được chia thành 2
nhóm:
- Nhóm 1 gồm các cá nhân là thành viên các Đồn thanh tra cơng tác thu, chi
ngân sách (các Thanh tra viên, công chức Thanh tra, cán bộ được trưng tập từ các
phịng, ban khác như phịng Tài chính – Kế hoạch, Kinh tế - Hạ tầng, Nông nghiệp
& PTNT, Lao động – TB&XH, Ban quản lý dự án xây dựng huyện...).
- Nhóm 2 gồm các cá nhân là đối tượng thanh tra, các đối tượng liên quan
đến nội dung thanh tra thu, chi ngân sách (Lãnh đạo UBND, kế toán ngân sách, thủ
quỹ, cán bộ bán chuyên trách phụ trách công tác thu tại các xã, thị trấn; lãnh đạo, kế
tốn, thủ quỹ các phịng, ban, đơn vị trực thuộc UBND huyện Quảng Ninh, tỉnh
Quảng Bình).
Đầu tiên, luận văn nghiên cứu sử dụng kỹ thuật DELPHI để phỏng vấn ý
kiến từ những chun gia có chun mơn và kinh nghiệm trong lĩnh vực nghiên cứu
khoa học, và các chuyên gia thực tiễn là cán bộ từng làm Trưởng đoàn thanh tra thu,
chi ngân sách, có kinh nghiệm thực tiễn, sâu sắc đối với vấn đề nghiên cứu. Kết quả
nghiên cứu sơ bộ này là cơ sở để luận văn thiết kế bảng hỏi và đưa vào nghiên cứu
chính thức.


4


Theo quy tắc kinh nghiệm của Hair và các cộng sự (1998): Cỡ mẫu tối thiểu
phải gấp 5 lần số biến định lượng cần đưa vào phân tích. Nghiên cứu chọn độ tin
cậy 95%, mức sai số cho phép 5%, n là cỡ mẫu cần lấy.
Ta có: n = (tổng số biến lượng) x 5
n = 24 x 5 = 120
Như vậy, để đảm bảo độ chính xác cũng như mức độ thu hồi bảng hỏi, luận
văn nghiên cứu quyết định chọn 160 mẫu để tiến hành điều tra khảo sát. Kết quả thu
hồi được 145 phiếu khảo sát đảm bảo chất lượng để tiến hành phân tích.
Phương pháp chọn mẫu: Sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn
thuần đối tượng điều tra là 35 cán bộ từng là thành viên của các đoàn thanh tra, 30
cán bộ làm cơng tác quản lý tại các phịng, ban, đơn vị trực thuộc UBND; 30 cán bộ
là lãnh đạo UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyên; còn lại các cá nhân là kế
toán, thủ quỹ, cán bộ bán chuyên trách phụ trách công tác thu tại các đơn vị.
Nội dung điều tra chủ yếu tập trung: phần 1 là thông tin đối tượng được tiến
hành điều tra. Phần 2 là nội dung khảo sát đánh giá về chất lượng công tác thanh tra
thu, chi ngân sách trên địa bàn huyện Quảng Ninh giai đoạn 2014-2016.
Đánh giá hài lòng của người được hỏi bằng cách sử dụng thang đo Likert 4
mức độ, người được phỏng vấn sẽ khoanh vòng vào con số mà họ cho là thích hợp
nhất với ý kiến của họ.
4.2. Phương pháp xử lý số liệu:
- Tổng hợp số liệu về thu, chi ngân sách; kết quả công tác thanh tra thu, chi
ngân sách (sai phạm về kinh tế phát hiện qua thanh tra; xử lý sai phạm về kinh tế
bằng các biện pháp buộc thu hồi, hoàn trả…) qua các năm, trong toàn bộ giai đoạn
nghiên cứu. Từ đó đưa ra kết luận tổng quát về nội dung nghiên cứu.
- Phân tích mơ tả thống kê cho dữ liệu định tính. Cụ thể là sử dụng kết quả
của việc phân tích dưới dạng số liệu thực tế hay tỷ lệ phần trăm để thể hiện các dữ
liệu so sánh của từng năm. Từ đó làm rõ tầm quan trọng, xu thế biến động của từng

chỉ tiêu nghiên cứu. Ngồi ra, luận văn cịn sử dụng các phương pháp xử lý số liệu
như: phân tích nhân tố, trung bình…

5


PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG
TÁC THANH TRA THU, CHI NGÂN SÁCH
1.1. Cơ sở lý luận:
1.1.1. Cơ sở lý luận về công tác thanh tra:
1.1.1.1. Khái niệm thanh tra:
Theo Từ điển tiếng Việt “Thanh tra là kiểm soát, xem xét tại chỗ việc làm
của địa phương, cơ quan, xí nghiệp [30]”. Với nghĩa này, Thanh tra bao hàm nghĩa
kiểm soát nhằm: “Xem xét và phát hiện ngăn chặn những gì trái với quy định”.
Thanh tra thường đi kèm với một chủ thể nhất định: “Người làm nhiệm vụ thanh
tra” “Đoàn thanh tra” và “đặt trong phạm vi quyền hành của một chủ thể nhất định”.
Theo Thuật ngữ pháp lý phổ thông, “thanh tra là một biện pháp của kiểm tra
và nhiệm vụ thanh tra được ủy quyền cho các cơ quan Nhà nước có trách nhiệm
[17]”.
Theo PGS.TS. Phạm Ngọc Ánh, thanh tra được định nghĩa là “hoạt động
kiểm tra của tổ chức thanh tra Nhà nước đối với đối tượng thanh tra nhằm phát
hiện, chấn chỉnh những sai lầm, xử lý những vi phạm trong các hoạt động kinh tế xã hội giúp cho bộ máy quản lý vận hành tốt [13]”
Theo kết quả nghiên cứu Đề tài khoa học độc lập cấp nhà nước “Hoàn
thiện cơ chế thanh tra, kiểm tra, giám sát nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước” do TS. Trần Đức Lượng làm chủ nhiệm thì khái niệm thanh tra được xác
định:
Thanh tra là một chức năng thiết yếu của quản lý nhà nước, là hoạt động
kiểm tra, xem xét việc làm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân; thường
được thực hiện bởi một cơ quan chuyên trách theo một trình tự, thủ tục do pháp

luật quy định, nhằm kết luận đúng, sai, đánh giá ưu điểm, khuyết điểm, phát huy
nhân tố tích cực, phịng ngừa, xử lý các vi phạm, góp phần hồn thiện cơ chế
quản lý, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của nhà nước, các
quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân [26].

6


Lần đầu tiên khái niệm thanh tra được định nghĩa trong Luật Thanh tra số
22/2004/QH11 dưới khái niệm thanh tra nhà nước. Theo đó:
Thanh tra nhà nước là việc xem xét, đánh giá, xử lý của cơ quan quản lý nhà
nước đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức,
cá nhân chịu sự quản lý theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục được quy định trong Luật
này và các quy định khác của pháp luật. Thanh tra nhà nước bao gồm thanh tra hành
chính và thanh tra chuyên ngành [21].
Luật Thanh tra năm 2004 sau khi có hiệu lực đã góp phần tạo lập khung pháp
lý quan trọng cho việc hoàn thiện tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra,
tuy nhiên vẫn còn bộc lộ những hạn chế, bất cập. Để khắc phục hạn chế đó, ngày
15/11/2010, tại kỳ họp thứ 8, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khóa VIII đã thơng qua Luật Thanh tra số 56/2010/QH12 thay thế Luật Thanh tra số
22/2004/QH11, theo đó: “Thanh tra nhà nước là việc xem xét, đánh giá, xử lý theo
trình tự, thủ tục do pháp luật quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ
chức, cá nhân. Thanh tra nhà nước bao gồm thanh tra hành chính và thanh tra
chuyên ngành [22]”.
Từ những khái niệm trên cho thấy, thanh tra không đồng nhất với hoạt động
điều hành, quản lý, khác với hoạt động kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ. Trong hoạt
động, thanh tra thực thi quyền lực của Nhà nước, tác động đến đối tượng bị quản lý,
nhằm mang lại cho chủ thể quản lý những thông tin chính xác, khách quan, để từ đó
có biện pháp chấn chỉnh hoạt động quản lý. Hoạt động thanh tra không chỉ xem xét

tính hợp pháp, mà cịn xem xét tính hợp lý của hành vi của đối tượng quản lý. Bản
chất của hoạt động thanh tra không phải chỉ là phát hiện, xử lý vi phạm, mà điều
quan trọng hơn là tìm ra ngun nhân vi phạm để từ đó đề xuất các giải pháp phòng
ngừa, ngăn chặn vi phạm. Nếu cho rằng, thanh tra là phát hiện hành vi vi phạm và
áp dụng biện pháp xử phạt vi phạm hành chính thì đó là việc nhận thức khơng đúng
với bản chất của hoạt động thanh tra. Ngược lại, thanh tra phải chỉ ra được những

7


việc làm được, những thiếu sót, khuyết điểm và nguyên nhân của nó và phải thực sự
trở thành ''tai mắt của trên, là người bạn của dưới''.
1.1.1.2. Sự cần thiết của hoạt động thanh tra:
Sự cần thiết của hoạt động thanh tra trong đời sống kinh tế, xã hội bắt nguồn
từ những lý do sau:
- Thanh tra là chức năng thiết yếu của QLNN: Thanh tra là phạm trù gắn liền
với hoạt động QLNN. Thanh tra chỉ xuất hiện, tồn tại và phát triển trong xã hội có
Nhà nước. Hoạt động thanh tra bắt nguồn từ tính chất và chức năng hoạt động
QLNN. Nhà nước không thể quản lý, điều hành mọi hoạt động kinh tế, xã hội nếu
thiếu công tác thanh tra và kiểm tra. Như vậy thanh tra là một nội dung không thể
thiếu của QLNN, là một giai đoạn của chu trình quản lý, có vai trị kiểm định, đánh
giá hiệu quả của QLNN. Hoạt động QLNN cần thiết phải có thanh tra và thanh tra
phải phục vụ cho yêu cầu QLNN [25].
- Thanh tra là phương thức đảm bảo trật tự kỷ cương trong quản lý, góp phần
tăng cường pháp chế XHCN: Với chức năng giám sát hoạt động của các đối tượng
bị quản lý, thanh tra có thể kịp thời phát hiện những sai phạm và có biện pháp xử lý.
Với chức năng, nhiệm vụ xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các quyết
định hoặc hành vi hành chính của cán bộ, cơng chức Nhà nước trong việc thực hiện
chính sách, pháp luật, chức trách, nhiệm vụ được giao, thanh tra góp phần đảm bảo
trật tự, kỷ cương trong quản lý, làm trong sạch bộ máy Nhà nước. Mặt khác, việc

tìm ra sơ hở, yếu kém trong công tác quản lý, phát hiện những nộ dung trong chủ
trương, chính sách chưa phù hợp với yêu cầu thực tế khách quan, từ đố có các biện
pháp sửa đổi, bổ sung, khắc phục kịp thời cũng có ý nghĩa tích cực trong việc củng
cố trật tự, kỷ cương hoàn thiện cơ chế quản lý [25].
- Thanh tra là một phương thức góp phần bảo đảm quyền dân chủ của nhân
dân. Dân chủ của nhân dân được thực hiện thông qua người đại diện của mình là
Nhà nước. Các tổ chức Thanh tra Nhà nước tạo điều kiện để nhân dân thực hiện
quyền dân chủ của mình thơng qua việc tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo của
công dân; thông qua việc giúp đỡ các Ban Thanh tra nhân dân hoạt động. Đồng

8


thời, qua việc xem xét, kết luận và kiến nghị giải quyết khiếu nại, tố cáo, phát hiện
kịp thời những biểu hiện quan liêu, tiêu cực, có biện pháp xử lý, khắc phục, góp
phần bảo vệ quyền và lợi ích của nhân dân. [25].
1.1.1.3. Mục đích, nguyên tắc của hoạt động thanh tra:
Mục đích thanh tra là nội dung quan trọng đã được pháp luật thanh tra trước
đây đề cập, song từ yêu cầu công tác quản lý nên mỗi giai đoạn cụ thể mục đích của
thanh tra có sự thay đổi nhất định. Nếu như Luật Thanh tra năm 2004 đề cao mục
đích thanh tra là “phịng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật”
thì Luật Thanh tra năm 2010 đã thể hiện rõ hơn mục đích thanh tra theo tư tưởng
của Chủ tịch Hồ Chí Minh “thanh tra là tai mắt của trên, là người bạn của dưới”. Tại
Điều 2, Luật Thanh tra năm 2010 đã chỉ rõ:
Mục đích hoạt động thanh tra nhằm phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý,
chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền biện pháp
khắc phục; phịng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật; giúp cơ quan,
tổ chức, cá nhân thực hiện đúng quy định của pháp luật; phát huy nhân tố tích cực;
góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước; bảo vệ lợi ích
của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân [22].

Nguyên tắc của hoạt động thanh tra là cơ sở và tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt
trong quá trình thực hiện hoạt động của các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra
nhà nước. Nguyên tắc thể hiện những định hướng chủ đạo trong hoạt động thanh
tra. Tại Điều 7, Luật Thanh tra 2010 đã quy định những nguyên tắc của thanh tra:
“Tuân theo pháp luật; bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, cơng khai, dân
chủ, kịp thời. Không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra
giữa các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra; không làm cản trở hoạt động bình
thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra [22]”.
1.1.1.4. Phân loại hoạt động thanh tra:
Thanh tra nhà nước là việc xem xét, đánh giá, xử lý của cơ quan quản lý nhà
nước đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức,
cá nhân chịu sự quản lý theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục được quy định trong Luật

9


này và các quy định khác của pháp luật. Thanh tra nhà nước bao gồm thanh tra hành
chính và thanh tra chuyên ngành [22].
- Thanh tra hành chính: Là hoạt động thanh tra của cơ quan quản lý nhà nước
theo cấp hành chính đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ
quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp. Thanh tra hành chính có
những trưng cơ bản như sau:
- Thanh tra chuyên ngành: Là hoạt động thanh tra của cơ quan quản lý nhà
nước theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành
pháp luật, những quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý của ngành,
lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý. Thanh tra chuyên ngành có những đặc điểm sau
đây:
1.1.1.5. Đặc điểm của hoạt động thanh tra:
- Thanh tra gắn liền với quản lý nhà nước: Trong mối quan hệ giữa quản lý
và thanh tra thì quản lý nhà nước giữ vai trò chủ đạo, chi phối hoạt động của thanh

tra (đề ra đường lối, chủ trương, quy định thẩm quyền của các cơ quan Thanh tra, sử
dụng các kết quả, các thơng tin từ phía các cơ quan Thanh tra) [26].
- Thanh tra ln mang tính quyền lực nhà nước: Thanh tra là một hoạt đơng
ln ln mang tính quyền lực nhà nước. Chủ thể tiến hành thanh tra luôn luôn là
cơ quan nhà nước. Thanh tra (với tư cách là một danh từ chỉ cơ quan có chức năng
này) ln luôn áp dụng quyền năng của Nhà nước trong quá trình tiến hành hoạt
động của mình và nó nhân danh Nhà nước khi áp dụng quyền năng đó [26].
- Thanh tra có tính độc lập tương đối: Đây là đặc điểm vốn có, xuất phát từ
bản chất của thanh tra. Tính độc lập tương đối trong q trình thanh tra được thể
hiện trên các điểm sau: tuân theo pháp luật; tự mình tổ chức các cuộc thanh tra
trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội theo thẩm quyền đã được pháp luật quy định; ra
các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý theo các quy định của pháp luật về thanh
tra; chịu trách nhiệm về Quyết định thanh tra của mình [26].

10


1.1.2. Cơ sở lý luận về chất lượng công tác thanh tra thu, chi NSNN:
1.1.2.1. Khái niệm thu, chi NSNN:
Tại Điều 1 và 2 của Luật NSNN được Quốc hội khóa XI kỳ họp thứ 2 thơng
qua ngày 16/12/2002 có nêu: “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một
năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước [20]”.
NSNN có vai trị rất quan trọng trong tồn bộ hoạt động kinh tế, xã hội, an
ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Cần hiểu rằng, vai trị của NSNN ln
gắn liền với vai trị của nhà nước theo từng giai đoạn nhất định. Đối với nền kinh tế
thị trường, NSNN đảm nhận vai trò quản lý vĩ mơ đối với tồn bộ nền kinh tế, xã
hội. NSNN là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội, định hướng phát triển
sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội.
1.1.2.1.1. Thu NSNN:

Thu NSNN bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt
kinh tế của nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân, các khoản
viện trợ và các khoản thu khác theo qui định của pháp luật. Về bản chất, thu NSNN
là hệ thống các quan hệ phân phối dưới hình thái giá trị nảy sinh trong quá trình
Nhà nước dùng quyền lực chính trị tập trung các nguồn lực tài chính trong xã hội để
hình thành quỹ tiền tệ tập trung quan trọng nhất của nhà nước. Về phương diện
pháp lí, thu NSNN bao gồm những khoản tiền nhà nước huy động vào ngân sách để
thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Theo Điều 2 Nghị định số 60/2003/NĐ CP ngày 06/06/2003 của Chính phủ thì thu NSNN bao gồm:
Thuế do các tổ chức, cá nhân nộp theo qui định của pháp luật; phần nộp
NSNN theo qui định của pháp luật từ các khoản phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt
động kinh tế của nhà nước theo qui định của pháp luật; phần nộp ngân sách theo qui
định của pháp luật từ các hoạt động sự nghiệp; tiền sử dụng đất, thu từ hoa lợi cơng
sản, tài sản cơng và đất cơng ích; tiền cho thuê đất, thuê mặt nước; huy động từ các
tổ chức, cá nhân theo qui định của pháp luật; các khoản đóng góp tự nguyện của các
tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước; thu từ huy động vốn đầu tư xây dựng các

11


cơng trình kết cấu hạ tầng; phần nộp NSNN theo qui định của pháp luật từ tiền bán
hoặc cho thuê tài sản thuộc sở hữu nhà nước; các khoản viện trợ khơng hồn lại của
Chính phủ các nước, các tổ chức, cá nhân ở nước ngồi cho Chính phủ Việt Nam,
các tổ chức nhà nước thuộc địa phương; thu từ Quỹ dự trữ tài chính; thu kết dư ngân
sách; các khoản thu khác theo qui định của pháp luật [10].
1.1.2.1.2. Chi NSNN:
Chi NSNN bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc
phòng an ninh, đảm bảo hoạt động của bộ máy nhà nước, chi viện trợ và các khoản
chi khác theo qui định của pháp luật. Đứng về phương diện pháp lí, chi NSNN là
những khoản chi tiêu do Chính phủ hoặc các pháp nhân hành chính thực hiện để đạt
được các mục tiêu cơng ích như giáo dục, y tế, an ninh quốc phòng, trật tự an an

toàn xã hội. Xét về bản chất, chi NSNN là hệ thống những quan hệ phân phối lại
những khoản thu nhập phát sinh trong quá trình sử dụng có kế hoạch quỹ tiền tệ tập
trung của nhà nước nhằm thực hiện các chức năng của nhà nước như thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, mở rộng các sự nghiệp văn hóa xã hội, duy trì hoạt động bộ máy nhà
nước, đảm bảo quốc phòng an ninh. Theo Điều 2 Nghị định số 60/2003/NĐ - CP
ngày 06/06/2003 của Chính phủ thì chi ngân sách bao gồm:
Chi đầu tư phát triển; chi thường xuyên; chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền
do Chính phủ vay; chi viện trợ của ngân sách trung ương cho các chính phủ và tổ
chức ngoài nước; chi cho vay của ngân sách trung ương; chi trả gốc và lãi các
khoản huy động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thuộc ngân sách cấp tỉnh theo qui
định tại khoản 3 Điều 8 của Luật NSNN; chi bổ sung Quỹ dự trữ tài chính; chi bổ
sung ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới; chi chuyển nguồn ngân sách năm
trước sang ngân sách năm sau [10].
1.1.2.2. Khái niệm thanh tra thu, chi ngân sách:
Trên cơ sở định nghĩa về cơng tác thanh tra, có thể khái quát về thanh tra thu,
chi ngân sách như sau: Thanh tra thu chi ngân sách là việc xem xét, đánh giá, xử lý
của cơ quan quản lý nhà nước đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật của nhà
nước về công tác thu và chi NSNN, nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý các hành vi

12


vi phạm pháp luật, chính sách, chế độ thu, chi NSNN đối với các tổ chức, đơn vị cà
cá nhân.
Thanh tra thu chi NSNN là một phần trong hoạt động thanh tra tài chính,
thuộc lĩnh vực thanh tra nhà nước, được tiến hành trong quá trình chấp hành nghĩa
vụ thu, chi NSNN. Trong thời gian qua, xã hội đã chứng kiến rất nhiều vụ án với giá
trị sai phạm rất lớn, mà chủ yếu phát sinh trong lĩnh vực chi tiêu NSNN, gây thiệt
hại rất lớn cho NSNN. Đồng tiền của Nhà nước chi ra đã không mang lại hiệu quả
phục vụ cho sự phát triển của đất nước, bị thất thốt và lãng phí rất nhiều. Từ những

thực trạng đó, Đảng và Nhà nước ta hiện nay rất quan tâm đến cơng tác thanh tra tài
chính, trong đó thanh tra thu, chi NSNN được dư luận đặt biệt quan tâm và là một đòi
hỏi cần thiết nhất đối với cơng cuộc phịng chống tham nhũng hiện nay ở nước ta.
1.1.2.3. Mục tiêu của thanh tra thu, chi NSNN:
Từ những mục tiêu chung của công tác thanh tra, mục tiêu cụ thể của thanh
tra thu, chi ngân sách được xác định như sau:
- Phòng ngừa, ngăn ngừa những sai phạm, thiếu sót, tiêu cực có thể xảy ra
trong q trình thực hiện các nghiệp vụ thu, chi NSNN của các tổ chức, đơn vị và cá
nhân.
- Phát hiện sớm, xử lý kịp thời những hành vi vi phạm trong quá trình thu,
chi NSNN của các tổ chức, đơn vị, cá nhân.
- Phát hiện những điểm bất cập, lạc hậu, không phù hợp của cơ chế, chính
sách liên quan đến cơng tác quản lý và sử dụng NSNN để kiến nghị kịp thời sửa đổi,
hồn thiện, bổ sung chế độ, chính sách và cơ chế phù hợp.
- Góp phần từng bước hoàn thiện tổ chức bộ máy thu, chi NSNN, tăng cường
công tác quản lý cán bộ thực hiện thu, chi NSNN và nâng cao ý thức tuân thủ của
các đối tượng liên quan.
- Tác động đến việc thực hiện tốt dự tốn thu, chi NSNN, đảm bảo tính đúng
đắn, chính xác, kịp thời, công khai, minh bạch.
1.1.2.4. Yêu cầu công tác thanh tra thu, chi NSNN:

13


Tại điều 3, Nghị định 41/2005/NĐ-CP ngày 25/3/2005 quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra và tại điều 4, Quyết định số
32/2006/QĐ-BTC ngày 6/6/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính quy định về quy chế
hoạt động thanh tra, kiểm tra tài chính nêu rõ:
- Hoạt động thanh tra, kiểm tra tài chính phải tuân theo pháp luật; bảo đảm
chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời; không làm cản trở

đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra,
kiểm tra [1].
- Khi tiến hành thanh tra, kiểm tra người ra quyết định thanh tra, kiểm tra,
Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra, thanh tra viên, thành viên đoàn thanh tra, kiểm tra
phải thực hiện đúng các qui định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra và phải chịu
trách nhiệm cá nhân về hành vi, quyết định của mình [1].
- Sau khi kết thúc thanh tra, phải có Kết luận thanh tra; các Đồn thanh tra tài
chính phải bàn giao đủ hồ sơ, tài liệu, chứng lý cho cơ quan quyết định thanh tra
theo đúng qui định của Luật Thanh tra và các văn bản hướng dẫn thực hiện [1].
Mặt khác, để đạt được mục đích đã đặt ra, trong q trình tiến hành thanh tra,
cán bộ làm công tác thanh tra thu, chi NSNN phải đảm bảo đáp ứng được các yêu
cầu:
Phải nắm vững các văn bản pháp luật, hướng dẫn có liên quan đến cơng tác
quản lý, sử dụng NSN; nắm vững quy trình tiến hành một cuộc thanh tra. Phải quán
triệt một cách đầy đủ các nguyên tắc thanh tra; người làm cơng tác thanh tra phải có
quan điểm thanh tra đúng đắn (quan điểm toàn diện, lịch sử, cụ thể...). Đánh giá, kết
luận phải chính xác, khách quan, có căn cứ, đúng pháp luật. Những kiến nghị, đề
xuất xử lý phải căn cứ vào các điều luật đã quy định, phù hợp với tình hình thực tế
và đảm bảo tính khả thi [1].
Đây là những yêu cầu cụ thể về yêu cầu hoạt động thanh tra nói chung và
hoạt động thanh tra thu, chi ngân sách nói riêng. Các cuộc thanh tra, đoàn viên đoàn
thanh tra phải tuân thủ đúng những yêu cầu này trong quá trình hoạt động, thực hiện

14


nhiệm vụ, đảm bảo đoàn thanh tra thực hiện đúng chức năng theo pháp luật quy
định.
1.1.2.5. Nội dung, quy trình công tác thanh tra thu, chi NSNN:
Nội dung thanh tra ngân sách gồm có: Thanh tra việc lập, quyết định và giao

dự toán NSNN; Thanh tra việc chấp hành NSNN; Thanh tra việc quyết toán NSNN.
Trong các nội dung tiến hành thanh tra cần xác định rõ nội dung trọng tâm, trọng
điểm. Xây dựng nội dung chi tiết cho từng nội dung thanh tra; những nơi đến thanh
tra, kiểm tra, xác minh; thời gian thực hiện.
Quy trình cơng tác thanh tra thu, chi NSNN được quy định cụ thể tại Quyết
định số 46/QĐ-BTC ngày 07/01/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về ban hành quy
trình thanh tra ngân sách huyện thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Bao
gồm các bước sau: Chuẩn bị và quyết định thanh tra. Tiến hành thanh tra. Kết thúc
thanh tra.
Nội dung cụ thể được thể hiện tại Phụ lục số 01.
1.1.2.6. Chất lượng công tác thanh tra thu, chi NSNN:
1.1.2.6.1. Khái niệm chất lượng cơng tác thanh tra:
Trước khi tìm hiểu về chất lượng hoạt động thanh tra, hãy tìm hiểu về phạm
trù “chất lượng”. Chất lượng nói chung là một chỉ tiêu tổng hợp, phụ thuộc và chịu
tác động của nhiều yếu tố. Phạm trù chất lượng được nhiều tác giả nói đến bằng
nhiều cách khác nhau.
Theo Từ điển tiếng Việt phổ thông: “Chất lượng là tổng thể những tính chất,
thuộc tính cơ bản của sự vật (sự việc) làm cho sự vật (sự việc) này phân biệt với sự
vật (sự việc) khác [33]”.
Từ nội dung này, ta có thể đưa ra một định nghĩa chất lượng như sau: Chất
lượng là tổng hợp những chỉ tiêu, những đặc trưng của sản phẩm, hoạt động thể
hiện mức thỏa mãn những nhu cầu trong những điều kiện nhất định.
Chất lượng hoạt động thanh tra là một chỉ tiêu phức tạp, khó đo lường, định
lượng, thiếu tiêu chuẩn cụ thể để đánh giá, bởi vì hoạt động thanh tra đa dạng, phức
tạp và mang tính chất đặc thù riêng trong từng cuộc thanh tra cũng như trong các cơ

15


quan Thanh tra Nhà nước khác nhau. Một cách khái quát nhất, có thể hiểu chất

lượng hoạt động thanh tra là tổng hòa kết quả thực hiện các nội dung trong công tác
thanh tra; được thể hiện ở hiệu lực, hiệu quả, mức độ tác động, ảnh hưởng của hoạt
động thanh tra đối với đối tượng, lĩnh vực, nội dung được thanh tra.
Như vậy, theo quan điểm đó, chất lượng cơng tác thanh tra thu, chi ngân sách
tổng hịa kết quả thực hiện của các nội dung công tác thanh tra thu, chi NSNN (bao
gồm từ công tác chuẩn bị và quyết định thanh tra; tiến hành thanh tra; kết thúc thanh
tra); được thể hiện ở hiệu lực, hiệu quả, mức độ tác động, ảnh hưởng của thanh tra
thu, chi NSNN đối với hoạt động thu, chi NSNN trên tất cả các phương diện.
1.1.2.6.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác thanh tra thu,
chi ngân sách:
a/ Các nhân tố chủ quan
- Việc tổ chức thực hiện hoạt động thanh tra thu, chi ngân sách: Tổ chức
thanh tra phải gọn nhẹ, tập trung. Hoạt động thanh tra phải có trọng tâm, trọng
điểm. Một trong những điều kiện cơ bản để đảm bảo cho cơ quan thanh tra thu, chi
ngân sách hoạt động có hiệu quả là hoạt động thanh tra phải có tính độc lập tương
đối với hoạt động của cơ quan quản lý. Cần phải có cơ chế loại trừ mọi sự can thiệp
trái pháp luật vào hoạt động thanh tra. Có như vậy mới đảm bảo được hoạt động
thanh tra khách quan, trung thực, chỉ tuân theo pháp luật [13].
- Công tác chỉ đạo đối với hoạt động thanh tra thu, chi ngân sách: Chỉ đạo
hoạt động của Đoàn thanh tra là nhiệm vụ được thực hiện thường xuyên trong các
cơ quan thanh tra nhà nước, thuộc trách nhiệm trực tiếp của người ra quyết định
thanh tra. Việc chỉ đạo hoạt động của Đoàn thanh tra là một trong những yếu tố
quan trọng nhất, quyết định hiệu lực, hiệu quả của một cuộc thanh tra. [13].
- Ý thức và năng lực, trình độ của cán bộ tham gia hoạt động thanh tra thu,
chi ngân sách: Công tác thanh tra đòi hỏi người cán bộ thanh tra có năng lực, kinh
nghiệm, khơng những tinh thơng nghiệp vụ, giỏi về chun mơn, mà họ cịn hiểu
biết khá sâu sắc về các vấn đề xã hội, nắm vững về các mối quan hệ hành chính, am
hiểu luật pháp, giải quyết các mối quan hệ xã hội một cách minh bạch, công tâm

16



×