Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên đia bàn điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 75 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

QUÀNG THỊ THƠ
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ THANH HƯNG, HUYỆN ĐIỆN BIÊN”
TỈNH ĐIỆN BIÊN”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Địa chính mơi trường

Khoa:

Quản lý tài ngun

Khóa:

2015 – 2019

Thái Ngun, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

QUÀNG THỊ THƠ
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ THANH HƯNG, HUYỆN ĐIỆN BIÊN”
TỈNH ĐIỆN BIÊN”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Địa chính mơi trường

Lớp:

K47 – ĐCMT

Khoa:

Quản lý tài ngun

Khóa:

2015 – 2019


Giảng viên hướng:

Th.S. Nguyễn Thị Huệ

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp được xem là khâu quan trọng giúp sinh viên củng
cố kiến thức tiếp thu được trên giảng đường và hoàn thiện chương trình đào
tạo Đại học. Đây cũng là cơ hội để sinh viên tiếp cận được với thực tế nghề
nghiệp, kết hợp với các kiến thức đã học trong nhà trường để hoàn thiện kỹ
năng trong công việc, tích lũy kinh nghiệm làm hành trang phục vụ cho công
việc hiện tại và sau này khi ra trường.Trong quá trình thực tập em nhận được
sự quan tâm, chỉ đạo tận tình, sát sao, chi tiết của Ban giám hiệu trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên và sự giúp
đỡ cả về vật chất, tinh thần cùng kiến thức thực tiễn của các cán bộ, kỹ thuật viên
nơi em thực tập tớt nghiệp.
Để hoàn thành được khóa ḷn này, em xin chân thành cảm ơn các thầy
giáo, cô giáo trong khoa Quản lý Tài Nguyên, cũng như các thầy cơ giáo
trong ban giám hiệu nhà trường, các phịng ban và phịng đào tạo của trường
Đại học Nơng lâm Thái Nguyên, đặc biệt là giảng viên ThS. Nguyễn Thị
Huệ, người đã trực tiếp hướng dẫn em một cách tận tình và chu đáo và em xin
gửi lời cảm ơn tới các bác, cô chú, anh chị đang công tác tại phịng Tài
ngun và Mơi trường hụn, phịng Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn,
UBND huyện Điện Biên, các ban ngành đoàn thể cùng nhân dân trong xã đã
nhiệt tình giúp đỡ chỉ bảo em hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này.
Trong thời gian thực tập em đã cố gắng hết sức mình, nhưng do kinh

nghiệm, kiến thức và thời gian có hạn nên bản khóa ḷn của em khơng tránh
khỏi thiếu sót và khiếm khuyết. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của
các thầy cơ giáo cùng toàn thể các bạn sinh viên để khóa luận này được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên

Quàng Thị Thơ


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam năm 2016 ... 25
Bảng 4.1: Số lượng một số vật nuôi chính trên địa bàn xã Thanh Hưng ........ 38
Bảng 4.2: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2016- 2018 ......................... 40
Bảng 4.3: Hiện trạng sử dụng đất của xã Thanh Hưng năm 2018 .................. 43
Bảng 4.4: Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Thanh Hưng
năm 2018 ......................................................................................................... 46
Bảng 4.5. Diện tích, năng suất, sản lượng các loại hình sử dụng đất của xã
Thanh Hưng..................................................................................................... 48
Bảng 4.6. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất sản xuất ...................... 50
nông nghiệp ..................................................................................................... 50
Bảng 4.7. Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất chính ..................... 51
Bảng 4.8. So sánh mức đầu tư với tiêu chuẩn bón phân cân đới và hợp lý .... 54
Bảng 4.9. Liều lượng phun thuốc bảo vệ thực vật đối với lúa ........................ 55
Bảng 4.10. Liều lượng phun thuốc bảo vệ thực vật đối với hoa, rau màu ...... 55



iii

DANH MỤC CÁC BIỂU VÀ HÌNH
Hình 1: Bản đồ xã Thanh Hưng ........................................................................ 32
Hình 4.1: Cơ cấu giớng vật ni chính xã Thanh Hưng năm 2018 ................ 39
Hình 4.2:Chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2016- 2018 .......................... 41
Hình 2: Hộ gia đình trên xã Thanh Hưng ....................................................... 47


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BVTV

: Bảo vệ thực vật

CPSX

: Chi phí sản xuất

GTCLĐ
GTNCLĐ
GTSP
HQSDV

LUT

: Giá trị công lao động
: Giá trị ngày công lao động

: Giá trị sản phẩm
: Hiệu quả sử dụng vốn
: Lao động
: Loại hình sử dụng đất
: Phương pháp đánh giá nhanh

RRA

nông thôn

FAO

: Tổ chức lương thực và nông
nghiệp của Liên Hợp Quốc

THCS

: Trung học cơ sở

TNT

: Thu nhập thuần

UBND

: Ủy ban nhân dân


v


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3
2.1.1. Khái quát về đất nông nghiệp ................................................................. 3
2.1.2 Sử dụng đất và những quan điểm về sử dụng đất .................................... 6
2.1.3 Một số nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ..................... 10
2.1.4. Định hướng sử dụng đất ........................................................................ 20
2.2. Tình hình nghiên cứu về đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên
thế giới và Việt Nam ....................................................................................... 22
2.2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới .................................. 22
2.2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam................................... 24
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 28
3.3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 28
3.3.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 28
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 28
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 28
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Thanh Hưng, huyện Điện Biên,
tỉnh Điện Biên ................................................................................................. 28
3.3.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất và xác định các loại hình sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Thanh Hưng, huyện Điện Biên, tỉnh
Điện Biên......................................................................................................... 28
3.3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Thanh Hưng .. 29


vi


3.3.4. Đánh giá và lựa chọn, định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
cho xã Thanh Hưng ......................................................................................... 29
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 29
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 29
3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 30
3.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất........................................... 30
Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 32
4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Thanh Hưng, huyện Điện Biên, tỉnh
Điện Biên......................................................................................................... 32
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 32
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của xã Thanh Hưng, huyện Điện Biên,
tỉnh Điện Biên. ............................................................................................... 35
4.1.3. Đánh giá ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến hiệu
quả sử dụng đất của xã Thanh Hưng. .............................................................. 41
4.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất và xác định các loại hình sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Thanh Hưng, huyện Điện Biên, tỉnh Điện
Biên. ................................................................................................................ 43
4.2.1. Tình hình sử dụng đất của xã Thanh Hưng ........................................... 43
4.2.2. Xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Thanh
Hưng. ............................................................................................................... 47
4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Thanh Hưng ..... 47
4.3.1. Đánh giá về hiệu quả kinh tế sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của
Thanh Hưng..................................................................................................... 47
4.3.2. Đánh giá hiệu quả về mặt xã hội ........................................................... 51
4.3.3. Đánh giá hiệu quả về mặt môi trường ................................................... 53
4.4. Đánh giá và lựa chọn, định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp cho
xã Thanh Hưng ................................................................................................ 56
4.4.1. Quan điểm khai thác sử dụng đất .......................................................... 56



vii

4.4.2. Lựa chọn và định hướng các loại hình sử dụng đất nơng nghiệp có hiệu
quả cao............................................................................................................. 56
4.4.3 Mợt sớ nguyên nhân và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp cho xã Thanh Hưng ............................................................................. 57
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 60
5.1. Kết luận .................................................................................................... 60
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 62


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là điều kiện tồn tại và phát
triển của con người và các sinh vật khác trên trái đất. Theo luật Đất đai 1993 có
ghi “Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng đặc biệt của môi trường sống, là địa bàn phân bố các
khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, an ninh q́c phịng”. Xã hợi ngày càng
phát triển đất đai ngày càng có vai trị quan trọng, bất kì một ngành sản xuất
nào thì đất đai luôn là tư liệu sản xuất đặc biệt và không thể thay thế được. Đối
với nước ta, một nước nông nghiệp thì vị trí của đất đai lại càng quan trọng và
ý nghĩa hơn.
Cùng với xu thế phát triển chung của nền kinh tế, ngành nông nghiệp
của nước ta mấy năm trở lại đây cơ bản đã chuyển sang sản xuất hàng hóa,
phát triển tương đối toàn diện. Tuy nhiên, hiện nay diện tích nông nghiệp

ngày càng bị thu hẹp do được chuyển sang các loại hình đất khác như đất ở,
đất sản xuất kinh doanh phi nơng nghiệp. Do đó, việc đánh giá hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp của xã sẽ là căn cứ, cơ sở cho việc đề xuất các giải
pháp nhằm phát huy có hiệu quả tiềm năng đất nông nghiệp.
Thanh Hưng là một xã biên giới, nằm ở phía Tây lịng chảo Điện Biên,
cách trung tâm thành phớ Điện Biên Phủ khoảng 4,0 km. Trong những năm qua,
năng suất, sản lượng hàng hóa của xã khơng ngừng tăng lên, đời sống vật chất
tinh thần của nhân dân ngày càng được cải thiện. Song trong nền nông nghiệp
của huyện còn tồn tại nhiều hạn chế đang làm giảm sút chất lượng do quá
trình khai thác sử dụng không hợp lý; trình độ khoa học kỹ thuật, chính sách
quản lý, tổ chức sản xuất còn hạn chế, tư liệu sản xuất giản đơn, kỹ thuật canh
tác truyền thống làm cho tài nguyên đất có xu thế bị thoái hóa. Nghiên cứu
đánh giá các loại hình sử dụng đất hiện tại, đánh giá đúng mức độ của các loại


2

hình sử dụng đất để tổ chức sử dụng đất hợp lý có hiệu quả cao theo quan
điểm bền vững làm cơ sở cho việc định hướng sử dụng đất nơng nghiệp của
xã Thanh Hưng là vấn đề có tính chiến lược và cấp thiết.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn và nhu cầu sử dụng đất, được sự đồng ý
của Ban giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, khoa Quản lý tài
nguyên, đồng thời dưới sự hướng dẫn trực tiếp của cô giáo ThS. Nguyễn Thị
Huệ, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Thanh Hưng, huyện Điện Biên, tỉnh
Điện Biên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá sơ lược điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến sản
xuất nông nghiệp của xã.
- Đánh giá được hiện trạng và xác định các loại hình sử dụng đất sản

xuất nông nghiệp của xã.
- Đánh giá được hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã.
- Đề xuất được loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và giải pháp
phát triển phù hợp cho sản xuất nông nghiệp tại xã Thanh Hưng, huyện Điện
Biên, tỉnh Điện Biên.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
+ Củng cố kiến thức cơ sở cũng như kiến thức chuyên ngành, vận dụng
kiến thức đã học vào thực tiễn.
+ Nâng cao khả năng tiếp cận, điều tra, thu thập và xử lý thông tin của
sinh viên trong quá trình làm đề tài.
- Ý nghĩa trong thực tiễn
+ Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp từ đó đề xuất
được những giải pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao và bền vững, phù hợp với
điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Khái quát về đất nông nghiệp
2.1.1.1. Khái niệm về đất, đất nông nghiệp và đặc điểm đất nông nghiệp
* Khái niệm chung về đất
Đất là một phần của vỏ trái đất, nó là lớp phủ lục địa mà bên dưới nó là đá
và khoáng sinh ra nó, bên trên là thảm thực bì và khí quyển. Đất là lớp mặt tươi
xớp của lục địa có khả nằng sản sinh ra sản phẩm của cây trồng. Đất là lớp phủ
thổ nhưỡng là thổ quyển, là một vật thể tự nhiên, mà ngn gớc của thể tự nhiên
đó là do hợp điểm của 4 thể tự nhiên khác của hành tinh là thạch quyển, khí

quyển, thủy quyển và sinh quyển. Sự tác động qua lại của bốn quyển trên và thổ
qủn có tính thường xun và cơ bản.
Theo nguồn gớc phát sinh tác giả Đôkutraiep coi đất là một vật thể tự
nhiên được hình thành do sự tác động tổng hợp của 5 yếu tố: Khí hậu, đá mẹ, địa
hình, sinh vật và thời gian. Đất xem như một thể sớng nó ln vận đợng
và phát triển.
- Theo Các Mác, “đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất
của sản xuất nông nghiệp, là điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và tái
sinh của hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau”
- Các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch của Việt Nam lại cho rằng
“đất đai là phần trên mặt vỏ Trái Đất mà ở đó cây cới có thể mọc được ”.
Như vậy đã có rất nhiều định nghĩa và khái niệm khác nhau về đất
nhưng khái niệm chung nhất có thể hiểu là: Đất là mợt vật thể tự nhiên mà từ
nó đã cung cấp các sản phẩm thực vật để nuôi sống động vật và con người. Sự
phát triển của loài người gắn liền với sự phát triển của đất (Nguyễn Ngọc
Nông, Nông Thu Huyền, 2012) [7].


4

* Khái niệm đất nông nghiệp
Theo Luật đất đai 2013 “Đất nông nghiệp bao gồm đất sản xuất nông
nghiệp (đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào chăn nuôi, đất trồng cây hàng
năm khác), đất lâm nghiệp (đất rừng sản xuất, đất rừng phịng hợ, đất rừng
đặc dụng), đất ni trồng thuỷ sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác
theo quy định của Chính phủ” [6].
Đất nông nghiệp là đất được sử dụng vào mục đích sản xuất nông
nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản hoặc nghiên cứu thí
nghiệm về nông nghiệp.
* Đặc điểm đất nông nghiệp

Đất nông nghiệp thuộc loại đất người ta chủ yếu sử dụng vào mục đích
nông nghiệp như trồng trọt, chăn ni, ni trồng thủy sản. Ngoài ra cịn có
loại đất thuộc nông nghiệp nhưng thực tế không thuộc đất sản xuất nơng
nghiệp mà nó phục vụ cho ngành khác. Vì vậy chỉ có loại đất sử dụng vào
mục đích nơng nghiệp mới được coi là đất nông nghiệp.
Những diện tích đất đai phải qua cải tạo mới đưa vào hoạt đợng sản
xuất nơng nghiệp được coi là đất có khả năng nông nghiệp. Nhà nước xác
định mục đích sử dụng chủ yếu của đất nông nghiệp là sử dụng vào mục đích
nông nghiệp, song do đặc điểm tình hình từng loại đất này có sự khác nhau
dẫn đến sử dụng cụ thể khác nhau.
Đất nông nghiệp ở nước ta phân bổ không đồng đều giữa các vùng
trong cả nước. vùng đồng Bằng Sơng Cửu Long có tỷ trọng lớn nhất cả nước
chiếm 67,1% diện tích toàn vùng và vùng đất trũng. Độ phì và độ màu mỡ ở
các vùng khác nhau, trong đó vùng đồng bằng Sơng Hồng và đồng bằng sơng
Cửu Long có đợ màu mỡ cao chủ ́u là đất phù sa chiếm tỷ lệ lớn so với các
vùng khác. Cịn vùng Đơng Nam Bợ và Tây Ngun phần lớn là đất bazan.
Đất nông nghiệp Việt Nam chiếm tỷ lệ rất lớn tổng diện tích đất tự
nhiên của cả nước. Với quỹ đất như vậy sẽ đảm bảo cho nguồn lương thực,


5

thực phẩm tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Do đó đặc điểm tự nhiên, khí
hậu cận nhiệt đới nên thực vật Việt Nam rất đa dạng và sản xuất nông nghiệp
của nước ta cũng rất đa dạng và phong phú. Ở miền Bắc nước ta có 4 màu rõ
rệt vì vậy sản xuất nông nghiệp mang tính mùa vụ. Ở miền Nam có 2 mùa
(mùa mưa và mùa khơ) nên việc sản xuất nông nghiệp rất thuận lợi.
Vậy để sử dụng đất nơng nghiệp cần có biện pháp nhằm nâng cao và sử
dụng đất đai hiệu quả nhất.
2.1.1.2. Tầm quan trọng của đất nông nghiệp

* Vị trí
Trong nông nghiệp, đất đai có vị trí đặc biệt quan trọng, là yếu tố hàng
đầu của ngành sản xuất này. Đất đai không chỉ là chỗ đứng, chỗ tựa để lao
động mà là nguồn cung cấp thức ăn cho cây trồng. Mọi tác đợng của con
người đều được đất đai chủn hóa vào cây trồng và đất đai sử dụng trong
nông nghiệp.
Ruộng đất trong nông nghiệp vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu
lao động. Hoạt động sản xuất trong nông nghiệp đặc biệt trong ngành trồng
trọt là quá trình tác động của con người vào ruộng đất nhằm thay đổi chất
lượng đất, tạo điều kiện cho cây trồng sinh trưởng và phát triển làm cho đất
kém màu mỡ thành ṛng đất màu mỡ bằng cách bón phân, xen canh các loại
cây có khả năng cớ định đạm (họ đậu). Trong quá trình này, ṛng đất đóng
vai trị là đới tượng lao động và tư liệu lao động thông qua ṛng đất tác đợng
lên cây trồng, từ đó làm tăng độ màu mỡ của đất và cho sản phẩm nhiều hơn.
Như vậy, vị trí của đất đai trong nông nghiệp là hàng đầu.
* Vai trị của đất nơng nghiệp
Đất nơng nghiệp là loại đất là loại đất phù hợp cho cây trồng lương
thực, cây hoa màu và chỉ trồng trên đất nông nghiệp thì mới cho hiệu quả cao
đảm bảo cho sự tồn tại, duy trì và phát triển của các loại cây lương thực, hoa


6

màu trên. Phát triển kinh tế nông nghiệp chủ yếu do quỹ đất nơng nghiệp và
tính chất đó là ́u tố cơ sở nền tảng và làm tiền đề để cho sự phát triển.
Đất nông nghiệp là sản phẩm tự nhiên có trước lao đợng và cùng với sự
phát triển của xã hội, là điều kiện chung của lao động. Đất nông nghiệp quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người.
Đất nông nghiệp tham gia và các quá trình sản xuất lương thực, thực
phẩm như ngành thủy sản, ngành trồng trọt, chăn nuôi, ngoài ra cịn tham gia

vào các ngành hủy lợi, giao thơng...
Đất đai và cùng với các điều kiện tự nhiên của đất nước là một trong
những cơ sở quan trọng nhất để hình thành các vùng chuyên canh nhằm khai
thác sử dụng hiệu quả các tiềm năng tự nhiên ở mỗi vùng đất nước.
Đất nơng nghiệp có vị trí đặc biệt quan trọng là yếu tố hàng đầu của
ngành sản xuất nông nghiệp. Nó khơng chỉ là chỗ tựa, chỗ đứng của lao đợng
mà cịn là cung cấp thức ăn cho cây trồng, mọi tác động của con người vào
cây trồng đều dựa vào đất đai. Đất nông nghiệp là tư liệu sản xuất chủ ́u
khơng thể thay thế được, nó vừa là đối tượng lao động vừa là tư liệu lao đợng
trong sản xuất. Con người lợi dụng mợt cách có ý thức các tính chất tự nhiên
của đất đai như lý học, hóa học, sinh vật, các tính chất khác để tác động lên
cây trồng.
2.1.2 Sử dụng đất và những quan điểm về sử dụng đất
2.1.2.1. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất
* Sử dụng đất là gì?
Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hịa mới quan hệ
người - đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi
trường. Căn cứ vào quy luật phát triển kinh tế xã hội cùng với yêu cầu không
ngừng ổn định và bền vững về mặt sinh thái, quyết định phương hướng chung
và mục tiêu sử dụng đất hợp lý nhất là tài nguyên đất đai, phát huy tối đa công
dụng của đất nhằm đạt tới hiệu ích sinh thái, kinh tế, xã hội cao nhất. Vì vậy,


7

sử dụng đất thuộc phạm trù hoạt động kinh tế của nhân loại. Trong mỗi
phương thức sản xuất nhất định, việc sử dụng đất theo yêu cầu của sản xuất
và đời sống cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của đất đai. Với vai trị là
nhân tớ của sức sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử dụng đất đai được
thể hiện ở các khía cạnh sau:

- Sử dụng đất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế
không gian sử dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất đai được sử
dụng, hình thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất.
- Quy mơ sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy
mô kinh tế sử dụng đất.
- Giữ mật độ sử dụng đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất
đai một cách kinh tế, tập trung, thâm canh.
* Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất
Trong quá trình sử dụng đất, con người là nhân tố phân phối chủ yếu,
ngoài ra việc sử dụng đất còn chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố sau:
- Yếu tố điều kiện tự nhiên
Khi sử dụng đất đai, ngoài bề mặt không gian cần chú ý đến việc thích
ứng với điều kiện tự nhiên và quy luật sinh thái của đất cũng như các yếu tố
bao quanh mặt đất như: ánh sáng, nhiệt độ, lượng mưa, thủy văn, khơng khí...
và các khoáng sản dưới lịng đất. Trong nhóm nhân tớ này thì điều kiện khí
hậu là nhân tố hạn chế hàng đầu của việc sử dụng đất, sau đó là điều kiện đất
đai mà chủ yếu là điều kiện địa hình, thổ nhưỡng và các nhân tố khác.
+ Điều kiện khí hậu: Khí hậu là yếu tớ rất quan trọng, nó qút định sớ
vụ trồng trong năm vì mỗi cây trồng yêu cầu một điều kiện thời tiết khí hậu
phù hợp với nó. Nắm vững yếu tố khí hậu và bố trí cây trồng hợp lý sẽ tránh
được những thiệt hại do khí hậu gây ra. Đồng thời, giảm được tính thời vụ


8

trong sản xuất nông nghiệp nhằm đem lại năng suất cao, từ đó nâng cao hiệu
quả sử dụng đất.
+ Loài cây trồng và hệ thống cây trồng:Việc lựa chọn loài cây trồng và
hệ thớng cây trồng nào đó phù hợp với điều kiện khí hậu và đất đai của từng

vùng là vơ cùng quan trọng, nó khơng những đem lại năng suất, sản lượng,
chất lượng cây trồng cao mà còn thể hiện được hiệu quả quản lý và sử dụng
đất của vùng đó.
+ Điều kiện đất đai: Sự khác nhau giữa địa hình, địa mạo, độ cao so với
mực nước biển, độ dốc, hướng dốc... thường dẫn đến đất đai, khí hậu khác
nhau, từ đó ảnh hưởng đến sản xuất và phân bố các ngành nông nghiệp, lâm
nghiệp. Địa hình và độ dốc ảnh hưởng đến phương thức sử dụng đất nông
nghiệp, là căn cứ cho việc lựa chọn cơ cấu cây trồng, xây dựng đồng ruộng,
thủy lợi canh tác và cơ giới hóa.
- ́u tớ về kinh tế - xã hội
Bao gồm các yếu tố như: Chế độ xã hội, dân số và lao động, thông tin
và quản lý, trình đợ phát triển của kinh tế hàng hóa, cơ cấu kinh tế và phân bổ
sản xuất, các điều kiện về nông nghiệp, công nghiệp, giao thông, vận tải, sự
phát triển của khoa học kỹ thuật công nghệ, trình độ quản lý, sử dụng lao
động. Yếu tố kinh tế - xã hợi thường có ý nghĩa qút định, chủ đạo đối với
việc sử dụng đất đai. Thực vậy, phương hướng sử dụng đất được quyết định
bởi yêu cầu xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất định. Điều kiện
tự nhiên của đất đai cho phép xác định khả năng thích ứng về phương thức sử
dụng đất. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên tới việc sử dụng đất được đánh
giá bằng hiệu quả sử dụng đất. Thực trạng sử dụng đất liên quan đến lợi ích
kinh tế của người sở hữu, sử dụng và kinh doanh đất. Nếu có chính sách ưu
đãi sẽ tạo điều kiện cải tạo và hạn chế sử dụng đất theo kiểu bóc lợt đất đai.
Mặt khác, sự quan tâm quá mức đến lợi nhuận tối đa cũng dẫn đến tình trạng
đất đai không những bị sử dụng không hợp lý mà còn bị hủy hoại.


9

Như vậy, các nhân tố điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội
tạo ra nhiều tổ hợp ảnh hưởng đến việc sử dụng đất đai. Tuy nhiên mỗi ́u tớ

giữ vị trí và có tác đợng khác nhau. Vì vậy, cần dựa vào yếu tố tự nhiên và
kinh tế - xã hội trong lĩnh vực sử dụng đất đai để từ đó tìm ra những nhân tớ
tḥn lợi và khó khăn để sử dụng đất đai đạt hiệu quả cao.
* Cơ cấu cây trồng trong sử dụng đất
Trong lịch sử phát triển lâu đời của sản xuất nông nghiệp thì các hệ
thống canh tác đã được hình thành, phát triển thay thế lẫn nhau. Có những hệ
thống canh tác hiệu suất rất thấp nhưng vẫn tồn tại, có những hệ thớng canh
tác hiện đại được đưa vào nhưng trong môi trường sản xuất không thích hợp
nên phải nhường chỗ cho những hệ thống cũ. Hiện nay, các hệ thống này tồn
tại xen kẽ nhau và mỗi một hệ thống phù hợp với từng điều kiện của mỗi vùng.
Cơ cấu cây trồng là thành phần của cơ cấu sản xuất nông - lâm nghiệp
và là giải pháp kinh tế quan trọng của phân vùng sản xuất nông - lâm nghiệp.
Nó là thành phần các giớng là loại cây được bố trí trong không gian và thời
gian của các loại cây trồng trong mọi hệ sinh thái nông nghiệp, nhằm tận dụng
hợp lý nhất các nguồn lợi tự nhiên - kinh tế - xã hội.
Cơ cấu cây trồng phải đáp ứng được yêu cầu phát triển chăn nuôi, phải
kết hợp chặt chẽ với lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, đồng thời tạo cơ sở cho
ngành nghề khác phát triển. Sản xuất nơng nghiệp có tính thời vụ cao, nếu bố
trí một cơ cấu thích hợp sẽ giảm bớt sự căng thẳng thời vụ và hạn chế lao
động nhàn rỗi theo các chu kỳ sinh trưởng khác nhau, không trùng nhau theo
cây trồng vật nuôi với các hình thức đa canh bao gồm: trồng xen, trồng gối.
luân canh, trồng theo băng, canh tác phối hợp, mô hình nông - lâm kết hợp.
Cơ cấu cây trồng về diện tích là tỷ lệ các loại cây trên một diện tích
canh tác. Tỷ lệ này mợt phần nào đó nói lên trình độ thâm canh sản xuất của
từng vùng. Tỷ lệ cây lương thực cao, tỷ lệ cây công nghiệp, cây thực phẩm
thấp phản ánh trình độ phát triển nông nghiệp thấp. Tỷ lệ các loại cây trồng có


10


sản phẩm tiêu thụ tại chỗ cao, các loại cây trồng có sản phẩm có giá trị và
xuất khẩu thấp chứng tỏ sản xuất ở vùng đó kém phát triển và ngược lại.
Tóm lại, hệ thớng cây trồng bền vững là hệ thớng có khả năng duy trì
sức sản xuất của cơ cấu cây trồng đó khi chịu tác đợng của những điều kiện
bất lợi. Để xác định được cơ cấu cây trồng hợp lý, đạt hiệu quả tối ưu trong sử
dụng đất thì ta phải căn cứ vào một số điều kiện cụ thể trong không gian và
thời gian nhất định.
2.1.3 Một số nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
2.1.3.1. Khái quát về hiệu quả
Hiệu quả chính là kết quả như yêu cầu của việc mang lại. Do tính chất
mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu ngày càng cao của con
người mà ta phải xem xét kết quả phải tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra để
tạo ra kết quả đó là bao nhiêu? Có đưa lại kết quả hữu ích khơng? Chính vì
thế khi đánh giá hoạt đợng sản xuất không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết
quả mà cịn phải đánh giá chất lượng các hoạt đợng sản xuất kinh doanh tạo ra
sản phẩm đó.
Để xác định bản chất và khái niệm hiệu quả cần xuất phát từ những
luận điểm của Mác và những luận điểm lý thuyết hệ thống sau:
- Thứ nhất: Bản chất của hiệu quả là yêu cầu tiết kiệm thời gian, thể
hiện trình độ nguồn lực của xã hội. Các-Mác cho rằng quy luật tiết kiệm thời
gian là quy luật có tầm quan trọng đặc biệt tồn tại trong nhiều phương thức
sản xuất. Mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy ḷt đó, nó qút
định đợng lực phát triển của lực lượng sản xuất, tạo điều kiện phát triển văn
minh xã hội và nâng cao đời sống của con người qua mọi thời đại.
- Thứ hai: Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống thì nền sản xuất xã
hội là một hệ thống các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành
giữa con người với con người trong quá trình sản xuất. Hệ thống sản xuất xã
hội bao gồm trong nó các quá trình sản xuất, các phương tiện bảo tồn và tiếp



11

tục đời sống xã hội, đáp ứng các nhu cầu xã hội, nhu cầu của con người là
những yếu tố khách quan phản ánh mối quan hệ nhất định của con người đới
với mơi trường bên ngoài. Đó là quá trình trao đổi vật chất giữa sản xuất xã
hội và môi trường.
- Thứ ba: Hiệu quả kinh tế là mục tiêu nhưng không phải là mục tiêu
cuối cùng mà là mục tiêu xuyên suốt mọi hoạt động kinh tế. Trong quy hoạch
và quản lý kinh tế nói chung hiệu quả là quan hệ so sánh tối ưu giữa đầu vào
và đầu ra, là lợi ích lớn hơn thu được với một chi phí nhất định, hoặc một kết
quả nhất định với chi phí nhỏ hơn.
Như vậy, bản chất của hiệu quả được xem là: việc đáp ứng nhu cầu
của con người trong xã hội; việc bảo tồn tài nguyên, thiên nhiên và nguồn
lực để phát triển bền vững.
* Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả kinh tế là một chỉ tiêu so sánh mức độ tiết
kiệm chi phí trong một đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích
của hoạt động sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi
ích của xã hội.
Hiệu quả kinh tế phải đạt được 3 vấn đề sau:
+ Một là: Mọi hoạt động sản xuất của con người đều phải tuân theo quy
luật tiết kiệm thời gian.
+ Hai là: Hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm lý
thuyết hệ thống.
+ Ba là: Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng
của các hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường nguồn lực sẵn có
phục vụ cho lợi ích của con người.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết
quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết
quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra
là phần giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan cần xét cả phần so



12

sánh tuyệt đối và tương đối cũng như xem xét mới quan hệ chặt chẽ giữa hai
đại lượng đó:
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng bản chất của phạm trù kinh
tế sử dụng đất là: Với một diện tích nhất định sản xuất ra một khối lượng của
cải vật chất nhiều nhất với một lượng chi phí về vật chất và lao động thấp
nhất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng vật chất xã hội.
* Hiệu quả xã hội: Phản ánh mối tương quan giữa kết quả thu được về
mặt xã hội mà sản xuất mang lại với các chi phí sản xuất xã hội bỏ ra. Loại
hiệu quả này đánh giá chủ yếu về mặt xã hội do hoạt động sản xuất mang lại.
“Hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng
khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp”.
Từ những quan niệm trên cho thấy, giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả
xã hợi có mới quan hệ mật thiết với nhau, chúng là tiền đề của nhau và là một
phạm trù thống nhất, phản ánh mối quan hệ giữa kết quả sản xuất với các lợi
ích xã hợi mà nó mang lại. Trong giai đoạn hiện nay, việc đánh giá hiệu quả
xã hội của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp là nội dung được nhiều nhà
khoa học quan tâm.
* Hiệu quả môi trường: Hiệu quả môi trường là xem xét sự phản ứng
của môi trường đối với hoạt động sản xuất. Từ các hoạt động sản xuất, đặc
biệt là sản xuất nông nghiệp đều ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường. Đó có
thể là ảnh hưởng tích cực đồng thời có thể là ảnh hưởng tiêu cực. Thơng
thường, hiệu quả kinh tế thường mâu thuẫn với hiệu quả môi trường. Chính vì
vậy khi xem xét cần phải đảm bảo tính cân bằng với phát triển kinh tế, nếu
không thường sẽ bị thiên lệch và có những kết ḷn khơng tích cực.
Xét về khía cạnh hiệu quả mơi trường, đó là việc đảm bảo chất lượng đất
khơng bị thoái hóa, bạc màu và nhiễm các chất hóa học trong canh tác. Bên

cạnh đó cịn có các ́u tớ như đợ che phủ, hệ số sử dụng đất, mối quan hệ


13

giữa các hệ thống phụ trợ trong sản xuất nông nghiệp như: chế độ thủy văn,
bảo quản chế biến, tiêu thụ hàng hóa.
2.1.3.2 Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất
“Thế giới đang sử dụng khoảng 1,5 tỷ ha đất cho sản xuất nông nghiệp.
Tiềm năng đất nông nghiệp của thế giới khoảng 3 - 5 tỷ ha. Nhân loại đang
làm hư hại đất nông nghiệp khoảng 1,4 tỷ ha đất và hiện nay có khoảng 6 - 7
triệu ha đất nông nghiệp bị bỏ hoang do xói mịn và thoái hóa. Để giải qút
nhu cầu về sản phẩm nông nghiệp, con người phải thâm canh, tăng vụ tăng
năng suất cây trồng và mở rộng diện tích đất nông nghiệp”
Để nắm vững số lượng và chất lượng đất đai cần phải điều tra thành lập
bản đồ đất, đánh giá phân hạng đất, điều tra hiện trạng, quy hoạch sử dụng đất
hợp lý là điều rất quan trọng mà các quốc gia đặc biệt quan tâm nhằm ngăn
chặn những suy thoái tài nguyên đất đai do sự thiếu hiểu biết của con người,
đồng thời nhằm hướng dẫn về sử dụng đất và quản lý đất đai sao cho nguồn
tài nguyên này được khai thác tốt nhất mà vẫn duy trì sản xuất trong tương lai.
Phát triển nông nghiệp bền vững có tính chất quyết định trong sự phát
triển chung của toàn xã hội. Điều cơ bản nhất của phát triển nông nghiệp bền
vững là cải thiện chất lượng cuộc sống trong sự tiếp xúc đúng đắn về môi
trường để giữ gìn tài nguyên cho thế hệ sau này.
2.1.3.3 Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Trong quá trình sử dụng đất đai tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát khi
đánh giá hiệu quả là mức độ đáp ứng nhu cầu của xã hội và sự tiết kiệm lớn
nhất về chi phí các nguồn tài nguyên, sự ổn định lâu dài của hiệu quả. Do đó
tiêu chuẩn đánh giá việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên đất nông - lâm
nghiệp là mức độ tăng thêm các kết quả sản xuất trong điều kiện nguồn lực

hiện có hoặc mức độ tiết kiệm về chi phí các nguồn lực khi sản xuất ra một
khối lượng nông - lâm sản nhất định.


14

Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất là mức độ đạt được các mục
tiêu kinh tế, xã hội và mơi trường.
“Hiệu quả sử dụng đất có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất nông - lâm
nghiệp,sử dụng đất phải tuân theo quan điểm sử dụng đất bền vững hướng
vào ba tiêu chuẩn chung là bền vững về kinh tế, bền vững về xã hội và bền
vững về môi trường” [3]
* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội được phân tích bởi các chỉ tiêu sau:
+ Đảm bảo an toàn lương thực, gia tăng lợi ích của nông dân;
+ Đáp ứng mục tiêu chiến lược phát triển của vùng;
+ Thu hút nhiều lao động, giải qút cơng ăn việc làm cho nơng dân;
+ Góp phần định canh định cư, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật.
* Các chỉ tiêu về hiệu quả môi trường
Theo Đỗ Nguyên Hải (1999) [4], chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi
trường trong quản lý sử dụng đất bền vững ở vùng nông nghiệp được tưới là:
+ Quản lý đối với đất đai rừng đầu nguồn;
+ Đánh giá các tài nguyên nước bền vững;
+ Đánh giá quản lý đất đai;
+ Đánh giá hệ thống cây trồng;
+ Đánh giá về tính bền vững đối với việc duy trì độ phì nhiêu của đất
và bảo vệ cây trồng;
+ Đánh giá về quản lý và bảo vệ tự nhiên;
+ Sự thích nghi của môi trường đất khi thay đổi kiểu sử dụng đất.
Các tiêu chí và chỉ tiêu thuộc 3 lĩnh vực trên được dùng để xem xét

đánh giá hiệu quả của một hệ thống sử dụng đất. Tuy nhiên, theo từng đặc
tính và mục tiêu của mỗi kiểu sử dụng đất, các tiêu chí và chỉ tiêu cũng có ý
nghĩa khác nhau. Vì vậy khi đánh giá xem xét trong từng trường hợp cụ thể
mà đặt cho chúng có các trọng số khác nhau.


15

Nghiên cứu sự phát triển của nền nông nghiệp, nhiều nhà kinh tế đã
chia nông nghiệp ra làm ba giai đoạn: nông nghiệp tự cung tự cấp, nông
nghiệp đa dạng hoá, nông nghiệp chuyên môn hoá cao.
Giai đoạn tự cung tự cấp: sản xuất nông nghiệp chỉ phục vụ cho nhu
cầu của chính mình, sản xuất hoàn toàn dựa vào tự nhiên, quy mơ nhỏ đợ rủ
ro cao, chưa có sản phẩm hàng hoá.
Giai đoạn đa dạng hoá sản xuất: chủng loại cây trồng vật nôi đã phong
phú hơn, hạn chế được tình trạng bấp bênh, sản phẩm nông nghiệp một phần
tiêu dùng cho gia đình, một phần để trao đổi, từ giai đoạn này đã có hàng hoá
nơng sản.
Giai đoạn ba: nông nghiệp được chuyển sang sản xuất chuyên mơn hoá,
sử dụng máy móc, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, khối lượng sản
phẩm lớn năng suất lao động cao, sản phẩm hàng hoá cho thị trường.
Sản xuất nơng nghiệp theo hướng hàng hoá có những ưu thế đặc biệt.
Nó thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất, nâng cao năng suất lao động
xã hội. Trong kinh tế hàng hoá có sự tác đợng của quy luật giá trị, sự nghiệt
ngã của cạnh tranh, sự khắt khe của thị trường và quy luật cung cầu bộc người
nông dân phải năng động và biết tính toán, cải tiến kỹ thuật, tiết kiệm, nâng
cao chất lượng các sản phẩm nông nghiệp cho phù hợp với nhu cầu của xã
hợi. Khi có sản xuất hàng hoá, quá trình xã hợi hoá sản xuất nhanh chóng
được thúc đẩy làm cho sự phân công chuyên môn hoá sản xuất ngày càng sâu
sắc, hợp tác hoá chặt chẽ, hình thành các mối quan hệ và phụ thuộc lẫn nhau,

hình thành thị trường trong nước và thế giới, thúc đẩy nhanh quá trình tích tụ
và tập chung sản xuất, thúc đẩy quá trình dân chủ hoá, bình đẳng và tiến bộ xã
hội. Vì vậy sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hoá mang lại rất nhiều lợi ích.
Chuyển sang nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá là sự tiến hoá hợp quy
luật. Đó là quá trình chủn nền nơng nghiệp trùn thớng, manh mún lạc hậu
thành nền nông nghiệp hiện đại.


16

Nước ta đi từ một nền kinh tế lạc hậu mang tính tự cấp, tự túc, tiến lên
chủ nghĩa xã hội không qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa, quá trình
phát triển kinh tế nhất thiết phải là quá trình phát triển sản xuất hàng hoá.
Như vậy, sản xuất nơng nghiệp hàng hoá là mợt xu hướng có tính quy luật,
phù hợp với đường lối đổi mới của Đảng và nhà nước ta hiện nay, nó đang là
bước đi, là lộ trình trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp
nông thôn nước ta.
2.1.3.4 Những xu hướng phát triển nông nghiệp trên Thế giới
Trên con đường phát triển nông nghiệp, mỗi nước đều chịu ảnh hưởng
các điều kiện khác nhau, nhưng phải giải quyết vấn đề chung sau:
- Không ngừng nâng cao chất lượng nông sản, năng suất lao động trong
nông nghiệp, nâng cao hiệu quả đầu tư;
- Mức độ và phương thức đầu tư vốn, lao động, khoa học và quá trình
phát triển nông nghiệp. Chiều hướng chung nhất là phấn đấu giảm lao động
chân tay, đầu tư nhiều lao đợng trí óc, tăng cường hiệu quả của lao động, quản
lý và tổ chức;
- Mối quan hệ giữa phát triển nông nghiệp và môi trường.
Từ những vấn đề chung trên, mỗi nước lại có chiến lược phát triển
nơng nghiệp khác nhau và có thể chia làm hai xu hướng:
* Nông nghiệp công nghiệp hoá:

Huớng này đặt trọng tâm dựa chủ yếu vào các yếu tố vật tư, kỹ thuật,
hoá chất và các sản phẩm khác của công nghiệp.
Sử dụng các thành tựu của công nghiệp vào sản xuất nông nghiệp. sử
dụng vật tư kỹ thuật, trang thiết bị máy móc, sản xuất theo quy trình kỹ thuật
chặt chẽ gần như công nghiệp, đạt năng suất cây trồng vật nuôi và lao động
cao. Khoảng 10% lao động xã hội trực tiếp làm nông nghiệp nhưng vẫn đáp
ứng đủ nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu. Nhược điểm nông nghiệp công


×