BÀI 4
THỨC ĂN CHO TRÂU BÒ
I. TIỀM NĂNG THỨC ĂN CHĂN NUÔI
Trên lãnh th Vit Nam tn ti nhiu h thng canh tác đa dng, cho nên ngun thc ăn gia súc
cng rt phong phú. H thng canh tác lúa nc và h thng canh tác cây trng cn là 2 h thng chính
sn xut các ngun thc ăn giàu tinh bt. Vi trên 30 triu tn thóc t h thng canh tác cây lúa nc,
hàng năm đã có gn 4,5 triu tn cám và tm vn là ngun thc ăn năng lng c truyn cung cp cho
đàn ln và gia cm. H thng canh tác cây trng cn trng các loi hoa màu nh ngơ, sn, khoai lang,
khoai s, kê,...Ngơ là loi cây trng lâu đi hin có nhiu kh năng v m rng din tích gieo trng và
tăng năng sut. Đu th k 20 các nc Đơng Dng đã tng xut khu ngơ qua Pháp làm thc ăn gia
súc, thi gian 10 năm qua din tích trng ngơ tăng gn gp 2 ln, hin đã đt xp x 700.000 ha. Vic s
dng rng rãi các ging ngơ lai, vi 6 vùng ngơ tp trung, cùng vi sn và khoai lang, chăn ni s có
c s thc ăn mi kh d to đc bc ngot chuyn t chăn ni t túc sang chăn ni hàng hố. H
thng canh tác cây trng cn, khơng ch sn xut ngun thc ăn giàu tinh bt mà còn sn xut đu đ,
đu tng, lc, vng, bơng. Ht cây có du ngn ngày là ngun thc ăn giàu protein đa dng ca chăn
ni. H thng canh tác cây cơng nghip dài ngày có liên quan đn ngun thc ăn giàu protein còn có
da và cao su. Vit Nam hin đã có 500.000 ha trng da và trên 400.000 ha cao su (Niên giám thng
kê, 2000).
Trong h thng canh tác cây cơng nghip còn phi đ cp đn cây mía. Cây mía đã tng trng
Vit Nam t lâu đi, hin nay sn xut mía đng đang đc khuyn khích phát trin. Các vùng trng
mía tp trung Dun hi min Trung, min Đơng Nam B và đng bng sơng Cu Long s là ch da
ln ca chăn ni v thc ăn thơ xanh và r đng.
H thng canh tác vn ao có năng sut rt cao, to ra ngun rau xanh đ loi thích hp vi mi
mùa v. Vit Nam có 1 triu km
2
lãnh hi, 314.000 ha mt nc và 56.000 ha đm h. Vi tài ngun
mt nc nh vy, chăn ni li có thêm ngun thc ăn dng thc vt thy sinh trong đó đáng giá nht là
ngun thc ăn protein đng vt. Đ vt qua s hn ch v đt, ngi nơng dân Vit Nam cn cù và sáng
to đã tích lu đc nhiu k thut phong phú v tăng v, gi v, trng xen. Do kt qu ca q trình lao
đng và sáng to này mà va tăng đc ngun lng thc, thc phm cho ngi va to cho chăn ni
nhiu ngun ln v ph phm làm thc ăn gia súc. c tính hàng năm có 25 triu tn rm và gn 10 triu
tn thân cây ngơ già, ngn mía, dây lang, dây lc, cây đu tng.v.v. Vi vic m rng các nhà máy ch
bin hoa qu, s li có thêm ngun ph phm ln làm thc ăn gia súc có giá tr nh bã da, bã cam
chanh... Thiên nhiên Vit Nam thun li cho vic sn xut thc ăn gia súc, nhng hình nh bao gi cng
vy, cùng vi thun li đng thi cng có nhng khó khăn phi khc phc cơng đon sau thu hoch và
bo qun. Khai thác và s dng có hiu qu cao các sn phm chính và các sn phm ph ca h thng
canh tác đa dng nói trên là nhim v to ln ca nhng ngi làm cơng tác nghiên cu cng nh nhng
ngi làm cơng tác qun lý. Vit Nam khơng có nhng cánh đng c bát ngát và tng đi bng phng
nh các nc khác. C t nhiên mc trên các trng c trung du và min núi, còn đng bng c mc
ven đê, ven bãi các con sơng ln, dc b rung, đng đi và trong các rung màu. Các trng c t nhiên
vn hình thành t đt rng do kt qu ca q trình lâu dài khai thác khơng hp lý đt đi núi (thói quen
đt nng làm ry). Có tài liu cho bit, đt có trng c Vit Nam c tính 5.026.400 ha. Mt đc đim
ln trên các trng c và bãi c t nhiên là rt him c h đu, ch có hồ tho thân bò, tm thp chim v
trí đc tơn.
Lng d tr cht hu c trong đt thp, các trng c dc các đ dc khác nhau, li b ra trơi
mnh nên năng sut c t nhiên thp.
Qui lut chung là đu v ma c t nhiên phát trin mnh nhng ri chóng ra hoa và đn cui v
ma, phát trin chm và ngng phát trin trong v khơ hanh.
25
Download»
Trng c t nhiên trung du min núi cha đc tn dng ht vì liên quan đn đ dc, ngun nc
cho gia súc ung, phân b dân c tha (35 ngi/km
2
) trái li vùng đng bng (635 ngi/km
2
), c t
nhiên đc tn dng trit đ bng bin pháp va chăn th va thu ct cho ăn ti chung.
Do có u th v điu kin khí hu mà c trng có tim năng năng sut cao, nht là đi vi c voi
và c ghi-nê. Có nhng h chăn ni bò sa trng c voi thâm canh, mt năm thu hoch 9-10 la vi
tng lng sinh khi trên 300 tn /ha.
Do đt canh tác rt hn hp (bình qn din tích đt trên đu ngi Vit Nam đng th 128 trong
tng s gn 200 nc trên th gii), ph phm làm thc ăn gia súc phong phú, quy mơ chăn ni còn
nh, cho nên din tích c trng khơng đáng k, ch yu phân b l t các vành đai chăn ni bò sa.
Đi vi nhiu nc ngun thc ăn pht pho d tiêu thng đt tin. Vit Nam có tr lng ln v
phân lân. Đã có nhng đ án xây dng c s sn xut pht phát kh flo làm thc ăn gia súc khơng nhng
đ tiêu dùng trong nc mà còn tha đ trao đi vi các nc khác. Có th nói nc ta có tim năng ln
v ngun pht phát và ngun can xi cho gia súc.
I I. PHÂN LOẠI THỨC ĂN
2.1. Phân loại theo giá trò dinh dưỡng
Có rất nhiều cách phân loại thức ăn như: Phân loại theo nguồn gốc, phân loại dựa theo
toan tính và kiềm tính, phân loại theo thành phần và giá trò dinh dưỡng… Thông thường, để tiện
việc đánh giá giá trò nguyên liệu và thuận tiện trong việc tổ hợp khẩu phần người ta phân loại
theo thành phần và giá trò dinh dưỡng; nếu phân loại đầy đủ các thức ăn cho thú người ta phân
loại theo nguồn gốc. Sau đây là cách phân lọai theo giá trò dinh dưỡng:
2.1.1. Thức ăn thô
Là những thức ăn có hàm lượng chất xơ khá cao ( ≥18% VCK), thông thường được sử
dụng cho thú nhai lại, gồm một số loại sau: cỏ tươi, phó sản của ngành trồng trọt, cỏ khô, rơm…
Trong thức ăn của thú nhai lại, thức ăn thô rất quan trọng cho nhóm thu nhai lại, đối với thú độc
vò thì chất xơ hiện diện trong khẫu phần với số lượng hạn chế từ 5-10% tùy theo loại thú.
2.1.2. Thức ăn cung năng lượng
Là những thức ăn có nguồn cung cấp năng lượng cao : hàm lượng glucid ≥ 50%, hoặc
lượng lipid ≥ 20%, có hàm lượng protein < 18% và lượng xơ thô < 18%. Gồm các loại hạt hòa
bản, đậu nành hạt, các loại khoai, chất béo…..
2.1.3. Thức ăn cung đạm
Là những thức ăn giàu chất đạm, có hàm lượng protein ≥18% và lượng xơ thô dưới 18%.,
như: bột sữa, bột cá, bột thòt, bột lông vũ, bột huyết, bánh dầu đậu nành, bánh dầu phọng, bánh
dầu dừa, bánh dầu bông vải, các loại nấm men, trùng đất....
2.1.4. Thức ăn bổ sung
Bao gồm các loại thức ăn bổ sung sau:
-Thức ăn bổ sung sinh tố
-Thức ăn bổ sung khoáng
- Thức ăn bổ sung tổng hợp hóa học hoặc sinh học
2.2. Phân loại thức ăn theo nguồn gốc
2.2.1. Thức ăn nguồn gốc thực vật:
2.2.1.1. Thức ăn xanh
26
Download»
Lượng nước cao,chất khô có nhiều chất dinh dưỡng và tương đối dễ tiêu. Thành
phần dinh d
ưỡng tùy vào giống cây trồng, môi trường, kỹ thuật canh tác. Ở VN
phong phú đa dạng nhưng chỉ tập trung vào mùa mưa,gồm một số nhóm sau:
Cỏ hòa thảo
Tăng trưởng nhanh ở VN, năng suất cao nhưng nhanh hóa xơ.
Lượng protein thô trung bình 75-145g/1kg chất khô.
Lượng chất xơ khá cao: 269-372g/1kg chất khô.
Cần thu hoạch cỏ đúng lứa.
Cỏ hòa thảo thường thiếu Ca và P.
Cỏ voi, elephant grass (Pennisetum Purpureum):
Cỏ nầy hiện nay được trồng để cắt cho bò ăn ở nhiều trại chăn nuôi quốc doanh và
gia đình.
Cỏ rất dễ trồng ưa đất nhiều màu tươi xốp chòu được hạn không chụi ngập úng, dễ
trồng có thể trồng bằng hôm (như mía) bằng nhánh hay bằng hạt (ít trồng).
Sau khi trồng 60 - 90 ngày là cắt lứa đầu, nếu phân đầy đủ cứ 40 ngày sau cắt lại
một lần.
Một năm có thể cắt từ 8 - 9 lần. Năng suất khoảng 400 – 500 tấn/ha.
Cỏ sả, cỏ Ghinê, cỏ sữa, guinea grass (Panicum Maximum):
Đây là loại cỏ trường niên có thể trồng để chăn thả bò hoặc cắt cho bò ăn,cỏ sả
chòu được khí hậu khô hạn vì có bộ rể phát triển khá sâu.
Cỏ sả lá nhỏ để chăn thả, năng suất 80-100 tấn/ha.
Cỏ sả lá lớn để cắt, năng su61t trung bình 150-250 tấn/ha.
Cỏ lông tây, cỏ para (Bracharia mutica) :
Cỏ mọc tương đối mạnh, thích hợp nơi ẩm ướt nhiều ánh sáng.
Thân cỏ bò lan trên mặt đất đâm rể và nọc nhiều nhánh.
Cỏ rất dễ trồng có thể trồng bằng nhánh hay bằng hột. Thường trồng bằng nhánh.
Lúc cỏ vừa đơm bông thì thu hoạch. Năng suất trung bình 70 - 100 tấn/ha/năm.
Cây họ đậu:
Điều kiện tự nhiên không thích hợp các giống ôn đới, các giống nhiệt đới có năng
suất thấp. Chiếm tỷ lệ 4-5% trên đồng cỏ tự nhiên.
Giàu protein thô (167g/kg chất khô), vitamin, khoáng.
Hàm lượng chất khô cao (200-260g/kg thực liệu), giá trò năng lượng cao hơn họ hòa
thảo.
Ưu điểm là rễ có khả năng cộng sinh với vsv tạo protein, vitamin, khoáng mà
không cần bón nhiều phân.
Nhược điểm là thường chứa một số chất khó tiêu hóa hay độc tố.
Cỏ Stylo (Stylosanthes):
27
Download»
Thích hợp đất nghèo dinh dưỡng và chua, trồng phủ đất chống sói mòn.
Nhanh bò xơ hóa, nên thu hoạch lúc còn non, bắt đầu có nụ.
Chất khô 220-260g/kg thực liệu. Protein thô 160g và xơ thô cao 266-272g/kg chất
khô.
Thường được trồng xen với với cỏ hòa thảo để chăn thả hay làm cỏ khô.
Cây keo dậu (Leucaena leucocephala):
Phát triển trên nhiều vùng sinh thái khác nhau.
Protein thô cao 270-280g và xơ thô thấp 155g/kg chất khô.
Trong keo dậu có độc tố momosin nên dùng giới hạn cho gia súc.
Đậu hồng đáo (Vigna ungiuculata)
Cây họ đậu một năm, thân bò, trồng chống sói mòn và làm TĂGS.
Tỷ lệ VCK 17-18%. Trong 1kg chất khô có 200-210g pretein và 2000-2100 Kcal
ME.
2.2.1.2. Thức ăn thô khô
Gồm cỏ khô và các phụ phẩm nông nghiệp khác.
Xơ cao, nghèo chất dinh dưỡng.
Rơm
Sản lượng rơm ở VN cao, rẻ tiền.
Chất xơ cao 320-350g/kg chất khô, chất xơ rơm hơi khó tiêu hóa.
Lượng protein thô thấp (2-4%) và tỷ lệ tiêu hóa protein ở thú nhai lại cũng thấp
(30-37%).
Cỏ khô
Có giá trò dinh dưỡng cao hơn các phụ phẩm khác. Chất lượng tùy vào giống cỏ và
điều kiện khi thu hoạch.
Bảo quản khi ẩm độ còn từ 15-17%.
Cỏ khô gồm cỏ hòa thảo và cỏ họ đậu có gía trò dinh dưỡng tốt hơn.
Thân cây bắp sau khi thu hoạch
Nguồn thức ăn tận thu khá quan trọng.
Trong 1 kg thân cây bắp có 600-700g chất khô, 280-300g xơ, 60-70g protein.
2.2.1.3. Thức ăn nhóm khoai, củ, trái
Là thức ăn tương đối phổ biến cho gia súc.
Đặc điểm chung của nhóm thức ăn nầy là nhiều nước, nghèo protein, nghèo chất
béo, chác chất khoáng thấp; giàu tinh bột , đường và xơ thấp nhưng dễ tiêu.
Khoai lang
Thời gian sinh trưởng ngắn, trồng được nhiều vùng.
Lượng chất khô 270-290g/kg.
Lượng protein thấp 35-39g/kg CK, tinh bột và đường cao: 850-900g/kgCK.
Khoai mỳ
28
Download»
Được sử dụng tương đối rộng rãi trong chăn nuôi.
Lượng chất khô 277-343g/kg.
Lượng protein thấp 29g/kg CK, tinh bột và đường cao: 850-900g/kgCK, mỳ đằng có
lượng tinh bột cao hơn mỳ ngọt.
Khoai mỳ tươi chứa chất cyanoglucoside ,bò men linamarinasase hoạt hóa tạo ra
acid cyanhydric. Khi phơi hay nấu sẽ làm giãm lượng HCN.
2.2.1.4. Thức ăn hạt hòa thảo
Cung cấp chủ yếu nguồn nguồn thức ăn cung năng lượng cho thú dạ dày đơn.
Thành phần chính của hạt là tinh bột.
Sau khi phơi chất khô biến đổi từ 86-90%.
Chất xơ thấp, hàm lượng protein từ 7-12%.
Bắp:
Được sử dụng tương đối rộng rãi trong chăn nuôi gia súc. Có thể dùng bắp trong
khẩu phần với tỷ lệ cao tùy theo giá cả trên thò trường.
Bắp giàu Carotene, đây là một nguồn cung vit.A trong khẩu phần. Hàm lượng xơ
thấp giúp thú độc vò tiêu hóa tốt.
Bắp chứa nhiều các acid béo chưa bão hòa làm mỡ heo nhão, dễ bò oxyd hóa nên
khó bảo quản.
Bắp sau khi thu hoạch phải được sấy đến khi ẩm độ dưới 14% mới được dự trữ. Nếu
không sẽ bò mốc gây độc cho thú.
Tinh bột và đường : 720-800g/kgCK, ME: 3100-3200kcal/kg.
Lượng protein từ 80-120g/kg.
Bắp thiếu Lysine, Tryptophan và Threonin nên phải được phối hợp với các thực
liệu cung protein khác để cân bằng acid amin trong khẩu phần.
Lúa:
Là nguồn lương thực chủ yếu cho người ở các nước nước nhiệt đới. Có thể sử dụng
một phần cho gia súc.
Lượng protein từ 80-90g/kg và chất xơ từ 90-120g/kg.
Trong lúa có trấu giàu silic có hai cho đường tiêu hóa của thú.
Cao lương:
Có rất nhiều loại, thường trồng làm thức ăn gia súc ở nhưng vùng lượng mưa thấp.
2.2.1.5. Thức ăn hạt họ đậu
Giàu protein và các acid amin không thay thế cho gia súc.
Phần lớn có chứa độc chất hoặc chất ức chế quá trình tiêu hóa.
Đậu nành
Là thức ăn gốc thực vật giàu protein:410-430g/kg CK.
Chất béo 160-180g/kg CK, năng lượng 3600-3700Kcal/kg CK.
Giàu acid amin lysine, tryptophan.
29
Download»