Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Phát huy tính tích cực của học sinh thông qua việc áp dụng các kỹ thuật dạy học tích cực vào chương trình học bộ môn tin lớp 11 trường PTTH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (965.4 KB, 61 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA TIN
----------

ĐINH THỊ LIỄU

PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC
SINH THƠNG QUA VIỆC ÁP DỤNG CÁC
KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC VÀO
CHƯƠNG TRÌNH HỌC BỘ MƠN TIN
LỚP 11 TRƯỜNG PTTH

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu do chính tơi thực hiện dưới sự
hướng dẫn của giảng viên – Th.S. Lê Viết Chung. Tôi xin chịu trách nhiệm về
tính trung thực của nội dung khoa học trong cơng trình này.
Đà Nẵng, ngày 12 tháng 5 năm 2012
Sinh viên


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ của nhiều tập thể và cá nhân trong và ngồi trường.
Tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy giáo Th.S Lê
Viết Chung, khoa tin học, trường ĐHSP Đà Nẵng, người đã luôn tận tình hướng
dẫn, động viên và giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô khoa tin học trường ĐHSP


Đà Nẵng đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong q trình học tập, nghiên
cứu.
Tơi xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy cô giáo phụ trách bộ môn tin
học và các bạn học sinh ở các trường THPT đã nhiệt tình giúp đỡ chúng tơi trong
q trình khảo sát thực tế tại trường.
Mặc dù đã rất cố gắng để hồn thành đề tài này nhưng chắc chắn khơng tránh
khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, bổ sung của
thầy cơ giáo và các bạn.
Đà Nẵng, ngày…..tháng….năm 2012.
Tác giả

Đinh Thị Liễu


DANH MỤC CHÚ GIẢI, CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

CNTT :

Cơng nghệ thơng tin

CNN :

Cơng nghiệp hóa

DH :

Dạy học


TTC :

Tính tích cực

HS :

Học sinh

GV:

Giáo viên

BĐTD:

Bản đồ tư duy

PTTH:

Phổ thơng trung học

PPDH :

Phương pháp dạy học

QTDH-GD:

Q trình dạy học – giáo dục

THPT:


Trung học phổ thông.


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu................................................................................................................1
3. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................................................2
4. Giả thuyết khoa học .................................................................................................................2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...............................................................................................................2
6. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................................2
7. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................................................2
NỘI DUNG ...................................................................................................................................4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................4
1.1. Tính tích cực của học sinh ....................................................................................................4
1.1.1. Khái niệm tính tích cực học tập của học sinh....................................................................4
1.1.2. Đặc điểm và biểu hiện của tính tích cực của học sinh và môn tin học.............................4
1.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến tính tích cực nhận thức của học sinh ............................6
1.1.4. Các biện pháp phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh ........................................7
1.2. Khái quát về kỹ thuật dạy học tích cực và việc sử dụng kỹ thuật dạy học tích cực vào
giảng dạy mơn tin học ở trường THPT ......................................................................................8
1.2.1. Khái niệm phương pháp dạy học tích cực .........................................................................8
1.2.2. Đặc điểm của phương pháp dạy học tích cực ....................................................................8
1.2.3. Bản chất của PPDH tích cực..............................................................................................9
1.2.4. Những dấu hiệu đặc trưng của các PPDH tích cực ..........................................................9
1.2.5. So sánh phương pháp dạy học truyền thống và phương pháp dạy học tích cực............10
1.3. Cơ sở lý luận của việc áp dụng kỹ thuật dạy học tích cực ...............................................12
1.4. Các kỹ thuật dạy học tích cực trong q trình dạy học môn tin được sử dụng trong các
trường PTTH và khái quát một số kỹ thuật cụ thể .................................................................13

1.4.1. Kỹ thuật động não (Brainstorming method) ....................................................................13


1.4.2. Kỹ thuật sơ đồ tư duy ........................................................................................................16
1.4.3. Kỹ thuật khăn trải bàn ......................................................................................................18
1.5. Các nguyên tắc chung trong việc áp dụng kỹ thuật dạy học tích cực trong giảng dạy
môn tin học ở PTTH và các điều kiện để áp dụng kỹ thuật dạy học tích cực.......................21
1.5.1. Nguyên tắc chung trong việc áp dụng kỹ thuật dạy học tích cực trong giảng dạy môn
tin ở PTTH...................................................................................................................................21
1.5.2. Điều kiện để áp dụng kỹ thuật dạy học tích cực ..............................................................21
Chương 2: NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH SỬ DỤNG DẠY HỌC TÍCH CỰC Ở TRƯỜNG
PHỔ THÔNG HIỆN NAY ........................................................................................................22
2.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về PPDH tích cực trong q trình dạy học môn
tin THPT .....................................................................................................................................22
2.2. Thực trạng học tập môn tin của học sinh lớp 11 ở trường THPT hiện nay...................27
2.3. Những khó khăn của học sinh THPT khi học mơn tin học .............................................29
2.4. Kết luận chung về tình hình sử dụng dạy học tích cực ở trường phổ thơng hiện nay : 30
2.4.1. Nguyên nhân chủ quan của thực trạng ..............................................................................30
2.4.2. Nguyên nhân khách quan của thực trạng...........................................................................30
Chương 3: ÁP DỤNG CÁC KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC VÀO DẠY HỌC TIN
HỌC LỚP 11 ..............................................................................................................................32
3.1. Khái quát về quy trình vận dụng PPDH tích cực trong dạy học mơn tin lớp 11 ở
trường THPT ..............................................................................................................................32
3.2. Thực nghiệm sư phạm ........................................................................................................33
3.2.1. Khảo sát đầu vào và phân tích kết quả ở hai nhóm thực nghiệm và đối chứng.................34
3.2.2. Tiến trình thực nghiệm .......................................................................................................35
3.2.3. Kiểm tra, đánh giá thực nghiệm.........................................................................................44
3.2.4. Xử lý kết quả thực nghiệm..................................................................................................44
3.2.5. Đánh giá chung khi thực hiện cách thức tổ chức dạy học sử dụng các PPDH tích cực ....46
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................................47

1.

Kết luận ...............................................................................................................................47

2.

Khuyến nghị........................................................................................................................47


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin và truyền thơng
đóng một vai trị khơng nhỏ trong sự phát triển chung của nhân loại. Đảng và Nhà
nước đã xác định rõ ý nghĩa và tầm quan trọng của tin học và CNTT, truyền thông
cũng như những yêu cầu đẩy mạnh của ứng dụng CNTT, đào tạo nguồn nhân lực đáp
ứng yêu cầu CNH, HĐH, mở cửa và hội nhập, hướng tới nền kinh tế tri thức của nước
ta nói riêng, thế giới nói chung. Chính vì xác định được tầm quan trọng đó nên Nhà
nước ta đã đưa mơn tin học vào trong nhà trường giúp học sinh sớm được tiếp xúc với
môn tin học để làm quen dần với lĩnh vực CNTT.
Theo xu thế hội nhập và phát triển của đất nước, việc đổi mới phương pháp
giảng dạy nói chung và giảng dạy Tin học nói riêng đã và đang được sự quan tâm của
các cấp lãnh đạo ngành giáo dục và cụ thể là ở từng giáo viên dạy môn Tin học. Sợi
chỉ quan trọng xuyên suốt trong đổi mới phương pháp là phát huy tính tích cực, sáng
tạo, hứng thú học tập của học sinh. Một phương pháp giảng dạy hiệu quả phải là
phương pháp mà ở đó người học được chủ động tìm hiểu tài liệu, thảo luận, nêu ý
kiến, phân tích, tổng hợp vấn đề được học. Người dạy chỉ đóng vai trị là người hướng
dẫn, định hướng, trang bị những kiến thức cơ bản của vấn đề được học, và là “trọng
tài” khi người học thảo luận, phản biện ý kiến của nhau.
Trong những năm qua việc giảng dạy môn tin ở các trường THPT đã đạt được
những kết quả nhất định song vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao việc nâng

cao chất lượng dạy học môn tin học. Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên tơi
chọn đề tài nghiên cứu : “Phát huy tính tích cực của học sinh thông qua việc áp
dụng các kỹ thuật dạy học tích cực vào chương trình học bộ mơn tin lớp 11 trường
PTTH” nhằm góp phần nào nâng cao chất lượng dạy và học môn tin ở phổ thơng hiện
nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Vận dụng “kỹ thuật dạy học tích cực” trong dạy học mơn tin 11 nhằm phát huy
tính tích cực, sáng tạo trong học tập và nâng cao chất lượng dạy và học cho học sinh ở
trường THPT.
Trang 1


3. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu một số các kỹ thuật dạy học tích cực sau:
- Kỹ thuật dạy học “khăn trải bàn”.
- Sử dụng sơ đồ tư duy.
- Kỹ thuật động não.
4. Giả thuyết khoa học
Chất lượng và hiệu quả của q trình dạy học phụ thuộc vào tính tự giác, tính tích
cực của người học. Nếu vận dụng “kỹ thuật dạy học tích cực” trong dạy học bộ mơn
tin sẽ phát huy được tính tích cực, tính tự nhận thức, tính tự giác của học sinh trong
học tập, hình thành ở họ năng lực độc lập giải quyết vấn đề góp phần nâng cao được
chất lượng và hiệu quả của quá trình giáo dục, đào tạo.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Với đề tài này tôi thực hiện một số nhiệm vụ sau:
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của phương pháp dạy học nói chung và phương pháp
dạy học tích cực nói riêng.
5.2. Nghiên cứu thực trạng việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực trong
trường PTTH.
5.3. Áp dụng một số “kỹ thuật dạy học tích cực” vào giảng dạy chương trình học bộ

mơn tin lớp 11.
6. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài này, tôi tiến hành sử dụng các phương pháp nghiên cứu
sau đây:
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Đọc và phân tích, hệ thống hóa, khái
qt hóa những tài liệu liên quan đến đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.3. Phương pháp quan sát :
6.4. Phương pháp điều tra : Điều tra bằng phiếu anket .
6.5. Phương pháp đàm thoại, phỏng vấn, trò chuyện: trao đổi cùng học sinh, giáo
viên nhằm tìm hiểu thực trạng dạy và học tin học ở các trường THPT.
7. Phạm vi nghiên cứu
Trang 2


Vì thời gian có hạn nên tơi chỉ tập trung làm nổi bật cơ sở lý luận về phương
pháp dạy học tích cực, áp dụng một sơ “kỹ thuật dạy học tích cực” vào hoạt động dạy
học mơn tin lớp 11 ở trường THPT.

Trang 3


NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tính tích cực của học sinh
1.1.1. Khái niệm tính tích cực học tập của học sinh
Theo I.F Khanrlamop: “ Tính tích cực là trạng thái hoạt động của chủ thể, nghĩa
là của người hành động. Tính tích cực nhận thức là trạng thái hoạt động của học sinh
đặc trưng bởi khát vọng học tập, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong q trình nắm
vững kiến thức”.

Cũng có thể nói tích cực là một nét của tính cách, được thể hiện qua hành động,
thái độ hăng hái của chủ thể khi thực hiện công việc một cách khoa học nhằm đạt được
mục đích cuối cùng và qua đó bản thân chủ thể có một bước chuyển mình.
1.1.2. Đặc điểm và biểu hiện của tính tích cực của học sinh và mơn tin học
1.1.2.1. Những biểu hiện của tính tích cực
Tính tích cực nhận thức biểu hiện sự nỗ lực của chủ thể khi tương tác với đối
tượng trong quá trình học tập, nghiên cứu; thể hiện sự nỗ lực của hoạt động trí tuệ, sự
huy động ở mức độ cao các chức năng tâm lí (như hứng thú, chú ý, ý chí...) nhằm đạt
được mục đích đặt ra với mức độ cao.
GV muốn phát hiện được HS có tính tích cực học tập khơng, cần dựa vào những dấu
hiệu sau đây:
- Có chú ý học tập khơng?
- Có hăng hái tham gia vào mọi hình thức hoạt động học tập hay khơng (thể
hiện ở việc hăng hái phát biểu ý kiến, ghi chép...)?
- Có hồn thành những nhiệm vụ được giao khơng?
- Có ghi nhớ tốt những điều đã được học khơng?
- Có hiểu bài học khơng?
- Có thể trình bày lại nội dung bài học theo ngơn ngữ riêng khơng?
- Có vận dụng được các kiến thức đã học vào thực tiễn không?
- Tốc độ học tập có nhanh khơng?
- Có hứng thú trong học tập hay chỉ vì một ngoại lực nào đó mà phải học?
- Có quyết tâm, có ý chí vượt khó khăn trong học tập khơng?
Trang 4


- Có sáng tạo trong học tập khơng?
Về mức độ tích cực của HS trong q trình học tập có thể khơng giống nhau,
GV có thể phát hiện được điều đó nhờ dựa vào một số dấu hiệu sau đây:
- Tự giác học tập hay bị bắt buộc bởi những tác động bên ngồi (gia đình, bạn
bè, xã hội).

- Thực hiện yêu cầu của thày giáo theo yêu cầu tối thiểu hay tối đa?
- Tích cực nhất thời hay thường xuyên liên tục?
- Tích cực tăng lên hay giảm dần?
- Có kiên trì vượt khó hay khơng?
1.1.2.2. Một vài đặc điểm về tính tích cực của HS
- Tính tích cực của HS có mặt tự phát và mặt tự giác:
+ Mặt tự phát: là những yếu tố tiềm ẩn, bẩm sinh thể hiện ở tính tị mị, hiếu kì,
hiếu động, linh hoạt và sôi nổi trong hành vi mà trẻ đều có ở những mức độ khác nhau.
Cần coi trọng những yếu tố tự phát này, nuôi dỡng, phát triển chúng trong DH.
+ Mặt tự giác: là trạng thái tâm lí có mục đích và đối tượng rõ rệt, do đó có
hoạt động để chiếm lĩnh đối tượng đó. TTC tự giác thể hiện ở óc quan sát, tình phê
phán trong tư duy, trí tị mị khoa học.
- TTC nhận thức phát sinh không chỉ từ nhu cầu nhận thức mà còn từ nhu cầu
sinh học, nhu cầu đạo đức thẩm mỹ, nhu cầu giao lưu văn hóa... Hạt nhân cơ bản của
TTC nhận thức là hoạt động tư duy của cá nhân được tạo nên do sự thúc đẩy của hệ
thống nhu cầu đa dạng.
- TTC nhận thức và TTC học tập có liên quan chặt chẽ với nhau nhưng khơng
phải là một. Có một số trờng hợp, TTC học tập thể hiện ở hành động bên ngồi, mà
khơng phải là TTC trong tư duy.
- Đó là những điều cần lưu ý khi đánh giá TTC nhận thức của HS. Gần đây, một
số nhà lí luận cho rằng: với những HS Khá, Giỏi, thông minh... việc sử dụng giáo cụ
trực quan, PPDH nêu vấn đề đôi khi như là một vật cản, làm chậm quá trình tư duy
vốn diễn ra rất nhanh và diễn ra qua trực giác của các em này.
Dạy học tích cực có thể xem là một trong những đặc điểm quan trọng nhất của
nhà trường hiện đại và có thể lấy đó phân biệt với nhà trường truyền thống.
Trang 5


1.1.2.3. Tiêu chí đánh giá dạy học truyền thống, dạy học tích cực
Dạy học truyền thống


Dạy học tích cực

-Cung cấp sự kiện, nhớ tốt, học thuộc -Cung cấp kiến thức cơ bản có chọn lọc
lịng

- Ngồi kiến thức học được ở lớp, cịn có

- GV là nguồn kiến thức duy nhất

nhiều nguồn kiến thức khác: bạn bè,
phương tiện thông tin đại chúng...
- Tự học, kết hợp với nhóm, tổ và sự giúp
đỡ của thầy giáo.

-HS làm việc một mình
- Hệ thống bài học
- Dạy thành từng bài riêng biệt
- Coi trọng trí nhớ

- Coi trọng độ sâu của kiến thức, khơng
chỉ nhớ mà cịn suy nghĩ, đặt ra nhiều vấn
đề mới.

- Ghi chép tóm tắt.

- Làm sơ đồ, mơ hình, làm bộc lộ cấu trúc
bài học, giúp HS dễ nhớ và vận dụng.
-Thực hành nêu ý kiến riêng.


- Chỉ dừng lại ở câu hỏi, bài tập.
- Lí thuyết kết hợp với thực hành, vận
- Khơng gắn lí thuyết với thực hành.

dụng kiến thức vào cuộc sống.

- Dùng thời gian học tập để nắm kiến thức - Cổ vũ cho học sinh tìm tịi bổ sung kiến
do thày giáo truyền thụ
thức từ việc nghiên cứu lí luận và từ
những bài học kinh nghiệm rút ra từ thực
tiễn.
- Nguồn kiến thức hạn hẹp
- Nguồn kiến thức rộng lớn.

1.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến tính tích cực nhận thức của học sinh
Nhìn chung TTC nhận thức phụ thuộc vào những nhân tố sau đây:
Trang 6


- Bản thân HS
- Đặc điểm hoạt động trí tuệ (tái hiện, sáng tạo...).
- Năng lực (hệ thống tri thức, kĩ năng, kinh nghiệm hoạt động sáng tạo, sự trải
nghiệm cuộc sống...)
- Tình trạng sức khỏe.
- Trạng thái tâm lí (hứng thú, xúc cảm, chú ý, nhu cầu, động cơ, ý chí...).
- Điều kiện vật chất, tinh thần (thời gian, tiền của, khơng khí đạo đức).
- Mơi trường tự nhiên, xã hội.
- Nhà trường:
- Chất lượng QTDH - GD (nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức kiểm
tra đánh giá...).

- Quan hệ thầy trị.
- Khơng khí đạo đức nhà trường.
- Gia đình
- Xã hội
Từ đó, việc phát huy TTC của HS địi hỏi một kế hoạch lâu dài và tồn diện khi
phối hợp hoạt động của gia đình, nhà trường và xã hội.
1.1.4. Các biện pháp phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh
Nói lên ý nghĩa lí thuyết và thực tiễn, tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu.
- Nội dung DH phải mới, nhưng không qúa xa lạ với HS mà cái mới phải liên
hệ, phát triển cái cũ và có khả năng áp dụng trong tương lai. Kiến thức phải có tính
thực tiễn, gần gũi với sinh hoạt, suy nghĩ hàng ngày, thỏa mãn nhu cầu nhận thức của
HS.
Trang 7


- Phải dùng các PP đa dạng: nêu vấn đề, thí nghiệm, thực hành, so sánh, tổ chức
thảo luận, sêmina và phối hợp chúng với nhau.
- Kiến thức phải được trình bày trong dạng động, phát triển và mâu thuẫn với
nhau, tập trung vào những vấn đề then chốt, có lúc diễn ra một cách đột ngột, bất ngờ.
- Sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại.
- Sử dụng các hình thức tổ chức dạy học khác nhau: cá nhân, nhóm, tập thể,
tham quan, làm việc trong vườn trường, phịng thí nghiệm.
- Luyện tập, vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong các tình huống mới.
- Thường xuyên kiểm tra đánh giá, khen thưởng và kỉ luật kịp thời, đúng mức.
- Kích thích TTC qua thái độ, cách ứng xử giữa GV và HS.
- Phát triển kinh nghiệm sống của HS trong học tập qua các phương tiện thông
tin đại chúng và các hoạt động xã hội.
- Tạo không khí đạo đức lành mạnh trong lớp, trong trường, tơn vinh sự học nói
chung và biểu dương những HS có thành tích học tập tốt.
- Có sự động viên, khen thưởng từ phía gia đình và xã hội.

1.2. Khái qt về kỹ thuật dạy học tích cực và việc sử dụng kỹ thuật dạy học tích
cực vào giảng dạy mơn tin học ở trường THPT
1.2.1. Khái niệm phương pháp dạy học tích cực
Theo các nhà giáo dục Việt Nam: Phương pháp dạy học tích cực là các phương
pháp được sử dụng trong quá trình dạy học nhằm phát huy cao nhất tính tích cực, chủ
động, độc lập sáng tạo trong học tập của người học dưới vai trai tổ chức, điều khiển
của giáo viên. PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động
nhận thức của con người, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học
chứ khơng phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy.
1.2.2. Đặc điểm của phương pháp dạy học tích cực
- Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học
- Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh
Trang 8


- Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác
- Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trị
- PPDH tích cực giúp học sinh nắm chắc kiến thức nhớ lâu, đảm bảo sự cs thế
hóa, tập trung vào người học.
1.2.3. Bản chất của PPDH tích cực
Bản chất của PPDH tích cực là biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào
tạo, quá trình truyền thụ kiến thức của thầy thành quá trình tự học của học sinh. Giáo
viên tạo nên những tình huống có vấn đề để học sinh chấp nhận các tình huống đó là
vần thiết với học, học sinh tự tìm tịi, nghiên cứu, chủ động hợp tác dưới sự tổ chức,
điều khiển, cố vấn của thầy để tìm ra kiến thức mới.
1.2.4. Những dấu hiệu đặc trưng của các PPDH tích cực
Có thể nêu 4 dấu hiệu đặc trưng cơ bản sau:
-

Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh: Trong


phương pháp tích cực, người học – đối tượng của hoạt động “dạy” đồng thời là chủ
thể của hoạt động “học” được cuốn hút vào các hoạt động học tập do giáo viên tổ
chức, chỉ đạo, thơng qua đó tự lực khám phá những điều mình chưa rõ chứ khơng phải
thụ động tiếp thu tri thức đã được giáo viên sắp đặt. Được đặt vào những tình huống
của đời sống thực tế người học trực tiếp quan sát, thảo luận và làm thí nghiệm , giải
quyết vấn đề đặt ra theo cách suy nghĩ của mình, từ đó vừa nắm bắt được kiến thức
mới, vừa nắm bắt được phương pháp làm ra kiến thức, kỹ năng đó, khơng rập theo
những khn mẫu có sẵn, được bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo.
-

Dạy và học chú trọng phương pháp rèn luyện tự học
Phương pháp tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập của học sinh

không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học
Trong các phương pháp thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn luyện cho
người học có được phương pháp, kỹ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ
lịng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi người, kết quả học tập sẽ được nhân
lên gấp bội.
-

Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác

Trang 9


Trong một lớp học mà trình độ, kiến thức, tư duy của học sinh khơng đồng đều tuyệt
đối thì khi áp dụng phương pháp tích cực buộc phải chấp nhận sự phân hóa về cường
độ, tiến độ hồn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài học được thiết kết thành một
chuỗi công tác độc lập

Áp dụng phương pháp tích cực ở trình độ càng cao thì sự phân hóa này càng
lớn. Việc sử dụng các phương tiện cơng nghệ thông tin trong nhà trường sẽ đáp ứng
yêu cầu cá thể hóa hoạt động học tập theo nhu cầu và khả năng của mỗi học sinh.
-

Kết hợp đánh giá của thầy và đánh giá của trò
Trong dạy học việc đánh giá học sinh khơng chỉ nhằm mục đích nhận định thực

trạng và điều chỉnh hoạt động dạy học của trò mà đồng thời tạo điều kiện nhận định
thực trạng và điều chình hoạt động dạy học của thầy. Từ việc dạy học thụ động sang
dạy học tích cực, giáo viên khơng cịn đóng vai trị đơn thuần là truyền đạt kiến thức
mà lúc này giáo viên trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn hoạt động học tập
theo nhóm nhỏ để bản thân học sinh tự chiếm lĩnh nội dung tri thức, chủ động đạt các
mục tiêu kiến thức, kỹ năng, thái độ theo yêu cầu của chương trình.
1.2.5. So sánh phương pháp dạy học truyền thống và phương pháp dạy học tích
cực
Nội dung so sánh
Quan niệm

PPDH truyền thống

PPDH tích cực

Học là q trình tiếp Học là q trình kiến
thu và lĩnh hội, qua đó tạo, học sinh tìm tịi,
hình thành kiến thức, khám phá, phát hiện,
kỹ năng, tư tưởng, luyện tập, khai thác và
tình cảm.

xử lý thơng tin,.. tự

hình thành hiểu biết,
năng lực và phẩm
chất.

Bản chất

Truyền thụ tri thức, Tổ chức hoạt động
truyền thị và chứng nhận thức cho học
minh chân lý của giáo sinh. Dạy học sinh
Trang 10


viên
Mục tiêu

cách tìm ra chân lý.

Chú trọng việc cung Chú trọng hình thành
cấp tri thức, kỹ năng, năng lực(sáng tạo, hợp
kỹ xảo, học để đối phó tác, độc lập..) dạy
với thi cử. Sau khi thi phương pháp và kỹ
xong, những điều đã thuật lao động khoa
học thường bị bỏ quên học, dạy cách học.
hoặc ít dung đến.

Học để đáp ứng những
yêu cầu của cuộc sống
hiện tại và tương lai.
Những điều đã học cần
thiết, bổ ích cho bản

thân học sinh và cho
sự phát triển xã hội

Nội dung

Từ sách giáo khoa và Từ nhiều nguồn khác
giáo viên

nhau: SGK, GV, các
nguồn tài liệu khoa
học

phù

hợp,

thí

nghiệm, bảo tàng, thực
tế.
-Vốn hiểu biết, kinh
nghiệm và nhu cầu của
học sinh
-Tình huống thực tế,
bối

cảnh




mơi

trường địa phương.
-Những vấn đề học
sinh quan tâm.
Trang 11


Phương pháp

Các phương pháp diễn Các phương pháp tìm
giảng, truyền thụ kiến tòi, điều tra, giải quyết
thức một chiều

vấn đề, dạy học tương
tác, tình huống

Hình thức tổ chức

Cố định: giới hạn Cơ động, linh hoạt.
trong 4 bức tường của Học ở lớp, ở trường,
lớp học, giáo viên đối trong thực tế, học cá
diện với cả lớp

nhân, học đôi bạn, học
theo cả nhóm, cả lớp
đối diện với giáo viên
-Học sinh tự đánh giá
theo chuẩn.


1.3. Cơ sở lý luận của việc áp dụng kỹ thuật dạy học tích cực
- Cơ sở triết học:
Xuất phát từ quan điểm của duy vật biện chứng: Mọi sự vật tồn tại xung quanh
thế giới khách quan ln vận động phát triển khơng ngừng. Trong q trình dạy học
cũng vậy mọi thành tố cấu trúc của quá trình dạy học ln vận động, có mối quan hệ
tác động qua lại biện chứng với nhau, sự đổi mới trong giáo dục nói chung, trong dạy
học mơn tin học nói riêng thường được bắt đầu và biểu hiện rõ nét trong lĩnh vực đổi
mới cả nội dung và phương pháp dạy học.
- Cơ sở tâm lý học:
Dạy học phát huy tính tích cực học tập của học sinh dựa trên cơ sở tâm lý học
cho rằng nhân cách của con người được hình thành thơng qua các hoạt động chủ đạo
và sáng tạo, thơng qua các hoạt động có ý thức.
- Cơ sở giáo dục học:
Dạy – học, phát huy tính tích cực của học sinh phù hợp với nguyên tắc phát huy
tính tích cực và tự giác trong giáo dục, vì nó gợi được động cơ học tập của chủ thể,
phát huy nội lực ở bên trong giúp người học có năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề

Trang 12


không chỉ nằm trong phạm trù của phương pháp dạy học mà cịn mang sắc thái phạm
trù mục tiêu góp phần phát triển nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
1.4. Các kỹ thuật dạy học tích cực trong q trình dạy học môn tin được sử dụng
trong các trường PTTH và khái quát một số kỹ thuật cụ thể
Với cách tiếp cận dạy học hướng vào người học, người học là trung tâm của
q trình dạy học, PPDH tích cực là cách thức tương tác giữa người dạy và người học
nhằm tích cực hóa hoạt động của người học, tạo ra sự thay đổi trong nhận thức, thái
độ, kỹ năng và cách đánh giá của người học, có nhiều cách tiếp cận về phương pháp
dạy học. Sau đây là những hướng tiếp cận chủ yếu về các loại hình của phương pháp
dạy – học tích cực.

 Các phương pháp dạy học tích cực được sử dụng trong các loại hình trường:
-

Dạy học nêu và giải quyết vấn đề

-

Dạy học theo nhóm

-

Dạy học khám phá

-

Phương pháp động não

-

Dạy học chương trình hóa

-

Dạy học dự án

-

Dạy học theo kỹ thuật khăn trải bàn

-


Dạy học theo kỹ thuật bản đồ tư duy

Trong phạm vi đề tài này, tôi chỉ đi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận và áp dụng các
kỹ thuật dạy học tích cực sau đây:
1.4.1. Kỹ thuật động não (Brainstorming method)
1.4.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Kỹ thuật động não được khai sinh bởi Alex Osborn, một doanh nhân người Mỹ
đưa ra năm 1938 và phương pháp này được ông phát triển trong những năm 50 của thế
kỷ XX.
Ở Việt Nam, phương pháp động não đã được nghiên cứu và vận dụng trong
nhiều loại hình nhà trường, trong nhiều mơn học đã và đang đem lại những kết quả khả
quan.
1.4.1.2. Khái niệm
Trang 13


Động não là một phương pháp mà ở đó nhóm người cố gắng tìm ra giải pháp
cho một vấn đề cụ thể bằng cách tập hợp mọi ý tưởng của các thành viên trong nhóm.
Mục đích của động não là nhằm khuyến khích các thành viên tạo ra các ý tưởng
mới mà các ý tưởng này sẽ khơng có được những điều kiện, mơi trường bình thường;
phát huy tối đa khả năng tư duy sáng tạo ở con người nhằm giải quyết một vấn đề cụ
thể. Bằng cách sử dụng những nguyên tắc giúp con người khắc phục được sức ỳ tâm
lý, cảm giác sợ phê bình … để tự do suy nghĩ tìm ra giải pháp sáng tạo. Để hoạt động
cơng não có hiệu quả, mọi thành viên cần ý thức rõ và tuân thủ một cách chặt chẽ các
nguyên tắc trong quá trình động não cũng như sử dụng các phương tiện, tài liệu hợp lý.
Tư tưởng chủ đạo của công não nằm ở quy luật “lượng đổi – chất đổi”. Vì vậy, động
não khuyến khích các thành viên đưa ra càng nhiều ý tưởng càng tốt trong một khoảng
thời gian nhất định.
1.4.1.3. Ưu và nhược điểm

a.

Ưu điểm

+ Động não khơng chỉ vận dụng có hiệu quả trong dạy học tích cực mà có thể
vận dụng trong bất cứ lĩnh vực nào nhằm tìm kiếm những ý tưởng mới cho việc cải
thiện quy trình, phân tích, đánh giá các quy trình hiện tại.
+ Động não có thể giúp rèn luyện và phát huy khả năng sáng tạo, năng động
trong tư duy.
+ Động não được dung trong các trường hợp cần những ý tưởng mới nhưng hạn
chế về thời gian. Thu thập được nhiều ý tưởng trong thời gian ngắn.
+ Tạo ra cơ hội tốt để các thành viên thể hiện ý tưởng, quan điểm của mình.
+ Phát triển năng lực và khả năng giải quyết vấn đề phức hợp và khả năng tự
đánh giá.
b.

Nhược điểm

+ Mức độ tham gia tích cực của các thành viên phụ thuộc vào trạng thái tâm lý.
+ Việc lựa chọn, đánh giá các ý tưởng mang tính chất tương đối và những ý
tưởng mới chưa được kiểm chứng trong thực tiễn.
+ Không phải bất cứ chủ đề gì, vấn đề gì cũng có thể sử dụng phương pháp
động não.
Trang 14


+ Phương pháp này địi hỏi nhiều thời gian, khơng thích hợp trong việc người
học phải lĩnh hội một khối lượng tri thức mới, có hệ thống. Mặt khác phương pháp
này địi hỏi phải đầu tư nguồn tài chính phù hợp.
1.4.1.4. Các bước tiến hành

Bước 1: Chuẩn bị
Để tiến hành hoạt động động não có hiệu quả, khâu chuẩn bị có ý nghĩa lớn đối
với kết quả. Cơng việc chuẩn bị không chỉ của người dạy mà các thành viên tham gia
hoạt động động não cũng cần phải tham gia.
- Nghiên cứu nội dung chuyên đề, xác định vấn đề cần động não
Đó là phần kiến thức trong một tiết học hay bài học. Nội dung vấn đề cần công
não phải đảm bảo một vấn đề mở. Người dạy cần lưu ý vấn đề trên khi xác định nội
dung vấn đề cần động não, tránh lựa chọn những vấn đề đã có sẵn, những giải pháp
chuẩn mực.
- Chuẩn bị trang thiết bị dạy học
Tùy thuộc vào cơ sở vật chất hiện có mà tiến hành chia nhóm, bố trí các nhóm
trong một phịng cho hợp lý. Một nhóm khoảng 6 – 7 người. Mọi thành viên nên bố trí
theo vịng trịn để các thành viên có thể nhìn thấy nhau.
Phương tiện ghi chép : Mỗi thành viên cần một mẫu giấy nhỏ, bút để ghi chép.
Thư ký cần có đủ phương tiện ghi chép tất cả các ý tưởng của người khác và được đặt
sẵn bên cạnh. Trong quá trình động não, các thành viên không được tham khảo tài liệu,
mọi hoạt động trong giai đoạn công não chỉ tập trung vào suy nghĩ phát biểu hoặc ghi
chép, không được làm việc riêng.
Phương tiện dạy học : giấy khổ A0, bút, giấy ghi chép cho cá nhân, băng keo
giấy…
Bước 2 : Chia nhóm và phân cơng trách nhiệm:
Việc chia nhóm tùy thuộc vào số lượng người học ở mỗi lớp
Để động não hiệu quả các thành viên trong nhóm cần hiểu rõ vai trị của mình
trong nhóm.
- Trưởng nhóm : là người điều hành chung các hoạt động trong nhóm, có nhiệm
vụ theo dõi, khuyến khích các thành viên trong nhóm tham gia tích cực vào hoạt động.
Trang 15


- Thư ký : là người có nhiệm vụ ghi chép đầy đủ mọi ý tưởng của các thành

viên khác, và tổng hợp, phân loại các ý tưởng sau mỗi lần công não.
Bước 3: Khởi động động não:
Hoạt động này nhằm tạo ra bầu khơng khí thoải mái, thư giãn để chuẩn bị bước
vào giai đoạn chính. Thời gia dành cho phần này từ 3 đến 5 phút. Nội dung về một vấn
đề thú vị nào đó khơng liên quan gì đến vấn đề chính sẽ được động não nhưng có tác
dụng kích thích tư duy sáng tạo.
Bước 4: Tiến hành động não:
Đây là phần chính của hoạt động động não. Thời gian dành cho phần này tùy
thuộc vào mức độ khó của vấn đề, từ 20 đến 25 phút. Trưởng nhóm có nhiệm vụ kết
thúc giai đoạn khởi động, giới thiệu nội dung động não và điều khiển hoạt động động
não
Bước 5 : Xử lý ý tưởng
Thư ký có nhiệm vụ tổng kết các ý tưởng để phân loại. Các ý tưởng có nội dung
gần nhau có thể kết hợp với nhau để tạo thành ý tưởng hoàn chỉnh, các ý tưởng khơng
cần thiết có thể loại bỏ. Các ý tưởng cịn lại là kết quả của q trình động não.
Bước 6 : Trình bày kết quả và tổng kết
Sau khi xử lý kết quả xong, đại diện các nhóm trình bày kết quả làm việc của
mình, các nhóm khác lắng nghe, góp ý… Giáo viên lắng nghe, ghi nhận, sau đó tổng
kết lại kết quả làm việc của các nhóm.
Ví dụ: Đặt ra vấn đề cần động não:
Em hãy nêu những hạn chế của internet?
- Chia lớp thành 6 nhóm, phân cơng nhiệm vụ cho từng thành viên trong nhóm.
- Tiến hành động não : Nhóm trưởng điều hành các thành viên trong nhóm tiến
hành động não và thư ký thu thập ý kiến của các thành viên sau đó trình bày ý kiến mà
cả nhóm thống nhất trước lớp.
1.4.2. Kỹ thuật sơ đồ tư duy
1.4.2.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trang 16



Sơ đồ tư duy được phát triển vào cuối thập niên 60 (của thế kỷ 20) bởi Tony
Buzan như là một cách để học sinh ghi lại bài giảng mà chỉ dùng các từ then chốt và
các hình ảnh. Các ghi chép này sẽ nhanh hơn và dễ nhớ, dễ ôn tập hơn.
1.4.2.2. Khái niệm
Sơ đồ tư duy (BĐTD) còn gọi là bản đồ tư duy, lược đồ tư duy là hình thức ghi
chép nhằm tìm tịi, đào sâu, mở rộng một ý tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một
mạch kiến thức,… bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét, màu
sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực. Đặc biệt đây là một sơ đồ mở, không yêu cầu tỷ lệ,
chi tiết chặt chẽ như bản đồ địa lý, có thể vẽ thêm hoặc bớt các nhánh, mỗi người vẽ
một kiểu khác nhau, dùng màu sắc, hình ảnh, các cụm từ diễn đạt khác nhau, cùng một
chủ đề nhưng mỗi người có thể thể hiện nó dưới dạng BĐTD theo một cách riêng, do
đó việc lập BĐTD phát huy được tối đa khả năng sáng tạo của mỗi người. BĐTD là
một công cụ ghi chú tối ưu.
Nguyên tắc trí nhớ siêu đẳng
= SƠ ĐỒ TƯ DUY

Từ khóa
Não phải trái
1.4.2.3. Ưu điểm của bản đồ tư duy
- Dễ nhìn, dễ viết.

- Các hướng suy nghĩ ngay từ đầu được mở.
- Kích thích hứng thú học tập và khả năng sáng tạo của học sinh.
- Phát huy tối đa tiềm năng ghi nhớ của bộ não
- Rèn luyện cách xác định chủ đề và phát triển ý chính, ý phụ một cách logic.
- Ln ln có thể bổ sung nội dung.
- Lợi ích của bản đồ tư duy:
+ Sáng tạo hơn
+ Tiết kiệm thời gian vì nó tận dụng các từ khóa
+ Ghi nhớ tốt hơn

+ Nhìn thấy bức tranh tổng thể
Trang 17


+ Phát triển nhận thức, tư duy…
+ Tận dụng được các ngun tắc của trí nhớ siêu đẳng: Sự hình dung, sự liên
tưởng, làm nổi bật sự việc.
+ Sơ đồ tư duy sử dụng hai bán cầu não cùng một lúc.
1.4.2.4. Các bước tiến hành
- Viết một chủ đề ở giữa, hay về một bức tranh ở trung tâm phản ánh về chủ đề
- Trên mỗi nhánh chính, viết một khái niệm, nội dung lớn của chủ đề, viết bằng
chữ in hoa.
- Nhánh chính đó được nối với chủ đề trung tâm
- Chỉ sử dụng những thuật ngữ quan trọng để viết trên các nhánh
- Trên mỗi nhánh, vẽ tiếp các nhánh phụ để viết tiếp các suy nghĩ, nội dung ở
bậc thứ hai. Các từ được viết bằng chữ thường.
- Tiếp tục như vậy ở các tầng bậc tiếp theo.
1.4.2.5. Ứng dụng của lược đồ tư duy
Lược đồ tư duy có thể ứng dụng trong nhiều tình huống khác nhau
+ Tóm tắt nội dung, ơn tập một chủ đề
+ Trình bày tổng quan một chủ đề
+ Chuẩn bị ý tưởng cho một báo cáo hay nói chuyện, bài giảng…
+ Thu thập, sắp xếp các ý tưởng
+ Ghi chép khi nghe giảng.
1.4.2.6. Ví dụ về lược đồ tư duy

1.4.3. Kỹ thuật khăn trải bàn
Trang 18



1.4.3.1. Khái niệm
Là hình thức tổ chức hoạt động mang tính hợp tác kết hợp giữa hoạt động cá
nhân và hoạt động nhóm nhằm:
- Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực.
- Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân HS.
- Phát triển mơ hình có sự tương tác giữa HS với HS.
1

Viết ý kiến cá nhân

2

4
Viết ý
kiến cá
nhân

Ý kiến chung của cả
nhóm về chủ đề

Viết
kiến
nhân

ý


3

Viết ý kiến cá nhân


1.4.3.2. Các bước tiến hành kỹ thuật khăn trải bàn
Viết ý kiến cá nhân

- Chia học sinh thành các nhóm, giao nhiệm vụ thảo luận và phát cho mỗi nhóm
một tờ giấy A0
- Chia giấy A0 thành các phần, gồm phần chính giữa và các phần xung quanh.
Phần xung quanh được chia theo số thành viên của nhóm.
- Hoạt động theo nhóm (4 người /nhóm).
- Mỗi người ngồi vào vị trí như vẽ trên tấm khăn phủ bàn.
- Tập trung vào câu hỏi (hoặc chủ đề,…).
- Viết vào ô đánh số của bạn những điều bạn thích về câu hỏi (chủ đề) và những
điều bạn khơng thích. Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút.
Trang 19


×