Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Tài liệu DƯỢC LIỆU CHỨA CARBOHYDRAT (PHẦN 9) pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.91 KB, 7 trang )

54
HỢP CHẤT PECTIN
• - Pectin là những carbohydrat có phân tử lớnmàphần chính được
cấutạobởi acid polygalacturonic, do đó đượcxếp vào nhóm
polyuronic.
• - Pectin thường gặp trong các bộ phậncủacâyvàmộtsố tảo. Đặc
biệtvỏ quả giữacủamôtsố cây họ Cam (Rutaceae) như bưởi, cam ,
chanh thì hàm lượng rất cao, có thểđến 30%.
• -Người ta chia pectin ra làm 2 loại: pectin hoà tan có trong dịch tế
bào và pectin dạng không hoà tan nằm trong thành tế bào.
• Pectin hoà tan
• Loạinàygồm có: acid pectic đứng về mặtcấutạolàmộtmạch dài
gồmkhoảng 100 đơnvị acid D-galacturonic nốivớinhautheodâynối
α-(1→4). Về mặtcấutrúclậpthể thì acid α-D-galactupronic ở dạng ghế
C1. Acid pectic là cơ sở của các chất pectic khác.
• Acid pectic ở trong cây có thể tồntạidướidạng muối pectat.
55
HỢP CHẤT PECTIN
Pectin hoà tan
o
H
H
H
COOH
OH
o
o
H
o
H
H


H
OH
COOH
o
OH
H
H
o
H
H
H
OH
COOH
o
OH
H
o
H
H
H
COOH
OH
o
o
H
o
H
H
H
OH

COOH
o
OH
H
o
H
H
H
COOH
OH
o
o
o
OH
H
HO
C
O
H
OH
OOH
H
Acid pectic
Acid α-D-galacturonic daïng gheá C1
56
Định tính pectin
• Phản ứng tạo thành pectin hydroxamic acid rồichotácdụng tiếpvới
sắt III clorid, sẽ tạo thành phứckếttủamàuđỏ.
• Thuốcthử: hydroxylamin 1,4 g trong 10 ml ethanol 60%, natri hydroyd
1,4 g trong 10 ml cồn ethanol 60%, acid hydrocloric 1 thể tích + 2 thể tích

ethanol 95%, 2,5 g sắt III trong 10 ml HCl 0,1N pha trong ethanol 60%.
• - Định tính trên vi phẫu: ngâm các vi phẫu trong aceton. Rửa aceton 3-4
lầnvới methanol. Cho vào mộthỗnhợpgồm1 ml thuốcthử
hydroxylamin và 1 ml natri hydroxyd, khuấynhẹ 5 phút, thêm 1 ml
HCl/ethanol và khuấy 5 phút. chuyểnvi phẫu vào 2 ml thuốcthử sắt III,
sau 10 phút vớtravàquansátdướikínhhiểnvi.
• - Định tính pectin dựa vào sự có mặtcủa acid galacturonic: lấymộtít
pectin hòa tan vào 3-4 ml nước, thêm vài giọt chì acetat kiềm 10% BM.
Trướctiêncósự tạo thành tủatrắng rồidầndần có màu cam hơi đỏ.
• - Định tính dựa vào sự tạo thành chất đông: lấy 5 g pectin, thêm 50 ml
nước, để yên cho pectin trương ra, thêm 25 g đường mía và đun sôi 10-
15 phút. Thêm 1ml dung dịch acid citric 40%. Sau 2-3 giờ sẽ tạo thành
chất đông
57
Định lượng
• Xác định hàm lượng anhydrouronic acid bằng phương pháp so màu:
– mẫukiểm nghiệm sau khi loại đường (bằng ethanol)
– dung dịch 0,5% EDTA để loại các cation hoá trị 2.
– Tiếp theo dùng NaOH 1N để xà phòng hoá các ester (20°C, 30 phút),
– acid hoá đến pH 5,0-5,5 bằng acid acetic.
– Cho enzym depolymer hoá tác dụng trong 1 giờ, lọc.
– Cho dịch lọctácdụng với acid sulfuric đậm đặcrồivới dung dịch 0,15 %
carbazol trong cồn.
– Đomàuở bước sóng 520 nm. Đốichiếuvới đường cong mẫucủa
anhydrouronic acid đitừ acid galacturonic (40 g acid galacturonic tương
ứng với 33,2 g anhydrouronic acid).
• Ngoài ra còn có thểđịnh lượng pectin bằng phương pháp cân (sau
khi tủa pectin bằng các dung môi hữucơ), phương pháp đo độ quay
cực, phương pháp đo độ nhớt.
58

Tác động của các enzym lên pectin
• Các enzym tác động lên pectin có thể chia làm 2 loại:
• - Pectinesterase (PE): enzym này cắt nhóm ester methylic để
tạo thành acid pectic.
• -Enzymcắtnhỏ phân tử (enzym depolymer hoá), loại này có
thể chia ra:
• * Polymethyl galacturonase (PMG), enzym này cắt phân tử
thành từng đơnvị galacturonic. Ngườitacònchiara
endopolygalacturonase là enzym cắtmột cách ngẫu nhiên vào
các dây nối glycosid và exopolygalacturonase là enzym cắtbắt
đầutừđầumạch.
• * Pectinlyase (PL) là enzym cắtdâynối(1→4) và đồng thời
tạo thành các sảnphẩmchưa no

×