Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Tài liệu Thuật ngữ điện ảnh - Phần 2 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.25 KB, 8 trang )

Thuật ngữ điện ảnh
Phần 2:

bàn dựng hiệu ứng (effect bank). Bảng kiểm soát sự kích hoạt điện tử
trực tiếp hoặc kiểm soát các hiệu ứng phầm mềm điện toán. Nó được vận hành từ
một buồng kiểm soát hoặc từ một thiết bị xách tay đặt lưu động trong phòng dựng.

bàn tính (calculator). Những tấm mỏng bằng bìa cứng hoặc bằng nhựa có
những đường đồ thị để quay phim tra các trị số dữ liệu kỹ thuật như: khẩu độ,
nhiệt độ màu, số phin tơ, cường độ ánh sáng, độ dài phim đã quay v.v …
bàn vẽ chốt (animation table). Còn gọi là bàn vẽ động của hoạ sỹ diễn
xuất phim hoạt hình. Bàn này có bề mặt có thể xoay quanh, cho phép tấm giấy vẽ
bên trên xoay theo các góc tiện lợi nhất cho hoạ sỹ xử lý. Đây là dụng cụ sáng tác
hoạt hình theo phương thức cổ điển bằng cách vẽ từng bức tranh thay vì sử dụng
các phần mềm đồ hoạ điện toán trên computer như ngày nay.
bản dựng hoàn chỉnh (final cut). Bản dựng được điều chỉnh lần cuối cùng
trươc khi xưởng in tráng in bản in thử đầu tiên. Trong bản dựng này đã có phụ đề,
hiệu ứng hình ảnh và âm thanh đầy đủ.
bản phim nháp (dirty dupe). Một bản sao được in trực tiếp từ một bản in
khác được sử dụng để sơ dựng. Bản này chất lượng hình ảnh không quan trọng
lắm.
bản in đồng bộ (composite print).[/B] Bản phim in sau khi đã có đường
tiếng từ phim âm thanh (sound film) chuyển sang.
bản in thử đầu tiên ( first answer print). Bản in (phim) đồng bộ được in
thử lần thứ nhất. Bản phim này sẽ được gửi cho nhà sản xuất để chiếu thử nhằm
đánh giá cấp độ ánh sáng (light grading), tông màu (white balance), chuyển cảnh
mờ/rõ dần (fads), chuyển cảnh chồng mờ (dissolves) và các tiêu chuẩn kỹ thuật in
tráng khác. Ngoài bản in thử thứ nhất này còn có thể có bản in thử thứ hai (second
answer prinht), thứ ba v.v … Các bản này sẽ được chiếu cho đạo diễn, giám đốc
nghệ thuật, quay phim, chuỵên viên âm thanh, và một số diễn viên chủ chốt xem.
Tất cả chỉ để cân nhắc có phải sửa chữa, điều chỉnh nữa hay không.


bản lý lịch trích ngang (credit sheet). Văn bản ghi danh sách kèm những
đặc điểm nhân thân của đạo diễn, quay phim, diễn viên và các thành phần khác
tham gia đoàn phim, trong đó có cả bản thành tích nghệ thuật tóm tắt.
bản sao (duplication). Phiên bản phim, băng từ được nhân bản từ một bản
gốc (master) hoặc một bản gốc phụ (submaster) để phát hành.
bản thành tích nghệ thuật (filmography). Bản danh sách tác phẩm điện
ảnh mà một nhà làm phim, nghệ sỹ, chuyên viên kỹ thuật đã sáng tác hoặc tham
gia dàn dựng.
bản tóm tắt nội dung phim (synopsis). Bảng tóm tắt nội dung câu chuyện
phim để gợi ý các nhà tài trợ, các hãng sản xuất, các nhà phát hành; hoặc để in tờ
bướm, áp phích (billing) cho chiến dịch quảng cáo sau này. Nội dung tóm tắt
thường không dài quá một trang A4, trình bày ngắn gọn những nét tinh túy, độc
đáo của bộ phim bằng những từ ngữ hấp dẫn, tránh dùng từ chuyên môn hoặc
những câu tẻ nhạt, dễ gây hiểu lầm cho người đọc. Bản tóm tắt nội dung hay sẽ
góp phần quan trọng để quảng cáo với khách hàng.
bản trung gian (color reversal intermediate, CRI). Bản phim đúp nê
màu được tạo ra trực tiếp từ bản phim màu gốc bằng phương phám xử lý nghịch
đảo (reversal process).
bản vẽ tay (cel). Bản vẽ trình bày một khung hình hoạ đơn, được làm bằng
phim trong (transparent) thường gọi là giấy xen lu lô (cellulose) hoặc mylar, cho
phép ghép được nhiều lớp kết cấu hình hoạ chồng lên nhau.
bảng công tắc đèn (light board). Bảng tắt mở nguồn điện của hệ thống
đèn cho cả bộ phận ánh sáng và bộ phận nghiệp vụ trong giai đoạn quay phim ở
phim trường.
bảng chỉ dẫn lộ sáng (exposure guide). Dụng cụ cầm tay (thường là một
tấm card) ghi những chỉ dẫn về tương quan giữa khẩu độ và tốc độ cần thiết của
máy quay phim ứng với cường độ ánh sáng trong cảnh quay.
bảng gọi vai (call sheet). Bảng danh sách diễn viên cho các cảnh quay và
thời điểm họ phải hiện diện. Đây là sự sáng tạo của trợ lý đạo diễn và các nhà làm
phim.

bảng làm giả bóng nắng (cookie). Tấm bảng được khoét lỗ không đều
nhau chắn trước nguồn sáng để tạo những bóng nắng giả đổ xuống mặt bằng bối
cảnh.
bảng quảng cáo ngoài trời (bill-board). Bảng vẽ bằng sơn, bản in, màn
hình điện tử (LCD) lớn đặt ngoài trời để truyền thông (quảng cáo, thông báo …).
bánh răng đơn (single–sprocket). Loại nhông trong máy quay phim/chiếu
bóng có một hàng răng để kéo phim lỗ răng đơn (single perf).
bảo hiểm sai sót (errors and omissions insurance). Loại bảo hiểm nhằm
bảo vệ hãng sản xuất phim khi có những khiếu kiện về việc sử dụng một cách bất
hợp pháp ý tưởng, tác phẩm của người đã đăng ký bảo hộ, dù gián tiếp hay gián
tiếp.
băng ghi âm (acetate tape). Băng nhựa có phủ lớp hỗn hợp muối kim loại
cảm từ (magnetically sensitive oxide coating) sử dụng để ghi âm, in sang băng
chuyên nghiệp hay gia đình.
băng ghi âm kỹ thuật số (Xem: DAT)
băng keo kỹ thuật (gaffer’s tape). Loại băng dính bằng vải, giấy, plastic
đặc dụng khổ 2 inches, nhiều màu dành cho nhân viên kỹ thuật cơ điện (gaffer) sử
dụng trong nghiệp vụ ở phim trường. Điểm khác biệt so với loại thông thường
khác là băng keo kỹ thuật không bám chất keo trên bề mặt vật dán sau khi bóc
chúng.
băng keo giấy (paper tape). Bang keo chuyên dụng rất mỏng, độ bám dính
cao được dùng dán vào đầu các cuộn phim trong công đoạn dựng; phân biệt với
loại dùng để nối phim.
băng trắng (raw tape). Băng từ chưa ghi hình và tiếng.
bầu không khí (atmosphere). Từ dùng để chỉ tính cách chung của tình
huống trong cảnh phim (căng thẳng, sợ hãi, hồi hợp …). Nó được tạo từ khói mù,
áng sáng mờ ảo, âmt thanh của tiếng gió thét mưa gào, tiếng hú rùng rợn v.v … để
làm tăng kịch tính ở những đỉnh điểm trong phim.
Ben-Ô-oen (Bell & Howell). Tên hãng sản xuất, đồng thời là thương hiệu
của hệ thống máy quay phim, máy chiếu bóng và những thiết bị điện ảnh khác có

trụ sở ở Wheeling, Illinois, Hoa Kỳ. Ben-Ô-oen là sự kết hợp của hai phụ âm cuối
tên của vị chủ tịch Donald J. Bell và thư ký Albert Summers Howell. Ngay từ khi
mới thành lập, hãng đã cho ra đời máy chiếu bóng khung xoay 35 mm (1907), máy
đục lỗ răng phim (1908), hệ thống in tráng phim (1911), máy quay phim phóng sự
và không chuyên Filmo (1923), Eyemo (1925), Autoload (1956), phim, máy quay
phim, máy chiếu bóng chuẩn 8 ly và Super-8 ly, nhiều dụng cụ nghe nhìn dùng
trong nhà trường, văn phòng và là đối thủ cạnh tranh với East-man Kodak trước
đây, Năm 2003, Ben-Ô-oen hợp nhất với Böwe Systec Inc để trở thành Böwe Bell
& Howell cho đến ngày nay. Hiện nó vẫn là nhà sản xuất có tầm cỡ các mặt hàng
nghe nhìn như scanner, micoflimers, máy chụp hình số và cả dịch vụ tài chính.
Máy quay phim và máy chiếu bóng nhãn hiệu Ben-Ô- oen cũng là những vũ khí
lợi hại của các nhà Điện ảnh Bưng Biền ở Nam Bộ, Điện ảnh Đồi Cọ ở Việt Bắc
trong kháng chiến chống Pháp 1946-1954) và Điện ảnh Giải Phóng trong chiến
tranh chống Mỹ (1954-1975) (hình: camera Ben-Ô- oen 8 ly, mâm 3 ống kính, sản
xuất năm 1939).
Bê-ta-mắc (betamax). Hệ thống băng video nội địa (Nhật Bản) được hãng
Sony giới thiệu năm 1975. Mặc dù có rất nhiều lợi thế so với đối thủ chính của nó
là VHS (Video Home Sytem), như : xuất hiện trước 3 năm, chất lượng hình ảnh
tốt hơn, băng cát xét nhỏ gọn hơn… nó nhanh chóng bị mất thị trường do quyết
định của Sony không cấp phép chuyển giao kỹ thuật cho những xí nghiệp muốn
sản xuất sản phẩm này. Về sau, chủ tịch tập đoàn Sony, ông Akio Morita, đã thừa
nhận rằng đây là một sai lầm kinh doanh lớn nhất. Mặc dù betamax đã trở nên lạc
hậu từ năm 1986 và ở Anh Quốc người ta chỉ sản xuất và phát hành loại băng hình
VHS, Sony vẫn tiếp tục sản xuất định dạng này cho đến năm 2002 (Hinh: 1 băng
Betamax khổ 12,5 mm). bên ngoài cảnh phim (off-camera). Các cảnh và người ở
ngoài chu vi hành động của câu chuyện phim, bị ống kính loại ra khỏi khung hình,
“bên ngoài màn ảnh” (off-screen).
bên ngoài phạm vi thu âm (off-mike). Các âm thanh không cần thiết cho
cảnh phim, được coi là nhiễu hoặc tạp âm.

×