Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Định hướng giá trị của thanh niên học sinh cư trú trên địa bàn huyện minh hóa quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (976.22 KB, 114 trang )

ỌC
N N
ỌC SƢ P M
KHOA TÂM LÝ – ÁO DỤC

K ÓA LUẬN TỐT N

ỆP

ỌC

ịnh hƣớng giá trị của thanh niên học sinh cƣ trú trên địa
bàn huyện Minh óa – Quảng Bình

Sinh viên thực hiện : inh Thị
Chuyên ngành: Tâm lý

uyền Trang

iáo dục

Ngƣời hƣớng dẫn : Lê Quang Sơn

Ĉj1̽QJWKiQJ
1


P ẦN MỞ ẦU

1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu
Trong Di chúc, Bác Hồ đã căn dặn Đảng ta phải coi việc: "Bồi dưỡng thế


mạng cho đời sau là một việc
. Bởi, thanh rất
niên là tƣơng
quan
lai
tr
của đất nƣớc, là lực lƣợng xã hội hùng hậu, có tiềm năng to lớn, xung kích trong cơng
cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tuy nhiên, phát huy vai trò to lớn của thanh niên tới
đâu, điều đó tuỳ thuộc vào cơng tác giáo dục, bồi dƣỡng, đào tạo, sử dụng thanh niên, đặc
biệt là phải định hƣớng giá trị cho thanh niên trƣớc những yêu cầu mới của sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.
Định hƣớng giá trị có vai trị quan trọng trong việc hình thành đạo đức, lối sống,
niềm tin và lý tƣởng cách mạng cho thế hệ trẻ. Công tác định hƣớng giá trị cho thế hệ
trẻ luôn đƣợc Đảng ta quan tâm, coi đây là công tác quan trọng của sự nghiệp trồng
ngƣời, xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Thanh niên học sinh là nhóm xã hội đặc thù, với độ tuổi từ 15- 18. Thanh niên
học sinh đang ở độ tuổi phát triển và hoàn thiện mạnh mẽ về nhân cách và lối sống.
Nét nổi bật trong đời sống tâm lý của thanh niên học sinh là những ƣớc mơ, hoài bão
và những dự định trong cuộc sống. Đặc trƣng trong hoạt động của thanh niên học sinh
là sự năng động, sáng tạo, tìm tịi khám phá và đặc biệt nhạy cảm với những yếu tố
mới nảy sinh trong xã hội. Những giá trị mới nảy sinh trong xã hội kể cả tích cực và
tiêu cựu đều có tác động ảnh hƣởng mạnh mẽ đến đời sống của thanh niên nhọc sinh.
Đất nƣớc ta đang trong tiến trình đổi mới mạnh mẽ và đẩy mạnh hội nhập kinh tế
quốc tế. Nền kinh tế thị trƣờng đang từng bƣớc đƣợc xác lập. Trƣớc những biến đổi về
kinh tế - xã hội đang diễn ra nhanh chóng ở Việt Nam, nhiều giá trị xã hội đang bị tác
động ảnh hƣởng mạnh bởi xu thế tồn cầu hóa, trong đó có sự đan xen giữa những giá
trị truyền thống và các giá trị hiện đại tạo nên cuộc đấu tranh trong quá trình tiếp nhận
và hình thành định hƣớng giá trị của mỗi cá nhân cũng nhƣ trong cộng đồng.
Trên thực tế, qua đánh giá của các nhà quản lý và của một số đề tài nghiên cứu
gần đây, vẫn còn một bộ phận thanh niên học sinh chƣa có sự xác định lý tƣởng phấn đấu,

thiếu gắn bó với sinh hoạt tập thể, chƣa xác định rõ trách nhiệm đối với bản thân, gia
đình, xã hội; tiêu cực trong học tập, sống thực dụng, hƣởng thụ, thiếu văn hố; quan hệ
tình bạn, tình yêu lệch lạc, chạy theo lối sống vị kỷ, dễ bị lơi kéo vào các tệ nạn xã hội.
Vì vậy, việc nghiên cứu tìm ra những biểu hiện hoặc những nét đặc trƣng trong định
hƣớng giá trị của thanh niên học sinh, tìm ra những điểm mới tích cực, những tồn tại

2


bất hợp lý làm cơ sở để các cấp, các ngành và các tổ chức đồn thể xã hội có những
giải pháp đồng bộ góp phần giáo dục định hƣớng giá trị, đáp ứng yêu cầu xây dựng
con ngƣời mới phù hợp với giai đoạn cách mạng mới của đất nƣớc là rất cần thiết.

Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi xin lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Định
hướng giá trị của thanh nniên
huyện
học

Minh
Quảng
sinh
Hóa
c
Bình”.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu định hƣớng giá trị của thanh niên học sinh cƣ trú trên địa bàn huyện
Minh Hóa trong giai đoạn hiện nay, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp tác động
giáo dục định hƣớng giá trị cho thanh niên học sinh cƣ trú trên địa bàn huyện Minh
Hóa theo yêu cầu phát triển kinh tế xã hội đất nƣớc.
3. ối tƣợng nghiên cứu

Định hƣớng giá trị của thanh niên học sinh cƣ trú trên địa bàn huyện Minh Hóa giai
đoạn hiện nay.
4. iả thuyết khoa học
Đa số thanh niên học sinh cƣ trú trên địa bàn huyện Minh Hóa hiện nay có định
hƣớng giá trị phù hợp với chuẩn giá trị xã hội. Thanh niên học sinh cƣ trú trên địa bàn
huyện Minh Hóa có xu hƣớng tích cực phấn đấu để khẳng định những giá trị mang ý nghĩa
cá nhân trong cộng đồng xã hội. Có sự thống nhất về những giá trị chung ở thanh niên
học sinh, tuy nhiên ở những giới khác nhau có sự khác biệt nhất định trong định hƣớng
giá trị đặc trƣng cho nhóm mà họ tham gia.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Khái quát cơ sở lý luận về giá trị và định hƣớng giá trị.
5.2. Khảo sát thực trạng định hƣớng giá trị của thanh niên học sinh cƣ trú trên địa
bàn huyện Minh Hóa.
5.3. Đề xuất những giải pháp giáo dục định hƣớng giá trị cho thanh niên học sinh
cƣ trú trên địa bàn huyện Minh Hóa trong giai đoạn hiện nay.
6. Khách thể nghiên cứu
- Trên 300 học sinh đại diện cho các khối lớp thuộc các trƣờng trung học phổ
thơng trên địa bàn huyện Minh Hóa; Trƣờng trung học cơ sở và trung học phổ thơng
Hóa Tiến; Trƣờng trung học cơ sở và trung học phổ thông Trung Hóa
7.

iới hạn đề tài

3


- Giới

hạn


về

nội
: Đề cập
dung
đến định hƣớng
nghiên
giá trị là một
cứu
lĩnh vực

rộng, có thể tiếp cận dƣới nhiều góc độ. Trong phạm vi của luận văn, tôi xin giới hạn
trên một số mặt sau:
+ Tập trung nghiên cứu định hƣớng giá trị của thanh niên học sinh cƣ trú trên địa
bàn huyện Minh Hóa trên những biểu hiện tập trung quy định nhân cách của họ. Cụ
thể là tập trung vào 3 nội dung cơ bản sau:
Một định
là,
hƣớng giá trị về mục đích cuộc sống của thanh niên cƣ trú trên địa
bàn huyện Minh Hóa (nhận thức mục đích sống, thái độ, sự lựa chọn các giá trị của
cuộc sống).
Hai là, định hƣớng giá trị về hoạt động học tập của thanh niên học sinh cƣ trú
trên địa bàn huyện Minh Hóa .(nhận thức mục đích, thái độ, sự lựa chọn các giá trị
trong học tập).
Ba là, định hƣớng giá trị về các mối quan hệ ứng xử, giao tiếp của thanh niên học
sinh cƣ trú trên địa bàn huyện Minh Hóa (quan hệ tình bạn và tình yêu).
+ Xác định giải pháp tác động nhằm tăng cƣờng hiệu quả công tác giáo dục định
hƣớng giá trị cho thanh niên học sinh cƣ trú trên địa bàn huyện Minh Hóa trong giai
đoạn hiện nay.
- Giới hạn àkhách

địa bàn
thể
: Tập
nghiên
vtrung nghiên cứu
cứu
trên 300 sinh
viên đại diện cho các khối lớp thuộc các trƣờng trung học phổ thơng trên địa bàn
huyện Minh Hóa: Trƣờng trung học phổ thơng Minh Hóa; Trƣờng trung học cơ sở và
trung học phổ thơng Hóa Tiến; Trƣờng trung học phổ thơng cấp 2- 3 Trung Hóa
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp luận nghiên cứu
- Nghiên cứu định hƣớng giá trị của thanh niên học sinh cƣ trú trên địa bàn huyện
Minh Hóa trên góc độ khoa học Tâm lý học.
- Nghiên cứu biểu hiện định hƣớng giá trị của thanh niên học sinh cƣ trú trên địa
bàn huyện Minh Hóa phải đặt trong mối quan hệ với tất cả các biểu hiện lối sống của
thanh niên học sinh cƣ trú trên địa bàn huyện Minh Hóa .
- Xem xét định hƣớng giá trị của thanh niên học sinh cƣ trú trên địa bàn huyện Minh
Hóa phải căn cứ vai trị của nó trong mối quan hệ với u cầu phát triển của xã hội.
8.2 Các phương pháp nghiên cứu cụ
8.2.1. Phương pháp
: Khái nghiên
quát cơ sở lý luận
cứu
của vấn

đề
nghiên cứu; nêu quan điểm tiếp cận giá trị của thanh niên học sinh.

4


thể
luận


8.2.2.

Phương
Thiếtpháp
kế phiếu ankét
điều
điều tra tra:
trên đối tƣợng thanh

niên học sinh cƣ trú trên địa bàn huyện Minh Hóa nhằm tìm hiểu những biểu hiện định
hƣớng giá trị của thanh niên học sinh. Bao gồm các nội dung :
- Bộ câu hỏi tìm hiểu định hƣớng giá trị của thanh niên học sinh trong mục đích
cuộc sống của họ. Bao gồm một số câu hỏi xác định nhận thức, thái độ sống và sự lựa
chọn các giá trị thuộc về mục đích cuộc sống trong xã hội hiện nay.
- Bộ câu hỏi xác định biểu hiện định hƣớng giá trị của thanh niên học sinh trong
hoạt động học tập. Bao gồm một số câu hỏi về mục đích, quan niệm, thái độ và lựa
chọn giá trị của học tập.
- Bộ câu hỏi xác định biểu hiện định hƣớng giá trị của thanh niên học sinh trong
quan hệ giao tiếp và ứng xử. Bao gồm một số câu hỏi quan niệm, lựa chọn và mong
ƣớc về tình bạn.
Ngồi ra chúng tơi cịn bổ sung một số câu hỏi về tổ chức sinh hoạt cá nhân, thói
quen, sở thích.
8.2.3. Phương pháp
Trực tiếp phỏng
gặp gỡ, trị chuyện

vấn
để họsâu:
bày tỏ
quan điểm của mình về các vấn đề trong cuộc sống hiện tại, tƣơng lai để bổ sung cho
các đánh giá định lƣợng của đề tài.
8.2.4. Phương
phóng : pháp
Đƣa
ngoại
ra một chủ đề và yêu cầu thanh niên học
sinh viết theo suy nghĩ của mình. Phối hợp với đoàn cơ sở tổ chức cuộc thi viết về chủ
đề: Điều

quan

8.2.5.
thơng thƣờng.

trọng

Phương

nhất

pháp

đối

với


tơi.

xử
Sử dụng
lýphƣơng
vàpháp
phân
thống kê tích

5


P ẦN NỘ DUN
Chƣơng : MỘT SỐ VẤN Ề LÝ LUẬN CỦA Ề T
1.1. LỊC

SỬ N

ÊN CỨU VẤN Ề

1.1.1. Nghiên cứu ở nƣớc ngoài
Khoảng giữa những năm 1950, Giáo sƣ, tiến sỹ Miliali Csikstentmilialyi (nhà Tâm
lý học Mỹ) đã có cơng trình nghiên cứu và làm rõ mối quan hệ giữa giá trị vật chất và
giá trị tinh thần trong xã hội đƣơng thời Mỹ. Mục đích nghiên cứu của ông là nhằm
giúp cho mọi ngƣời tìm thấy điều làm cho họ hạnh phúc. Kết quả cho thấy, sự giàu có
về vật chất khơng làm cho cuộc sống của con ngƣời hạnh phúc, một cuộc sống vật chất
đầy đủ không liên quan đến một cuộc sống tinh thần tốt đẹp. Sau đó ơng tiếp tục cơng
trình nghiên cứu trên 1000 thiếu niên và thu đƣợc kết quả, những thiếu niên thuộc tầng
lớp xã hội thấp kể về hạnh phúc nhiều nhất, cịn trẻ em thuộc tầng lớp gia đình có địa
vị cao trong xã hội lại kể về hạnh phúc ít nhất. Ông đã nhắc đến, một trong những

nhiệm vụ quan trọng nhất của các nhà tâm lý học là phải dạy cho lớp trẻ tìm thấy niềm
vui trong những sự việc đúng đắn.
Năm 1977- 1978, trung tâm nghiên cứu khoa học về thanh niên của Bungari
trong cơng trình nghiên cứu về giáo dục đạo đức cho thanh niên đã đề cập đến định
hƣớng giá trị và đã chỉ ra sự khác biệt trong thang giá trị so với thế hệ trƣớc. Năm
1985, Viện nghiên cứu thế giới của Nhật Bản đã nghiên cứu lấy mẫu thanh niên trên
11 nƣớc và Viện khảo sát xã hội Châu Âu điều tra thanh niên từ 15 - 24 tuổi ở 10 nƣớc
Châu Âu. Hai cuộc khảo sát trên cùng chú trọng vấn đề giá trị và định hƣớng giá trị
của thanh niên nhằm chuẩn bị cho họ sẵn sàng bƣớc vào cuộc sống.
Năm 1986 - 1987, UNESCO đã tiến hành điều tra quốc tế về giá trị đạo đức của
những ngƣời chuẩn bị bƣớc vào thế kỷ XXI, mục đích nghiên cứu để đề nghị đƣa
chƣơng trình giáo dục giá trị đạo đức vào hệ thống giáo dục các nƣớc. Dựa vào kết quả
nghiên cứu, UNESCO đã chia hệ thống giá trị gồm 4 nhóm: một là, giá trị cốt lõi (hịa
bình, tự do, việc làm, sức khỏe, gia đình, an ninh, tự trọng, cơng lý, tình nghĩa, sống có
mục đích, niềm tin, tự lập, nghề nghiệp, học vấn); hai là, nhóm các giá trị cơ bản (sáng
tạo, tình yêu và cái đẹp); ba là, nhóm các giá trị khơng đặc trƣng (địa vị xã hội).
Trong khoảng 15 năm trở lại đây, các nƣớc Châu Á - Thái Bình Dƣơng đã có
nhiều cuộc hội thảo nghiên cứu về giá trị và định hƣớng giá trị. Đáng chú ý là
“Chƣơng trình giáo dục cho ngƣời Philippin” và tập tài liệu “Giá trị trong hành động”
của Trung tâm canh tân và công nghệ giáo dục thuộc tổ chức Bộ trƣởng giáo dục Đông

6


Nam Á, xuất bản năm 1992, nhằm đƣa chƣơng trình và cách giáo dục giá trị vào nhà
trƣờng và cộng đồng các nƣớc Đơng Nam Á.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, sau đại hội VI của Đảng, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về giá
trị và định hƣớng giá trị. Giáo sƣ, Viện sỹ Hồ Tôn Trinh nghiên cứu về giá trị nhân
văn. Giáo sƣ Vũ Khiêu nghiên cứu về giá trị đạo đức. Giáo sƣ, Tiến sĩ Tô Ngọc Thanh

đã nghiên cứu giá trị văn hóa nghệ thuật.
Dƣới ánh sáng của Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VII, VIII các nghiên cứu của
các tác giả Phạm Minh Hạc, Nguyễn Quang Uẩn, Thái Duy Tuyên, Trần Tuấn
Lộ...trong đề tài cấp Nhà nƣớc trong Chƣơng trình nghiên cứu con ngƣời, giáo dục,
phát triển và thế kỷ XXI (KX.07) đề cập đến vấn đề giá trị và định hƣớng giá trị của
con ngƣời Việt Nam trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng, đổi mới, mở
cửa và thực hiện q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Các nghiên cứu đã
chỉ ra có sự chuyển đổi mạnh mẽ về định hƣớng giá trị trong xã hội, đặc biệt trong đối
tƣợng thanh niên trong giai đoạn xã hội chuyển đổi sang nền kinh tế thị trƣờng. Từ kết
quả nghiên cứu về lĩnh vực này, Giáo sƣ Phạm Minh Hạc đã nhấn mạnh, để phục vụ
cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, chuẩn bị cho những chủ nhân tƣơng lai
của đất nƣớc đi vào thế kỷ XXI, chúng ta cần giáo dục cho thế hệ trẻ Việt Nam những
định hƣớng giá trị dƣới đây: Có niềm tin vững chắc và quyết tâm cao trong việc thực
hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Có bản chất nhân văn, nhân đạo, nhân ái
trong quan hệ giữa ngƣời với ngƣời. Có năng lực khoa học. Có trình độ cơng nghệ cao.
Có thể lực cƣờng tráng. Có ý thức của ngƣời cơng dân. Có cá tính và bản sắc riêng.
Từ kết quả nghiên cứu về “Giá trị và định hƣớng giá trị”, đăng trên tạp chí
Nghiên cứu giáo dục số 12 năm 1992, tác giả Lê Đức Phúc cho rằng: Đối với thể hệ trẻ
hiện nay, biểu hiện tập trung của định hƣớng giá trị là sự phấn đấu đạt đƣợc những yêu
cầu của xã hội hiện đại về học vấn phổ thông, tri thức nghề nghiệp và khả năng phát
triển liên tục, thành đạt dƣới ảnh hƣởng của cơ chế thị trƣờng. Muốn vậy, hành động
giáo dục giá trị và định hƣớng giá trị phải diễn ra có mục đích, có tổ chức trong tất cả
các môi trƣờng trải nghiệm, theo những cách thức, nguyên tắc, cơ chế nhất định; phải
khắc phục những nhân tố đã và đang gây nên sự hạn chế, nghèo nàn, sai lệch về giá trị.
Năm 1997, khi nghiên cứu về đặc điểm định hƣớng giá trị của thanh niên Việt Nam
trong thời kỳ đổi mới, Phó Giáo sƣ, Tiến sĩ khoa học Thái Duy Tuyên đã chỉ ra định
hƣớng giá trị của thanh niên có sự biến đổi dâu sắc, nhiều mặt, nhƣ là: Việc làm và nghề
nghiệp đang nổi lên nhƣ một trong những mối quan tâm hàng đầu của lớp trẻ. Việc học

7



tập, phát triển tài năng cũng là một giá trị đƣợc xếp ở thứ bậc cao: thanh niên lo học vi
tính, ngoại ngữ, học nhiều nghề...đó là điều khơng có trong thời kỳ bao cấp. Ngoài ra tác
giả cũng đã đƣa ra một số dự báo về biến đổi định hƣớng giá trị trong tƣơng lai.
Bên cạnh đó có nhiều tác giả có những cơng trình nghiên cứu và các bài viết đăng
trên các tạp chí khoa học về vấn đề giá trị và giáo dục định hƣớng giá trị nhƣ: Tác giả
Đào Hiền Lƣơng “Định hƣớng giá trị- Một việc cần thiết”, tạp chí Nghiên cứu giáo
dục số 2 năm 1991. Tác giả Trần Trọng Thủy “Giá trị và định hƣớng giá trị nhân
cách”, tạp chí Nghiên cứu giáo dục số 7 năm 1993. Năm 2002, tác giả Đỗ Ngọc Hà đã
làm luận án Tiến sỹ với đề tài “Một số biểu hiện về định hƣớng giá trị của thanh niên,
sinh viên hiện nay trƣớc sự chuyển đổi kinh tế xã hội của đất nƣớc” đã đề cập đến sự
định hƣớng giá trị của sinh viên ở một số lĩnh vực chung nhƣ mục đích cuộc sống,
chính trị, nghề nghiệp.
Gần đây đã có một số luận văn thạc sỹ nghiên cứu về vấn đề giá trị và định
hƣớng giá trị nhƣ: Trần Thị Chanh, năm 2003 nghiên cứu về “Định hƣớng giá trị nghề
dạy học của sinh viên trƣờng Cao đẳng sƣ phạm Hà Nam”. Ngô Thanh Huyền, năm
2006 nghiên cứu về “Định hƣớng giá trị nghề nghiệp và tính tích cực học nghề của
sinh viên trƣờng Đại học Sƣ phạm Thể dục thể thao Hà Tây”. Nguyễn Thị Huệ, năm
2007 nghiên cứu về “Định hƣớng giá trị nghề nghiệp của sinh viên Trƣờng Đại học
Hải Phòng”, Lê Thị Thanh Huyền nghiên cứu “Đinh hƣớng giá trị nhân cách của sinh
viên Đại học Hải Phòng”. Các nghiên cứu trên cũng đã chỉ ra đƣợc các giá trị nghề
nghiệp trong tƣơng lai đƣợc sinh viên quan tâm và động thời cũng xác định đƣợc
những giá trị nhân cách tích cực cần hình thành và xây dựng ở những ngƣời giáo viên
trong tƣơng lai.
Nhìn lại lịch sử nghiên cứu vấn đề trong và ngồi nƣớc chúng tơi thấy rằng: các
cơng trình nghiên cứu về giá trị và định hƣớng giá trị đã đóng góp tích cực, phong phú
cho sự phát triển lý thuyết và góp phần to lớn giải quyết các vấn đề thực tiễn của cuộc
sống và xã hội. Việc nghiên cứu đã tiến đến hoàn thiện hơn về lý luận, phƣơng pháp
cũng nhƣ nhận diện những đặc trƣng về hệ thống giá trị của con ngƣời Việt Nam cùng

nhƣ xu hƣớng vận động của nó theo từng giai đoạn. Tuy nhiên, mỗi một nghiên cứu
đều đƣợc xuất phát từ một góc độ khác nhau, mục đích nghiên cứu khác nhau và trong
giai đoạn khác nhau. Đặc biệt trong giai đoạn xã hội phát triển nhanh chóng nhƣ hiện
nay, sự biến động về định hƣớng giá trị trong giới trẻ là điều không tránh khỏi. Trong
giới hạn của đề tài này, tơi muốn tìm hiểu những biểu hiện tập trung nhất trong định
hƣớng giá trị của thanh niên học sinh cƣ trú trên địa bàn huyện Minh Hóa trong giai

8


đoạn hiện nay để có cơ sở khách quan. Từ đó, đƣa ra những giải pháp góp phần hồn
thiện và nâng cao hiệu quả sự tham gia của Đoàn thanh niên các cấp trong công tác
định hƣớng giá trị cho thanh niên, góp phần tạo nên nguồn nhân lực tích cực, chủ đạo
và tiên tiến cho đất nƣớc tƣơng lai.
1.2. LÝ LUẬN VỀ
1.2.1. iá trị

Á TRỊ V

ỊN

ƢỚN

Á TRỊ

12.1.1. Khái niệm giá trị
Khái niệm giá trị đƣợc đề cập và nghiên cứu trong nhiều lĩnh vực khoa học nhƣ
triết học, kinh tế học, xã hội học, tâm lý học, đạo đức học và thẩm mỹ học. Trong tiếng
Anh hai thuật ngữ "value" và "worth" đều có nghĩa là "giá trị". Tuy nhiên, nội hàm của
hai thuật ngữ này có sự khác nhau : "value" có nghĩa là giá trị, giá cả, cịn "worth" vừa

có nghĩa nhƣ "value" cịn thêm nghĩa là phẩm giá, phẩm chất. Trong các tài liệu khoa
học xã hội hiện nay thƣờng dùng thuật ngữ "value" bao hàm nghĩa cả hai thuật ngữ
trên.
Trong triết học tồn tại bốn quan điểm khác nhau về giá trị: Chủ nghĩa duy tâm
khách quan cho rằng giá trị là sự tồn tại của những bản chất tiên nghiệm, những chuẩn
mực, lý tƣởng ở bên ngồi sự vật, khơng phụ thuộc vào nhu cầu và ham muốn của con
ngƣời. Chủ nghĩa duy tâm chủ quan coi giá trị là hiện tƣợng của ý thức, là biểu tƣợng
của thái độ chủ quan của con ngƣời đối với khách thể mà ngƣời đó đang đánh giá. Học
thuyết tự nhiên chủ nghĩa coi giá trị là sự biểu hiện những nhu cầu tự nhiên của con
ngƣời hay những quy luật tự nhiên nói chung.
Chủ nghĩa Mác - Lênin nhấn mạnh bản chất xã hội - thực tiễn, tính lịch sử và tính
tự nhận thức đƣợc của giá trị, và coi giá trị không phải là ý niệm về sự vật hay chuẩn
mực chủ quan về sự vật lý tƣởng, mà là những hiện tƣợng xã hội đặc thù, là ý nghĩa
hiện thực của sự vật đối với con ngƣời và mọi giá trị đều có nguồn gốc từ lao động
sáng tạo của quần chúng. Nói đến giá trị bao giờ cũng nói đến mối quan hệ giữa chủ
thể và khách thể. Các giá trị bao giờ cũng đƣợc nhận thức và kiểm nghiệm bằng thực
tiễn. Tính khách quan của quan hệ chủ thể và khách thể do thực tiễn quy định và thực
tiễn cũng là tiêu chuẩn khách quan của giá trị.
Quan điểm mác - xít còn làm rõ vấn đề giá trị nằm ở đâu trong mối quan hệ giữa
chủ thể và khách thể. Thông thƣờng khách thể là nguồn gốc của sự hình thành và tồn
tại các giá trị còn chủ thể và mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể là điều kiện để tồn
tại, phát triển các giá trị của khách thể. Điều này là cơ sở phƣơng pháp luận hết sức

9


quan trọng trong nghiên cứu giá trị và bảo tồn, phát huy giá trị của khách thể và hấp
dẫn, lôi cuốn chủ thể theo.
Trong xã hội học, khái niệm giá trị bao gồm các hiện tƣợng của một xã hội cụ
thể, trong một giai đoạn cụ thể. Khoa học xã hội khơng nhằm giải thích các giá trị

chung mà xác định nội dung, sự phân bố nguyên nhân và điều kiện kinh tế xã hội cụ
thể hình thành nên hệ thống giá trị nhất định của xã hội, sau đó xếp thứ bậc các giá trị
và diễn tả chúng bằng thang đo.
Nhà xã hội học Mỹ J.H.Fichter cho rằng “Tất cả cái gì có lợi, đáng ham chuộng,
đáng kính phục đối với cá nhân hoặc xã hội đều có một giá trị” (15, tr53). Nhà xã hội
học Bungari Hajnaik - Albert định nghĩa “Giá trị là cái làm cho ngƣời ta chú ý đến
việc phải phân biệt những vấn đề sống cịn với nhứng vấn đề ít quan trọng hơn, trên
bình diện những sự vật và sự kiện, những khả năng và thực tế của cuộc sống” (15,
tr70).
Theo nhà xã hội học Liên Xơ V.P. Tugarinov thì: "Giá trị là những khách thể,
những hiện tƣợng và những thuộc tính của chúng, những cái cần thiết cho con ngƣời
(tất yếu, có lợi, hứng thú…) của một xã hội hay một nhóm nào đó cũng nhƣ một cá
nhân riêng lẻ, với tƣ cách là phƣơng tiện thoả mãn những nhu cầu và lợi ích của họ,
đồng thời cũng là những tƣ tƣởng và những ý định với tƣ cách là chuẩn mực, mục đích
hay lý tƣởng " (16, tr11).
Trong đạo đức học, nghiên cứu giá trị thuộc đời sống đạo đức trong phạm vi các
quan hệ xã hội và các quá trình hình hình thành chuẩn mực quy tắc đạo đức xã hội.
Đạo đức học quy định các giá trị về lĩnh vực đạo đức. Bởi bản thân đạo đức là giá trị
và giá trị nào cũng đƣợc hình thành trong quan hệ đạo đức.
Trong tâm lý học, các nhà khoa học giải thích khái niệm giá trị với tƣ cách làm
một hiện tƣợng có ý nghĩa về mặt nhân cách; các quan hệ giá trị có nguồn gốc xã hội;
tiêu chuẩn của giá trị có tính lịch sử cụ thể. Từ quan điểm khoa học duy vật biện
chứng, các nhà tâm lý học đã đƣa ra các khái niệm về giá trị:
Tác giả Trần Trọng Thủy cho rằng: “Giá trị là một hiện tƣợng xã hội điển hình,
biểu thị các sự vật, hiện tƣợng, các thuộc tính và quan hệ của hiện thực, các tƣ tƣởng
chuẩn mực, mục đích, lí tƣởng, các hiện tƣợng của tự nhiên và xã hội đƣợc con ngƣời
tạo ra hoặc không đƣợc con ngƣời tạo ra, nhƣng đều phục vụ cho sự tiến bộ của xã hội
và phát triển cá nhân con ngƣời" (12, tr11).
Tác giả Lê Đức Phúc đã đƣa ra định nghĩa: "Giá trị là cái có ý nghĩa đối với xã
hội, tập thể và cá nhân, phản ánh mối quan hệ chủ thể - khách thể đƣợc đánh giá xuất


10


phát từ điều kiện lịch sử, xã hội thực tế và phụ thuộc vào trình độ phát triển nhân cách.
Khi đã đƣợc nhận thức, đánh giá, lựa chọn, giá trị trở nên động lực thúc đẩy con ngƣời
theo một xu hƣớng nhất định" (11, tr13).
Trong đề tài “Nghiên cứu con ngƣời và nguồn nhân lực đi vào cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa”, tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng giá trị đƣợc hiểu là:
+ Giá trị là sản phẩm vật chất và tinh thần của con ngƣời, nhóm ngƣời, cộng
đồng, dân tộc và loài ngƣời làm ra;
+ Giá trị là phẩm giá, phẩm chất của con ngƣời, nhóm ngƣời, cộng đồng, dân tộc,
và loài ngƣời;
+ Giá trị là biểu hiện mối quan hệ của con ngƣời dƣới góc độ lợi ích, đánh giá với
tồn tại xung quanh.
Nhƣ vậy, giá trị đƣợc hiểu rất rộng: Một số tác giả coi giá trị nhƣ là những động
cơ và nhu cầu cơ bản của con ngƣời; số khác coi là khuynh hƣớng, định hƣớng ẩn
đằng sau nhu cầu và động cơ; một số khác lại coi giá trị là những hoạt động có thể đo
đƣợc chứ không phải là xu hƣớng. Với các cách tiếp cận khác nhau song các khái niệm
về giá trị đều có những điểm chung cơ bản đó là: nội dung của khái niệm đã nhấn
mạnh ý nghĩa của đối tƣợng mang giá trị đối với nhu cầu cá nhân hay cộng đồng và có
tác dụng thúc đẩy hành động của cá nhân hay cộng đồng hƣớng tới giá trị. Nói đến giá
trị phải nói đến ý nghĩa xã hội và tính lịch sử cụ thể của nó.
Từ các khái niệm và phân tích trên đây, với cách hiểu của mình và phạm vi

nghiên cứu của đề tài, tơi chọn cách hiểu: *LiWU͓OjW̭WF̫QKͷQ

FK̭WYjWLQKWK̯QQ̫\VLQKWURQJP͙LT
QJ˱ͥLÿDQJPRQJPX͙QFKL͍POƭQKÿ͋WK͗D
FͯDK͕

Cách xem xét vấn đề giá trị nhƣ trên theo chiều hƣớng tích cực, bởi thế để có thể
loại trừ những giá trị thuần túy mang tính hƣởng lạc đáp ứng những nhu cầu, thị hiếu
tầm thƣờng.
Nhƣ vậy, giá trị ở đây đƣợc hiểu theo nghĩa:
+ Giá trị là những đặc điểm, thuộc tính có nguồn gốc thuộc về các sự vật, hiện
tƣợng cả vật chất và tinh thần.
+ Nó xuất hiện trong phạm vi tồn tại mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể của
quá trình hoạt động.
+ Là cái có ý nghĩa đối với con ngƣời nói chung hoặc đối với cộng đồng, nhóm
xã hội hoặc cá nhân cụ thể (chủ thể) và là đối tƣợng của nhu cầu, lợi ích.

11


+ Nó đóng vai trị định hƣớng, điều chỉnh trong quan hệ của con ngƣời đối với sự
vật, hiện tƣợng. Hay nói cách khác các giá trị khi đƣợc nhận thức trở thành mục đích
có ý nghĩa, quy định phƣơng thức hoạt động thực tiễn của chủ thể.
1.2.1.2. Một số đặc trƣng của giá trị
Qua khái niệm trên ta thấy giá trị có những đặc trƣng cơ bản nhƣ sau:
- Giá trị đƣợc hình thành và tồn tại bởi hai yếu tố khách quan chủ quan:
+ Mặt khách quan của giá trị thể hiện ở chỗ những đặc điểm, thuộc tính của sự
vật hiện tƣợng để tạo nên giá trị nó tồn tại khách quan trong bản chất của các sự vật
hiện tƣợng. Chủ thể nhận thức có thể đánh giá những đặc điểm, thuộc tính đó mang
mức độ giá trị khác nhau nhƣng về bản chất, những đặc điểm thuộc tính đó nó vẫn tồn
tại khách quan, khơng thay đổi trong cấu trúc của sự vật hiện tƣợng đó.
+ Mặt chủ quan của giá trị lại đƣợc thể hiện rõ nét ở chỗ, giá trị đƣợc nảy sinh và
tồn tại trong mối quan hệ giữa các sự vật hiện tƣợng khách quan với nhu cầu nào đó
của con ngƣời, do đó một đặc điểm thuộc tính hoặc cả một sự vật hiện tƣợng này đối
với ngƣời này thì có giá trị nhƣng đối với ngƣời khác thì khơng có giá trị hoặc ít giá trị
hơn. Ngay trong một chủ thể tùy vào nhu cầu và tâm trạng mỗi lúc đều có sự biến đổi

khác nhau về giá trị.
- Bất kỳ sự vật hiện tƣợng nào dù là vật thể hay phi vật thể cũng có thể đƣợc xem
là có giá trị miễn là sự vật hiện tƣợng ấy đƣợc con ngƣời thừa nhận là có vị trí quan
trọng trong cuộc sống của họ và họ cần nó nhƣ một nhu cầu thực sự.
- Không thể đánh đồng giá trị của sự vật hiện tƣợng với đặc tính bản chất của nó
bởi bản chất của sự vật hiện tƣợng tồn tại khách quan không phục thuộc vào nhu cầu
của con ngƣời còn giá trị của sự vật hiện tƣợng tồn tại trong mối quan hệ với nhu cầu
của con ngƣời. Vì thế, có thể một đặc tính của sự vật hiện tƣợng có thể rất có giá trị
đối với chủ thể trong thời điểm này nhƣng lại khơng có giá trị trong thời điểm khác.
- Giá trị đƣợc tạo nên từ nhu cầu nào đó của con ngƣời mà nhu cầu đƣợc xuất
phát từ thực tế đời sống của con ngƣời, bởi thế thực tiễn là tiêu chuẩn của mọi giá trị.
Vì vậy, việc đánh giá một giá trị nào đó phải gắn với nhu cầu của con ngƣời. Tiêu chí
để đánh giá giá trị phải căn cứ vào các chuẩn mực xã hội, căn cứ vào lý tƣởng mà chủ
thể đang theo đuổi để đánh giá giá trị này có ý nghĩa, giá trị kia khơng có ý nghĩa.
- Khi đã nhận thức một cách đầy đủ, các giá trị sẽ trở thành những tiêu chuẩn cho
sự so sánh, đánh giá và sự lựa chọn của con ngƣời. Giá trị là nguồn gốc thúc đẩy con
ngƣời hoạt động, là cơ sở hình thành định hƣớng giá trị của con ngƣời và chính con

12


ngƣời lại là nơi sản sinh ra giá trị đồng thời cũng là nơi duy trì, truyền thụ và điều
chỉnh các giá trị.
- Giá trị không phải là bất biến mà mỗi gian đoạn, thời điểm lịch sử khác nhau thì
các giá trị cũng khác nhau, các giá trị cũng biến đổi cùng với sự biến đổi của xã hội, trong
đó cả giá trị chung đối với xã hội và giá trị riêng đối với mỗi cá nhân cũng thay đổi.
1.2.1.3. Phân loại giá trị
Có nhiều cách phân loại giá trị. Tuỳ theo mục đích tiếp cận ngƣời ta dựa trên
những tiêu chuẩn, căn cứ nhất định để phân loại các giá trị. Nhìn chung, mỗi phƣơng
thức phân loại đều chỉ ra những thuộc tính hay những hình thái mang ý nghĩa nhất định.

Nếu căn cứ vào sự thỏa mãn nhu cầu vật chất hay nhu cầu tinh thần của con
ngƣời ngƣời ta phân giá trị thành hai loại:
- Giá trị vật chất;
- Giá trị tinh thần.
Các tiêu chuẩn khách quan để phân biệt hai loại hình này là ở chỗ, ngƣời ta xem
xét sự vật, hiện tƣợng thoả mãn nhu cầu vật chất hay nhu cầu tinh thần của con ngƣời.
Trong các giá trị vật chất, ngƣời ta phân biệt giá trị sử dụng với giá trị kinh tế, nghĩa là
phân biệt cái có ích và cái bán đƣợc trên thị trƣờng. Trong các giá trị tinh thần, ngƣời
ta thƣờng đề cập đến các giá trị khoa học, giá trị nhân cách, giá trị chính trị, giá trị pháp
luật, giá trị đạo đức, giá trị thẩm mỹ, giá trị tôn giáo....
Nếu căn cứ vào ý nghĩa của giá trị đó đối với cá nhân hoặc nhóm xã hội ngƣời ta
phân chia thành:
- Giá trị mang ý nghĩa mục đích;
- Giá trị mang ý nghĩa phƣơng tiện;
Đây là hƣớng phân loại đƣợc sử dụng khá phổ biến trong nghiên cứu định hƣớng
giá trị của cá nhân, nhóm xã hội hiện nay. Các tiêu chuẩn để phân chia các giá trị này
ở chỗ nó quy định phƣơng thức hành vi ứng xử của con ngƣời. Những giá trị mang
tính phƣơng tiện là phƣơng thức ứng xử tƣơng đối ƣu việt đối với cá nhân và xã hội
trong mọi tình huống liên quan tới mọi đối tƣợng. Ví dụ, việc làm giàu với mục đích
để khẳng định giá trị của tài năng. Những giá trị mang tính mục đích là những mục
đích của tồn tại đáng để đạt đƣợc đối với cá nhân và xã hội. Ví dụ việc làm giàu chỉ để
mong muốn có nhiều tiền, thoả mãn nhu cầu “khát tiền”. Giá trị mang tính mục đích
và giá trị mang tính phƣơng tiện tạo nên hai hệ thống riêng biệt mặc dù có quan hệ với
nhau và có thứ bậc trong mức độ quan trọng đối với cá nhân.
Dựa trên các dạng hoạt động cơ bản của con ngƣời ngƣời ta lại chia giá trị thành:

13


- Các giá trị xã hội.

- Các giá trị kinh tế.
- Các giá trị văn hóa.
- Các giá trị đạo đức.
- Các giá trị chính trị.
Các giá trị lao động nghề nghiệp...
Theo xu hƣớng nghiên cứu tiếp cận hệ thống, ở mức độ rộng hơn ngƣời ta phân chia
theo cấp độ hệ giá trị của khu vực, vùng miền hoặc lịch sử:
- Hệ giá trị phổ quát của nhân loại.
- Hệ giá trị của xã hội hiện đại.
- Hệ giá trị của xã hội thời kỳ quá độ.
- Hệ giá trị của các thành phần theo cơ cấu xã hội.
- Hệ giá trị của nhóm.
Hoặc xu hƣớng phân chia theo lát cắt ngang ngƣời ta chia thành:
- Hệ giá trị phổ quát toàn nhân loại.
- Hệ giá trị khu vực (Châu Âu, Châu Á...).
- Hệ giá trị của hình thái kinh tế xã hội.
- Hệ giá trị của dân tộc.
- Hệ giá trị thời đại (phục hƣng, hiện đại...).
Nhìn chung, việc phân loại giá trị hết sức đa dạng và phong phú. Nhƣ trên đã nêu,
do mục đích khác nhau nên hƣớng tiếp cận đến các giá trị có sự khác nhau, vì vậy, mọi
sự phân loại đều mang tính chất tƣơng đối.
Trong quá trình nghiên cứu của đề tài, chúng tơi quan tâm nhiều đến hai cách
phân loại, đó là: phân loại giá trị vật chất và giá trị tinh thần; giá trị mục đích và giá trị
phƣơng tiện. Hai cách phân định nhƣ trên dễ hiểu, bao quát và sát thực với đối tƣợng
nghiên cứu. Tuy nhiên, khi phân loại nhƣ trên với mục đích để nghiên cứu cần phải có
cách nhìn khách quan và biện chứng. Cả hai loại giá trị vật chất và giá trị tinh thần cần
đƣợc phát triển hài hòa ở mỗi con ngƣời. Nếu thiếu một trong hai loại giá trị đều
không tốt. Hoặc một ngƣời nếu quá chú ý giá trị tinh thần thì đời sống vật chất sẽ chật
vật, khó khăn, nếu quá chú ý giá trị vật chất sẽ trở thành con ngƣời thực dụng. Hoặc
theo cách giá trị mục đích và giá trị phƣơng tiện, trong chừng mực nào đó, giá trị là

mục đích con ngƣời cần vƣơn tới, song nhiều giá trị con ngƣời cần phải chiếm lĩnh
đƣợc nó để có thể khẳng định tài năng và bản lĩnh cá nhân.

14


1.2.1.4. Vai trị của giá trị
Nhƣ đã phân tích, giá trị là cái con ngƣời đang mong muốn chiễm lĩnh để thỏa
mãn, ảnh hƣởng, chi phối hoạt động của họ, cụ thể là giá trị có tác dụng nhƣ những
quy tắc, chuẩn mực và những yêu cầu để thúc đẩy và điều chỉnh hoạt động của con
ngƣời nhằm đạt đƣợc mục tiêu.
- Giá trị là cơ sở của việc đánh giá thái độ và hành vi nào là đúng và nên có, hành
vi nào sai khơng nên có. Khi các giá trị xã hội tƣơng đối ổn định sẽ tạo nên sự thống
nhất về tâm lý, tình cảm, đạo đức của cá nhân cũng nhƣ cộng đồng xã hội. Ngƣợc lại,
khi có sự biến đổi về giá trị kéo theo sự biến động về tâm lý xã hội, thậm chí cấp độ
biến đổi lớn có thể tạo nên sự khủng hoảng xã hội.
- Giá trị là thang bậc, chuẩn hành vi để các thành viên trong xã hội so sánh, đối
chiếu, phân biệt đƣợc hành động và suy nghĩ tốt đẹp, tích cực hoặc tiêu cực. Các giá trị
tích cực góp phần hình thành ý thức, thái độ và sức mạnh dƣ luận của đạo đức để đấu
tranh, đối phó với những hành vi đi ngƣợc lại với lợi ích xã hội.
- Đối với sự hình thành và phát triển nhân cách của mỗi cá nhân, giá trị là cơ sở
cho sự hình thành xu hƣớng của nhân cách. Xuất phát từ việc xác định giá trị, cá nhân
hình thành một lập trƣờng, tƣ tƣởng trong đó đi kèm sự đánh giá, phê phán, lựa chọn.
Các giá trị đƣợc nhận thức chính là một bộ phận của ý thức, hay nói cách khác nó
chính là định hƣớng giá trị của nhân cách - đó chính là cấu trúc của nhân cách.
- Giá trị thúc đẩy hành vi, hoạt động của con ngƣời, bởi nó là đối tƣợng thỏa mãn
nhu cầu, là động lực để con ngƣời phấn đấu đạt đƣợc những mục đích cụ thể nào đó,
và tất cả các mục đích riêng lẻ đều đƣợc đối chiếu với các giá trị đƣợc định hình trong
cấu trúc nhân cách của mỗi cá nhân.
1.2.1.5. Thang đo giá trị

Khi nói đến thang đo giá trị là ngƣời ta muốn diễn tả sự sắp xếp các giá trị (tổ
hợp các giá trị) theo một trật tự ƣu tiên nhất định. Chủ thể của sự sắp xếp đánh giá này
là các cộng đồng, nhóm ngƣời và từng cá nhân trong một giai đoạn lịch sử nhất định.
- Việc hình thành thang giá trị đƣợc quy định bởi những chuẩn mực đạo đức, lý
tƣởng mà chủ thể (xã hội, cá nhân) theo đuổi. Tuy nhiên, do các chuẩn mực đạo đức,
lý tƣởng của chủ thể có tính ổn định tƣơng đối nên thang giá trị của cũng chỉ ổn định
tƣơng đối. Thang giá trị đƣợc hình thành, thay đổi theo thời gian và khơng gian cùng
với sự hình thành, phát triển, biến đổi của xã hội loài ngƣời, dân tộc, cộng đồng (quốc
gia, làng, xã ...) và trong từng nhóm gia đình, bạn bè và từng cá nhân. Sự thay đổi
thang giá trị trong xã hội là quá trình kế thừa, chọn lọc và đấu tranh.

15


- Trong một xã hội song song tồn tại các chuẩn mực thì chuẩn mực cá nhân
khơng thuần túy là chuẩn mực nào của xã hội nhƣng dƣới sự ảnh hƣởng định hƣớng
của chuẩn mực xã hội thì các chuẩn mực cá nhân phải đƣợc căn cứ vào chuẩn mực xã
hội. Trong thang giá trị của mỗi nhóm cá nhân, cộng đồng có những giá trị đƣợc chủ
thể xem nhƣ giá trị cốt lõi chi phối cá nhân, cộng đồng, ví dụ: giá trị u thƣơng, kính
trọng ơng bà, cha mẹ. Chuẩn mực xã hội lý tƣởng có vai trị hết sức quan trọng hình
thành nên thang giá trị xã hội tiến bộ, do đó vấn đề định hƣớng giáo dục giá trị trong
xã hội là vấn đề hết sức quan trọng.
- Thang giá giá trị là một trong những động lực thôi thúc con ngƣời hoạt động.
Con ngƣời tiến hành các hoạt động hợp quy luật và theo những nấc thang giá trị cụ thể
sẽ tạo nên những giá trị nhất định, phục vụ nhu cầu và lợi ích của con ngƣời. Thang
giá trị đƣợc chủ thể (cá nhân, nhóm, tập thể, cộng đồng) vận dụng vào để tạo lập một
hành vi đánh giá hay tự đánh giá một hiện tƣợng xã hội, một cử chỉ, hành động khi đó
đƣợc coi là thƣớc đo giá trị.
- Thang giá trị của cá nhân hay nhóm xã hội đƣợc hình thành có sự tƣơng quan
với hệ giá trị và chuẩn giá trị của cá hân hay nhóm xã hội đó. Hệ giá trị là tổ hợp các

giá trị khác nhau đƣợc hệ thống lại theo những nguyên tắc nhất định, có tính tồn vẹn,
thực hiện các chức năng đặc thù trong việc đánh giá con ngƣời. Còn chuẩn giá trị là
những giá trị giữ vị trí cốt lõi trong thứ tự ƣu tiên các giá trị đƣợc sắp xếp theo hệ
thống nhất định, là chuẩn mực chung cho nhiều ngƣời, chiếm vị trí thứ bậc cao hoặc
then chốt.
Nhƣ vậy, thang giá trị có vai trị cơng cụ hêt sức quan trọng đối với việc định
hƣớng và xây dựng một xã hội tiến bộ, văn minh.
1.1.2. ịnh hƣớng giá trị
1.1.2.1. Khái niệm
Thuật ngữ định hƣớng giá trị đƣợc sử dụng tƣơng đối phổ biến trong xã hội học,
tâm lý học và tâm lý học xã hội. Định hƣớng giá trị là một trong những khái niệm quan
trọng của xã hội học và tâm lý học. Nó là yếu tố quan trọng nhất của cấu trúc bên
trong của nhân cách, đƣợc củng cố bởi kinh nghiệm sống cá nhân, bởi tập hợp những
trải nghiệm của nó, giúp cá nhân phân biệt cái có ý nghĩa, cái bản chất thiết thân đối
với ngƣời đó khỏi cái vô nghĩa, cái không bản chất.
Định hƣớng giá trị theo "Từ điển bách khoa tồn thƣ Xơ Viết”: "Là cơ sở tƣ
tƣởng, chính trị, đạo đức, thẩm mỹ giúp chủ thể đánh giá thực tại xung quanh và định
hƣớng trong thực tại đó, là phƣơng pháp phân loại các khách thể của cá nhân theo giá

16


trị của chúng. Định hƣớng giá trị hình thành thơng qua sự chiếm lĩnh kinh nghiệm xã
hội và thể hiện trong các mục đích, tƣ tƣởng, chính kiến, ham muốn...của nhân cách.
Trong cấu trúc của một hoạt động con ngƣời, định hƣớng giá trị gắn liền với đặc điểm
ý thức và ý chí của nhân cách. Hệ thống định hƣớng giá trị tạo thành nội dung xu
hƣớng của nhân cách và là cơ sở bên trong của mối quan hệ giữa cá nhân và thực tại”
(15, tr1462).
Trong tâm lý học có nhiều khái niệm về định hƣớng giá trị:
Theo Từ điển "Tâm lý bách khoa tồn thƣ xơ viết” của Liên Xô: các tác giả đã

quan niệm: "Định hƣớng giá trị là phƣơng thức mà chủ thể áp dụng để phân biệt các sự
vật theo ý nghĩa của chúng đối với chính mình, từ đó hình thành nội dung cơ bản của
xu hƣớng, các mặt nhận thức, ý chí và cảm xúc trong sự phát triển của nhân cách (15,
tr66). Nhƣ vậy định hƣớng giá trị có quan hệ đến các mặt nhận thức, ý chí, xúc cảm
trong sự phát triển nhân cách.
Một số tác giả nhƣ A.V.Petropski, M.G.Jarosevski (Liên Xô) cho rằng định
hƣớng giá trị là phƣơng thức chủ thể sử dụng để phân biệt các sự vật theo ý nghĩa của
chúng đối với chính mình, từ đó hình thành nội dung cơ bản của xu hƣớng, động cơ
hoạt động (15, tr67).
Một số tác giả của tâm lý học phƣơng Tây quan niệm định hƣớng giá trị là một
trong những trình độ cụ thể, giai đoạn nhất định của sự phát triển giá trị ở nhân cách.
Trong tâm lý học xã hội cũng có nhiều tác giả đƣa ra khái niệm về lĩnh vực này:
Tác giả I.T.Levukin cho rằng: "Định hƣớng giá trị là việc đánh giá các khả năng
và tình hình hiện có, để xác định phƣơng tiện và phƣơng pháp nhằm đạt đƣợc các mục
tiêu đã đề ra” (15, tr68).
Tác giả V.A.Jadov coi "Định hƣớng giá trị là tụ điểm của xã hội học, tâm lý học
và tâm lý học xã hội” (15, tr66). Định hƣớng giá trị đó là những biểu tƣợng của con
ngƣời về mục đích chủ yếu của cuộc đời và các phƣơng tiện cơ bản đạt các mục tiêu
ấy. Định hƣớng giá trị đóng vai trị chủ đạo trong việc xây dựng các chƣơng trình hành
vi lâu dài, chúng hình thành trên cơ sở những nhu cầu của chủ thể về việc nắm vững
những hình thức cơ bản của hoạt động sống trong những điều kiện lịch sử xác định và
do tính chất của các quan hệ xã hội quy định. Các quan hệ này lại là nguồn gốc khách
quan hình thành những nhu cầu đó.
Ở nƣớc ta những năm gần đây có khá nhiều tác giả nghiên cứu về lĩnh vực này.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: "Định hƣớng giá trị là một trong những biến đổi rõ nét
của đặc trƣng xu hƣớng nhân cách và có ý nghĩa hƣớng dẫn hoạt động của con ngƣời.

17



Nó mang đậm nét tính xã hội - lịch sử chung của cộng đồng, nét riêng của từng dân
tộc, những nét đặc thù của nhóm xã hội, nhóm lứa tuổi, giới nghề nghiệp, tôn giáo, địa
phƣơng khác nhau" (6, tr37).
Nhấn mạnh vai trò của định hƣớng giá trị trong việc điều chỉnh hành vi, tác giả
Trần Trọng Thuỷ cho rằng: "Định hƣớng giá trị là các giá trị đã đƣợc con ngƣời sống
trong xã hội tiếp thu với tƣ cách nhƣ là những tiêu chuẩn của hành vi” (12, tr11).
Tác giả Lê Đức Phúc quan niệm: "Định hƣớng giá trị là thái độ lựa chọn của con
ngƣời đối với các giá trị vật chất và tinh thần; là một hệ thống tâm thế, niềm tin, sở
thích đƣợc biểu hiện trong hành vi của con ngƣời. Đó cũng là năng lực của ý thức,
nhận thức và đánh giá các hoạt động và các sản phẩm xã hội khác nhau"(10, tr71). Khi
nghiên cứu lĩnh vực này tác giả cũng nhấn mạnh sự định hƣớng giá trị đích thực phải
là hoạt động đạt đến giá trị nhƣ mong muốn.
Nhƣ vậy, có thể nêu lên hàng loạt các khái niệm khác nhau về định hƣớng giá trị,
song có thể nêu lên các ý cơ bản sau đây:
- Định hƣớng giá trị là một yếu tố quan trọng của cấu trúc nhân cách, đƣợc hình
thành và củng cố bởi năng lực nhận thức, bởi kinh nghiệm sống cá nhân qua sự trải
nghiệm lâu dài, giúp cá nhân tách cái có ý nghĩa, cái bản chất thiết thân đối với họ ra
khỏi cái vô nghĩa, cái khơng bản chất. Bởi vì định hƣớng giá trị đƣợc hình thành thơng
qua q trình cá nhân gia nhập các quan hệ xã hội, hoạt động sống cơ bản và là chủ thể
của hoạt động đó, hƣớng vào các giá trị có ý nghĩa cơ bản đối với cá nhân hay nhóm.
- Q trình định hƣớng giá trị bao giờ cũng chứa đựng các yếu tố nhận thức (đánh
giá), ý chí và cảm xúc (thử nghiệm), cũng nhƣ các khía cạnh đạo đức, thẩm mỹ trong
sự phát triển nhân cách.
- Định hƣớng giá trị là cơ sở bên trong của hành vi, quyết định lối sống cá nhân.
Tập hợp các giá trị đang tồn tại tạo nên nét đặc biệt của ý thức, bảo đảm tính kiên định
của nhân cách. Sự kế thừa hành vi và hoạt động theo phƣơng thức xác định chúng biểu
thị ở nhu cầu và hứng thú, là nhân tố quan trọng nhất điều chỉnh và quyết định hệ động
cơ của nhân cách.
Tập hợp các dấu hiệu cơ bản trên đây từ các khái niệm khác nhau,tơi cho rằng:


Ĉ͓QKK˱ͣQJJLiWU͓OjV͹ÿ͓QKK˱ͣQJF

K͏WK͙QJJLi
WU͓Qj\KD\JLiWU͓NKiFWUrQF˯V
KuQKWKjQKQL͉PWLQYjFyêQJKƭDYjTX\
1.1.2.2. Q trình hình thành định hƣớng giá trị

18


Hệ thống định hƣớng giá trị cá nhân hình thành và thay đổi liên tục dƣới ảnh
hƣởng của các điều kiện xã hội, tƣơng ứng với các đặc điểm tâm lí của cá nhân và
trong q trình xã hội hố. Chúng hình thành trên cơ sở những nhu cầu của chủ thể về
việc nắm vững (lĩnh hội) những hình thức cơ bản của hoạt động sống trong điều kiện
lịch sử cụ thể. Định hƣớng giá trị đƣợc hình thành và củng cố bởi năng lực nhận thức,
kinh nghiệm sống của cá nhân qua sự trải nghiệm cuộc đời giúp cá nhân tách cái có ý
nghĩa, cái cần thiết khỏi cái vơ nghĩa, cái khơng cần thiết. Sự hình thành và củng cố
định hƣớng giá trị ở mỗi con ngƣời gắn liền với sự xuất hiện đấu tranh giải quyết
những mâu thuẫn, xung đột giữa những nghĩa vụ và ham muốn, giữa những động cơ
đạo đức và phi đạo đức. Nói cách khác, việc hình thành định hƣớng giá trị diễn ra từ cả
hai phía, chủ quan và khách quan, theo chiều hƣớng từ mâu thuẫn đến thống nhất, tuỳ
thuộc vào các điều kiện, hồn cảnh cụ thể.
Có nhiều quan niệm khác nhau về quá trình hình thành định hƣớng giá trị. Trong
đó quan điểm của các tác giả Paths, Harmin và Simon trong cuốn “Các giá trị và dạy
học” đã chỉ ra bẩy giai đoạn của quá trình định hƣớng giá trị. Bẩy giai đoạn trên đƣợc
xem nhƣ là thang đo, các tiêu chuẩn để xác định giá trị. Bẩy giai đoạn này đƣợc xác
lập bởi 3 quá trình:
- Quá trình lựa chọn: bao gồm 3 giai đoạn:
+ Chọn tự do;
+ Từ các khả năng lựa chọn khác nhau;

+ Lựa chọn trên cơ sở đã dự đốn kết quả có thể của từng khả năng .
- Quá trình cân nhắc: bao gồm 2 giai đoạn:
+ Tâm niệm cảm thấy vui mừng với những lựa chọn đã tiến hành;
+ Sẵn sàng khẳng định sự lựa chọn đó một cách cơng khai.
- Quá trình hành động: bao gồm 2 giai đoạn:
+ Làm một cái gì đó theo sự lựa chọn;
+ Lặp lại hành động một vài dịp theo mẫu đó trong đời.
Quá trình lựa chọn đƣợc xem nhƣ q trình phân tích, lựa chọn, suy đốn về các
khả năng, trong đó chứa đựng các nội dung nhƣ: nhận biết về các giá trị lựa chọn, phát
hiện xem các khả năng lựa chọn khác nhau, trên cơ sở đó cân nhắc từng khả năng lựa
chọn giá trị và đƣa ra những dự đoán tƣơng lai của sự lựa chọn.
Q trình cân nhắc chính sự xem xét đánh giá và kèm theo đó là cảm xúc về
những giá trị. Sau khi nhận thức, phân loại chủ thể sẽ ấp ủ và tâm niệm hoặc cân nhắc
một cái gì đó mà ngƣời ta có cảm tình hoặc thấy có ý nghĩa. Khi ngƣời ta đã cân nhắc,

19


xem xét có nghĩa là ngƣời ta đã thoả mãn, vui mừng với lựa chọn và điều đó sẽ đóng
vai trị hƣớng dẫn và định hƣớng khn mẫu hành động của họ trong các giai đoạn tiếp
theo. Kết quả thu đƣợc của sự cân nhắc, tâm niệm chính là sự khẳng định các giá trị
lựa chọn. Bởi vì chỉ có sự khẳng định mới giúp ngƣời ta gắn bó với chọn lựa đó.
Q trình hành động chính là sự làm theo các giá trị đã đƣợc lựa chọn. Là sự lặp lại
và củng cố những phƣơng thức hành vi đƣợc chi phối bởi những giá trị. Đây là giai đoạn
rất quan trọng trong quá trình hình thành định hƣớng giá trị bởi chính nhờ có hành động
và thơng qua hành động thì cái đƣợc lựa chọn mới đƣợc bộc lộ bản chất của giá trị.
Nhƣ vậy, việc hình thành định hƣớng giá trị đƣợc bao gồm một khâu hoàn chỉnh
từ nhận thức, thái độ đến hành động. Kết quả của q trình hình thành định hƣớng giá
trị chính là sự hình thành cấu tạo tâm lý mới trong nhân cách của mỗi cá nhân. Tuy
nhiên, việc hình thành định hƣớng giá trị khơng diễn ra đơn giản, nó là q trình lâu

dài và chịu ảnh hƣởng bởi nhiều yếu tố tác động trong thực tiễn. Tuy nhiên nhận thức
ban đầu đóng vai trị hết sức quan trọng.
1.1.2.3. Phân loại định hƣớng giá trị
Trong cuộc sống thƣờng ngày, con ngƣời thƣờng xuyên có sự tiếp cận, lĩnh hội
các giá trị khác nhau và các giá trị tồn tại cũng hết sức đa dạng, do đó định hƣớng giá
trị cũng hết sức đa dạng. Với mục đích xem xét về lối sống, nhân cách thông thƣờng
ngƣời ta phân loại định hƣớng giá trị nhƣ sau:
- Nếu căn cứ vào đối tƣợng định hƣớng ngƣời ta phân chia thành: Định hƣớng giá
trị vật chất và định hƣớng giá trị tinh thần.
- Nếu căn cứ ý nghĩa tích cực hay tiêu cực của những giá trị mà con ngƣời đang
theo đuổi ngƣời ta phân chia thành: Định hƣớng giá trị tích cực và định hƣớng giá trị
tiêu cực.
- Nếu căn cứ ý nghĩa xã hội hay ý nghĩa cá nhân của giá trị mà ngƣời ta hƣớng tới
ngƣời ta phân chia thành: Định hƣớng giá trị xã hội và định hƣớng giá trị cá nhân.
1.1.2.4. ịnh hƣớng giá trị với sự phát triển nhân cách
Nhƣ đã phân tích về bản chất của định hƣớng giá trị là sự định hƣớng của chủ thể
đến hệ thống giá trị nào đó mà họ thấy có ý nghĩa, có khả năng thỏa mãn nhu cầu, nó
quyết định hành động lựa chọn. Định hƣớng giá trị giống nhƣ “cái trục” mà mọi ý
nghĩa của thế giới tâm lý con ngƣời bao quanh. Nó chi phối tâm hồn, điều chỉnh hành
vi, giúp con ngƣời vƣơn tới đạt đƣợc mục đích cơ bản của cuộc sống.
Đối với việc hình thành nhân cách con ngƣời mới, vai trò của định hƣớng giá trị
đƣợc thể hiện ở các điểm nhƣ:

20


- Định hƣớng giá trị là cơ sở hình thành lý tƣởng, niềm tin cách mạng. Trong giai
đoạn hiện nay, sự biến đổi nền kinh tế thị trƣờng và những biến động kinh tế chính trị
phức tạp. Trƣớc tình hình đó, con ngƣời nói chung, thanh niên sinh viên nói riêng cần
phải có những nhận thức và chính kiến về những vấn đề nhƣ tình hình đất nƣớc, con

đƣờng đi lên chủ nghĩa xã hội, xác lập về lý tƣởng, niềm tin của cuộc sống. Do đó việc
chỉ ra định hƣớng giá trị của thanh niên sinh viên là một việc làm rất cần thiết.
- Định hƣớng giá trị là chỉ tiêu của đạo đức, lối sống, quyết định những phẩm
chất cá nhân nhƣ: tính mục đích, tính tƣ tƣởng, sự nỗ lực ý chí, tính tích cực của nhân
sinh quan. Nhiệm vụ của định hƣớng giá trị đạo đức, lối sống của thanh niên sinh viên
hiện nay là làm cho họ có niềm tin, lịng dũng cảm, đức hy sinh, tinh thần tình nguyện
và có năng lực và phẩm chất cách mạng góp phần thực hiện có hiệu quả cơng cuộc
cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nƣớc.
- Định hƣớng giá trị đối với thái độ lao động lập thân, lập nghiệp là một trong
những yếu tố quan trọng nhất, tạo thành lý tƣởng, niềm tin, nhân cách sống của thanh
niên sinh viên hiện nay.
- Định hƣớng giá trị là cơ sở hình thành ý thức trách nhiệm và nhân cách cơng
dân. Định hƣớng giá trị có vai trị định hƣớng nhân cách theo xu thế phát triển của xã
hội mới, góp phần hình thành ý thức cơng dân và nhân cách con ngƣời mới trên cơ sở
các chuẩn mực của nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa.
1.3. LÝ LUẬN VỀ T AN

N ÊN

ỌC S N

V

ỊN

ƢỚN

Á TRỊ

CỦA T AN N ÊN ỌC S N .

1.3.1. Khái niệm thanh niên học sinh
“Thanh niên học sinh” là thuật ngữ để chỉ nhóm học sinh đầu tuổi thanh niên (từ
15, 16 tuổi đến 17, 18 tuổi). Theo tâm lý học lứa tuổi, tuổi thanh niên là giai đoạn phát
triển bắt đầu từ lúc dậy thì và kết thúc khi bƣớc vào tuổi mới lớn. Tuổi thanh niên là
thời kỳ từ 14, 15 tuổi đến 25 tuổi, trong đó chia ra làm 2 thời kỳ.
Từ 14, 15 tuổi đến 17, 18 tuổi: giai đoạn đầu tuổi thanh niên (giai đoạn học sinh
Trung học phổ thông).
Từ 17, 18 tuổi đến 25 tuổi: giai đoạn hai của tuổi thanh niên (giai đoạn thanh niên
sinh viên).
Khi xem xét nhiều yếu tố tác động hình thành các đặc điểm phát triển ở lứa tuổi
này, xuất phát từ những quan niệm, những trƣờng phái khác nhau, có nhiều lý luận
khác nhau về lứa tuổi thanh niên.

21


Các lý luận tâm lý học tập trung xem xét những quy luật tiến hóa của tâm lý là
cái cơ bản quyết định sự phát triển các nhà phân tâm học quan tâm nhiều đến sự phát
triển của tính dục và sự chi phối của nó đối với sự phát triển của lứa tuổi này.
Các nhà xã hội học lại chú ý trƣớc hết đến tính xã hội hố của giai đoạn phát triển
này và coi mức độ xã hội hố của mỗi cá thể là tiêu chí chủ yếu quyết định sự phát
triển này. Nhiều nhà tâm lý học hiện đại cho rằng cần nghiên cứu lứa tuổi này một
cách phức tạp, các yếu tố sinh học, phân tâm học và xã hội học đều đƣợc xem xét và
xác định rõ vai trị vị trí của nó, tìm ra những quy luật hoạt động bên trong cũng nhƣ
mối tác động qua lại của chúng.
1.3.2. Một số đặc điểm tâm lí cơ bản của thanh niên học sinh
1.3.2.1. oạt động nhận thức và sự phát triển trí tuệ
a. ặc điểm hoạt động học tập lứa tuổi thanh niên học sinh
Hoạt động học tập là môt hoạt động đặc thù của con ngƣời, đƣợc điều khiển bởi
mục đích tự giác - Con ngƣời bƣớc vào hoạt động học tập ở nhà trƣờng từ khá sớm, ở

giai đoạn 5-6 tuổi. Tuy vậy, mỗi giai đoạn của hoạt động học tập có những đặc điểm
riêng, khác nhau cả về tính chất và nội dung.
Hoạt động học tập của thanh niên học sinh đòi hỏi cao về tính năng động, tính
độc lập, gắn liền với xu hƣớng học tập lên cao hay chọn nghề, vào đời… Đồng thời
cũng đòi hỏi muốn nắm đƣợc chƣơng trình học một cách sâu sắc thì cần phải phát triển
tƣ duy lý luận, khả năng trừu tƣợng, khái quát, nhận thức, phát triển…
Thanh niên học sinh ở tuổi này trƣởng thành hơn, sở hữu nhiều kinh nghiệm sống
hơn, các em ý thức đƣợc vị trí, vai trị của mình. Do vậy, thái độ có ý thức của các em
trong hoạt động học tập ngày càng đƣợc phát triển.
Thái độ của các em đối với các môn học trở nên có chọn lựa hơn, tính phân hố
trong hoạt động học tập thể hiện rõ hơn, cao hơn, do xu hƣớng chọn nghề, vào đời chi
phối. Ở các em đã hình thành những hứng thú học tập gắn liền với khuynh hƣớng nghề
nghiệp. Cuối bậc Trung học phổ thông, các em đã xác định đƣợc cho mình một hứng
thú ổn định đối với một mơn học nào đó, hoặc một lĩnh vực tri thức nhất định. Hứng
thú này thƣờng liên quan đến việc chọn một nghề nhất định của học sinh. Hơn nữa,
hứng thú nhận thức ở tuổi thanh niên học sinh mang tính chất rộng rãi, sâu và bền
vững hơn học sinh trung học cơ sở.
Tuy vậy, thái độ học tập ở nhiều em cịn có nhƣợc điểm là một mặt, các em rất
tích cực học một số mơn mà các em cho là quan trọng đối với nghề mình đã chọn, mặt
khác các em lại xao nhãng các môn học khác hoặc chỉ học để đạt đƣợc điểm trung bình

22


(học lệch). Do đó, giáo viên cần giúp các em đó hiểu đƣợc ý nghĩa và chức năng giáo
dục cơ bản, tồn diện, tạo nền tảng vững chắc hình thành nhân sinh quan, thế giới quan
khoa học của con ngƣời cho các em trong bậc học phổ thông.
Thái độ học tập có ý thức thúc đẩy sự phát triển tính chủ động của các quá trình
nhận thức và năng lực điều khiển bản thân của thanh niên học sinh trong hoạt động
học tập.

b. ặc điểm của sự phát triển trí tuệ của thanh niên học sinh.
Ở thanh niên mới lớn, tính chủ động đƣợc phát triển mạnh ở tất cả các q trình
nhận thức.
Quan sát trở nên có mục đích, có hệ thống và tồn diện hơn. Q trình quan sát
đã chịu sự điều khiển của hệ thống tín hiệu thứ hai nhiều hơn và không tách khỏi tƣ
duy ngôn ngữ. Tuy vậy, quan sát của các em cũng khó có hiệu quả nếu thiếu sự chỉ
đạo, định hƣớng của giáo viên. Giáo viên cần quan tâm để định hƣớng quan sát của
các em và một nhiệm vụ nhất định, khơng vội vàng kết luận khi chƣa tích luỹ đầy đủ
các sự kiện…
Ở tuổi này, ghi nhớ có chủ định giữ vai trị chủ đạo trong hoạt động trí tuệ, đồng
thời vai trò của ghi nhớ logic trừu tƣợng, ghi nhớ ý nghĩa ngày một tăng rõ rệt (các em
sử dụng tốt hơn các phƣơng pháp ghi nhớ, tóm tắt ý chính, so sánh, đối chiếu…). Đặc
biệt, các em tạo đƣợc tâm thế phân hoá trong ghi nhớ. Các em phân biệt tài liệu nào
cần nhớ từng chữ, cái gì hiểu mà khơng cần nhớ… Bên cạnh đó, một số em còn ghi
nhớ kiểu đại khái, chung chung, hoặc chủ quan vào trí nhớ của mình mà đánh giá thấp
việc ôn tập tài liệu…
-Do cấu trúc của não phức tạp và chức năng của não phát triển, do sự phát triển
của các q trình nhận thức nói chung, do ảnh hƣởng của hoạt động học tập mà hoạt
động tƣ duy của học sinh Trung học phổ thơng có thay đổi quan trọng. Đó là sự phát
triển mạnh của tƣ duy hình thức. Các em có khả năng tƣ duy lý luận, tƣ duy trừu tƣợng
một cách độc lập sáng tạo trong những đối tƣợng quen thuộc hoặc chƣa quen thuộc.
Tƣ duy của các em nhất quán hơn, chặt chẽ hơn và có căn cứ hơn, có thể sử dụng vật
liệu là những khái niệm khoa học , trí thức dƣới dạng thuật ngữ, mệnh đề… để tƣ duy
thoát ly với vật chất.
Sự phát triển mạnh của tƣ duy lý luận liên quan chặt chẽ đến tƣ duy sáng tạo.
Nhờ khả năng khái qt, thanh niên có thể tự mình phát hiện ra nhƣ cái mới. Với các
em, điều quan trọng là cách thức giải quyết các vấn đề đƣợc đặt ra chứ không phải là
loại vấn đề nào đƣợc giải quyết. Học sinh cấp III đánh giá các bạn thông minh trong

23



lớp không dựa vào điểm số mà dựa vào cách thức giải quyết các vấn đề học tập: giải
bài tập, phƣơng pháp tƣ duy… Các em có xu hƣớng đánh giá cao các bạn thơng minh
và những thầy cơ có phƣơng pháp giảng dạy tích cực, tơn trọng những suy nghĩ độc
lập của học sinh, phê phán sự gò ép, máy móc trong phƣơng pháp sƣ phạm.
Đồng thời, tính phê phán của tƣ duy cũng phát triển. Các em có khả năng đánh
giá và tự đánh giá nhiều mối quan hệ, những sự vật, hiện tƣợng xung quanh theo
những thang giá trị đã đƣợc xác lập. Những đặc điểm đó tạo điều kiện cho các em thực
hiện đƣợc các thao tác tƣ duy tốn học phức tạp, phân tích nội dung cơ bản của các
khái niệm trừu tƣợng, nắm bắt mối quan hệ nhân - quả trong tự nhiên và xã hội… Đó
là cơ sở hình thành nên thế giới quan, nhiều thang giá trị mới.
Tuy vậy, hiện nay số thanh niên học sinh đạt tới mức tƣ duy đặc trƣng cho lứa
tuổi nhƣ trên còn chƣa nhiều. Nhiều khi các em chƣa chú ý phát huy hết năng lực độc
lập suy nghĩ của bản thân, kết luận vội vàng, cảm tính… Vì vậy, việc giúp các em phát
triển nhận thức là một nhiệm vụ quan trọng của ngƣời giáo viên.
Nhƣ vậy, ở tuổi thanh niên học sinh, những đặc điểm của con ngƣời về mặt trí tuệ
thơng thƣờng đã đƣợc hình thành và chúng vẫn cịn đƣợc tiếp tục hoàn thiện.
1.3.2.2. ặc điểm tự ý thức của thanh niên học sinh
Tự ý thức đã đạt đến một chất lƣợng mới.
- Tự nhận thức:
+ Tự nhận thức bản thân về vẻ đẹp bề ngoài, vẻ đẹp tâm hồn. Nhu cầu này phát
triển hơn nhiều so với lứa tuổi thiếu niên.
+ Không chỉ nhận thức cái tôi trong hiện tại mà cả trong tƣơng lai.
- Tự đánh giá:
+ Khi tự đánh giá thƣờng dựa vào ý kiến của bản thân mình và sự đánh giá của
bạn bè mà ít dựa vào ý kiến của ngƣời lớn
+ Biết đánh giá toàn diện, sâu sắc hơn dƣới góc độ những mục đích sống cụ thể
(Vd: Bác sĩ, thầy giáo).
+ Khi tự đánh giá các em thƣờng so sánh mình với những ngƣời xung quanh đặc

biệt là bạn bè. Hoặc những kỳ vọng về bản thân và kết quả đạt đƣợc (dũng cảm nhận
những nhiệm vụ khó khăn và cố gắng hồn thành)
+ Kỹ năng đánh giá tốt hơn thiếu niên nhƣng vẫn chƣa chính xác. Các em thƣờng
đánh giá quá cao bản thân mình so với thực tế. Nhất là các em nam, ít khi chịu thừa
nhận sự thất bại hay sự yếu kém của mình.

24


Tuy nhiên việc phân tích bản thân một cách có mục đích là dấu hiệu cần thiết của
nhân cách đang trƣởng thành, là tiền đề của sự tự giáo dục một cách có mục đích vì
vâỵ, cần phải giúp đỡ một cách tế nhị để các em có đƣợc biểu tƣợng khách quan, đúng
đắn về bản thân, không đƣợc phá vỡ hệ thống tự đánh giá của họ, vì nhƣ vậy sẽ làm
cho các em không đƣợc tự vệ mà bị phụ thuộc.
- Tự giáo
Trẻ đãdục:
trở thành chủ thể thực sự của sự tự giáo dục. Các em có khả
năng xây dựng mục đích, xây dựng hình mẫu lý tƣởng để rèn luyện theo. Tuy nhiên cũng
phải chú ý bởi vì bản thân các em suy nghĩ chƣa chín chắn, hình mẫu lý tƣởng có thể bị
sai lệch và khơng phải tất cả các HSTHPT đều đã có khả năng tự giáo dục nhƣ trên.
1.3.2.3. Sự hình thành thế giới quan
Thế giới quan là cái nhìn hệ thống, hỗn hợp, tổng quát, khái quát về thế giới (tự
nhiên và xã hội) của con ngƣời. Nó có ý nghĩa chỉ đạo với hoạt động, hành động, cách
ứng xử của cá nhân trong những hoàn cảnh, điều kiện cụ thể.
Tuổi thanh niên học sinh là lứa tuổi quyết định của sự hình thành thế giới quan.
Những cơ sở của thế giới quan đã đƣợc hình thành từ rất sớm - hình thành ngay từ
nhỏ. Suốt thời gian học tập ở phổ thông, học sinh đã lĩnh hội đƣợc những tâm thế, thói
quen đạo đức nhất định, thấy đƣợc cái đẹp, cái xấu, cái thiện, cái ác… dần dần những
điều đó đƣợc ý thức và đƣợc quy vào các hình thức, các tiêu chuẩn, nguyên tắc hành vi
xác định.

Ở tuổi này những thay đổi trong vị thế xã hội, trình độ phát triển của tƣ duy lý
luận và hơn nữa, một khối lƣợng tri thức lớn mang tính phƣơng pháp luận về các quy
luật của tự nhiên, xã hội mà thanh niên tiếp thu đƣợc trong nhà trƣờng đã giúp các em
thấy đƣợc các mối liên hệ giữa các tri thức khác nhau, giữa các thành phần của thế
giới. Nhờ đó thanh niên học sinh bắt đầu biết liên hệ các tri thức riêng lẻ lại với nhau
để tạo nên một biểu tƣợng chung về thế giới riêng cho mình.
Để chuẩn bị vào đời, thanh niên học sinh thƣờng trăn trở với các câu hỏi về ý nghĩa
và mục đích cuộc sống,về cách xây dựng một kế hoạch sống có hiệu quả,về việc lựa chọn
nghề nghiệp có ý nghĩa,… để giải đáp câu hỏi này, khả năng nhận thức, đánh giá cũng
nhƣ khả năng thực tiễn của mỗi cá nhân khác nhau, thể hiện đặc biệt rõ khoảng cách giữa
giữa sự phát triển tự phát và sự phát triển đi kèm sự hƣớng dẫn của giáo dục.
Một khía cạnh quan trọng của quá trình hình thành thế giới quan ở lứa tuổi này là
trình độ phát triển ý thức đạo đức. Các nghiên cứu tâm lý học cho thấy, thế giới quan về
lĩnh vực đạo đức cũng bắt đầu đƣợc hình thành từ tuổi thiếu niên. Các em sớm biết đánh
giá, phân loại hành vi của bản thân và của ngƣời khác theo các phạm trù đạo đức khác

25


×