Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Tìm hiểu thị hiếu của khách du lịch miền bắc khi đến du lịch tại đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (957.82 KB, 67 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA LỊCH SỬ

Đề tài:

TÌM HIỂU THỊ HIẾU CỦA KHÁCH DU LỊCH
MIỀN BẮC KHI ĐẾN DU LỊCH TẠI ĐÀ NẴNG

Sinh viên thực hiện

: LƯƠNG THỊ LỆ

Lớp

: 13CVNH

Chuyên ngành

: VIỆT NAM HỌC

Giảng viên hướng dẫn

: TS. TRẦN THỊ MAI AN

Đà Nẵng, tháng 05 năm 2017
1


MỤC LỤC


PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 6
1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................. 6
2. Lịch sử nghiên cứu .............................................................................................. 6
3. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................... 8
4. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................... 8
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 9
5.1. Đối tượng ......................................................................................................... 9
5.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 9
6. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 9
6.1. Phương pháp thu thập, điều tra và xử lí số liệu ................................................. 9
6.2. Phương pháp điều tra xã hội học ....................................................................... 9
6.3. Phương pháp điều tra du khách ......................................................................... 9
6.4. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.................................................................. 9
7. Đóng góp đề tài ................................................................................................... 9
8. Nguồn tư liệu ..................................................................................................... 10
9. Cấu trúc đề tài ................................................................................................... 10
PHẦN NỘI DUNG ............................................................................................... 11
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỊ HIẾU CỦA
KHÁCH DU LỊCH NỘI ĐỊA VÀ KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DU LỊCH THÀNH
PHỐ ĐÀ NẴNG.................................................................................................... 11
1.1. Những vấn đề lí luận chung về thị hiếu của khách du lịch nội địa ................... 11
1.1.1. Một số khái niệm chung về du lịch ............................................................... 11
1.1.1.1. Khái niệm về du lịch ................................................................................. 11
1.1.1.2. Khách du lịch nội địa ................................................................................ 12
1.1.1.3. Sản phẩm du lịch ...................................................................................... 12
1.1.2. Thị hiếu của khách du lịch nội địa ............................................................... 13
1.1.2.1. Thị hiếu là gì ? .......................................................................................... 13
1.1.2.2. Đặc điểm của thị hiếu. .............................................................................. 14
1.1.2.3. Chức năng của thị hiếu ............................................................................. 14
2



1.1.2.4. Áp dụng thị hiếu vào trong kinh doanh du lịch .......................................... 14
1.2. Khái quát về du lịch Đà Nẵng ......................................................................... 15
1.2.1. Vài nét chung về thành phố Đà Nẵng ........................................................... 15
1.2.1.1. Lịch sử hình thành .................................................................................... 15
1.2.1.2. Vị trí địa lý ................................................................................................ 16
1.2.2. Tài nguyên du lịch ở thành phố Đà Nẵng ..................................................... 16
1.2.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên ....................................................................... 17
1.2.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn ..................................................................... 18
1.2.2.3. Cơ sở vật chất kĩ thuật .............................................................................. 23
CHƯƠNG 2 : TÌM HIỂU THỊ HIẾU CỦA KHÁCH DU LỊCH MIỀN BẮC ĐẾN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ..................................................................................... 28
2.1. Một số đặc điểm của khách du lịch miền Bắc ................................................. 28
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến thị hiếu đi du lịch của du khách ........................... 30
2.2.1 Các nhân tố thuộc về nhân khẩu học............................................................. 30
2.2.1.1 Tuổi đời của khách .................................................................................... 30
2.2.1.2. Giới tính của du khách .............................................................................. 31
2.2.1.3. Trình độ học vấn của du khách ................................................................. 31
2.2.1.4. Mức thu nhập của du khách ...................................................................... 32
2.2.1.5. Tình trạng hơn nhân của du khách ............................................................ 32
2.2.2. Các nhân tố về điểm đến .............................................................................. 32
2.2.2.1. Tài nguyên điểm đến ................................................................................. 32
2.2.2.2. Chất lượng dịch vụ du lịch tại điểm đến .................................................... 34
2.2.2.3. Các tổ chức kinh doanh và quản lí ............................................................ 36
2.2.2.4. Con người tại điểm đến ............................................................................. 39
2.3. Tìm hiểu về thị hiếu khách du lịch miền Bắc khi đến Đà Nẵng ....................... 39
2.3.1. Đặc điểm mẫu khảo sát ................................................................................ 39
2.3.2. Đặc điểm tâm lý tiêu dùng của khách du lịch miền Bắc................................ 41
2.3.3. Mức độ thường xuyên khi đi du lịch ............................................................. 42

2.3.4. Hình thức đi du lịch Đà Nẵng ...................................................................... 42
2.3.5. Các hoạt động mà khách du lịch tham gia ................................................... 43
2.3.6. Thời gian lưu trú của du khách .................................................................... 44
2.3.7. Chi tiêu của khách du lịch............................................................................ 45
3


2.4. Đánh giá của khách du lịch miền Bắc đến Đà Nẵng ........................................ 45
2.4.1. Đánh giá về các điểm đến/khu du lịch ở Đà Nẵng ........................................ 45
2.4.2. Đánh giá của du khách về môi trường du lịch Đà Nẵng ............................... 46
2.4.3. Đánh giá của du khách về con người Đà Nẵng ............................................ 46
2.4.4. Mức độ hài lòng chung của du khách sau khi du lịch Đà Nẵng .................... 46
2.4.5. Mức độ trung thành của du khách đối với điểm đến Đà Nẵng ...................... 47
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT, ĐÁP ỨNG
NHỮNG THỊ HIẾU CHO KHÁCH DU LỊCH LỊCH MIỀN BẮC ĐẾN THÀNH
PHỔ ĐÀ NẴNG.................................................................................................... 48
3.1. Phương hướng ................................................................................................ 48
3.2. Một số giải pháp thu hút khách du lịch miền Bắc đến Đà Nẵng ...................... 48
3.2.1. Định hướng thị trường khách du lịch nội địa ............................................... 48
3.2.2. Đa dạng hóa các hoạt động du lịch mà du khách muốn tham gia, trải nghiệm
.............................................................................................................................. 48
3.2.3. Nâng cấp các dịch vụ du lịch đi kèm ............................................................ 50
3.2.4. Triển khai nhanh các dự án cơ sở hạ tầng du lịch ........................................ 50
3.2.5. Xây dựng môi trường du lịch thành phố thân thiện ...................................... 51
3.3. Các giải pháp hỗ trợ ........................................................................................ 51
3.3.1. Phát triển nguồn nhân lực du lịch ................................................................ 51
3.3.2. Xúc tiến, tuyên truyền, quảng bá du lịch ...................................................... 52
3.3.3. Hoàn thiện kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông liên tỉnh và quốc tế. 52
3.3.4. Mở rộng hợp tác phát triển du lịch .............................................................. 53
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 54

TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 55

4


LỜI CẢM ƠN

Thực tế mà nói, khơng có việc gì mà không cấn sự chỉ dạy, giúp đỡ của
những người xung quanh để đạt được những kết quả tốt đẹp nhất. Khóa luận tốt
nghiệp của tơi cũng nhờ có sự quan tâm của q thầy cơ mà có thể hồn thành một
cách suôn sẻ như ngày hôm nay. Trong suốt khoảng thời gian thực hiện đề tài khóa
luận tốt nghiệp của mình, Tơi nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của các
Thầy, Cơ giáo trong khoa Lịch Sử - Trường Đại Học Sư Phạm Đà Nẵng, đặc biệt là
TS. Trần Thị Mai An - giáo viên hướng dẫn cho tôi thực hiện đề tài này. Tôi xin
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến những sự giúp đỡ của tất cả mọi người trong thời
gian qua.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các sở, phòng ban, trung tâm du lịch tại Đà
Nẵng… đã tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình khảo sát và khai thác tư
liệu liên quan đến đề tài của mình.
Mặc dù đã cố gắng trong q trình thực hiện để khóa luận có tính khoa học
và thực tiễn cao nhất song khơng tránh khỏi sai sót. Do vậy tơi rất mong sự đóng
góp và chỉ bảo của các Thầy Cơ để làm bài khóa luận của Tơi được hồn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn !
Đà Nẵng, tháng 5 năm 2017
Sinh viên thực hiện

Lương Thị Lệ

5



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Du lịch là một trong các ngành kinh doanh có hiệu quả, là nguồn bổ sung
ngoại tệ quan trọng cho sự phát triển kinh tế hiện nay của nước nhà. Các nhà kinh tế
học thường gọi du lịch là ngành “công nghiệp không khói” và đầu tư cho du lịch là
sự đầu tư cho “con gà đẻ trứng vàng”. Thực tế cho thấy đời sống con người càng
phát triển thì các nhu cầu du lịch như tham quan, vui chơi giải trí, tìm hiểu khám
phá, giải tỏa căng thẳng, phục hồi sức khỏe ngày càng trở nên thiết yếu hơn. Du lịch
và các hoạt động liên quan đến du lịch vì thế càng trở thành đối tượng quan tâm của
nhiều ngành nghề, dẫn đến một sự cạnh tranh kinh tế khốc liệt. Các đơn vị, doanh
nghiệp hoạt động trong ngành du lịch nào cũng mong muốn tìm cho mình những
hướng đi mới, những chính sách hấp dẫn để thu hút nguồn khách. Cơng tác tìm
hiểu về thị hiếu của du khách nhằm đáp ứng một cách tối đa các nhu cầu du lịch của
họ càng trở nên rất thiết thực hơn bao giờ hết, đặc biệt đối với việc thiết kế tổ chức
và thực hiện các tour du lịch.
Đà Nẵng là một thành phố trẻ năng động, những năm gần đây, Đà Nẵng
được nhiều du khách biết đến là một thành phố du lịch nổi bật của miền Trung Việt
Nam. Qua một vài đánh giá ban đầu về thị trường du lịch Đà Nẵng cho thấy số
lượng nguồn khách ở khu vực miền Bắc đến với Đà Nẵng dường như nhiều hơn các
thành phần khách của khu vực phía Nam. Để góp phần cung cấp các thơng tin thành
phần khách nhằm đóng góp cho thị trường Đà Nẵng có nhiều sản phẩm du lịch đáp
ứng đúng những sở thích của khách, để từ đó tạo ra lịng u mến, sự tin tưởng,
chúng tơi mạnh dạn lựa chọn đề tài “Tìm hiểu thị hiếu của khách du lịch Miền Bắc
khi đến du lịch tại Đà Nẵng” làm khóa luận tốt nghiệp ra trường của mình, mong
muốn đóng góp một phần cơng sức vào việc xây dựng Đà Nẵng trở thành trung tâm
du lịch hàng đầu của Việt Nam, nơi có nhiều sản phẩm du lịch phong phú, hấp dẫn
và thu hút được nhiều du khách.
2. Lịch sử nghiên cứu
Có thể xem thị hiếu của khách du lịch là cơ sở quan trọng để các đơn vị,

doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh du lịch đầu tư xây dựng các sản phẩm du
lịch đặc trưng, có thương hiệu, đáp ứng tối đa nhu cầu du lịch của khách. Vấn đề thị
hiếu của khách du lịch vì thế đã nhận được rất nhiều sự quan tâm của các học giả.
6


Nhiều tổ chức, cơng trình, sách báo đề cập đến việc nghiên cứu nhu cầu thị hiếu của
khách đã được công bố rộng rãi.
Trước hết, phải kể đến tổ chức Du lịch Thế giới (WHO) và một số tổ chức du
lịch khác như PATA, WTTC… hàng năm đều có các số liệu về tình hình du lịch
trên thế giới cũng như đã có một số nghiên cứu liên quan đến thị trường outbound
của một số nước trên thế giới như Tây Ban Nha, Bỉ, các nước bán đảo Scandinaver,
Nga, Australia, Nhật Bản, Hàn Quốc…và một số nước khu vực như châu ÁThái Bình Dương… cũng như nghiên cứu xu hướng thị trường du lịch của
nhiều nước và khu vực trên thế giới. Theo các tổ chức này, thị hiếu du lịch là một
trong những nền tảng quan trọng, tham vấn cho việc hoạch định, xây dựng các sản
phẩm du lịch đa dạng nhằm đáp ứng tối đa được nhu cầu du lịch của khách tham
quan.
Luận văn cao học “Đánh giá sự thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch quốc tế
đến Cần Thơ” (2004) của học viên Dương Quế Nhu, khoa Kinh Tế và Quản Trị
Kinh Doanh trường Đại Học Cần Thơ là một trong những hướng nghiên cứu sớm
về lĩnh vực thị hiếu du khách. Ở cơng trình này, ngồi việc phân tích tiềm năng du
lịch Cần Thơ, tác giả còn xác định được thị hiếu của du khách khi đến du lịch ở đây,
và xác định những yếu tố mà du lịch Cần Thơ đã làm và cần làm để thỏa mãn nhu
cầu du khách, đồng thời cũng nêu lên những hạn ches trong việc đáp ứng đúng thị
hiếu khách du lịch ở Cần Thơ. Ở khía cạnh nào đó, đề tài này cũng mở ra một
hướng nghiên cứu mới và hay đóng góp cho sự phát triển của du lịch Cần Thơ.
Luận văn cao học “Hướng phát triển và giải pháp Marketing thu hút khách
đến với du lịch Cần Thơ” (2005) của học viên Nguyễn Ngọc Phương (2005) tại
khoa Kinh Tế và Quản Trị Kinh Doanh trường Đại Học Cần Thơ cũng là một sự
tiếp nối trng nghiên cứu về hoạt động du lịch của vùng này. Trong cơng trình của

mình, bên cạnh việc phân tích thực trạng hoạt động của ngành du lịch địa phương,
tác giả cịn tìm ra được các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động marketing du lịch và
tìm ra giải pháp marketing thích hợp để thu hút khách đến với du lịch Cần Thơ. Một
trong những giải pháp marketing được đưa ra là phải tìm hiểu nhu cầu đi du lịch
trong tương lai để có thể tạo ra được những sản phẩm du lịch thích hợp nhằm đáp
ứng nhu cầu của khách hàng và nâng cao hiệu quả hoạt động của ngành du lịch tỉnh
Cần Thơ.
7


Bài viết “Chiến lược marketting địa phương nhằm thu hút khách du lịch đến
thành phố Đà Nẵng” (2010) của Nguyễn Thị Thống Nhất, trường Đại Học Kinh Tế
Đại Học Đà Nẵng, đã đề cập đến việc xây dựng chiến lược Marketing địa phương
nhằm thu hút các khách du lịch đến Đà Nẵng.
Một số cơng trình nghiên cứu liên quan khác:
Khóa luận tốt nghiệp Văn hóa du lịch: Phát triển thị trường du lịch MICE
(Nghiên cứu trường hợp tại Hạ Long - Quảng Ninh) trình bày cơ sở lý luận về du
lịch MICE, thị trường du lịch MICE tại Hạ Long - Quảng Ninh, một số nhận xét và
đánh giá về thị trường du lịch MICE từ đó đưa ra những định hướng và giải pháp
phù hợp cho việc phát triển du lịch tại Quảng Ninh.
Nghiên cứu sự hài lòng của du khách tại khu du lịch biển Sầm Sơn – Thanh
Hóa của tác giả Văn Minh Thành ( 2010) cũng đa đóng góp một phần rấtt lớn vào
việc nghiên cứu trên cơ sở đó có những chiến lược mới cho du lịch tại Sầm Sơn.
Nghiên cứu nhu cầu của khách du lịch về cơng viên giải trí tại thành phố Huế,
tác giả: Trần, Thị Hồng, xuất bản năm 2012. Đề tài này cũng đã đề cập được những
nhu cầu mong muốn của khách du lịch đến với thành phố Huế.
Như vậy có thể thấy hầu hết các cơng trình được đề cập ở trên đều ít nhiều có
liên quan đến nghiên cứu nhu cầu du lịch của khách, từ đó đặt và đề ra các giải pháp
hợp lý, nhằm xây dựng cụ thể những sản phẩm du lịch đặc trưng, phù hợp với từng
sở thích, mong muốn của từng thành phần khách du lịch. Tuy nhiên cũng trong

nghiên cứu du lịch, đặc biệt là nghiên cứu về thị hiếu khách nội địa thì hầu như
khơng có nhiều cơng trình được cơng bố. Đây cũng là một khó khăn cho tơi khi
thực hiện đề tài này.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của đề tài là nhằm nắm bắt được những thị hiếu của khách du lịch
nội địa miền Bắc khi đến du lịch tại Đà Nẵng. Thơng qua đó, đưa ra những giải
pháp, định hướng, mục tiêu mới để xây dựng được các sản phẩm du lịch đặc trưng,
đáp ứng được nhu cầu du lịch của thành phần khách miền Bắc, góp phần làm cho
Đà Nẵng trở thành trung tâm du lịch lớn của cả nước và trong khu vực.
4. Nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về thị hiếu của khách du lịch miền Bắc khi đến
du lịch tại thành phố Đà Nẵng. Từ đó đề ra những giải pháp, định hướng mới để xây
8


dựng được các sản phẩm du lịch đặc trưng, đáp ứng được nhu cầu du lịch của thành
phần khách miền Bắc, góp phần làm cho Đà Nẵng trở thành trung tâm du lịch lớn
của cả nước và trong khu vực.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thị hiếu của khách du lịch miền Bắc tại
thành phố Đà Nẵng
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt không gian: thị hiếu khách du lịch miền Bắc
Về mặt thời gian : từ tháng 1 – 5/2017
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp thu thập, điều tra và xử lí số liệu
Khảo sát đánh giá thực trạng hoạt động du lịch tại thành phố Đà Nẵng là
cơng việc hết sức phức tạp vì vậy phương pháp xử lí số liệu là rất quan trọng và cần
thiết. Nguồn tư liệu thu thập từ các cơ quan ban ngành, khách du lịch sẽ được xử lí,

phân tích để làm rõ thực trạng hoạt động du lịch của thành phố, từ đó rút ra những
nhận xét đúng đắn.
6.2. Phương pháp điều tra xã hội học
Với các đối tượng điều tra là khách du lịch miền Bắc đến Đà Nẵng nhằm tạo
cơ sở tham khảo và phân tích thực trạng khách du lịch. Thực trạng cung ứng và nhu
cầu sản phẩm, dịch vụ du lịch của khách nội địa và đề xuất các định hướng, giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng, phát triển sản phẩm du lịch đáp ứng thị hiếu
của khách và thu hút khách du lịch đến Đà Nẵng trong thời gian đến.
6.3. Phương pháp điều tra du khách
Bước đầu tiến hành tiếp cận các tour du lịch có thành phần miền khách là ở
các vùng phía Bắc thơng qua một số đơn vị lữ hành, sau đó sẽ phát phiếu điều tra để
tìm hiểu thị hiếu của khách khi đến Đà Nẵng. Từ đó, tham khảo một số mong muốn
của du khách để có thể rút ra được một số thơng tin chính về đặc trưng thị hiếu của
các đồn khách phía Bắc.
6.4. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Ttrao đổi quan điểm, ý kiến đóng góp của các nhà lãnh đạo, chính quyền,
các cán bộ nghiên cứu du lịch ở địa phương, các nhà quản lý doanh nghiệp lữ hành
9


đón khách nội địa để giúp cho đề tài củng cố nội dung, khách quan hơn trong việc
đưa ra các nhận định và đề xuất trong đề tài. Công việc này sẽ góp phần giúp rút
ngắn q trình điều tra số liệu của đề tài.
7. Đóng góp đề tài
Đề tài giúp nắm bắt được một cách cụ thể hơn về thị hiếu của khách du lịch
miền Bắc đến thành phố Đà Nẵng. Từ đó có những giải pháp, định hướng đầu phù
hợp để đảm bảo cho du lịch thành phố phát triển ổn định và hiệu quả hơn.
Giúp cho các cơ quan chức năng, các doanh ngiệp lữ hành chú trọng và nắm
bắt hơn về việc tìm hiểu thị hiếu của khách du lịch nội địa. Từ đó nâng cao sự phát
triển du lịch cho thành phố và thu hút lượng khách du lịch nội địa ngày càng mạnh

mẽ hơn.
8. Nguồn tư liệu
Nguồn tư liệu thành văn chủ yếu lấy từ các: văn bản, sách, báo, tạp chí du
lịch và các nguồn tư liệu từ internet.
Nguồn tư liệu thực địa chủ yếu là ý kiến của các chuyên gia du lịch, của
khách du lịch.
9. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục đề tài gồm 3
chương:
Chương 1: Những vấn đề lí luận chung về thị hiếu của khách du lịch nội địa và
khái quát chung về du lịch thành phố Đà Nẵng
Chương 2 : Tìm hiểu thị hiếu của khách du lịch miền Bắc đến thành phố Đà
Nẵng
Chương 3 : Phương hướng và giải pháp nhằm thu hút, đáp ứng thị hiếu cho
khách du lịch miền Bắc đến thành phố Đà Nẵng

10


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỊ HIẾU CỦA
KHÁCH DU LỊCH NỘI ĐỊA VÀ KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DU LỊCH
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

1.1. Những vấn đề lí luận chung về thị hiếu của khách du lịch nội địa
1.1.1. Một số khái niệm chung về du lịch
1.1.1.1. Khái niệm về du lịch
Từ xa xưa trong lịch sử nhân loại, du lịch đã được ghi nhận như một sở thích,
một hoạt động nghỉ ngơi tích cực của con người. Ngày nay du lịch đã trở thành một
hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến không chỉ ở các nước kinh tế phát triển mà còn ở

các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
Tuy nhiên hiện nay không chỉ ở nước ta nhận thức về nội dung du lịch vẫn
chưa thống nhất. Trước thực tế phát triển của ngành du lịch về mặt kinh tế cũng như
trong lĩnh vực đào tạo, việc nghiên cứu, thảo luận để đi đến thống nhất một số khái
niệm cơ bản trong đó có khái niệm du lịch và du khách là một địi hỏi cần thiết.
Trên phạm vi tồn thế giới, du lịch đã trở thành nhu cầu không thể thiếu được
trong đời sống văn hóa – xã hội và hoạt động du lịch đang được phát triển một cách
mạnh mẽ, trở thành một ngành kinh tế quan trọng ở nhiều nước.
Thuật ngữ “du lịch” trở nên rất thông dụng. Nó bắt nguồn từ tiếng Pháp:
“Tour” nghĩa là đi vịng quanh, cuộc dạo chơi, còn “touriste” là người đi dạo chơi.
Du lịch gắn liền với việc nghỉ ngơi, giải trí nhằm phục hồi phục, nâng cao sức khỏe
và khả năng lao động của con người, nhưng trước hết liên quan mật thiết với sự
chuyển chỗ của họ. Vậy du lịch là gì?
Theo định nghĩa của hai học giả Thuỵ Sỹ Hunziker và Kraff đã được Hiệp hội
các chuyên gia du lịch thừa nhận: “Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ và hiện
tượng bắt nguồn từ cuộc hành trình và lưu trú tạm thời của các cá nhân tại những
nơi không phải là nơi ở và nơi làm việc thường xuyên của họ”.[7].
Theo định nghĩa của Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO): “Du lịch được hiểu
là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các
cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi cư trú thường

11


xun của họ với mục đích hịa bình. Nơi họ đến không phải là nơi làm việc của
họ.”[7].
Theo Luật Du lịch Việt Nam (được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 7, Khóa
XI năm 2005) đã nêu khái niệm về du lịch như sau:
“Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngồi
nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải

trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định.”[7].
Tóm lại du lịch là một khái niệm có nhiều cách tiếp cận xuất phát từ tính
phong phú và sự phát triển của hoạt động du lịch. Vì vậy tuỳ theo mục đích nghiên
cứu mà có thể sử dụng các khái niệm một cách phù hợp.
1.1.1.2. Khách du lịch nội địa
Khách du lịch nội địa là những người đi ra khỏi môi trường sống thường xuyên
của mình để đến một nơi khác ở trong nước với thời gian liên tục ít hơn 12 tháng và
mục đích chính của chuyến đi để thăm quan, nghỉ ngơi, vui chơi giải trí hay các
mục đích khác ngồi việc tiến hành các hoạt động nhằm đem lại thu nhập và kiếm
sống ở nơi đến.
1.1.1.3. Sản phẩm du lịch
Có nhiều khái niệm về sản phẩm du lịch, một trong những khái niệm đó là: “
Sản phẩm du lịch là sự kết hợp những dịch vụ và phương tiện vật chất trên cơ sở
khai thác các tiềm năng du lịch nhằm cung cấp cho du khách một khoảng thời gian
thú vị, một kinh nghiệm du lịch trọn vẹn và sự hài lòng”[10]
Sản phẩm du lịch bao gồm các dịch vụ du lịch, các hàng hóa và tiện nghi cung ứng
cho du khách, nó được tạo nên bởi sự kết hợp các yếu tố tự nhiên, cơ sở vật chất kỹ
thuật và lao động du lịch tại một vùng hay một địa phương nào đó.
Như vậy sản phẩm du lịch bao gồm những yếu tố hữu hình (hàng hóa) và vơ
hình (dịch vụ) để cung cấp cho khách hay nó bao gồm hàng hóa, các dịch vụ và tiện
nghi phục vụ khách du lịch.
Sản phẩm du lịch = Tài nguyên du lịch + Các dịch vụ và hàng hóa du lịch.

12


1.1.2. Thị hiếu của khách du lịch nội địa
1.1.2.1. Thị hiếu là gì ?
Trong Giáo trình Kinh tế học (2000) có đinh nghĩa: “Thị hiếu/Sở thích của
người tiêu dùng là mức độ ưu tiên lựa chọn rổ hàng hóa này so với rổ hàng hóa

khác của người tiêu dùng khi mua hàng”.[4]
Như vậy có thể thấy trong kinh doanh du lịch, thị hiếu/sở thích của du khách là
một khái niệm mang tính chủ quan của cá nhân, được đo bằng các tiện ích của các
gói dịch vụ khác nhau mà họ lựa chọn. Thị hiếu/sở thích du lịch của du khách cho
phép họ lựa chọn các gói dịch vụ khác nhau theo mức độ tiện ích mà nó mang lại.
Bên cạnh đó, theo chúng tơi, thị hiếu/sở thích du lịch cịn có thể được hiểu là một
trạng thái tâm lý đặc biệt trong quá trình nhận thức của du khách và là mối quan
tâm đặc biệt đối với sản phẩm/dịch vụ du lịch. Nghiên cứu về thị hiếu/sở thích tiêu
dùng của du khách sẽ cho chúng ta biết được du khách thích gì? Mong muốn điều gì
để từ đó doanh nghiệp/đơn vị kinh doanh có những chiến lược phù hợp nhằm đáp
ứng tốt nhất thị hiếu/sở thích của họ.
Hiện nay, nếu quan sát kỹ, chúng ta sẽ thấy thị hiếu là một vấn đề được nhiều
người quan tâm, ở bất cứ lĩnh vực gì người ta cũng đều chú ý đến thị hiếu của khách
hàng, từ thời trang, điện ảnh, hội hoạ, âm nhạc… cho đến các ngành kĩ thuật khác.
Vậy thị hiếu là gì? Có rất nhiều định nghĩa về thị hiếu nhưng dù có định nghĩa như
thế nào đi chăng nữa thì cũng nói về sở thích, thái độ, cảm xúc, thích hay khơng
thích, thoả mãn hay khơng thoả mãn của con người trước cái đẹp, cái cao cả, cái
xấu, cái bi, cái hài trong sáng tác và nghệ thuật. Nói một cách ngắn gọn thị hiếu là
sở thích của chủ thể trong cuộc sống, bộc lộ thái độ đánh giá của chủ thể với mọi sự
vật trong cuộc sống.
Như vậy, trong khóa luận này, chúng tơi cho rằng :“Thị hiếu là một hiện tượng
tâm lý xã hội, nó phản ánh sự phát triển nhu cầu thẩm mỹ của con người trong
nhóm xã hội được quy định bởi văn hố truyền thống, phong tục tập qn của các
nhóm đó, thể hiện ở thái độ lựa chọn ổn định đối với sản phẩm, dịch vụ nào đó.” Ví
dụ thị hiếu về sản phẩm du lịch, màu sắc, kiểu dáng…; thị hiếu về cách tổ chức hoạt
động du lịch vùng, địa phương…

13



1.1.2.2. Đặc điểm của thị hiếu.
Trước tiên thì thị hiểu được hình thành một cách nhanh chóng dưới tác động
của các quy luật tâm lý như “lây lan”, “ám thị”, “bắt chước”.
Thứ hai, thị hiếu khơng ổn định, nó có tính nhất thời, dễ thay đổi.
Ví dụ: Mốt thời trang con người ưa chuộng model quần ống túm trước kia, sau
đó đổi sang quần ống rộng và bây giờ là quần ống sng, tương lai cũng sẽ có nhiều
thay đổi khác nhau.
Thứ ba, thi hiếu lại phụ thuộc rất nhiều vào nhánh văn hoá, phong tục tập quán
và truyền thống của nhóm.
Chẳng hạn việc sử dụng màu sắc của các dân tộc có ý nghĩa rất lớn. Người
Phương Đơngthích màu vàng tượng trưng cho sự giàu sang, quyền lực, phú quý- rất
trân trọng. Hay màu đỏ tượng trưng cho sự tơn nghiêm nơi thờ tự, ngồi ra màu đỏ
cịn là đại diện của sựu may mắn. Cuối cùng, thị hiếu là cơ chế tâm lý bên trong
điều khiển, điều chỉnh các hành vi trong nhóm.
1.1.2.3. Chức năng của thị hiếu
Thị hiếu đã tạo ra sự đồng nhất tâm lý trong nhóm xã hội. Ví dụ: Các dân tộc
vùng cao dùng hàng dệt thổ cẩm (màu sắc, hoa văn, chất liệu) tạo ra sự thống nhất
trong sinh hoạt lễ hội.
Tiếp theo nó thúc đẩy hoạt động sản xuất, sự sáng tạo phát huy tính độc đáo
điển hình của các nền văn hố khác.
Bên cạnh đó thị hiếu hể hiện trình độ phát triển tình cảm thẩm mỹ của các
nhóm xã hội. Nó bộc lộ sự đánh giá hiện thực, đánh giá toàn bộ giá trị thẩm mỹ,
xuất phát từ cái đẹp, xấu, bi, hài… thể hiện tình cảm thẩm mỹ của cá nhân hay
nhóm, tập thể. Thị hiếu là một năng lực chủ quan của con người trong việc thưởng
thức, đánh giá và sáng tạo cái đẹp, cái thẩm mỹ trong đời sống và trong nghệ thuật .
Nó khơng phải là cái ln cố định, bất biến mà nó ln vận động phát triển khơng
ngừng với lịch sử nên nó mang tính dân tộc, tính giai cấp và tính thời đại.
Ngồi ra, thị hiếu quy định xu hướng hành vi tiêu dùng của du khách
1.1.2.4. Áp dụng thị hiếu vào trong kinh doanh du lịch
Trong giới kinh doanh du lịch thì việc nắm chắc được thị hiếu của các nhóm

đối tượng (du khách) để từ đó mình có những chính sách marketting sao cho phù

14


hợp, đưa ra chương trình du lịch và sản phẩm du lịch đáp ứng được những với thị
hiếu của khách du lịch tăng thu nhập cho doanh nghiệp.
Đồng thời nhờ thị hiếu du lịch để quảng cáo những sản phẩm du lịch độc đáo
mang bản sắc dân tộc của địa phương, từ đó thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng tạo công
ăn việc làm cho người dân địa phương một cách hiệu quả nhất.
1.2. Khái quát về du lịch Đà Nẵng
1.2.1. Vài nét chung về thành phố Đà Nẵng
1.2.1.1. Lịch sử hình thành
Giữa thế kỷ XVI, khi Hội An đã là trung tâm bn bán sầm uất ở phía Nam thì
Đà Nẵng mới là vị trí tiền cảng, trung chuyển hàng hóa, tu sửa tàu thuyền. Đầu thế
kỷ XVIII, vị trí tiền cảng của Đà Nẵng dần dần trở thành thương cảng thay thế cho
Hội An, nhất là khi kỹ thuật đóng tàu ở châu Âu phát triển với những loại tàu
thuyền lớn, đáy sâu, ra vào vịnh Đà Nẵng dễ dàng. Năm 1835, khi vua Minh Mạng
có dụ: “Tàu Tây chỉ được đậu tại cửa Hàn, còn các cửa biển khác khơng được tới
bn bán”[4] thì Đà Nẵng trở thành một thương cảng lớn bậc nhất miền Trung.
Tiểu thủ công nghiệp địa phương phát triển với những ngành sửa chữa tàu thuyền,
sơ chế nông lâm hải sản; dịch vụ thương mại cũng phát đạt. (trích chỉ dụ vua Minh
Mạng năm 1835)
Sau khi xâm chiếm toàn bộ đất nước ta vào năm 1889, thực dân Pháp tách Đà
Nẵng khỏi Quảng Nam và đổi tên thành Tourane, chịu sự cai quản trực tiếp của
Tồn quyền Đơng Dương. Đầu thế kỷ XX, Tourane được Pháp xây dựng trở thành
một đô thị theo kiểu Tây phương. Cơ sở hạ tầng xã hội, kỹ thuật sản xuất được đầu
tư. Các ngành nghề sản xuất và kinh doanh được hình thành và phát triển: Sản xuất
nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, chế biến hàng xuất khẩu (chè, lương thực, thực
phẩm, nước ngọt, nước đá, rượu, nước mắm, cá khô), sửa chữa tàu thuyền, kinh

doanh dịch vụ. Cùng với Hải Phòng và Sài Gòn, Tourane trở thành trung tâm
thương mại quan trọng của cả nước. Năm 1950, Pháp trao trả Đà Nẵng cho chính
quyền Bảo Đại.
Tháng 3/1965 các đơn vị thủy quân lục chiến Mỹ đổ bộ vào Đà Nẵng và thiết
lập ở đây một căn cứ quân sự hỗn hợp lớn. Năm 1967, Đà Nẵng được Mỹ ngụy ấn
định là thành phố trực thuộc Trung ương và xác định mục tiêu xây dựng Đà Nẵng
thành trung tâm chính trị, qn sự, văn hóa cho vùng I và II chiến thuật. Mỹ cho xây
15


dựng ở Đà Nẵng các căn cứ quân sự và kết cấu hạ tầng: sân bay, cảng, kho bãi,
đường sá, cơng trình cơng cộng, cơ sở thơng tin liên lạc, lập tín dụng ngân hàng.
Khu kỹ nghệ Hịa Khánh sản xuất oxygen, acetylene, bột giặt, xay xát, dệt... ở thời
kỳ này công nghiệp được phát triển ở mức độ cao hơn: các khu kỹ nghệ thay thế
cho công trường thủ công. Tuy nhiên, chiến tranh đã để lại hậu quả nặng nề, hàng
trăm nghìn dân quê phải chạy vào các trại tỵ nạn, các khu ổ chuột đô thị; tệ nạn xã
hội tăng nhanh, sản xuất không phát triển.
Năm 1975, hịa bình lập lại, Đà Nẵng (là thành phố trực thuộc tỉnh Quảng Nam
- Đà Nẵng) bắt tay vào khôi phục những hậu quả nặng nề của cuộc chiến tranh. Mặc
dù cịn lắm khó khăn nhưng cơng cuộc phục hồi và phát triển thành phố đã đạt
nhiều thành quả, nhất là thời kỳ đổi mới, sau 1986.
Ngày 6/11/1996 tại kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa IX đã thơng qua Nghị quyết
cho phép tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng tách thành tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà
Nẵng trực thuộc Trung ương. Về địa giới hành chính, thành phố Đà Nẵng mới bao
gồm thành phố Đà Nẵng trước đây, huyện Hịa Vang và huyện đảo Hồng Sa.
1.2.1.2. Vị trí địa lý
Đà Nẵng nằm ở 15o5520" đến 16o14’10" vĩ tuyến bắc, 107o18’30” đến
108o20’00” kinh tuyến đơng, phía bắc giáp tỉnh Thừa Thiên Huế, phía nam và tây
giáp tỉnh Quảng Nam, phía đơng giáp biển Đơng. Với vị trí trung độ của cả nước,
Đà Nẵng cách Hà Nội 765km về phía Bắc và thành phố Hồ Chí Minh 964km về

phía Nam, nối vùng Tây Nguyên trù phú qua Quốc lộ 14B và là cửa ngõ ra biển của
Tây Nguyên và nước bạn Lào. Các trung tâm kinh doanh - thương mại của các nước
vùng Đơng Nam Á và Thái Bình Dương đều nằm trong phạm vi bán kính 2000km
từ thành phố Đà Nẵng.
1.2.2. Tài nguyên du lịch ở thành phố Đà Nẵng
Thành phố Đà Nẵng được thiên nhiên ưu ái ban tặng vơi nguồn tài nguyên du
lịch vô cùng phong phú và đa dạng. Một thành phố với những bãi biển, dồi núi có
giá trị về du lịch bên cạnh đó Đà Nẵng cịn có hệ thống các cơng trình của Pháp xây
dụng để lạ hay những lang nghề truyền thống, đình làng,... có tìm năng cho việc
phát triển du lịch rât lớn.
Việc phân loại tài nguyên du lịch có thể được chia như sau:

16


1.2.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên
Tài nguyên du lịch tự nhiên là các thành phần và các thể tổng hợp tự nhiên
thực tiếp hoặc gián tiếp được khai thác sử dụng để tạo ra các sản phẩm du lịch. Một
số tài nguyên du lịch tự nhiên tại thành phố:
Núi:
Ngũ Hành Sơn (còn gọi là Non Nước) nằm cách trung tâm thành phố khoảng 5
km về hướng Đông Nam. Ngũ Hành Sơn bao gồm 6 ngọn núi: Kim Sơn, Mộc Sơn,
Thủy Sơn, Dương Hỏa Sơn, Âm Hoả Sơn và Thổ Sơn tượng trưng cho 5 yếu tố của
vũ trụ (Ngũ hành). Trong lịng núi có nhiều hang động đẹp, có rất nhiều chim yến
sinh sống và nhiều chùa chiền cổ. Dưới chân núi cịn có làng nghề đá Non Nước nổi
tiếng. Bên cạnh là bãi biển Non Nước còn khá hoang sơ.
Bà Nà – Núi Chúa là một khu nghỉ mát cách trung tâm thành phố 40 km về phía
Tây Nam. Được ví như Đà Lạt của miền Trung, và cũng như Đà Lạt, Bà Nà – Núi
Chúa được xây dựng thành nơi nghỉ ngơi cho các quan chức người Pháp trong thời
kì Pháp cịn đơ hộ Việt Nam. Sau khi thực dân Pháp rút khỏi Đông Dương, khu này

bị bỏ hoang và bị tàn phá nhiều bởi chiến tranh và thời gian. Gần đây, thành phố Đà
Nẵng cho tái tạo lại và hi vọng trong tương lai Bà Nà – Núi Chúa sẽ lại trở thành
một khu nghỉ dưỡng cao cấp. Năm 2009, thành phố đưa vào hoạt động hệ thống cáp
treo hiện đại lên đỉnh Bà Nà với 2 kỉ lục Thế giới: tuyến cáp treo một dây dài nhất
(5.042 m) và có cao độ chênh lệch giữa ga trên và ga dưới lớn nhất (1.291 m).
Bán đảo Sơn Trà còn được người Mỹ gọi là Núi Khỉ (Monkey Mountain), là nơi
mà Đà Nẵng vươn ra biển Đông xa nhất. Nơi đây là khu bảo tồn thiên nhiên với
nhiều động thực vật quý hiếm. Dưới chân bán đảo Sơn Trà là khu du lịch Suối Đá
và nhiều bãi biển đẹp như: Bãi Bụt, Bãi Rạng, Bãi Bắc, Bãi Nồm.
Đèo
Đèo Hải Vân (được mệnh danh là “Thiên hạ Đệ nhất Hùng quan”) là nơi dãy
Trường Sơn nhô ra biển. Cheo leo và hiểm trở, đèo Hải Vân không chỉ là ranh giới
giữa hai miền Nam – Bắc mà còn là một chứng tích hùng hồn cho thời kỳ “mang
gươm đi mở cõi” của người Việt. Ngày nay, hầm Hải Vân xun qua lịng núi giúp
cho giao thơng giữa hai miền tiện lợi hơn bao giờ hết. Đường hầm dài nhất Đông
17


Nam Ánày đã phần nào đặt dấu chấm hết cho tầm quan trọng của con đèo đã đi vào
huyền thoại. Tuy vậy, đường đèo Hải Vân vẫn được khách du lịch ưa thích vì cảnh
sắc thiên nhiên rất kỳ thú.
Biển
Bãi biển Đà Nẵng nổi tiếng là thiên đường biển với những bãi biển cát vàng còn
hoang sơ chạy dài hàng cây số, nước trong xanh và ấm áp quanh năm.
Bãi biển Mỹ Khê của Đà Nẵng đã được tạp chí Forbes (Mỹ) bình chọn là một
trong 6 bãi biển quyến rũ nhất hành tinh.
1.2.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn
Tài nguyên du lịch nhân văn vật thể đó là những cơng trình, kiến trúc do con
người tạo ra trọng q trình phát triển, có thể được sử dụng phục vụ mục đích du
lịch.

Một số cơng trình tiêu biểu tại thành phố:
Thành Điện Hải
Là nơi để lại dấu tích hào hùng về một thời chống thực dân Pháp của nhân dân
Đà Nẵng dưới sự chỉ huy của Nguyễn Tri Phương. Đây cũng là đồn lũy quan trọng
góp phần đánh bại cuộc tấn công của thực dân Pháp vào Đà Nẵng những năm 1858
- 1860. Một tượng đài uy nghi của Tướng quân Nguyễn Tri Phương đã được dựng
tại đây, để ghi nhớ một giai đoạn lịch sử hào hùng của thành phố.
Bảo tàng Đồng Đình
Bảo tàng Đồng đình nằm trên địa thế dốc đứng phía thượng lưu đường Hồng
Sa, Bán đảo Sơn Trà Đà Nẵng, Khu vườn ký ức này đã tái hiện lại những nét cổ
xưa, như một địa chỉ văn hóa độc đáo kết hợp hài hịa giữa bảo tồn khơng gian sinh
thái rừng với khơng gian văn hóa nghệ thuật.
Bảo tàng Đồng Đình là bảo tàng tư nhân đầu tiên ở Miền Trung được UBND
thành phố Đà Nẵng cấp giấy phép hoạt động từ đầu năm 2011. Đây là bảo tàng tổng
hợp trưng bày nhiều sưu tập do chủ dự án là NSUT Đoàn Huy Giao thực hiện.
Nằm trên một vùng rừng đồi sát đường Hoàng Sa nhưng chủ dự án có chủ ý
khai thác lợi thế giữa cảnh quan thiên nhiên rừng với các hiện vật chuyên đề trưng
bày tại một khu nhà liên hồn có kiến trúc kết hợp rất ấn tượng giữa truyền thống
với hiện đại. Tại đây du khách có thể đến thư giản nghỉ ngơi và chiêm quan thế giới
rừng cây cỏ được chủ dự án chăm chút khá hài hồ giữa cơng năng kiến trúc với
18


công năng sinh thái. Bảo tàng làm theo một mô hình khu nhà vườn trung du xứ
Quảng với cây trái và thảm cỏ tóc tiên xanh mướt được bố trí những lối đi nhỏ bằng
đá lát chung quanh vườn. Những lối đi này tạo cho khách tham quan một cảm giác
thư thái như được trở về khu vườn tuổi thơ của chính mình mà chủ dự án đã cố tạo
nên và đặt tên cho nó là “Bảo tàng Đồng Đình – một khu vườn của ký ức”. Ký ức
đó được tìm lại bằng chính hình ảnh cây đùng đình (có nơi gọi là cây đủng đỉnh )
một loại cây họ dừa thường xanh, mọc nhiều tại khu bảo tồn thiên Sơn Trà mà chủ

nhân lấy đặt tên cho bảo tàng của mình. Một khu vườn rừng đá tảng dành cho nhóm
bạn hoặc gia đình sau khi tham quan bảo tàng có thể thư thái ngồi nghỉ ngơi để nghe
tiếng gió của lá và tiếng hót của chim rừng. Bảo tàng Đồng Đình là một trong
những điểm tham phục vụ du lịch rất hấp dẫn.
Bảo tàng Nghệ thuật Điêu khắc Chămpa (thường gọi là Cổ viện Chàm)
Bảo tàng Điêu khắc Chăm là cơng trình kiến trúc hết sức độc đáo, hình thành từ
cách đây hơn 100 năm, chứa đựng nhiều giá trị lịch sử văn hóa. Khoảng những năm
cuối thế kỷ XIX, những hiện vật điêu khắc như các mảng đài thờ, tượng đá ở vùng
Quảng Nam – Đà Nẵng bắt đầu được những người Pháp yêu ngành khảo cổ học thu
thập, tập trung lại. Tháng 7 năm 1915, một bảo tàng cho tác tác phẩm điêu khắc
Chăm tại Đà Nẵng chính thức được xây dựng với sự giúp đỡ của Viện Viễn Đông
Bác Cổ (Pháp) ở Hà Nội. Đến năm 1919 thì tịa nhà đầu tiên của Bảo tàng chính
thức hoàn thành theo thiết kế của hai kiến trúc sư người Pháp là Delaval và Auclair.
Sau đó, Bảo tàng trải qua 2 lần mở rộng nữa, nhưng vẫn giữ được phong cách kiến
trúc ban đầu cho đến ngày nay.
Lần mở rộng thứ nhất được tiến hành vào những năm đầu thập kỷ 1930, hoàn
thành vào năm 1936. Bảo tàng được xây dựng thêm hai phịng trưng bày hai bên,
thẳng góc về phía trước của tịa nhà cũ, nhằm đủ chỗ để trưng bày thêm những hiện
vật mới được thu thập về trong những năm 1920, 1930. Lúc bấy giờ, hiện vật được
phân loại để trưng bày theo nguồn gốc địa điểm nơi chúng được phát hiện hoặc khai
quật. Không gian của tòa nhà bảo tàng gần 1000 m2 đã được bố trí thành những khu
vực trưng bày, tạm gọi tên như sau: Phòng Mỹ Sơn - Quảng Trị, Phòng Trà Kiệu,
Phòng Đồng Dương, Phòng Tháp Mẫm và các hành lang Quảng Nam, Quảng Ngãi,
Bình Định, Kon Tum. Ngồi ra cịn có một phịng nhỏ làm kho. Cách bố trí khơng
gian trưng bày này cơ bản vẫn được duy trì cho đến hiện nay.
19


Lần mở rộng thứ hai, Bảo tàng được xây thêm một tịa nhà hai tầng ở phía sau
khu nhà cũ, với diện tích sử dụng khoảng 2.000 m2 dành cho việc trưng bày và hơn

500 m2 dành làm kho, xưởng phục chế và phòng làm việc. Tại tầng 1 của khu nhà
mới này hiện đang trưng bày những hiện vật trước đó cịn để trong kho và một số
hiện vật sưu tầm được sau năm 1975. Tầng 2 trưng bày về văn hóa Chăm đương đại
bao gồm sưu tập về trang phục, nhạc cụ và hình ảnh lễ hội của đồng bào dân tộc
Chăm.
Trước năm 2007, Bảo tàng Điêu khắc Chăm là một bộ phận của cơ quan Bảo
tàng Đà Nẵng. Ngày 02 tháng 7 năm 2007, Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng có
Quyết định số 5070/QĐ-UBND về việc thành lập Bảo tàng Điêu khắc Chăm Đà
Nẵng, là một đơn vị độc lập với Bảo tàng Đà Nẵng, trực thuộc Sở Văn hóa - Thơng
tin, nay là Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành phố Đà Nẵng. Cuối năm 2011,
Bảo tàng Điêu khắc Chăm được Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch cơng nhận là bảo
tàng loại 1 (12/119 bảo tàng trên cả nước).
Hiện nay, Bảo tàng Điêu khắc Chăm Đà Nẵng lưu giữ gần 2.000 hiện vật lớn
nhỏ, hầu hết các tác phẩm điêu khắc là những tác phẩm nguyên bản trên 3 chất liệu
chính là sa thạch, đất nung và đồng, phần lớn là sa thạch, có niên đại từ thế kỷ VII
đến thế kỷ XV thuộc nhiều phong cách nghệ thuật khác nhau. Phía ngồi khn
viên của Bảo tàng, các mảng đài thờ, tượng đá được xếp đặt rải rác, hài hòa với
khơng gian thống mát và trong lành, xen kẽ giữa những cây cổ thụ, làm tăng thêm
vẻ cổ kính, bí ẩn của Bảo tàng. Bên trong tòa nhà Bảo tàng trưng bày gần 500 hiện
vật, được phân chia thành các phòng trưng bày: Mỹ Sơn, Trà Kiệu, Đồng Dương,
Tháp Mẫm và các hành lang Quảng Trị, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Kon Tum,
Quảng Bình và Bình Định. Hơn 1.200 hiện vật còn lại được lưu giữ cẩn thận trong
kho.
Bảo tàng Điêu khắc Chăm còn là nơi lưu giữ 3 bảo vật quốc gia thuộc nền Văn
hóa Chămpa, đó là Tượng Bồ tát Tara, Đài thờ Mỹ Sơn E1, Đài thờ Trà Kiệu.
Tìm hiểu và khám phá Bảo tàng Điêu khắc Chăm, chúng ta như lạc vào một kho
tàng văn hóa phong phú, độc đáo không chỉ của thành phố Đà Nẵng, của Việt Nam,
mà còn của cả thế giới. Đến bảo tàng, như thấy lại cả quá khứ vàng son của một dân
tộc mà lòng say mê và khả năng sáng tạo nghệ thuật đều ở một trình độ rất cao. Thế
giới thần linh kỳ bí, những câu chuyện bằng hình ảnh, các biểu tượng tôn giáo,... tất

20


cả đều sống động, chi tiết. Đây là bảo tàng độc đáo và duy nhất của thế giới về nền
văn hóa Chăm.

Đình Hải Châu
Nằm tại kiệt 42, đường Phan Chu Trinh, thuộc Tổ 6, phường Hải Châu 1, quận
Hải Châu, là đình cổ nhất tại Đà Nẵng. Trong đình thờ 42 bài vị của 42 tộc họ. 42
tộc họ này đều từ thôn Hiếu Hiền, xã Hải Châu, huyện Ngọc Sơn, phủ Tĩnh Gia,
Thanh Hóa, theo vua Lê Thánh Tơn vào Nam từ năm Tân Mão (1471). Năm 1719,
Chúa Nguyễn Phúc Chu trong 1 chuyến tuần du phương Nam đã ghé qua và nghỉ lại
ở đình này. Sau này, khi chúa băng hà, người dân trong vùng đã lập bài vị thờ chúa
tại đây. Đình được Bộ văn hóa thơng tích cơng nhận là di tích lịch sử vào ngày
12/7/2001/.
Đình Nại Nam
Nay ở khối phố Nam Sơn, phường Hòa Cường, quận Hải Châu. Đình được xây
dựng năm Ất Tỵ (1905). Ngày 4/1/1999 Đình được Bộ văn hóa thơng tin cơng nhận
là di tích lịch sử cấp quốc gia.
Đình T Loan
Hiện ở tại thơn Túy Loan, xã Hịa Phong, huyện Hịa Vang. Được xây dựng vào
những năm cuối thế kỷ XVIII, cụ thể là vào năm Thành Thái thứ nhất (1889). Cũng
như đình Nại Nam và Bồ Bản, đình Túy Loan thờ Thành hoàng bổn xứ và các vị
tiền hiền, hậu hiền của làng. Ngày xưa, hằng năm nhân dân tổ chức lễ tế Xuân vào
14 - 15 tháng 2 âm lịch và tế Thu vào 14 - 15 tháng 8 âm lịch tại đình. Hiện nay,
đình Túy Loan là ngơi đình duy nhất cịn giữ được 15 sắc phong từ thời Minh Mạng
đến Bảo Đại.
Đình Quá Giáng – Đà Nẵng
Đình Q Giáng tọa lạc ở thơn Q Giáng, xã Hịa Phước, huyện Hòa Vang,
thành phố Đà Nẵng. Tại đây thờ Quan Thánh và các vị tiền hiền của bốn tộc Đinh,

Lê, Trần, Nguyễn – những người có cơng theo Chúa Nguyễn vào Nam khai phá đất
đai lập nên làng Quá Giáng xưa bao gồm vùng Quá Giáng, Giáng Nam, Trà Kiểm,
An Lưu và xóm Cồn Mong.

21


Hàng năm dân làng có hai kỳ Xuân Thu tế lễ vào các ngày 20 tháng 2 và 12
tháng 7 âm lịch để tưởng nhớ lại các vị tiền hiền đã mở mang vùng đất này. Đình
Quá Giáng được Bộ Văn hóa – Thơng tin cơng nhận là Di tích quốc gia năm 2000.
Đình Bồ Bản – Đà Nẵng
Đình Bồ Bản hiện ở tại thơn Bồ Bản, xã Hịa Phong, huyện Hịa Vang. Đình
được xây dựng vào những năm đầu của thế kỷ XIX bằng tranh tre tại gò miếu Tam
Vị. Năm 1852, đình được dời về trung tâm làng. Tường xây gạch, mái lợp ngói âm
dương. Đình chia làm 3 gian, 2 chái, dài 14,5m, rộng 9,7m. Đình Bồ Bản đã được
Bộ Văn hóa – Thơng tin xếp hạng là Di tích lịch sử văn hóa năm 1999.
Di tích K20 – Đà Nẵng
Khu Di tích lịch sử cách mạng K20 là tên gọi do Quận ủy quận III đặt để làm
mật hiệu liên lạc thời chống Mỹ. Khu di tích nằm trên địa bàn Khối phố Đa Mặn,
phường Bắc Mỹ An, quận Ngũ Hành Sơn; trên tuyến đường từ trung tâm thành phố
đến khu di tích Ngũ Hành Sơn và Đô thị cổ Hội An. Nhà truyền thống được xây
dựng khang trang, hiện đang lưu giữ tương đối đầy đủ các hiện vật của một thời đấu
tranh ngoan cường, bất khuất. Những địa chỉ đỏ, hầm bí mật, chiến hào xưa đang
được đưa vào các chương trình tham quan, giáo dục truyền thống. Mỗi hiện vật, mỗi
sự tích đều gắn liền những con người có thật, trong đó có người đang còn sống,
đang xây dựng cuộc sống mới ngay tại mảnh đất lịch sử này.
Bia chùa An Long (Long Thủ) – Đà Nẵng
Bia chùa Long Thủ được dựng trong khuôn viên chùa Long Thủ nay đổi tên là
chùa An Long. Chùa tọa lạc trên một khu đất nằm phía sau Bảo tàng Điêu khác
Chăm, thuộc địa bàn phường Bình Hiên, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng. Bia

chùa Long Thủ được dựng vào năm Thịnh Đức thứ 5, triều vua Lê Thần Tông
(1658).
Ngày nay, tuy ngôi chùa cũ không cịn nữa, nhưng tấm bia này là một di tích
quan trọng, minh chứng cho sự hiện hữu của ngôi chùa ngày xưa, động thời đây
cũng là một trong những tấm bia cổ nhất ở Đà Nãng, góp thêm tư liệu cho việc,
nghiên cứu lịch sử địa phương. Bộ Văn hóa – Thông tin đã công nhận bia chùa
Long Thủ là di tích lịch sử cấp quốc gia năm 1992.
Mộ Ơng Ích Khiêm – Đà Nẵng

22


Làng mộ danh nhân Ơng ích Khiêm hiện tọa lạc tại nghĩa trang xã Hòa Thọ,
huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng. Ơng ích Khiêm, tự là Mục Chi. Ơng sinh
ngày 21 tháng 12 năm Mậu Tý (1829) tại làng Phong Lệ, tổng Thanh Quýt, huyện
Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam, nay là làng Phong Lệ Bắc, xã Hòa Thọ, huyện Hịa
Vang. Lăng mộ danh nhân Ơng ích Khiêm được Bộ Văn hóa – Thơng tin cơng nhận
là Di tích quốc gia năm 2001.

Nghĩa trang Khuê Trung – Đà Nẵng
Nghĩa trang Khuê Trung (còn gọi là Nghĩa trang Hòa Vang) – mộ lớn của nghĩa
sĩ lập tại Khuê Trung – Hòa Vang, theo sắc tứ vua ban để quy tụ hài cốt tướng sĩ vị
quốc vong thân trong cuộc kháng chiến chống quân Pháp xâm lược năm 1858. Hòa
Vang Nghĩa trang đầu tiên được lập ở trang bờ làng Nghi An (Phước Tường).
Khoảng năm 1920 Pháp mở sân bay Đà Nẵng, phải dời nghĩa trang về vườn Bá
Khuê Trung. Đến 1962, quân đội Mỹ mỏ rộng sân bay về phía Nam, lại phải dời
nghĩa trang đến chỗ hiện nay, khu vực Bình Hịa 1, phường Kh Trung, quận Hải
Châu, thành phố Đà Nẵng. Nghĩa trang Khuê Trung được Bộ Văn hóa – Thơng tin
cơng nhận là Di tích quốc gia năm 1999.
Nghĩa trang Phước Ninh – Đà Nẵng

Nghĩa trang Phước Ninh là nơi quy tụ thi hài các chiến sĩ và đồng bào Quảng
Nam – Đà Nẵng và các tỉnh Bình Trị Thiên, Quảng Ngãi, Bình Định chiến đấu ỏ
mặt trận Đà Nẵng đã hi sinh trong buổi đầu chống Pháp (1858-1860). Di tích này
được Bộ Văn hóa – Thơng tin công nhận năm 1998.
1.2.2.3. Cơ sở vật chất kĩ thuật
Trải qua 55 năm phát triển, ngành Du lịch Việt Nam đã có bước tiến mạnh mẽ,
đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế-xã hội, góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, thu hút đầu tư, tạo nhiều việc làm, bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa dân
tộc. Ngành đã được Đảng và Nhà nước trao tặng Huân chương Hồ Chí Minh và
nhiều danh hiệu cao quý khác.
Đối với ngành Du lịch Đà Nẵng, sau ngày đất nước giải phóng, tiền thân là
Cơng ty Du lịch Quảng Nam-Đà Nẵng với một vài khách sạn ở trung tâm thành
phố, chủ yếu phục vụ các chuyên gia Nga và khách nội địa đi công tác, qua 40 năm,
23


ngành Du lịch Đà Nẵng đã có những bước phát triển vượt bậc, đạt được những
thành tựu quan trọng trên nhiều lĩnh vực.
Những bước phát triển vượt bậc :
Từ sau Ngày giải phóng Đà Nẵng (29-3-1975), ngành Du lịch thành phố Đà
Nẵng đã có những giai đoạn phát triển mạnh mẽ. Giai đoạn từ sau giải phóng đến
khi Đà Nẵng trở thành thành phố trực thuộc Trung ương (1975-1997), du lịch Đà
Nẵng đã có những thay đổi cơ bản về cơ sở vật chất, từ một vài khách sạn sau giải
phóng, đến năm 1997 Đà Nẵng đã có 58 khách sạn với 1.948 phịng, trong đó đã có
một số khách sạn 3 sao.
Trong giai đoạn từ 1997 - 2008, ngành Du lịch Đà Nẵng có những bước phát
triển nhanh chóng; nhất là từ sau năm 2003, ngành du lịch được định hướng phát
triển trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của thành phố. Hệ thống cơ sở lưu trú phát
triển cả về số lượng và chất lượng. Đến năm 2008, thành phố có 138 khách sạn với
4.239 phịng. Trong giai đoạn này, thành phố đã đầu tư xây dựng hạ tầng tại bán

đảo Sơn Trà và Công viên biển Phạm Văn Đồng (nay là Công viên Biển Đông), xây
dựng bãi tắm du lịch kiểu mẫu Mỹ Khê và T18. Thị trường khách du lịch quốc tế
nổi bật với lượng khách du lịch đường bộ Thái Lan đến Đà Nẵng đạt từ 20.00030.000 khách/năm.
Giai đoạn từ năm 2008 đến nay, du lịch Đà Nẵng đã phát triển thực sự khởi sắc
và ấn tượng. Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tiếp tục được phát triển với việc hình
thành hệ thống các khách sạn, khu nghỉ mát cao cấp 5 sao ven biển và các khách sạn
cao cấp 3-5 sao trong thành phố và các khách sạn tiêu chuẩn 1-2 sao, đáp ứng nhu
cầu từ khách du lịch nghỉ dưỡng cao cấp đến khách công vụ, khách du lịch kết hợp
hội thảo, hội nghị (MICE), khách vãng lai. Các thương hiệu du lịch nổi tiếng thế
giới đã có mặt tại Đà Nẵng: InterContinental, Novotel, Hyatt, Vinpearl,
Pullman…Hệ thống doanh nghiệp kinh doanh du lịch lữ hành cũng phát triển mạnh,
cuối năm 2014, trên địa bàn thành phố có 183 doanh nghiệp kinh doanh lữ hành,
trong đó có 108 doanh nghiệp lữ hành quốc tế.
Trong 5 năm gần đây (2011-2015), lượng khách du lịch đến thành phố Đà Nẵng
tăng bình quân 20,14%/năm, trong đó khách quốc tế tăng 25,4%, khách nội địa tăng
18,6%. Doanh thu chuyên ngành du lịch tăng bình quân 30,6%/năm. Năm 2014,
tổng lượt khách du lịch đến Đà Nẵng đạt 3,8 triệu lượt, tăng 21,9% so với năm
24


2013; trong đó khách quốc tế là 955.000 lượt, khách nội địa đạt 2.845.000 lượt.
Tổng thu du lịch đạt 9.740 tỷ đồng, tăng 25,1% so với năm 2013.
Trong giai đoạn này, cơ sở hạ tầng thành phố có sự phát triển mạnh mẽ cùng
với sự phát triển của cơ sở vật chất ngành Du lịch đã làm Đà Nẵng trở thành một
thành phố năng động, hấp dẫn đối với khách du lịch. Hàng loạt cơng trình lớn về du
lịch được hoàn thành, đưa vào hoạt động như Cáp treo Bà Nà, khu giải trí Fantasy
Park, Vịng quay Mặt trời (Sun Wheel), Cơng viên Châu Á, Khu giải trí Helio
Center…
Đà Nẵng liên tiếp được nhiều tổ chức du lịch quốc tế có uy tín bình chọn là
điểm đến hấp dẫn. Nhiều sản phẩm của thành phố đã đoạt những giải thưởng lớn

như Khu nghỉ dưỡng 5 sao InterContinental Danang Sun Peninsula Resort vừa đoạt
giải Khu nghỉ dưỡng sang trọng nhất châu Á 2014 do World Travel Awards trao
thưởng. Tạp chí Smart Travel Asia bình chọn Đà Nẵng là top 10 điểm đến hấp dẫn
của châu Á năm 2014. Đà Nẵng đứng đầu danh sách top 10 điểm đến mới nổi trên
thế giới năm 2015 theo kết quả bình chọn trên trang thơng tin điện tử du lịch uy tín
TripAdvisor.
Các sản phẩm du lịch ngày càng đa dạng và nâng cao về chất lượng. Nhiều khu,
điểm tham quan, du lịch trên địa bàn thành phố đã được xây dựng mới hoặc nâng
cấp và bổ sung thêm nhiều sản phẩm du lịch mới phục vụ du khách. Du lịch nghỉ
dưỡng biển được phát triển theo hướng mở rộng cung ứng các dịch vụ vui chơi thể
thao biển như canô, dù kéo, jetski, kayak, lặn biển… kết hợp với hàng loạt các khu
nghỉ mát, biệt thự cao cấp dọc tuyến biển cung cấp những dịch vụ ngày càng hoàn
thiện cho du khách.
Khu du lịch Bà Nà trong những năm qua đã được đầu tư phát triển mạnh phục
vụ du lịch như hệ thống cáp treo đạt 4 kỷ lục thế giới và các dịch vụ vui chơi, giải
trí tại Bà Nà; các tour tuyến, điểm tham quan, khám phá Sơn Trà được khai thác.
Du lịch công vụ, hội nghị hội thảo (MICE) được tổ chức ngày càng chuyên nghiệp
hơn với các sự kiện mang tầm cỡ quốc tế. Các dịch vụ trọn gói kết hợp cùng các
điểm du lịch nghỉ dưỡng đang dần khẳng định uy tín và thương hiệu cho du lịch Đà
Nẵng.
Tiếp tục triển khai Đề án Phát triển dịch vụ thành phố Đà Nẵng đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030; triển khai Chương trình Phát triển du lịch 2016-2020. Xây
25


×