Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Nghiên cứu xác định thành phần và cấu tạo một số hợp chất hóa học trong tinh dầu từ cây ngải cứu ở quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 54 trang )

i

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA HÓA

NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN VÀ CẤU TẠO
MỘT SỐ HỢP CHẤT HÓA HỌC TRONG TINH DẦU TỪ
CÂY NGẢI CỨU Ở QUẢNG NAM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN SU PHẠM

GVHD:GS.TS ĐÀO HÙNG CƯỜNG
SVTH: ĐỒN NGỌC PHƯƠNG THẢO
LỚP: 08SHH-KHOA HĨA

Đà Nẵng - Năm 2012


ii

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
MỞ ĐẦU..............................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN ..........................................................................................4
1.1. KHÁI QUÁT VỀ HỌ CÚC & GIỚI THIỆU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VỀ CÂY
NGẢI CỨU ..........................................................................................................................4
1.1.1. Khái quát về họ cúc ..................................................................................................4
1.1.1.1. Phân loại khoa học ................................................................................................6


1.1.1.2. Phân bố ...................................................................................................................6
1.1.1.3. Đặc tính thực vật....................................................................................................6
1.1.2. Giới thiệu một số đặc điểm về cây ngải cứu .........................................................7
1.1.2.1. Đặc điểm về thực vật.............................................................................................7
1.1.2.2. Đặc điểm về sinh thái............................................................................................7
1.1.2.3. Dược tính của ngải cứu .........................................................................................8
1.1.2.4. Y học trong dân gian từ cây ngải cứu .................................................................9
1.2. TỔNG QUAN VỀ TINH DẦU............................................................................... 10
1.2.1. Khái niệm................................................................................................................ 10
1.2.2. Phân loại.................................................................................................................. 10
1.2.3. Vai trị...................................................................................................................... 11
1.2.4. Cách sử dụng .......................................................................................................... 14
1.2.5. Tính chất vật lí của tinh dầu ................................................................................. 14
1.2.6. Thành phần hóa học chủ yếu của tinh dầu đễ bay hơi ...................................... 15
1.2.7. Kiểm định và cách bảo quản tinh dầu ................................................................. 16
1.2.8. Định lượng tinh dầu............................................................................................... 17
1.3. LÝ THUYẾT VỀ CHƯNG CẤT ........................................................................... 17
1.3.1. Định nghĩa .............................................................................................................. 17


iii

1.3.2. Những ảnh hưởng chính trong sự chưng cất hơi nước...................................... 17
1.3.2.1. Sự khuếch tán ...................................................................................................... 17
1.3.2.2. Sự thủy giải ......................................................................................................... 18
1.3.2.3. Nhiệt độ ............................................................................................................... 19
1.3.3. Phân loại.................................................................................................................. 19
1.3.4. Phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước ......................................................... 19
1.4. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SẮC KÍ ............................................. 20
1.4.1. Định nghĩa sắc ký .................................................................................................. 20

1.4.2. Quá trình sắc ký ..................................................................................................... 20
1.4.3. Các phương pháp tiến hành tách sắc ký.............................................................. 21
1.4.4. Các phương pháp sắc kí ........................................................................................ 21
1.4.4.1. Sắc ký khí (Gas Chromatagraphy – GC) ......................................................... 21
1.4.4.2. Phương pháp khối phổ (Mass Spectrometry - MS)........................................ 22
1.4.4.3. Phương pháp sắc kí khí- khối phổ GC-MS ..................................................... 22
CHƯƠNG 2 NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 23
2.1. NGUYÊN LIỆU ........................................................................................................ 23
2.1.1. Thu mẫu cây, xác định tên khoa học ................................................................... 23
2.1.2. Xử lý mẫu ............................................................................................................... 23
2.2. HÓA CHẤT VÀ THIẾT BỊ NGHIÊN CỨU ........................................................ 24
2.2.1. Hóa chất .................................................................................................................. 24
2.2.2. Thiết bị thí nghiệm ................................................................................................ 24
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................... 24
2.3.1. Lấy mẫu và xử lý mẫu .......................................................................................... 25
2.3.2. Xác định độ ẩm, hàm lượng tro, hàm lượng kim loại ...................................... 25
2.3.2.1. Xác định độ ẩm của nguyên liệu ...................................................................... 25
2.3.2.2. Xác định hàm lượng tro của nguyên liệu......................................................... 26
2.3.2.3. Xác định hàm lượng kim loại............................................................................ 26
2.3.3. Nghiên cứu chiết tách một số hợp chất hóa học trong tinh dầu lá ngải cứu.................... 27
2.3.3.1. Chiết tách tinh dầu.............................................................................................. 27


iv

2.3.3.2. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến lượng tinh dầu ....................................... 28
2.3.3.3. Định lượng tinh dầu ........................................................................................... 29
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................. 30
3.1. XÁC ĐỊNH ĐỘ ẨM, HÀM LƯỢNG TRO VÀ HÀM LƯỢNG KIM LOẠI .. 30
3.1.1. Xác định độ ẩm ...................................................................................................... 30

3.1.2. Hàm lượng tro ....................................................................................................... 31
3.1.3. Hàm lượng kim loại............................................................................................... 32
3.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TINH DẦU LÁ NGẢI CỨU ................................... 34
3.2.1. Tính chất cảm quan của tinh dầu lá ngải cứu non và lá ngải cứu già ............. 34
3.2.2. Kết quả khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến hàm lượng tinh dầu .................... 34
3.2.2.1. Kết quả khảo sát nguyên liệu không xay và nguyên liệu xay ........................ 34
3.2.2.2. Kết quả khảo sát thời gian chưng cất .............................................................. 36
3.2.2.3. Kết quả khảo sát tỉ lệ khối lượng lá tươi / thể tích nước ............................... 36
3.2.2.4. Kết quả khảo sát nồng độ muối ăn NaCl......................................................... 37
3.2.3. Kết quả xác định hàm lượng tinh dầu ................................................................. 38
3.2.3.1. Kết quả xác định hàm lượng tinh dầu lá ngải cứu no n ................................. 38
3.2.3.2. Kết quả xác định hàm lượng tinh dầu lá ngải cứu già .................................. 39
3.2.4. Kết quả nghiên cứu xác định thành phần và cơng thức cấu tạo một số hợp
chất hóa học trong tinh dầu lá ngải cứu ......................................................................... 39
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................................... 44
1. KẾT LUẬN................................................................................................................... 44
2. KIẾN NGHỊ .................................................................................................................. 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 46


v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

GC: Phương pháp sắc kí khí.
GC/MS: Phương pháp sắc kí khí- khối phổ.
MS: Phương pháp sắc kí khối phổ.
R/L: Tỉ lệ ngun liệu rắn/ dung mơi lỏng.
UV-VIS: Phổ tử ngoại khả kiến.



vi

DANH MỤC BẢNG
Số hiệu
bảng
3.1

Kết quả khảo sát độ ẩm lá ngải cứu tươi non.

30

3.2

Kết quả khảo sát độ ẩm lá ngải cứu tươi già.

31

3.3

Kết quả khảo sát hàm lượng tro trong lá ngải cứu non

31

3.4

32

3.15


Kết quả khảo sát hàm lượng tro trong lá ngải cứu già
Kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng trong lá ngải
cứu non.
Kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng trong lá ngải
cứu già.
Kết quả khảo sát hàm lượng tinh dầu lá ngải cứu non xay
khơng xay
Kết quả khảo sát thể tích tinh dầu lá ngải cứu già xay
không xay
Kết quả khảo sát thời gian chưng cất tinh dầu lá ngải cứu
non
Kết quả khảo sát thời gian chưng cất tinh dầu lá ngải cứu
già
Kết quả khảo sát tỉ lệ khối lượng lá ngải cứu non/ thể tích
nước
Kết quả khảo sát tỉ lệ khối lượng lá ngải cứu già / thể tích
nước
Kết quả khảo sát nồng độ muối ăn NaCl đối với lá ngải
cứu non
Kết quả khảo sát nồng độ muối ăn NaCl đối với lá ngải
cứu già
Hàm lượng tinh dầu lá ngải cứu non

3.16

Hàm lượng tinh dầu lá ngải cứu già

39

3.17


Thành phần hóa học của tinh dầu lá cây ngải cứu
41
Thành phần hóa học có hàm lượng cao của tinh dầu lá
43
ngải cứu

3.5
3.6
3.7
3.8
3.9
3.10
3.11
3.12
3.13
3.14

3.18

Tên bảng

Trang

32
33
35
35
36
36

36
37
37
37
38


vii

DANH MỤC HÌNH
Số
hiệu
hình
1.1

Tên hình

Trang

Một số lồi cây thuộc họ Cúc

5

1.2

Cây ngải cứu

8

1.3


Hoa, lá của cây ngải cứu

8

2.1

Lá ngải cứu tươi

23

2.2

Hoa ngải cứu

23

2.4

Thiết bị chưng cất lôi cuốn hơi nước

24

2.5

Sơ đồ chiết tách tinh dầu lá ngải cứu

27

3.1


Tinh dầu lá ngải cứu

34

3.2

Sắc kí đồ GC của tinh dầu lá cây ngải cứu Quảng Nam

40


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nước ta có khí hậu nhiệt đới ẩm nên thảm thực vật khá phong phú và đa
dạng. Dân tộc Việt nam có truyền thống sử dụng các loài thảo mộc làm thuốc chữa
bệnh. Theo các số liệu thống kê mới nhất thảm thực vật Việt Nam có trên 12000
lồi, trong số đó có trên 3200 loài thực vật được sử dụng làm thuốc trong Y học dân
gian [1], [2], [4], [10], [11].
Từ xưa đến nay, những cây thuốc dân gian vẫn đóng vai trị hết sức quan
trọng trong việc chăm sóc sức khoẻ cho con người. Ngày nay những hợp chất tự
nhiên có hoạt tính sinh học được phân lập từ cây cỏ đã được ứng dụng trong rất
nhiều ngành công nghiệp, nông nghiệp và chăm sóc sức khoẻ con người. Chúng
được dùng để sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc bảo vệ thực vật, làm nguyên liệu cho
ngành công nghiệp thực phẩm và mỹ phẩm v.v.... Mặc dù cơng nghệ tổng hợp hố
dược ngày nay đã phát triển mạnh mẽ, tạo ra các biệt dược khác nhau sử dụng trong
cơng tác phịng, chữa bệnh, nhờ đó giảm tỷ lệ tử vong rất nhiều, song những đóng
góp của các thảo dược cũng khơng vì thế mà mất đi chỗ đứng trong Y học. Nó vẫn
tiếp tục được dùng như là nguồn nguyên liệu trực tiếp, gián tiếp hoặc cung cấp

những chất đầu cho công nghệ bán tổng hợp nhằm tìm kiếm những dược phẩm mới
cho việc điều trị các chứng bệnh thông thường cũng như các bệnh nan y. Các số liệu
gần đây cho thấy rằng, có khoảng 60% dược phẩm được dùng chữa bệnh hiện nay,
hoặc đang thử cận lâm sàng đều có nguồn gốc từ thiên nhiên [2], [5].
Trong các loại thực vật đó, ngải cứu là một vị thuốc thơng dụng trong đông y
đồng thời cũng là một vị thuốc dân gian được phổ biến rộng rãi trong cả nước, nhất
là các gia đình ở nơng thơn, phịng và chữa nhiều chứng bệnh. Dân gian thường sử
dụng ngải cứu để chế biến làm các món ăn như rán trứng gà với ngải cứu, nấu canh
thịt nạc với ngải cứu,...đặc biệt mọi người còn sử dụng làm thuốc chữa bệnh như
đau đầu, làm thuốc điều kinh, rong kinh, động thai, sẩy thai, tăng sức khỏe cho cơ
thể, thiếu máu, ho, viêm họng, huyết áp thấp,...


2
Ngải cứu còn gọi là thuốc cứu, Ngải diệp, Nhả ngải (tiếng Tày), Quá
sú (H’mông), Cỏ linh li (Thái), tên khoa học là Artemisia vulgaris L., họ Cúc
Asteraceae. Ngải nghĩa là cắt, nó có thể cắt được hết mọi bệnh tật mặc dù nó có để
lâu thì lại càng tốt hơn vì vậy người ta dùng chữ ngải mà đặt tên cho nó. Theo Đơng
y cho rằng ngải cứu thuốc có tính ơn, vị cay, dùng điều hịa khí huyết, trục hàn thấp,
an thai, cầm máu; thường dùng trong trị liệu các chứng bệnh ở phụ nữ như đau bụng
kinh, kinh nguyệt khơng đều, khí hư, động thai, băng huyết, thổ huyết, chảy máu
cam, lỵ ra máu, nôn mửa, đau bụng, người đang mang thai, ốm lâu ngày, đau dây
thần kinh, thấp khớp ghẻ lở.
Để làm sáng tỏ những công dụng của cây ngải cứu, tôi chọn đề tài: “Nghiên
cứu xác định thành phần và cấu tạo một số hợp chất hóa học trong tinh dầu từ
cây ngải cứu ở Quảng Nam”
2. Mục đích nghiên cứu
- Xác định hàm lượng, chỉ tiêu hóa lý một số hợp chất hóa học trong tinh dầu
lá ngải cứu ở tỉnh Quảng Nam.
- Xác định thành phần hóa học, cơng thức cấu tạo của một số hợp chất chính

trong tinh dầu.
3. Đối tượng nghiên cứu
Lá ngải cứu nghiên cứu được lấy từ cây ngải cứu ở tỉnh Quảng Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, chúng tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
4.1. Nghiên cứu lý thuyết
Thu thập, tổng hợp các tài liệu, tư liệu, sách báo trong và ngồi nước có liên
quan đến đề tài.
4.2. Phương pháp thực nghiệm
- Lấy mẫu, thu hái và xử lí mẫu.
- Xác định một số chỉ tiêu hóa lý.
- Phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước.


3
- Xác định thành phần hóa học của tinh dầu bằng phương pháp sắc kí khí
ghép khối phổ (GC/MS).
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học
- Cung cấp những thông tin khoa học về quy trình chiết tách, xác định thành
phần hóa học của một số cấu tử chính trong tinh dầu lá ngải cứu ở tỉnh Quảng Nam.
- Cung cấp những thông tin, tư liệu làm cơ sở cho việc nghiên cứu sau này.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Giúp cho việc ứng dụng lá ngải cứu ở phạm vi rộng một cách khoa học
hơn.
- Giải thích một cách khoa học một số kinh nghiệm dân gian về ứng dụng
của lá ngải cứu.
- Tổng hợp kiến thức về hợp chất thiên nhiên để giảng dạy bộ mơn Hóa trong
nhà trường được tốt hơn.
6. Cấu trúc của luận văn

Luận văn gồm 47 trang, trong đó có 18 bảng và 11 hình. Phần mở đầu
(3trang), kết luận và kiến nghị (2 trang), tài liệu tham khảo (2 trang) . Nội dung của
luận văn chia làm 3 chương.
Chương 1- Tổng quan (19 trang).
Chương 2- Những nghiên cứu thực nghiệm (7 trang).
Chương 3- Kết quả và bàn luận (14 trang).


4
CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN
1.1.

KHÁI QUÁT VỀ HỌ CÚC & GIỚI THIỆU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VỀ
CÂY NGẢI CỨU

1.1.1. Khái quát về họ cúc
Họ Cúc (Asteraceae) là một họ thực vật có hoa, gồm 2 phân họ. Ở Việt Nam
có khoảng 125 chi và trên 350 lồi [1], được nhóm trong 9 chi. Chủ yếu là cỏ dại,
một số được trồng làm thực vật cảnh (các loại Cúc), rau ăn (Ngải cứu, Cải cúc, Rau
diếp), gia vị (Cúc tần), phẩm nhuộm (Hồng hoa)- Hình 1.1

Cây ngải cứu

Atiso

Bạch truật

Ké đầu ngựa



5

Hồng hoa

Sài đất

Hy thiêm

Mộc hương

Cúc tầng

Cỏ nhọ nồi

Hình 1.1. Một số loài cây thuộc họ Cúc


6
1.1.1.1.

Phân loại khoa học

Họ cúc gồm 2 phân họ là:
+ Phân họ hoa ống (Rubulìliflorae): Trên cụm hoa chỉ có hoa hình ống, hoặc
hoa hình ống ở giữa, hoa hình lưỡi nhỏ ở xung quanh đầu. Cây khơng có nhựa mủ.
+ Phân họ hoa lưỡi nhỏ (liguliflorae, Cichorioideae): Tất cả các loại hoa
trong cụm hoa đầu là hoa lưỡi nhỏ, khơng có hoa ống. Cây có nhựa mủ.
Họ cúc là họ có số lồi làm thuốc lớn nhất trong thực vật giới, có khoảng 51
lồi thường làm trong thuốc, trong đó có 18 lồi dùng trong cơng nghiệp dược là:
Atiso, Bạch truật, Cỏ nhọ nồi, Cỏ ngọt, Cúc hoa, Cúc tần, Hồng hoa, Hy thiê m, Ké

đầu ngựa, Khoản đông hoa, Mần tưới, Mộc hương, Ngải cứu, Ngưu bàng, Sài đất,
Thương truật, Tử uyển.
1.1.1.2.

Phân bố

Cây họ Cúc mọc hoang và phân bố rộng khắp thế giới chủ yếu ở các vùng
ôn đới của bán cầu Bắc và Nam bán cầu và nhiệt đới.thuộc các nước Châu Á như
Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Inđônêxia, Philippin và các nước Đông Dương. Ở
Việt Nam, nó là một lồi rất phổ biến. Cây thường mọc nơi đất ẩm, trong vườn, ven
đường đi hoặc trên các thửa ruộng, nương rẫy đã bỏ hoang.
1.1.1.3.

Đặc tính thực vật

- Các cây thuộc họ Cúc chủ yếu là cây thân cỏ, sống hằng năm hay sống dại,
số it là cây bụi leo hay gỗ nhỏ.
- Lá thường mọc cách và khơng có lá kèm, lá đơn ngun hoặc chia thuỳ.
- Trong thân và rễ của một số loài có ống tiết nhựa mủ trắng, có chứa chất
inulin.
- Mạch thường có bản ngăn đơn.
- Hoa của họ Cúc về cơ bản là hoa lưỡng tính, nhưng đơi khi do nhị hoặc
nhụy không phát triển mà trở thành hoa đơn tính hoặc hoa vơ tính, thường ở phía
ngồi đầu.
- Quả đóng, chứa 1 hạt, quả mang chùm lơng do đài tồn tại để phát tán.
- Hạt có phơi thẳng và lớn, không nội nhũ.


7
1.1.2. Giới thiệu một số đặc điểm về cây ngải cứu

1.1.2.1.

Đặc điểm về thực vật

Ngải cứu có tên khoa học là Artemisia vulgris L. Ngồi ra nó cịn có tên khác
là: Ngải Diệp, Bắc ngải, Nhả ngải, Quá sú, Ngỏi, Cỏ linh chi.
Giới: Plantae
Ngành: Angiospermae
Lớp: Magnoliidae
Bộ: Cúc (Asterales)
Họ: cúc (Asteraceae)
Chi: Astemisia L
Loài: Artemisia vulgris L
Ở Việt Nam, cây mọc hoang ở nhiều nơi, là cây ưa ẩm, chịu được bóng râm.
Phân bố rộng khắp thế giới và phát triển ở vùng ôn đới và nhiệt đới như Trung
Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Inđônêxia, Philippin và các nước Đông Dương. Ở Việt
Nam, nó là một lồi rất phổ biến. Cây thường mọc nơi đất ẩm, trong vườn, ven
đường đi, bãi sông hoặc trên các thửa ruộng, nương rẫy đã bỏ hoang.
1.1.2.2.

Đặc điểm về sinh thái

Cây ngải cứu là cây thảo sống nhiều năm, cao từ 0.6-1m, thân có rảnh dọc,
cành non có lơng mọc thành khóm, lá mọc so le, khơng cuốn (lá phía dưới cây
thường có cuống) phiến lá sẻ sâu thành thuỳ nhọn, phiến lá sẻ lông chim, mặt trên
màu lục sẫm, mặt dưới có màu trắng xám có lơng nhung trắng, vị ra có mùi thơm
hắc. Cụm hoa hình chùm kép gồm nhiều đầu nhỏ, màu vàng lục nhạt, mọc tập trung
ở đầu cành hình trứng. Quả bế nhỏ dài và nhẵn. Cây có mùi thơm đặc biệt. Cây nở
hoa vào tháng 10-12. Ngải cứu được dùng làm thuốc và thực phẩm cho con người.
Hầu hết các bộ phận đều dùng được (trừ gốc rễ). Hình ảnh về cây ngải cứu – hình

1.2 và 1.3


8

Hình 1.2. Cây ngải cứu
1.1.2.3.

Hình 1.3. Hoa, lá của cây ngải cứu

Dược tính của ngải cứu

Hiện nay Ngải cứu là một vị thuốc thường dùng trong nhân dân Việt Nam,
được dùng chữa trị các bệnh như kinh nguyệt không đều bụng lạnh đau, tử cung
lạnh khơng thể có thai, thổ huyết, nục huyết, băng lậu kinh nhiều, có thai, đới hạ ở
phụ nữ. Trị mụn trứng cá, mẩn ngứa, ghẻ lở, tăng sức khoẻ cho cơ thể. Ngải cứu có
thể tẩy tế bào chết, làm mềm da và các vết chai, giúp máu lưu thông mạnh hơn, làm
dịu các cơ đang bị đau và chỗ bị sưng hay viêm. Ngoài ra, nó cịn là món ăn hàng
ngày của người Việt.
Ngải cứu là một vị thuốc rất phổ biến, thông dụng cả trong Đơng y và Tây y,
nó được đưa vào sách Dược điển của nhiều nước trên thế giới và được coi là mẹ
của các loại cây nhờ công dụng y học thần bí của nó.


9
1.1.2.4.

Y học trong dân gian từ cây ngải cứu[19], [20]

- An thai: ở phụ nữ có thai nếu xuất hiện đau bụng, ra máu thì có thể dùng lá

ngải cứu 16 g, tía tơ 16 g, cho 600 ml nước sắc còn 100 ml, thêm chút đường, chia
3-4 lần uống trong ngày.
- Làm thuốc điều kinh: một tuần trước ngày kinh dự kiến, lấy mỗi ngày 612g (tối đa 20g) sắc với nước hoặc hãm với nước sôi như trà, chia làm 3 lần uống
trong ngày. Có thể uống dưới dạng bột (5-10g) hay dạng cao đặc (1-4g). Thuốc
khơng có tác dụng kích thích với tử cung có thai nên không gây sảy thai.
- Kinh nguyệt không đều: hằng tháng đến ngày bắt đầu kỳ kinh và cả những
ngày đang có kinh, lấy ngải cứu khơ 10g, thêm 200 ml nước, sắc còn 100 ml, thêm
chút đường chia uống 2 lần/ngày. Có thể uống liều gấp đơi, cũng 2 lần/ngày. Sau 1 2 ngày thấy hiệu quả, người đỡ mệt, máu kinh đỏ và ít hơn.
- Tăng sức khỏe cho cơ thể: dùng nhiều lá ngải cứu tươi hoặc khô cho vào túi
lọc rồi cho nước nóng chảy qua trước khi chảy vào bồn tắm. Làm theo cách này có
tác dụng tẩy tế bào chết, làm mềm da và các vết chai, giúp máu lưu thông mạnh
hơn, làm dịu các cơ đang bị đau và các chỗ bị sưng hay viêm.
Những người kiệt sức hay các bà mẹ đang cho con bú: Lấy 5 cành lá ngải
cứu tươi (hoặc khô), rửa sạch, băm nhỏ, pha với một cốc nước sôi, uống hàng ngày
sẽ mau hồi phục sức khỏe.
- Làm đẹp với ngải cứu: tác dụng khôi phục và giữ ẩm, làm da trở nên mền
mại . Cách dùng:
+ Ngải cứu rửa sạch và chần sơ với nước sôi.
+ Vớt lên rồi thái nhỏ, đun sôi lại khoảng 20 phút (với lượng nước là 500ml)
+ Lọc bỏ bã, nước để nguội sau đó đổ vào bình đậy kín nắp. Dùng nước ngải
cứu để bôi lên mặt vào các buổi sáng, trưa, và tối trước khi đi ngủ.
- Trị mụn trứng cá: Lá ngải cứu tươi giã nát, đắp lên mặt, để khoảng 20 phút,
rồi rửa lại mặt, làm liên tục sẽ cho bạn làn da mịn màng và trắng hồng.


10
- Trị mẩn ngứa, ghẻ lở, rôm sảy ở trẻ: Với những trẻ nhỏ thường hay bị rôm
sảy, xay nát lá ngải cứu, lọc lấy nước cốt rồi hòa vào nước tắm của trẻ. Làm liên tục
trong vài ngày, các nốt ngứa sẽ lặn mất.
- Điều hồ khí quyết, giảm đau, mỏi cơ: lá ngải cứu khơ vị nát, loại bỏ cành

cuống còn lại ngải nhung đem cuốn thành từng điếu như điếu thuốc lá hoặc to hơn
tuỳ theo ý định sử dụng. Điếu ngải được đốt nóng đem hơ các huyệt sẽ làm khí
huyết lưu thơng mạnh, gây ấm nóng cơ thể, giảm đau, sưng, mỏi cơ, tiết dịch, giải
độc, làm mềm chỗ cứng và tan máu tụ.
- Chữa bệnh gai cột sống: lấy lá ngải cứu rửa sạch, để ráo nước, cắt nhỏ
thành sợi. Sau đó, trộn với dấm ni đun nóng. Xoa đều hỗn hợp này lên dọc sống
lưng ngưòi bệnh. Thời gian điều trị: 3 tháng
1.2.

TỔNG QUAN VỀ TINH DẦU

1.2.1. Khái niệm
- Tinh dầu là một loại chất lỏng được tinh chế (thông thường nhất là bằng
cách chưng cất bằng hơi hoặc nước) từ lá cây, thân cây, hoa, vỏ cây, rễ cây, hoặc
những thành phần khác của thực vật. Tinh dầu được ví như là nhựa sống của cây, vì
vậy đã mang sức sống, năng lượng và mạnh hơn 100 lần các loại thảo dược sấy khô.
Hầu hết các loại tinh dầu đều trong, ngoại trừ vài loại tinh dầu như dầu cây hoắc
hương, dầu cam, sả chanh thì đều có màu vàng hoặc hổ phách.
- Tinh dầu được sử dụng để làm nước hoa, mỹ phẩm, sữa tắm, thêm hương
liệu cho đồ uống và thực phẩm, sát trùng.
1.2.2. Phân loại
Tinh dầu có hai loại: nguyên chất và tinh dầu hỗn hợp.
Tinh dầu nguyên chất: Tinh dầu ngun chất hồn tồn khơng có độc tố,
khơng có chất bảo quản hóa học nên rất an tồn cho người sử dụng và mang lại kết
quả nhanh khi điều trị.
Tinh dầu không nguyên chất: Tinh dầu không nguyên chất là tinh dầu được
pha trộn với các loại tinh dầu khác nhau.


11

1.2.3. Vai trị
a. Dẫn dụ:
Ở một số lồi hoa, tinh dầu của nó có khả năng dẫn dụ cơn trùng đến giúp
cho hoa thụ phấn. Khơng chỉ có cơn trùng bị dẫn dụ bởi tinh dầu các loài hoa mà
động vật lớn như mèo nhà cũng bị dẫn dụ bởi những terpen có trong tinh dầu bạc hà
(catmint, nepeta cataria).
b. Bảo vệ:
Người ta nhận thấy trong một số loài cây, tinh dầu của chúng góp phần bảo
vệ cây chống lại các lồi ăn cỏ (lồi vật và cơn trùng) như juvabion trong tinh dầu
của Ocimum basilicum, có khả năng ngăn chặn chu kì sinh trưởng của một số cơn
trùng chun phá hoại các loài cây xanh.
Một số tinh dầu khác bảo vệ cây chủ bằng khả năng xua đuổi loài vật ăn cỏ,
như một số lồi cây tìm thấy trong rừng Nam Mỹ chứa tinh dầu có một monoterpen
là β-oximen có tác dụng xua đuổi kiến, và một secquiterpen là cariophylen thì
khơng chống trực tiếp kiến mà có tính diệt nấm cộng sinh trên mình kiến.
Ngồi ra, những lồi cơn trùng khi đến ăn lá hoặc hút nhựa của các lồi cây
có chứa tinh dầu ở các lơng tiết, chúng sẽ chạm vào các lông này và bị đẩy lùi bởi
những mono và secquiterpen có trong tinh dầu.
c. Hỗ trợ phát triển:
Tại những vùng có hệ sinh thái bán khơ cằn (semi-arid ecosystem) như vùng
Viễn Tây nước Mỹ, có những cây thuộc họ Lamiaceae và Asteraceae chứa rất nhiều
tinh dầu. Dưới điều kiện nóng khơ, những tinh dầu này bay hơi, một số hơi tinh dầu
bị đất hấp thụ và giữ lại tạo thành một vùng ngăn chặn sự phát triển của các cây
cùng loại (alleophathic barrier). Một số monoterpencos khả năng đó như 1,8-xineol,
campho... Ở Úc, cây Eucalyptus delegatensis làm cho những cây non mọc quanh nó
chỉ cao 1m trong khoảng 40 năm; các cây con phát triển mãnh liệt ngay khi cây này
chết hoặc ngã xuống. Đây là những phát hiện về sinh thái thú vị cần có thêm nhiều
chứng minh.



12

d. Hoạt tính kháng sinh
Khi các động vật ăn cỏ hoặc một nguyên nhân cơ học nào đó làm tổn hại các
cơ quan của cây, tinh dầu từ các mô thốt ra bảo vệ vết thương khơng cho cây bị
nhiễm trùng thứ cấp. Người ta đã nhận thấy ở loài sim đầm lầy (Myrica gale), nồng
độ tinh dầu chứa trong các lông tiết trên lá tăng lên khoảng hai lần trên các cây bị
loài ăn cỏ phá hoại so với cây đối chứng.
e. Hoạt tính sinh học [1]
Từ ngàn xưa người ta đã biết dùng tinh dầu để chữa bệnh cho người và gia
súc, hoặc ngăn chặn sự hư hỏng của thức ăn. Trong khảo cổ, người ta nhận thấy tinh
dầu được sử dụng trong việc bảo quản xác ướp.
f. Kháng khuẩn:
Hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu trong điều kiện phịng thí nghiệm được
hiểu như là khả năng ức chế sự phát triển của vi khuẩn (vi trùng) trong điều kiện in
vitro thơng qua việc đo đường kính vịng vô khuẩn (vô trùng).
Rao (1989) nhận thấy tinh dầu Limmophila gratissama có khả năng kháng
khuẩn mạnh tương tự Streptomixin và Cloramphenicol đối với những vi trùng gây
bệnh cho người như Bacillus cereus, Eschricha colo, Pseudomonas aeruginosa và
Staphylococcus aureus.
Tinh dầu nhục đậu khuẩn (Elattaria cardimomum) có chứa limonen ức chế
rất hiệu quả vi khuẩn propionbacterium acne. Vi khuẩn này gây bệnh viêm cơ, các
vết phát ban màu xanh lợt đỏ thấy trên mặt da đầu, bàn tay dẫn đến sưng nặng
thường kết hợp bệnh ung thư bên trong.
Ngoài ra, trong một số báo cáo gần đây (2003), cho thấy một số tinh dầu có
khả năng tiêu diệt tế bào ung thư, có hoạt tính kháng HIV .
g. Kháng oxi hóa:
Sự oxi hóa thường xuất hiện trong thực phẩm để lâu ngày vì trong đó chứa
rất nhiều hợp chất bão hịa, và những hợp chất dễ bị oxi hóa bởi oxi khơng khí. Sự
oxi hóa này dễ đưa đến sự hư thối, mất phẩm chất của thực phẩm.



13
Những tinh dầu có chứa các dẫn xuất phenol như hương nhu, đinh hương,
sage (hoa xôn), savory (húng), thyme (cỏ xạ hương)... ngồi khả năng chống oxi
hóa trong thực phẩm cịn có khả năng tiêu diệt vi trùng.
Ở Ấn Độ, đã có những nghiên cứu nhận thấy rằng tinh dầu tỏi ức chế sự
peroxy hóa lipit, tinh dầu này có chứa dẫn xuất phenol, có khả năng bắt lấy gốc tự
do, khơng cho phản ứng peroxy hóa xảy ra, bảo vệ các lipit.
h. Dược phẩm:
Tinh dầu là loại dược phẩm được sử dụng nhiều nhất trong y học cổ truyền.
Nhờ có chứa tinh dầu mà một số thảo dược có mùi thơm đặc trưng. Tinh dầu có
nhiều tác dụng điều trị khác nhau, có loại tác dụng trên hệ thần kinh trung ương, có
loại kích thích dịch tiêu hóa, dịch dạ dày, dịch ruột và dịch mật làm cho chúng ta ăn
ngon, giúp tiêu hóa tốt và điều hịa các chức năng của ruột. Người ta dùng những
dung dịch ethanol - nước ngâm với các vị thuốc có tinh dầu để xoa chống bệnh thấp
khớp, chúng tác dụng bằng cách tăng sự dồn máu tại các vùng xử lý.
Một số loại tinh dầu như tinh dầu râu mèo kích thích quá trình bài tiết nước
tiểu, người ta dùng trị bệnh phù thủng.
Tinh dầu bạc hà (Mentha sp.) có hàm lượng mentol cao, có tác dụng kích
thích dây thần kinh gây cảm giác lạnh, giảm đau tại chỗ.
Tinh dầu bạc hà và mentol là thành phần chính của các chế phẩm cao xoa,
dầu xoa.
Tinh dầu hương nhu (Ocimum gratissimum) là nguồn cung cấp eugenol.
Trong y học, eugenol dùng làm thuốc sát trùng, thuốc giảm đau, chất dùng trong
việc trám răng tạm thời.
Tinh dầu thuộc họ hồ tiêu như tinh dầu hồ tiêu được dùng làm thuốc kích
thích giúp tiêu hóa tốt, tinh dầu lá lốt, lá ngải cứu dùng làm hương liệu cho các chế
phẩm thuốc.
Tinh dầu hương diệp (Pelaeganium roseum) có thành phần chính là geraniol

có thể làm thuốc sát trùng, hạ huyết áp...


14
i. Trong đời sống con người
- Trong công nghiệp mỹ phẩm người ta sử dụng tinh dầu để sản xuất nước hoa,
phấn, sáp, các loại kem xoa,…
- Trong công nghiệp thực phẩm tinh dầu được dùng làm chất gia hương cho bánh
kẹo, chè, thuốc lá, rượu bia, nước giải khát,…
- Trong công nghiệp tiêu dùng tinh dầu được sản xuất kem đánh răng, xà phòng
thơm,…
1.2.4. Cách sử dụng
Tinh dầu tác động đến chúng ta qua 2 con đường chính là: hô hấp và qua da.
-Qua hô hấp: các phần tử tinh dầu thơng qua mũi gửi tín hiệu đến não bộ và
các dây thần kinh, điều chỉnh hoạt động của cơ thể qua các dây thần kinh. Qua hô
hấp sử dụng các loại đèn thăng dầu: Đèn xông hương, đèn xông hương tạo ẩm, các
sản phẩm sử dụng tinh dầu nguyên chất…
- Qua da: bằng phương pháp massage hoặc xông hơi, các phần tử siêu nhỏ
của tinh dầu sẽ dễ dàng thâm nhập và các lỗ chân lông rồi tiến sâu và các mao mạch
ở lớp trung bì thơng qua nang lông và tuyến mồ hôi rồi đi dần vào máu và hệ thống
tuần hoàn, đến các cơ quan trong cơ.
1.2.5. Tính chất vật lí của tinh dầu
Tinh dầu nói chung có một số tính chất khác với hóa chất tổng hợp hoặc các
hợp chất thiên nhiên khác, đó là:
- Đa số tinh dầu ở trạng thái lỏng, không tan trong nước, tan trong các dung
môi hữu cơ.
- Tinh dầu có nhiệt độ sơi cao (150 – 200 0 C), rất dễ bay hơi nên cần đựng
tinh dầu trong những chai nhỏ, miệng kín nút kĩ. Tinh dầu hịa tan chất cao su vì
vậy khơng nên dùng nút các chai lọ bằng nút cao su mà phải dùng nút thủy tinh.
- Tinh dầu thường là những chất nhẹ hơn nước (d < 1g/ml) nhưng có một số

tinh dầu lại nặng hơn nước như tinh dầu đinh hương, tinh dầu quế… Tùy theo tính
chất nặng hay nhẹ hơn nước mà khi chế hóa tinh dầu ta cần dùng những dụng cụ
khác nhau.


15
- Đa số tinh dầu có mùi thơm dễ chịu, một số có mùi hắc khó chịu. Tinh dầu
là những chất rất dễ bị thay đổi mùi. Khi tinh chế tinh dầu bằng phương pháp chưng
cất, đun đến nhiệt độ cao có thể làm thay đổi thành phần hóa học.
- Từ tinh dầu thu được, có thể dựa vào một số chỉ số để đánh giá sơ bộ thành
phần của tinh dầu.
+ Nếu tỉ trọng tinh dầu dưới 0,9 và chỉ số khúc xạ dưới 1,47 thì tinh dầu có tỉ
lệ cao về hidrocacbon thuộc dẫn xuất terpen hoặc mạch thẳng.
+ Nếu tỉ trọng tinh dầu cao hơn 0,9 nhưng chỉ số khúc xạ dưới 1,47 thì tinh
dầu có nhiều hợp chất mạch thẳng có nhiều nhóm chứa oxi.
+ Nếu tỉ trọng tinh dầu dưới 0,9 và chỉ số khúc xạ lớn hơn 1,47 thì tinh dầu
có nhiều hợp chất mạch vịng thơm hoặc có nhiều nhóm chứa oxi.
- Độ hòa tan của tinh dầu trong hỗn hợp ethanol, nước tùy thuộc vào tỉ lệ các
hợp chất có chứa oxi. Nếu tinh dầu tan nhiều trong dung dịch KOH chứng tỏ chúng
có chứa nhiều nhóm -OH (phenol).
- Tinh dầu khơng phải là một chất nguyên chất mà là hỗn hợp của nhiều chất
tạo nên, trong đó có một chất là chủ yếu. Do đó việc phối hợp nhiều tinh dầu lại với
nhau để có một chất thơm và bền là một khoa học.
Tất cả những tính chất chung của tinh dầu đã được nêu ở trên, có thể dựa vào
chúng để phân biệt với các chất tổng hợp hoặc các chất thiên nhiên khác .
1.2.6. Thành phần hóa học chủ yếu của tinh dầu đễ bay hơi
Tinh dầu hay chất thơm có giá trị phần lớn được khai thác từ các loài thực
vật khác nhau. Mỗi loài thực vật cho một loại hương vị, tùy thuộc vào loại tinh dầu
đặc trưng có trong cây đó. Tinh dầu có trong cây thường ở dạng tự do, một số loài
gặp ở dạng kết hợp với các nhóm glycozit hoặc một số chất khác.

Tinh dầu thường là một hỗn hợp phức tạp bao gồm hầu hết các loại hợp chất
hữu cơ thuộc mạch thẳng hay mạch vòng. Những cấu tử của tinh dầu mà người ta
thường gặp là các hidrocacbon, rượu, andehit, xeton, ete… Tuy nhiên mỗi loại tinh
dầu thì thường ngồi thành phần chính đặc trưng cho các loại thực vật, có tinh dầu
cịn có thêm nhiều hợp chất phụ kèm theo [11], [14].


16
Ví dụ: - Tinh dầu hồi ngồi anetol là thành phần chính có từ 80 - 90% cịn có
thêm khoảng 20 hợp chất khác nữa.
- Tinh dầu bạc hà ngoài mentol là thành phần chính chiếm khoảng 65 - 75%
cịn có tới 30 - 40% hợp chất khác nữa.
1.2.7. Kiểm định và cách bảo quản tinh dầu
+ Kiểm nghiệm tinh dầu:
Mỗi loại tinh dầu đều có những tính chất cảm quan và tính chất lý hóa đặc
trưng quan trọng. Muốn kiểm nghiệm tinh dầu người ta thường xác định một số
hằng số vật lí như tỉ trọng, chỉ số khúc xạ, độ tan của tinh dầu trong một số dung
môi khác nhau và các chỉ số hóa học như chỉ số axit, chỉ số este, chỉ số xà phịng
hóa…
+ Phát hiện một số giả mạo trong tinh dầu:
- Tìm nước: Khi cất tinh dầu người ta không loại bỏ hết nước có trong tinh
dầu gây khó khăn cho việc bảo quản tinh dầu. Muốn phát hiện nước có trong tinh
dầu người ta thêm vào tinh dầu một ít CaCl 2 thì CaCl2 sẽ chảy rữa khi có nước.
- Tìm dầu mỡ: Nhỏ một giọt tinh dầu lên miếng giấy thấm đợi một lúc tinh
dầu bay hơi hết (hết thơm), nếu cịn lại vết mỡ trên giấy thì chứng tỏ trong tinh dầu
có mỡ. Có thể cất tinh dầu với nước, tinh dầu sẽ bị cuốn đi còn lại dầu mỡ.
- Tìm rượu: Lấy một thể tích đã biết tinh dầu với nước nếu đo chính xác
thấy thể tích tinh dầu bị giảm đi thì chứng tỏ trong tinh dầu có thể có rượu vì rượu
tan vơ hạn trong nước, tinh dầu không tan trong nước.
+ Bảo quản tinh dầu:

Tinh dầu dễ kết hợp với oxy khơng khí để biến thành chất nhựa hoặc các este
trong tinh dầu dễ bị bay hơi, hơi nước trong khơng khí thủy phân cho ra các chất có
mùi khác. Những hiện tượng oxy hóa hoặc thủy phân này thường xảy ra ở mơi
trường có nhiệt độ q cao, nhiều khơng khí, hơi nước, ánh sáng. Do đó, để bảo
quản tinh dầu người ta thường đựng trong các bình kín, để nơi mát, tối.
Vì tinh dầu dễ bay hơi nên đựng tinh dầu trong các lọ có miệng nhỏ, phơi
thật khơ lọ, đong đầy (tránh cịn khơng khí trong lọ).


17
Vì tinh dầu hịa tan cao su nên khơng dùng nút cao su để đậy lọ đựng tinh
dầu.
1.2.8. Định lượng tinh dầu
Định lượng theo phương pháp dược điển Việt Nam.
Hàm lượng tinh dầu được xác định theo công thức:
% tinh dầu =

Vtd
.100%
mngl

Trong đó: Vtd: thể tích tinh dầu thu được sau khi chưng cất (ml).
mngl: khối lượng nguyên liệu tươi hoặc khô (g).

1.3.

LÝ THUYẾT VỀ CHƯNG CẤT

1.3.1. Định nghĩa
- Chưng cất có thể được định nghĩa là: ”Sự tách rời các cấu phần của một

hỗn hợp nhiều chất lỏng dựa trên sự khác biệt về áp suất hơi của chúng”. Trong
trường hợp đơn giản, khi chưng cất một hỗn hợp gồm 2 chất lỏng khơng hịa tan
vào nhau, áp suất hơi tổng cộng là tổng của hai áp suất hơi riêng phần. Do đó, nhiệt
độ sơi của hỗn hợp sẽ tương ứng với áp suất hơi tổng cộng xác định, không tùy
thuộc vào thành phần bách phân của hỗn hợp, miễn là lúc đó hai pha lỏng vẫn cịn
tồn tại. Nếu vẽ đường cong áp suất hơi của từng chất theo nhiệt độ, rồi vẽ đường
cong áp suất hơi tổng cộng, thì ứng với một áp suất, ta dễ dàng suy ra nhiệt độ sôi
tương ứng của hỗn hợp và nhận thấy là nhiệt độ sôi của hỗn hợp luôn ln thấp hơn
nhiệt độ sơi của từng hợp chất.
- Chính vì đặc tính làm giảm nhiệt độ sơi này mà từ lâu phương pháp chưng
cất hơi nước là phương pháp đầu tiên dùng để tách tinh dầu ra khỏi nguyên liệu thực
vật
1.3.2. Những ảnh hưởng chính trong sự chưng cất hơi nước
1.3.2.1.

Sự khuếch tán

 Ngay khi nguyên liệu được làm vỡ vụn thì chỉ có một số mơ chứa tinh
dầu bị vỡ và cho tinh dầu thoát tự do ra ngồi theo hơi nước lơi cuốn đi. Phần lớn


18
tinh dầu cịn lại trong các mơ thực vật sẽ tiến dần ra ngồi bề mặt ngun liệu bằng
sự hịa tan và thẩm thấu. Von Rechenberg đã mô tả quá trình chưng cất hơi nước
như sau: “Ở nhiệt độ nước sơi, một phần tinh dầu hịa tan vào trong nước có sẵn
trong tế bào thực vật. Dung dịch này sẽ thẩm thấu dần ra bề mặt nguyên liệu và bị
hơi nước cuốn đi. Còn nước đi vào nguyên liệu theo chiều ngược lại và tinh dầu lại
tiếp tục bị hòa tan vào lượng nước này. Quy trình này lặp đi lặp lại cho đến khi tinh
dầu trong các mơ thốt ra ngoài hết.
 Như vậy, sự hiện diện của nước rất cần thiết, cho nên trong trường hợp

chưng cất sử dụng hơi nước quá nhiệt, chú ý tránh đừng để nguyên liệu bị khô.
Nhưng nếu lượng nước sử dụng thừa q thì cũng khơng có lợi, nhất là trong trường
hợp tinh dầu có chứa những cấu phần tan dễ trong nước.
 Ngồi ra, vì ngun liệu được làm vỡ vụn ra càng nhiều càng tốt, cần
làm cho lớp nguyên liệu có một độ xốp nhất định để hơi nước có thể đi xuyên ngang
lớp này đồng đều và dễ dàng.
 Vì các cấu phần trong tinh dầu được chưng cất hơi nước theo ngun tắc
nói trên nên thơng thường những hợp chất nào dễ hòa tan trong nước sẽ được lôi
cuốn trước.
1.3.2.2.

Sự thủy giải

 Những cấu phần ester trong tinh dầu thường dễ bị thủy giải cho ra acid
và alcol khi đun nóng trong một thời gian dài với nước. Do đó, để hạn chế hiện
tượng này, sự chưng cất hơi nước phải được thực hiện trong một thời gian càng
ngắn càng tốt.


×