Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy đến sự sinh trưởng và phát triển của giống nấm kim châm flammulina velutipes

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 59 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
KHOA SINH – MÔI TRƢỜNG

NGUYỄN THỊ THÙY TRÂM

NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MÔI
TRƢỜNG NUÔI CẤY ĐẾN SỰ SINH TRƢỞNG
VÀ PHÁT TRIỂN CỦA GIỐNG NẤM KIM
CHÂM (FLAMMULINA VELUTIPES)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đà Nẵng – Năm 2015


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
KHOA SINH – MÔI TRƢỜNG

NGUYỄN THỊ THÙY TRÂM

NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MÔI
TRƢỜNG NUÔI CẤY ĐẾN SỰ SINH TRƢỞNG
VÀ PHÁT TRIỂN CỦA GIỐNG NẤM KIM
CHÂM (FLAMMULINA VELUTIPES)

Ngành: Sƣ phạm Sinh học
NGƢỜI HƢỚNG DẪN:
ThS. NGUYỄN THỊ BÍCH HẰNG


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng
trình
nghiên2011
cứu của
riêng tơi.
NIÊN
KHĨA
- 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả khóa luận

Nguyễn Thị Thùy Trâm


LỜI CẢM ƠN
Em xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo hướng dẫn
ThS. Nguyễn Thị Bích Hằng đã tận tình hướng dẫn và truyền đạt nhiều kiến thức,
kinh nghiệm quý báu trong quá trình thực hiện khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn thầy cơ khoa Sinh – Môi trường – Đại học Sư
Phạm – Đại học Đà Nẵng đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức cho em trong
4 năm học.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã luôn giúp đỡ, động
viên em trong suốt thời gian làm khóa luận.
Xin chân thành cảm ơn!


Nguyễn Thị Thùy Trâm


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................
LỜI CẢM ƠN ..............................................................................................................
MỤC LỤC ....................................................................................................................
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.........................................................................
DANH MỤC CÁC BẢNG ..........................................................................................
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ....................................................................
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ......................................................................1
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI ..................................................................................2
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .................................2
3.1. Ý nghĩa khoa học .........................................................................................2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..........................................................................................2
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................3
1.1. TỔNG QUAN VỀ NẤM KIM CHÂM............................................................3
1.1.1. Đặc điểm hình thái ....................................................................................3
1.1.2. Đặc điểm sinh trƣởng và sinh sản .............................................................5
1.1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự sinh trƣởng của sợi nấm và sự hình thành
quả thể nấm .........................................................................................................5
1.1.4. Giá trị dinh dƣỡng và giá trị dƣợc liệu ......................................................8
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NẤM KIM CHÂM (FLAMMULINA
VELUTIPES) TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM ............................................11
1.2.1. Một số nghiên cứu trên thế giới ..............................................................11
1.2.2. Một số nghiên cứu ở Việt Nam ...............................................................12
1.3. PHÂN LẬP VÀ NHÂN GIỐNG NẤM KIM CHÂM ...................................13
1.3.1. Sơ đồ quy trình nhân giống .....................................................................13

1.3.2. Giống nấm ...............................................................................................14
1.3.3. Cấp độ giống ...........................................................................................15
1.3.4. Môi trƣờng nhân giống nấm....................................................................16
1.3.5. Cách làm môi trƣờng nhân giống và cách phân lập nấm từ quả thể. ......18
1.4. NGUYÊN LIỆU TRỒNG NẤM ....................................................................19
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU .........................................................................................................................22
2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU .......................................................................22
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..........................................................................22
2.3. ĐỊA ĐIỂM, PHẠM VI VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU ............................22
2.3.1. Địa điểm và phạm vi nghiên cứu thí nghiệm ..........................................22
2.3.2. Thời gian nghiên cứu ..............................................................................22


2.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................23
2.4.1. Phƣơng pháp phân lập giống gốc ............................................................23
2.4.2. Phƣơng pháp nhân giống cấp I ................................................................23
2.4.3. Phƣơng pháp nhân giống cấp II ..............................................................24
2.4.4. Phƣơng pháp nuôi trồng ..........................................................................26
2.4.5. Phƣơng pháp làm môi trƣờng thạch đĩa và thạch nghiêng ....................27
2.4.6. Tìm hiểu thu thập thơng tin: ....................................................................28
2.4.7. Phƣơng pháp đánh giá sự phát triển của hệ sợi .......................................28
2.4.8. Phƣơng pháp xử lí số liệu .......................................................................28
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ............................................................29
3.1. NGHIÊN CỨU SỰ ẢNH HƢỞNG CỦA MƠI TRƢỜNG ĐẾN Q
TRÌNH PHÂN LẬP NẤM KIM CHÂM (FLAMMULINA VELUTIPES) ...........29
3.2. NGHIÊN CỨU SỰ ẢNH HƢỞNG CỦA CHẾ ĐỘ KHỬ TRÙNG ĐẾN
HIỆU QUẢ PHÂN LẬP NẤM KIM CHÂM .......................................................32
3.3. NGHIÊN CỨU SỰ ẢNH HƢỞNG CỦA MÔI TRƢỜNG ĐẾN QUÁ
TRÌNH NHÂN GIỐNG CẤP I .............................................................................33

3.4. NGHIÊN CỨU SỰ ẢNH HƢỞNG CỦA MƠI TRƢỜNG ĐẾN Q
TRÌNH NHÂN GIỐNG CẤP II ............................................................................35
3.5. BƢỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU MÔI TRƢỜNG TRỒNG NẤM KIM CHÂM
(FLAMMULINA VELUTIPES) .............................................................................38
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................42
1. KẾT LUẬN .......................................................................................................42
2. KIẾN NGHỊ ......................................................................................................42
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................44
PHỤ LỤC 01 ............................................................................................................47
PHỤ LỤC 02 ............................................................................................................49


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CC

: Cơ chất

CT

: Công thức

cs.

: cộng sự

ĐN

: Đà N ng

KK


: Khơng khí

NXB

: Nhà xuất bản

MT

: Mơi trƣờng

STT

: Số thứ tự

TB

: Trung bình


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

1.1


Thành phần hóa học chủ yếu của một số loại nấm ăn

9

1.2

Hàm lƣợng các chất có trong mùn cƣa

19

1.3

Thành phần hữu cơ của rơm rạ (g/100g nấm khô)

20

1.4

Thành phần dinh dƣỡng trong cám

20

2.1

Các môi trƣờng phân lập giống gốc

23

2.2


Các môi trƣờng nhân giống cấp I

24

2.3

Các môi trƣờng nhân giống cấp II

25

2.4

Các môi trƣờng nuôi trồng

26

3.1
3.2
3.3

3.4
3.5

Tốc độ lan của hệ sợi nấm kim châm (Flammulina velutipes)
trên các môi trƣờng phân lập giống gốc
Các chế độ khử trùng mẫu
Tốc độ lan của hệ sợi nấm kim châm (Flammulina velutipes)
trên các môi trƣờng nhân giống cấp I
Tốc độ lan của hệ sợi nấm kim châm (Flammulina velutipes)
trên các môi trƣờng nhân giống cấp II

Tốc độ lan của hệ sợi nấm kim châm (Flammulina velutipes)
trên các môi trƣờng nuôi trồng khi sử dụng giống MT3.2

3.6

Tốc độ lan của hệ sợi nấm kim châm (Flammulina velutipes)
trên các môi trƣờng nuôi trồng khi sử dụng giống MT3.3

29
32
33

36

39

39


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Số hiệu

Tên hình vẽ

hình vẽ

Trang

1.1


Nấm kim châm mọc tự nhiên

4

1.2

Nấm kim châm trồng công nghiệp

4

1.3

Quy trình nhân giống nấm

13

2.1

3.1

3.2

3.3

3.4

3.5

3.6


3.7

3.8

Sơ đồ quy trình ni trồng nấm kim châm (Flammulina
velutipes)
Khả năng sinh trƣởng của hệ sợi nấm kim châm (Flammulina
velutipes) trên các môi trƣờng phân lập giống gốc
Tốc độ lan của hệ sợi nấm trên các môi trƣờng phân lập
giống gốc sau 15 ngày
Khả năng sinh trƣởng của hệ sợi nấm kim châm (Flammulina
velutipes) trên các môi trƣờng nhân giống cấp I
Tốc độ lan của hệ sợi nấm trên các môi trƣờng nhân giống
cấp I sau 15 ngày
Khả năng sinh trƣởng của hệ sợi nấm kim châm (Flammulina
velutipes) trên các môi trƣờng nhân giống cấp II
Tốc độ lan của hệ sợi nấm trên các môi trƣờng nhân giống
cấp II sau 13 ngày
Tốc độ lan của hệ sợi nấm trên các môi trƣờng trồng khác
nhau sau 20 ngày
Giống cấp II xuất hiện quả thể nấm kim châm (Flammulina
velutipes)

26

30

31

34


35

36

38

40

41


1

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Nấm ăn là loại thực phẩm giàu chất dinh dƣỡng, chứa nhiều protein và các
acid amin trong đó có nhiều loại acid amin không thay thế đƣợc, không gây xơ vữa
động mạch và không làm tăng hàm lƣợng cholesterol trong máu nhƣ nhiều loại thịt
động vật, nấm còn chứa nhiều loại vitamin và các chất kháng sinh. Do vậy, nấm
đƣợc xem nhƣ là một loại “rau sạch” và “thịt sạch”, đƣợc sử dụng rất rộng rãi trong
bữa ăn của con ngƣời [6].
Nấm ăn và nấm dùng làm dƣợc liệu có s n trong tự nhiên. Tuy nhiên bên cạnh
các nấm có giá trị dinh dƣỡng cao, có hƣơng vị thơm ngon hoặc có giá trị sử dụng
chữa bệnh, bồi bổ sức khoẻ, trong rừng hoặc ngồi cánh đồng cịn có khơng ít các
lồi nấm độc, có thể gây ngộ độc chết ngƣời. Chính vì vậy từ lâu trên thế giới đã
xuất hiện nghề trồng nấm với các giống nấm đã đƣợc chọn lọc, để vừa đảm bảo an
tồn, vừa có nấm chất lƣợng cao, lại vừa có thể sản xuất đƣợc ở quy mơ lớn [4].
Đến nay đã có nhiều loại nấm đƣợc trồng phổ biến nhƣ: nấm rơm, nấm mèo, nấm
mỡ, nấm đơng cơ, nấm linh chi, nấm sị… Các loại nấm này đƣợc trồng theo mùa

vụ thích hợp mà ít cần sự tác động sâu của con ngƣời. Cùng với sự phát triển của
nền kinh tế thị trƣờng và sự du nhập của nhiều loại nấm mới của nƣớc ngoài vào
Việt Nam, một số loại nấm cao cấp với giá trị dinh dƣỡng và chất lƣợng tốt đang
đƣợc nghiên cứu để nuôi trồng phổ biến tại Việt Nam. Nấm kim châm (Flammulina
velutipes) cũng là một trong số những loại nấm cao cấp đang đƣợc nghiên cứu để
nuôi trồng theo quy mô cơng nghiệp. Nấm kim châm là loại nấm có giá trị dinh
dƣỡng và dƣợc liệu cao, đƣợc ngƣời tiêu dùng trong nƣớc ƣa chuộng. Nấm kim
châm có các chất chống oxy hóa nhƣ ergothionein, flammulin… giúp loại bỏ các
gốc tự do ra khỏi cơ thể, do đó thúc đẩy, tăng cƣờng hệ thống miễn dịch. Bên cạnh
đó, nấm kim châm cịn tác động rất lớn đến q trình điều trị ung thƣ hạch và ung
thƣ tuyến tiền liệt [20]. Tuy nhiên sản lƣợng nấm kim châm sản xuất trong nƣớc rất
ít khơng đủ đáp ứng nhu cầu ngƣời tiêu dùng, nấm kim châm trên thị trƣờng hiện


2

nay chủ yếu là nấm của Trung Quốc và Hàn Quốc nhập về, qua quá trình vận
chuyển xa nấm dễ bị hƣ hỏng, chất lƣợng nấm thấp và không an toàn [10].
Miền Trung và Tây Nguyên là một khu vực có tiềm năng phát triển về nghề
trồng nấm, do có một nguồn phế phụ phẩm giàu chất xơ và chất gỗ rất dồi dào [13].
Tuy nhiên, hiện nay việc mở rộng và phát triển các mơ hình trồng nấm ở địa
phƣơng này vẫn cịn gặp nhiều khó khăn do có rất ít cơ sở sản xuất và cung ứng
giống. Để sản xuất nấm, ngƣời dân phải mua giống từ nơi khác về vừa rất tốn thời
gian và kinh phí, lại khơng chủ động đƣợc sản xuất. Vì vậy, vấn đề đặt ra là làm sao
để xây dựng đƣợc một quy trình sản xuất giống nấm thật hồn chỉnh, tạo ra một
nguồn giống có phẩm chất và năng suất cao, ổn định đáp ứng đƣợc nhu cầu ngày
càng tăng của địa phƣơng là một trong những vấn đề rất cấp thiết.
Xuất phát từ những tình hình thực tế trên, chúng tơi thực hiện đề tài: “Nghiên
cứu ảnh hƣởng của môi trƣờng nuôi cấy đến sự sinh trƣởng và phát triển của
giống nấm kim châm (Flammulina velutipes)” để tạo ra nguồn giống có năng

suất, phẩm chất tốt phục vụ cho mục đích phát triển nghề trồng nấm, nâng cao thu
nhập và đời sống cho ngƣời dân cũng nhƣ đa dạng hóa các sản phẩm nấm đƣợc sản
xuất ở Miền Trung nói chung và Đà N ng nói riêng.

2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
- Xác định đƣợc mơi trƣờng thích hợp nhất cho sự sinh trƣởng và phát triển
của giống nấm kim châm (Flammulina velutipes).

3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Xây dựng đƣợc quy trình nhân giống nấm kim châm (Flammulina velutipes)
phù hợp với khí hậu tại thành phố Đà N ng.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Chủ động đƣợc nguồn giống nấm kim châm (Flammulina velutipes) tại khu
vực Miền Trung Tây Nguyên.
- Tạo tiền đề cho việc trồng nấm kim châm (Flammulina velutipes) có chất
lƣợng cao và năng suất tốt một cách đại trà.


3

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. TỔNG QUAN VỀ NẤM KIM CHÂM
Nấm kim châm hay còn gọi là nấm giá, nấm kim vàng, nấm kim chi, phác cô,
kim cô… chúng mọc thành từng cụm đều nhau, có hình giá đậu nhƣng có kích
thƣớc lớn [3]. Tên tiếng Anh: Velvet Shank/ Winter mushroom/ Velvet Foot Golden
mushroom.
Tên khoa học là Flammulina velutipes (Fr.) Sing. [9].
Theo tác giả Nguyễn Lân Dũng (2010) [4], nấm kim châm thuộc:
Họ: Tricholomotaceae

Bộ: Agaricales
Lớp phụ: Hymenomycetidae
Lớp: Holobasidomycetes
Ngành phụ: Basidiomycotina
Ngành Nấm thật: Eumycota
Giới: Nấm Fungi.
1.1.1. Đặc điểm hình thái
+ Mũ nấm: 1,5 - 7 cm, mới đầu hình chng, hình bán cầu, sau đó phẳng dần
hình thành dạng bán cầu dẹp hay dạng ô [15].
+ Thịt nấm: trắng hay màu vàng nhạt. Lúc đầu quánh, khi già thì hơi mềm. Hơi
ngả kiềm lúc tƣơi. Mọc dính vào cuống [15].
+ Phiến nấm: lúc đầu màu trắng, sau đó trắng vàng. Tách biệt nhau, dài ngắn
khác nhau. Mọc dính vào cuống [15].
+ Cuống nấm: Màu nâu tối, đen, phía trên màu vàng, phủ lông nhung dày, dài
1 – 7 cm, rộng 0,25 – 0,5(0,8) cm. Phần gốc của cuống thƣờng kéo dài đâm vào gốc
giữa gỗ và vỏ cây [15].
+ Bào tử đảm: dƣới kính hiển vi khơng màu, trơn nh n hình bầu dục hay hình
trứng, kích thƣớc 5,5 – 6,5 x 3 - 4 µm, bên trong có chứa 1-2 giọt dầu [15], [30].


4

Nấm kim châm cịn có bào tử vơ tính thuộc bào tử phấn hình viên trụ hay hình
trứng, kích thƣớc 3 - 9 x 2 - 4 µm [15].
+ Sợi nấm: màu trắng, phân nhánh nhiều, khơng có tinh bột, có khóa, đƣờng
kính 3,2 – 4 µm [15].

Hình 1.1.Nấm kim châm mọc tự nhiên.

Hình 1.2. Nấm kim châm trồng cơng nghiệp



5

1.1.2. Đặc điểm sinh trƣởng và sinh sản
Chu trình sống của nấm kim châm cũng bắt đầu từ các đảm bào tử. Bào tử nảy
mầm hình thành hệ sợi sơ cấp và thứ cấp. Hệ sợi thứ cấp tích lũy đủ dinh dƣỡng
hình thành quả thể hồn chỉnh mang đảm bào tử mới [1].
1.1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự sinh trƣởng của sợi nấm và sự hình
thành quả thể nấm
a. Dinh dưỡng
* Nguồn cung cấp cacbon:
Trong tự nhiên nấm mọc trên các loại phế thải có nguồn gốc thực vật giàu
cenllulose, nấm có khả năng phân hủy mạnh các hợp chất hữu cơ mà các vi sinh
khác ít có khả năng phân hủy hay phân hủy khơng hồn toàn. Đa số nấm ăn là sinh
vật dị dƣỡng nên nấm cần đƣợc cung cấp cacbon. Nguồn cacbon thích hợp cho sợi
nấm phát triển gồm các monosaccharide, oligosaccharide và polysaccharide nhƣ
đƣờng glucose, saccharose, galactose, tinh bột, cellulose. Nồng độ đƣờng thích hợp
cho sợi nấm sinh trƣởng khoảng 2% [27]. Nấm cũng có thể sử dụng cacbon khơng
phải là cacbonhydrate nhƣ ethanol, glycerin [28]. Ở giai đoạn mầm quả thể, sự tăng
trƣởng phụ thuộc nhiều vào nguồn dinh dƣỡng cacbon. Theo kết quả nghiên cứu
nấm sinh trƣởng trên đƣờng hỗn hợp tốt hơn đƣờng đơn [24]. Khi chọn môi trƣờng
nuôi trồng nấm kim châm nên chọn mơi trƣờng có sự phối trộn vài nguyên liệu với
nhau. Khi dùng mùn cƣa nên dùng mùn cƣa cũ của các loại cây lá rộng [10].
* Nguồn cung cấp nitơ:
Nitơ là nguồn dinh dƣỡng cơ bản trong thành phần nuôi sợi nấm. Nguồn nitơ
là nguồn dinh dƣỡng quan trọng đối với sinh trƣởng của nấm kim châm, là nguyên
liệu không thể thiếu để hợp thành acid amin và acid nucleic. Nếu nguồn nitơ khơng
đủ thì sẽ ảnh hƣởng tới sự sinh trƣởng của khuẩn ty và sự sinh trƣởng phát dục của
quả thể. Trong môi trƣờng nuôi nấm kim châm cần bổ sung thêm nitơ mới có thể

xúc tiến sinh trƣởng của hệ sợi, rút ngắn thời gian ra nấm và tăng năng suất sản
phẩm [10].
Nguồn nitơ rất rộng; nitơ vô cơ nhƣ muối amon, nitrat, nitơ dạng khí, nitơ hữu
cơ nhƣ protein, urê... Trong thực tiễn, nguồn nitơ hữu cơ phần lớn là protein động


6

vật, thực vật, vi sinh vật; nguồn đạm động vật nhƣ keo thịt bò, bột cá, bột nhộng
tằm,...; nguồn đạm thực vật có ở các loại bánh dầu (bánh dầu đỗ tƣơng, bánh dầu
hạt bông,...), bột đậu, bột lạc, bột ngơ, nƣớc bột giấy; nguồn đạm vi sinh vật có bột
nấm men, vi khuẩn đã lên men và sản phẩm tan trong nƣớc. Ngồi ra, trong cơng
nghiệp cũng có nhiều nguồn đạm tốt nhƣ dịch thải, bã thải, ... [10].
Hệ sợi của nấm kim châm có thể sử dụng các nguồn nitơ nhƣ đạm hữu cơ, acid
amin và các loại đạm vô cơ. Trong đạm hữu cơ, bột nấm men, dịch tan của
proteinase, pepton và cao nấm men; trong acid amin thì L- arginine và L- alanine.
* Nguồn cung cấp khống và vitamin:
Muối vơ cơ là chất dinh dƣỡng khơng thể thiếu trong sinh trƣởng phát dục của
nấm.
+ Photpho là nguyên tố cần thiết cho quá trình tổng hợp ATP, nucleic acid,
phospho lipit... Nồng độ thích hợp cho sự phát triển nấm là 0,004M [27].
+ Kali là nguyên tố đóng vai trị cofactor trong nhiều enzyme cần thiết cho q
trình phân hủy nguyên liệu của nấm. Nồng độ kali thích hợp cho sự sinh trƣởng của
nấm là 0,001 – 0,004 M [27].
+ Lƣu huỳnh cũng cần thiết cho sự sinh trƣởng của nấm, nguồn cung cấp lƣu
huỳnh thƣờng là các muối FeSO4, MgSO4 nồng độ thích hợp khoảng 0,001 – 0,006
M. Lƣu huỳnh cũng đóng vai trị cấu tạo nên các enzyme, các amino acid nhƣ
cystein, methionin [27].
Ngoài ra các yếu tố khoáng khác nhƣ Mg, Cu, Zn, Fe,... cũng không thể thiếu
đối với sự sinh trƣởng của sợi nấm [27].

+ Vitamin cho giai đoạn ra quả thể cao hơn ở giai đoạn sinh trƣởng sợi nấm.
Vitamin có hoạt tính xúc tác và giữ chức năng nhƣ một coenzyme.
Đối với nấm kim châm cũng cần cung cấp các nguyên tố khoáng nhƣ P, K,
Mg, các muối khoáng thƣờng đƣợc dùng nhƣ KH2PO4, MgSO4, KHPO4, supe lân...
Ngồi ra trong mơi trƣờng nuôi nấm kim châm cũng cần một lƣợng nhỏ các nguyên
tố vi lƣợng nhƣ Cu, Zn, Fe, Mn,... và một vài loại vitamin B1, B2,... [4].


7

b. Nhiệt độ:
Nấm kim châm có khả năng phát triển sợi trong khoảng 3 – 300C, nhƣng
khoảng nhiệt độ thích hợp để hệ sợi phát triển tốt là 20 - 250C. Ở giai đoạn ra quả
thể nấm kim châm cần có sự chêch lệch về nhiệt độ để kích thích ra mầm và kéo dài
cuống nấm. Nhiệt độ ra quả thể nấm kim châm khoảng 10 - 140C, để có nấm thƣơng
phẩm đẹp trong giai đoạn ra quả thể cần hạ nhiệt độ xuống 3 – 80C để kéo dài thân
nấm [26].
c. Độ ẩm:
Độ ẩm nguyên liệu thích hợp cho nấm kim châm khoảng 60- 65%. Độ ẩm
khơng khí khi ni sợi khoảng 60 – 70%, độ ẩm khơng khí trong giai đoạn ra quả
thể thích hợp là từ 80 - 85% [26].
d. Ánh sáng:
Trong giai đoạn sinh trƣởng dinh dƣỡng nấm gần nhƣ không cần ánh sáng, ánh
sáng quá mạnh có thể kìm hãm sự sinh trƣởng của sợi nấm [27]. Trong giai đoạn ra
quả thể cần ánh sáng khuếch tán [10].
Với nấm kim châm trong giai đoạn nuôi sợi không cần ánh sáng, giai đoạn ra
quả thể cần ánh sáng khuếch tán 800lux [26].
e. Khơng khí:
Nấm kim châm thuộc loại nấm hiếu khí, nên trong các giai đoạn sinh trƣởng
phát dục đều cần đƣợc cung cấp đầy đủ khơng khí thì mới sinh trƣởng bình thƣờng

đƣợc. Trong giai đoạn ƣơm sợi cần chú ý đảm bảo phịng ni thơng thống. Hàm
lƣợng CO2 ảnh hƣởng trực tiếp đến sinh trƣởng của quả thể; nồng độ CO2 là nhân
tố quyết định độ lớn của mũ nấm, độ dài của cuống nấm. Khi hàm lƣợng CO2 trong
phòng nấm đạt 0,114% - 0,152% sự sinh trƣởng của mũ nấm bị ức chế, cuống nấm
dài ra, hình thành sản phẩm nấm chất lƣợng cao với mũ nấm nhỏ mà cuống dài [31].
f. pH:
pH mơi trƣờng có ảnh hƣởng lớn đến sinh trƣởng của nấm, vì pH ảnh hƣởng
tới hoạt tính của enzyme, khả năng hồ tan các hợp chất. pH thích hợp cho nấm kim
châm phát triển từ 4 – 7 [2].


8

1.1.4. Giá trị dinh dƣỡng và giá trị dƣợc liệu
a. Giá trị dinh dưỡng
Nấm kim châm tƣơi có chứa tới 89,7 – 89,9% nƣớc. Trong 100g nấm kim
châm khô gồm có các thành phần dinh dƣỡng [10]:
+ Protein: chiếm 26,2 – 27% chất khô với đầy đủ 19 loại acid amin bao gồm
cả 8 loại acid amin không thay thế đƣợc.
+ Lipit: 4,9 – 5% bao gồm các chất béo bão hòa và chất béo chƣa bão hòa
(ergocalciferol – tiền vitamin D2, ergosterol).
+ Hydratcacbon: 52,4 – 54% chất khô.
+ Xenlulo: 8,7 – 9%
+ Vitamin: 0,3 – 0,35% bao gồm B1, B2, B5, C...
+ Khống: chiếm 7,8 – 8% chất khơ chủ yếu là Fe, Na, K, P, Mg, Mn, Ca...
Trong 100 g nấm kim châm khơ có hơn 31g protid, 6g lipid. Nó chứa nhiều
loại vitamin nhƣ B1, B2, C, PP, E và các acid amin cần thiết cho sự phát triển cơ
thể, trong đó đặc biệt nhiều lysine (hàm lƣợng cao gấp đôi so với nấm mỡ), rất cần
cho quá trình sinh trƣởng phát dục, cải thiện chiều cao và trí lực của trẻ em. Vì thế,
loại nấm ăn này cịn đƣợc gọi là “Tăng trí cơ” (nấm tăng cƣờng trí lực) [21]. Ngồi

ra, hàm lƣợng kẽm và kali trong nấm kim châm tƣơng đối cao trong khi hàm lƣợng
natri lại rất thấp nên đây cũng là một trong những loại thực phẩm hữu ích cho
ngƣời già và những bệnh nhân bị tăng huyết áp [21].
Nhìn chung, nấm kim châm dùng rất tốt cho trẻ em đang tuổi phát triển, những
ngƣời suy dinh dƣỡng, thiếu máu, thể chất hƣ nhƣợc, bị bệnh tăng huyết áp, rối loạn
lipid máu, vữa xơ động mạch, béo phì, tiểu đƣờng, ung thƣ... [21].


9

Bảng 1.1: Thành phần hóa học chủ yếu của một số loại nấm ăn
Lƣợng chứa (g/100g chất khơ)
Lồi nấm ăn

Dẫn xuất
Protein

Lipit

Agaricus bisporus

90,55

47,42

3,30

31,49

9,38


8,41

Lentinus edodes

15,25

18,32

4,89

66,32

7,11

3,36

Volvariella volvacea

-

33,77

3,52

30,51

18,40

13,30


Flammulina velutipes

88,45

31,23

5,78

52,07

3,34

7,58

Pleurotus ostreatus

95,30

19,46

3,84

65,61

6,15

4,94

vơ đạm


Chất xơ

Chất

Nƣớc

khống

Nguồn Nguy n ân D ng – Công nghệ nuôi trồng nấm, 2008)
b. Giá trị dược liệu
Nấm kim châm có các chất chống oxy hóa nhƣ ergothionein. Chất chống oxy
hóa giúp loại bỏ các gốc tự do ra khỏi cơ thể, do đó thúc đẩy, tăng cƣờng hệ thống
miễn dịch. Nghiên cứu thực hiện trên động vật cho thấy tiềm năng để sản xuất một
loại vắc xin chống ung thƣ bằng cách sử dụng chất chống oxy hóa này là rất cao.
Nấm kim châm tác động rất lớn đến quá trình điều trị ung thƣ hạch và ung thƣ tuyến
tiền liệt. Các nhà nghiên cứu nói thêm rằng các flammulin và polysaccharide trong
nấm hoạt động nhƣ chất chống ung thƣ [20]. Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng nấm
kim châm có nhiều acid amin, các acid amin đóng vai trị quan trọng trong việc kìm
hãm sự phát triển của u sarcoma 180 và bệnh ung thƣ Ehrlich ascites [20].
Nấm kim châm cũng có đặc tính chống virus và chống vi khuẩn. Các thành
phần hoạt tính trong nấm bao gồm lectin và beta-D-glucan. Lectin là một protein
điều hòa miễn dịch, thúc đẩy việc sản xuất các chất chống oxy hóa. Theo nhà
nghiên cứu Wichers và các cộng sự, những chất này cân bằng hệ thống miễn dịch
và giúp cho gan khỏe mạnh hơn. Nấm kim châm có thể chiến đấu chống lại các
bệnh do thối hóa nhƣ bệnh mất trí nhớ và lú lẫn Alzheimer. Nó cũng có chất chống
viêm có thể giúp giảm nguy cơ mắc bệnh. Tính chất giải độc của các chất này cũng


10


bảo vệ bạn khỏi nguy cơ mắc bệnh tim [20].
Nghiên cứu phát hiện trong nấm kim châm có tới 16 loại acid amin, trong đó
có 8 loại là các loại acid amin cần thiết cho cơ thể con ngƣời, bao gồm lysin và kẽm
giúp tăng cƣờng trí nhớ, cải thiện khả năng ghi nhớ và tập trung ở trẻ nhỏ [20].
Nấm kim châm có chứa hàm lƣợng cao kali nên rất thích hợp với những bệnh
nhân tăng huyết áp, huyết áp cao, những ngƣời mắc các bệnh về tim mạch, hiệu quả
trong phòng chống tai biến mạch máu não. Hàm lƣợng protein trong nấm kim châm
lớn nhƣng là những protein khơng chứa chất béo, lại có tác dụng giảm hàm lƣợng
cholesterol và thúc đẩy nhu động ruột và dạ dày nên ngƣời sử dụng nấm kim châm
khơng lo béo phì [20].
Các thí nghiệm trong cơ thể động vật cũng rút ra kết luận khả năng chống tế
bào ung thƣ niêm mạc thực quản. Protein từ nấm kim châm (F. Velutipes) cũng cho
thấy hoạt động trực tiếp chống virus, bao gồm cả hoạt động bất hoạt ribosome và ức
chế vi rút suy giảm miễn dịch ở ngƣời (HIV-1) sao chép ngƣợc lại, beta-glucosidase
và beta-glucuronidase. EA6 - một protein polysaccharide, protein phức tạp phân lập
từ quả thể của nấm kim châm có sự tăng cƣờng khả năng miễn dịch dịch thể, miễn
dịch tế bào, ức chế đáng kể sự tăng trƣởng của khối u ở chuột và rắn [22].
Tóm lại ngồi tác động chống viêm nhiễm, tác dụng chống tế bào ung thƣ của
nấm kim châm đang đƣợc ngành Tây y nghiên cứu để ly trích ra những hoạt chất
chống ung thƣ và nấm kim châm thực sự đƣợc chế biến thành thực phẩm chức năng
để hỗ trợ điều trị ung thƣ đang đƣợc phát triển ở Nhật Bản, Hàn Quốc và phƣơng
Tây [22].
Trong nấm kim châm cịn tìm thấy nhiều hợp chất hữu cơ có giá trị dƣợc liệu:
daidzein, genistein, genistein II, azelaic acid III, dauco sterol IV, mannitol V,
diethyaminohydro chlorate VI, CT1, CT2, CT2AI [4].


11


1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NẤM KIM CHÂM (FLAMMULINA
VELUTIPES) TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
1.2.1. Một số nghiên cứu trên thế giới
Các nghiên cứu ở Nhật Bản từ năm 1972 đến năm 1986 kết luận khả năng chống
ung thƣ của nấm kim châm là rõ rệt. Qua khảo sát 174.505 ngƣời dân sống ở khu
vực Nagano của Nhật Bản nơi có thói quen trồng và tiêu thụ nhiều nấm Kim châm
(F. Velutipes) tỷ lệ tử vong đạt mức 97,1 ngƣời/100.000 dân, trong khi đó tỷ lệ tử
vong bình qn cả nƣớc trong thời kỳ này là 160,1 ngƣời/100.000 dân mà nguyên
nhân chủ yếu là bệnh ung thƣ. Từ kết luận này ngƣời Nhật ngày càng dùng nhiều
nấm kim châm hơn và tuổi thọ của ngƣời Nhật trong 3 thập niên trở lại đây tăng
đáng kể [12]. Tiếp theo một nghiên cứu có kiểm sốt khác ở Nhật Bản trong cùng
một quận ở Nagano trong thời gian 4 năm (1998-2002) đã kết luận những ngƣời có
ăn nấm kim châm nhiều thì tỷ lệ bệnh ung thƣ dạ dày giảm đáng kể so với những
ngƣời ít ăn nấm kim châm. Nghiên cứu cho biết thang nhiễm ung thƣ dạ dày của
những ngƣời không ăn nấm kim châm hoặc ăn dƣới 1 lần trong tuần đƣợc đánh giá
là 1,0. Những ngƣời có ăn hơn 3 lần nấm kim châm (F. velutipes) mỗi tuần thì
thang nhiễm ung thƣ dạ dày giảm xuống chỉ cịn 0,66 (giảm 44%). Trong khi những
ngƣời khơng ăn nấm kim châm mà có ăn nấm hƣơng (Lentinus edodes) (Shiitake)
hơn ba lần một tuần thì thang nhiễm ung thƣ dạ dày là 0,95 (chỉ giảm 5%) [12].
Năm 1997 Furlan và cs. đã nghiên cứu và xác định đƣợc môi trƣờng tối ƣu để
phân lập giống gốc nấm kim châm. Năm 2000 trong đề tài ” Nghiên cứu sơ bộ về
nguồn cacbon và nito của nấm kim châm dƣới dạng rắn” của Wang cũng đã xác
định đƣợc mơi trƣờng thích hợp để phân lập giống nấm kim châm [29].
Trong một nghiên cứu chiết xuất từ 38 loại nấm thực hiện bởi Đại học Bastyr
(Trƣờng Đại Học Y tƣ nhân ở Hoa kỳ) cho biết nấm kim châm (F. Velutipes) có
mức ức chế cao nhất đối với hai estrogen phụ thuộc và độc lập dòng tế bào ung
thƣ vú [12].
Theo báo cáo gần đây FVE là một protein điều hòa miễn dịch đƣợc chiết xuất
từ nấm Enoki (Flammulina velutipes) là một protein kích hoạt cho các tế bào



12

lympho T của con ngƣời. Nghiên cứu này nhằm mục đích để điều tra tác dụng
chống khối u và các cơ chế hoạt động của FVE đƣợc thí nghiệm trên chuột. Đối với
chuột sử dụng FVE tuổi thọ tăng đáng kể và ức chế kích thƣớc khối u của (BNL)
hepatoma mang trên chuột [30].
1.2.2. Một số nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, nấm kim châm ngày càng phổ biến và ƣa chuộng nên các dự án,
đề tài về nấm kim châm xuất hiện nhiều hơn. Nhƣ là đề tài “Nghiên cứu nhân giống
và ni trồng thí nghiệm nấm cao cấp kim châm, ngọc châm trên cơ chất bã mía và
bã mía phối trộn” do cử nhân Võ Thị Thanh Hà thực hiện trong thời gian 24 tháng.
Kết quả đề tài đã đạt mục tiêu đề ra là tìm ra quy trình nhân giống, quy trình sản
xuất phơi, quy trình ni trồng, chăm sóc nhằm hồn thiện quy trình sản xuất nấm
cao cấp kim châm, ngọc châm [17].
Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng và Dịch vụ Khoa học - Công nghệ Tiền
Giang chủ trì thực hiện đề tài “Nghiên cứu thích nghi các quy trình sản xuất giống
và ni trồng một số loại nấm cao cấp”, do cử nhân Bùi Thị Quang Dân làm chủ
nhiệm, với mục tiêu xây dựng quy trình cơng nghệ sản xuất giống ba loại nấm (kim
châm, ngọc bích, đùi gà vua) thuần chủng trên mơi trƣờng thích hợp; đồng thời xây
dựng quy trình kỹ thuật nuôi trồng ba loại nấm này trên nguyên liệu mùn cƣa và bả
mía. Đề tài đã hồn thiện 2 quy trình: quy trình sản xuất giống từ giống gốc đến
giống cấp I, cấp II, cấp III trên mơi trƣờng có cải tiến, thích nghi với điều kiện mơi
trƣờng của địa phƣơng; quy trình sản xuất bịch phơi phục vụ ni trồng ba loại
giống nấm này [18].
“Nghiên cứu xây dựng quy trình nhân giống nấm kim châm dạng dịch thể và
sản xuất nấm kim châm (Flammulina velutipes)” của Vũ Thị Hằng trong luận văn
thạc sĩ nông nghiệp – Trƣờng đại học nông nghiệp Hà Nội. Đề tài đã xây dựng đƣợc
quy trình cơng nghệ nhân giống, sử dụng giống nấm dạng dịch thể phục vụ việc sản
xuất giống nấm thƣơng phẩm và nuôi trồng nấm kim châm (Flammulina velutipes)

trên qui mô công nghiệp đạt năng suất, chất lƣợng và hiệu quả cao [10].


13

1.3. PHÂN LẬP VÀ NHÂN GIỐNG NẤM KIM CHÂM
1.3.1. Sơ đồ quy trình nhân giống
Nhân giống là khâu đầu tiên và quan trọng trong nghề sản xuất nấm, trải qua
nhiều cơng đoạn và nhiều cấp độ khác nhau. Q trình nhân giống đòi hỏi yêu cầu
kỹ thuật, thiết bị dụng cụ tƣơng đối phức tạp. Một quá trình nhân giống nấm đƣợc
mô tả tổng quát theo sơ đồ sau:

Giống gốc

Môi trƣờng
cấp I

Giống cấp I

Môi trƣờng
cấp II

Bảo quản

Cấy chuyền
Nuôi sợi

Giống cấp II

Môi trƣờng

cấp III

Nhân giống
cấp I

Cấy chuyền
Nuôi sợi

Nhân giống
cấp II

Bảo quản

Cấy chuyền
Nuôi sợi

Giống cấp III

Nhân giống
cấp III

Bảo quản

Nuôi trồng

H nh 1. 3. uy trình nhân giống nấm.


14


1.3.2. Giống nấm
Ngày nay việc sử dụng giống nấm (nấm sị, nấm mộc nhĩ, nấm linh chi,…)
nhân tạo để ni trồng chiếm số lƣợng lớn nhằm đạt đƣợc sản lƣợng nấm cao và
phẩm chất tốt hay nói cách khác mang lại hiệu quả kinh tế cao. Nhƣ vậy, một giống
nấm sử dụng trong ni trồng sẽ có ảnh hƣởng rất lớn đến chất lƣợng, năng suất.
Hơn nữa nó quyết định đến sự thành bại của nghề trồng nấm. Do vậy mà việc chọn
lựa một loại giống đạt tiêu chuẩn để sử dụng là rất quan trọng và công việc chọn lựa
này là rất phức tạp [1].
Để chọn lựa một giống nấm đạt yêu cầu chất lƣợng cần phải có kỹ năng phân
lập, lựa chọn và phải có một số kinh nghiệm nhất định vì sợi nấm rất nhỏ, khó nhận
biết đƣợc trạng thái sinh lý của sợi nấm bằng mắt thƣờng. Tuy nhiên, cũng có thể
nhận biết một số giống nấm tốt phải đạt đƣợc những chỉ tiêu sau:
- Độ thuần khiết: một loại giống tốt chỉ có một loại sợi nấm phát triển trong
môi trƣờng nuôi cấy chúng.
- Trạng thái của hệ sợi: sợi nấm tốt gần nhƣ đồng nhất về màu sắc, sợi nấm
mọc khỏe, thẳng và chia nhánh đều, ít có những dạng xấu nhƣ: rối bơng, móc câu,
đổi màu,… khơng có hiện tƣợng vết đậm, vết nhạt khác nhau trên hệ sợi, không tiết
dịch màu vàng trong mơi trƣờng ni sợi.
- Sự lão hóa của tơ nấm biểu hiện qua những đặc điểm sau:
+ Kết màng: các sợi nấm ở vách (ống nghiệm, chai hoặc túi giống) bắt đầu kết
màng mỏng, tách rời khỏi vách và nằm sát xuống môi trƣờng (cơ chất).
+ Tiết nƣớc: sợi nấm khi già xuất hiện càng nhiều các giọt nƣớc trắng sang
vàng trong, nƣớc tích tụ thành vũng trong mơi trƣờng.
+ Đổi màu: sợi nấm già có màu tối, xám tro hoặc màu nâu, riêng sợi nấm rơm
có màu vàng.
Trong môi trƣờng nhân giống cũng nhƣ nuôi trồng nấm ta phải thƣờng xuyên
lƣu ý đến chất lƣợng nấm trƣớc khi xử dụng, không nên sử dụng giống nấm không
đạt chất lƣợng: giống quá già hoặc quá non, giống bị lão hóa, sinh trƣởng và phát
triển yếu sẽ ảnh hƣởng đến năng suất [1].



15

1.3.3. Cấp độ giống
a. Giống gốc
Giống gốc là giống đƣợc phân lập trực tiếp từ quả thể nấm hoặc từ bào tử của
nấm. Môi trƣờng phân lập giống gốc thƣờng dùng môi trƣờng trên đĩa petri hoặc
ống nghiệm.
Một giống gốc phải đạt yêu cầu sau:
- Là giống thuần, không lẫn tạp.
- Tơ mọc khỏe, chia nhánh đều.
- Tơ nấm ăn kín mặt thạch hoặc ăn vịng thành ống nghiệm, ít tơ khí sinh, tơ
rối bơng.
Các đơn vị sản xuất giống nấm cũng nhƣ nuôi trồng không tự tạo giống gốc
đƣợc do yêu cầu kỹ thuật tƣơng đối cao do vậy các cơ sở sản xuất giống nấm phải
đặt mua từ các đơn vị sản xuất lớn có uy tín. Mỗi ống giống gốc thƣờng nhân đƣợc
30 – 40 ống cấp I, do đó cần có một kế hoạch sản xuất cụ thể để đặt mua ống giống
gốc đảm bảo chất lƣợng và số lƣợng giống đủ cho một đợt cấy giống. Nên dùng
giống đúng tuổi (sợi nấm vừa ăn kín toàn bộ mặt thạch) để nhân giống cho sản xuất.
Nếu giống mua về mà chƣa sử dụng ngay cần phải đƣa đi bảo quản, thông
thƣờng dùng phƣơng pháp bảo quản lạnh, thời gian bảo quản kéo dài 3 – 4 tháng.
Trƣờng hợp giống gốc đƣợc bảo quản, mà muốn đem đi sử dụng thì đƣa ra nhiệt độ
ni sợi bình thƣờng ít nhất 2 ngày trƣớc khi cấy chuyền [1].
b. Giống cấp I
Giống cấp I là giống đƣợc nuôi cấy trên môi trƣờng rắn đồng nhất về dinh
dƣỡng (môi trƣờng thạch).
Giống cấp I đƣợc sử dụng để cấy chuyền tạo thành giống cấp II. Từ
giống cấp I ban đầu, bằng phƣơng pháp ni cấy mơ cũng có thể cấy chuyền để
tạo ra các thế hệ giống cấp I tiếp theo [19].
Ngƣời ta có thể tạo giống nấm cấp I bằng sự phân lập bào tử nấm, hoặc nuôi

cấy từ mô quả thể nấm hoặc nuôi cấy từ sợi nấm trong cơ chất, dựa trên khả


16

năng sinh sản vơ tính và sinh sản sinh dƣỡng của nấm, bằng phƣơng pháp nuôi cấy
mô tế bào [19].
c. Giống cấp II
Giống cấp II là giống đƣợc nuôi cấy trên môi trƣờng xốp, không đồng nhất
về dinh dƣỡng (rơm rạ, hạt thóc, mùn cƣa, que sắn…). Từ giống cấp II đƣợc sử
dụng để trồng cho thu hoạch quả thể.
Từ giống cấp II cũng có thể đƣợc sử dụng để cấy chuyền thành nhiều thế hệ
giống cấp II liên tiếp. Tuy nhiên không nên lạm dụng nhân giống cấp II nhiều lần
(khơng q 4 lần) vì giống sẽ bị thối hóa [19].
Nguyên liệu làm và nhân giống cấp II tùy theo lồi nấm mà có thể sử
dụng rơm rạ, hạt thóc, mùn cƣa, que sắn… [19].
1.3.4. Mơi trƣờng nhân giống nấm
Muốn nhân giống bất kì loại nấm nào, điều trƣớc tiên là cần có mơi trƣờng
dinh dƣỡng. Mơi trƣờng của từng loại nấm khác nhau thì tƣơng đối khác nhau, tuy
nhiên cũng đảm bảo đầy đủ các nguồn dinh dƣỡng chủ yếu sau đây: nguồn cacbon,
nguồn nitơ, các chất khoáng và vitamin. Tùy từng cấp độ nhân giống mà ta lựa chọn
thành phần môi trƣờng dinh dƣỡng khác nhau, thông thƣờng ở những cấp độ nhân
giống cấp II, cấp III (giống cho sản xuất) thì thành phần mơi trƣờng nhân giống gần
giống với môi trƣờng nuôi trồng nấm [1].
a. Môi trường phân lập và nhân giống cấp I
Ngƣời ta thƣờng dùng môi trƣờng thạch đĩa, thạch nghiêng để phân lập, cấy
chuyền và nhân giống cấp I. Có nhiều mơi trƣờng dùng để phân lập và nhân giống
cấp I các loại, có thể chia thành 3 nhóm mơi trƣờng sau:
- Mơi trƣờng tự nhiên: là môi trƣờng dựa trên các sản phẩm tự nhiên (khoai
tây, cà rốt, giá đậu…), các bộ phận của cây (rễ, lá, vỏ cây,…), môi trƣờng này có

thành phần hóa học thay đổi [1].
- Mơi trƣờng bán tổng hợp: có một hay nhiều nguồn đạm hữu cơ (peptone,
đƣờng, tinh bột,…), môi trƣờng này sử dụng đƣợc, sợi nấm phát triển đều và tốt [6].


×