Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Tiểu luận môn phương pháp nghiên cứu khoa học NHỮNG NGUYÊN LÝ SÁNG TẠO TRONG SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG SMARTPHONE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (546.71 KB, 15 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC TẾ HỒNG BÀNG

BÁO CÁO THU HOẠCH MÔN HỌC
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG TIN HỌC
ĐỀ TÀI:
NHỮNG NGUYÊN LÝ SÁNG TẠO TRONG SỰ HÌNH THÀNH VÀ
PHÁT TRIỂN CỦA ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG SMARTPHONE
HỌC VIÊN : PHẠM THỊ THU TRANG
MÃ SỐ HV : 136011014
LỚP : CAO HỌC KHMT K2 ĐỢT 1
GV HƯỚNG DẪN: GS.TSKH HOÀNG KIẾM
TP.HCM 2013
Trang 1
LỜI NÓI ĐẦU
Khoa học và công nghệ là đặc trưng của thời đại, nghiên cứu khoa học đã trở
thành hoạt động sôi nổi và rộng khắp trên phạm vi toàn cầu. các thành tựu của khoa
học hiện đại đã làm thay đổi bộ mặt thế giới. Khoa học và công nghệ đã trở thành
động lực thúc đẩy sự tiến bộ nhân loại. Cùng với nghiên cứu khoa học hiện đại, mọi
người đang chú ý đến phương pháp nhận thức khoa học, coi đó là nhân tố quan trọng
để phát triển khoa học.
Trong nội dung bài thu hoạch này, em xin trình bày khái quát về các nguyên lý
sáng tạo và kèm theo đó, em xin nêu ra và phân tích, theo ý kiến chủ quan của mình,
những nguyên lý sáng tạo đã được ứng dụng trong xu hướng phát triển sản phẩm công
nghệ Smartphone đang được sử dụng phổ biến hiện nay.
Em xin chân thành cảm ơn GS. TSKH Hoàng Kiếm, giảng viên môn học
Phương pháp nghiên cứu khoa học, đã truyền đạt những kiến thức quý báu về các
phương pháp nghiên cứu trong khoa học máy tính cũng như những hướng nghiên cứu
chính trên thế giới hiện nay.
Trang 2
MỤC LỤC


PHẦN I : CÁC NGUYÊN LÝ SÁNG TẠO
1. Nguyên lý phân nhỏ
2. Nguyên lý “tách khỏi”
3. Nguyên lý phẩm chất cục bộ
4. Nguyên lý phản đối xứng
5. Nguyên lý kết hợp
6. Nguyên lý vạn năng
7. Nguyên lý “chứa trong”
8. Nguyên lý phản trọng lượng
9. Nguyên lý gây ứng suất sơ bộ
10. Nguyên lý thực hiện sơ bộ
11. Nguyên lý dự phòng
12. Nguyên lý đẳng thế
13. Nguyên lý đảo ngược
14. Nguyên lý cầu (tròn) hoá
15. Nguyên lý linh động
16. Nguyên lý giải “thiếu” hoặc “thừa”
17. Nguyên lý chuyển sang chiều khác
18. Nguyên lý sử dụng các dao động cơ học
19. Nguyên lý tác động theo chu kỳ
20. Nguyên lý liên tục tác động có ích
21. Nguyên lý “vượt nhanh”
22. Nguyên lý biến hại thành lợi
23. Nguyên lý quan hệ phản hồi
24. Nguyên lý sử dụng trung gian
25. Nguyên lý tự phục vụ
26. Nguyên lý sao chép (copy)
27. Nguyên lý “rẻ” thay cho “đắt”
Trang 3
28. Thay thế sơ đồ cơ học

29. Sử dụng các kết cấu khí và lỏng
30. Sử dụng vỏ dẻo và màng mỏng
31. Sử dụng các vật liệu nhiều lỗ
32. Nguyên lý thay đổi màu sắc
33. Nguyên lý đồng nhất
34. Nguyên lý phân hủy hoặc tái sinh các phần
35. Thay đổi các thông số hoá lý của đối tượng
36. Sử dụng chuyển pha
37. Sử dụng sự nở nhiệt
38. Sử dụng các chất ôxy hóa mạnh
39. Thay đổi độ trơ
40. Sử dụng các vật liệu hợp thành (composite)
PHẦN II : CÁC NGUYÊN LÝ SÁNG TẠO ĐƯỢC ỨNG DỤNG TRONG QUÁ
TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA SMARTPHONE
PHẦN III : TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trang 4
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Slides bài giảng môn ‘‘PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TRONG TIN HỌC’’, Tác giả : GS.TSKH. Hoàng Kiếm.
- Sổ tay sáng tạo : Các thủ thuật (nguyên tắc) cơ bản, Ủy ban khoa học và kỹ
thuật TpHCM 1992, tác giả : Phan Dũng.
- />PHẦN I : CÁC NGUYÊN LÝ SÁNG TẠO
1. Nguyên lý phân nhỏ:
• Chia nhỏ đối tượng thành các phần độc lập, nhờ đó có thể giải quyết
từng phần một cách dễ dàng.
• Làm đối tượng trở nên tháo lắp được.
• Tăng mức độ phân nhỏ của đối tượng, làm giảm sự phức tạp của đối
tượng.
• Nguyên lý phân nhỏ thường được sử dụng kết hợp với nguyên tắc
“2_nguyên lý tách riêng”, “3_phẩm chất cục bộ”, “5_kết hợp”,”6_vạn

năng”, …
2. Nguyên lý “tách riêng”:
• Tách phần gây “phiền phức” (tính chất “phiền phức”) hay ngược lại tách
phần duy nhất “cần thiết” (tính chất “cần thiết”) ra khỏi đối tượng.
3. Nguyên lý phẩm chất cục bộ:
• Chuyển đối tượng (hay môi trường bên ngoài, tác động bên ngoài) có
cấu trúc đồng nhất thành không đồng nhất.
• Các phần khác nhau của đối tượng phải có các chức năng khác nhau.
• Mỗi phần của đối tượng phải ở trong những điều kiện thích hợp nhất đối
với công việc.
• Nguyên lý phẩm chất cục bộ phản ánh nguyên tắc từ đơn giản đến phức
tạp, từ đơn điệu sang đa dạng.
Trang 5
4. Nguyên lý phản đối xứng:
• Chuyển đối tượng có hình dạng đối xứng thành không đối xứng (nói
chung giãm bật đối xứng).
5. Nguyên lý kết hợp:
• Kết hợp các đối tượng đồng nhất hoặc các đối tượng dùng cho các hoạt
động kế cận.
• Kết hợp về mặt thời gian các hoạt động đồng nhất hoặc kế cận.
6. Nguyên lý vạn năng:
• Đối tượng thực hiện một số chức năng khác nhau, do đó không cần sự
tham gia của các đối tượng khác.
7. Nguyên lý “chứa trong”:
• Một đối tượng được đặt bên trong đối tượng khác và bản thân nó lại
chứa đối tượng thứ ba
• Một đối tượng chuyển động xuyên suốt bên trong đối tượng khác.
8. Nguyên lý phản trọng lượng:
• Bù trừ trọng lượng của đối tượng bằng cách gắn nó với các đối tượng
khác có lực nâng.

• Bù trừ trọng lượng của đối tượng bằng tương tác với môi trường như sử
dụng các lực thủy động, khí động
9. Nguyên lý gây ứng suất sơ bộ:
• Gây ứng suất trước với đối tượng để chống lại ứng suất không cho phép
hoặc không mong muốn khi đối tượng làm việc (hoặc gây ứng suất trước
để khi làm việc sẽ dùng ứng suất ngược lại ).
10. Nguyên lý thực hiện sơ bộ:
• Thực hiện trước sự thay đổi cần có, hoàn toàn hoặc từng phần, đối với
đối tượng.
• Cần sắp xếp đối tượng trước, sao cho chúng có thể hoạt động từ vị trí
thuận lợi nhất, không mất thời gian dịch chuyển.
11. Nguyên lý dự phòng:
• Bù đắp độ tin cậy không lớn của đối tượng bằng cách chuẩn bị trước các
phương tiện báo động, ứng cứu, an toàn.
Trang 6
12. Nguyên lý đẳng thế:
• Thay đổi điều kiện làm việc để không phải nâng lên hay hạ xuống các
đối tượng.
13. Nguyên lý đảo ngược:
• Thay vì hành động như yêu cầu bài toán, hành động ngược lại (ví dụ,
không làm nóng mà làm lạnh đối tượng).
• Làm phần chuyển động của đối tượng (hay môi trường bên ngoài) thành
đứng yên và ngược lại, phần đứng yên thành chuyển động.
14. Nguyên lý cầu (tròn) hoá:
• Chuyển những phần thẳng của đối tượng thành cong, mặt phẳng thành
mặt cầu, kết cấu hình hộp thành kết cấu hình cầu.
• Sử dụng các con lăn, viên bi, vòng xoắn.
• Chuyển sang chuyển độg quay, sử dung lực ly tâm.
15. Nguyên lý linh động:
• Cần thay đổi các đặt trưng của đối tượng hay môi trường bên ngoài sao

cho chúng tối ưu trong từng giai đoạn làm việc.
• Phân chia đối tượng thành từng phần, có khả năng dịch chuyển với nhau.
16. Nguyên lý giải “thiếu” hoặc “thừa”:
• Nếu như khó nhận được 100% hiệu quả cần thiết, nên nhận ít hơn hoặc
nhiều hơn “một chút”. Lúc đó bài toán có thể trở nên đơn giản hơn và dễ
giải hơn.
17. Nguyên lý chuyển sang chiều khác:
• Những khó khăn do chuyển động (hay sắp xếp) đối tượng theo đường
(một chiều) sẽ được khắc phục nếu cho đối tượng khả năng di chuyển
trên mặt phẳng (hai chiều). Tương tự, những bài toán liên quan đến
chuyển động (hay sắp xếp) các đối tượng trên mặt phẳng sẽ được đơn
giản hoá khi chuyển sang không gian (ba chiều).
• Chuyển các đối tượng có kết cấu một tầng thành nhiều tầng.
• Đặt đối tượng nằm nghiêng.
• Sử dụng mặt sau của diện tích cho trước.
• Sử dụng các luồng ánh sáng tới diện tích bên cạnh hoặc tới mặt sau của
diện tích cho trước.
18. Nguyên lý sử dụng các dao động cơ học:
• Làm đối tượng dao động. Nếu đã có dao động, tăng tầng số dao động
(đến tầng số siêu âm).
Trang 7
• Sử dụng tầng số cộng hưởng.
• Thay vì dùng các bộ rung cơ học, dùng các bộ rung áp điện.
• Sử dụng siêu âm kết hợp với trường điện từ.
19. Nguyên lý tác động theo chu kỳ:
• Chuyển tác động liên tục thành tác động theo chu kỳ (xung).
• Nếu đã có tác động theo chu kỳ, hãy thay đổi chu kỳ.
• Sử dụng các khoảng thời gian giữa các xung để thực hiện tác động khác.
20. Nguyên lý liên tục tác động có ích
• Thực hiện công việc một cách liên tục (tất cả các phần của đối tượng cần

luôn luôn làm việc ở chế độ đủ tải).
• Khắc phục vận hành không tải và trung gian.
• Chuyển chuyển động tịnh tiến qua lại thành chuyển động qua.
21. Nguyên lý “vượt nhanh”:
• Vượt qua các giai đoạn có hại hoặc nguy hiểm với vận tốc lớn.
• Vượt nhanh để có được hiệu ứng cần thiết.
22. Nguyên lý biến hại thành lợi:
• Sử dụng những tác nhân có hại (thí dụ tác động có hại của môi trường)
để thu được hiệu ứng có lợi.
• Khắc phục tác nhân có hại bằng cách kết hợp nó với tác nhân có hại
khác.
• Tăng cường tác nhân có hại đến mức nó không còn có hại nữa.
23. Nguyên lý quan hệ phản hồi:
• Thiết lập quan hệ phản hồi
• Nếu đã có quan hệ phản hồi, hãy thay đổi nó.
24. Nguyên lý sử dụng trung gian:
• Sử dụng đối tượng trung gian, chuyển tiếp.
25. Nguyên lý tự phục vụ:
• Đối tượng phải tự phục vụ bằng cách thực hiện các thao tác phụ trợ, sửa
chữa.
• Sử dụng phế liệu, chát thải, năng lượng dư.
26. Nguyên lý sao chép (copy):
• Thay vì sử dụng những cái không được phép, phức tạp, đắt tiền, không
tiện lợi hoặc dễ vỡ, sử dụng bản sao.
• Thay thế đối tượng hoặc hệ các đối tượng bằng bản sao quang học (ảnh,
hình vẽ) với các tỷ lệ cần thiết.
Trang 8
• Nếu không thể sử dụng bản sao quang học ở vùng biẻu kiến (vùng ánh
sáng nhìn thấy được bằng mắt thường), chuyển sang sử dụng các bản
sao hồng ngoại hoặc tử ngoại.

27. Nguyên lý “rẻ” thay cho “đắt”:
• Thay thế đối tượng đắt tiền bằng bộ các đối tượng rẻ có chất lượng kém
hơn (thí dụ như về tuổi thọ).
28. Thay thế sơ đồ cơ học:
• Thay thế sơ đồ cơ học bằng điện, quang, nhiệt, âm hoặc mùi vị.
• Sử dụng điện trường, từ trường và điện từ trường trong tương tác với đối
tượng .
• Chuyển các trường đứng yên sang chuyển động, các trường cố định sang
thay đổi theo thời gian, các trường đồng nhất sang có cấu trúc nhất định .
• Sử dụng các trường kết hợp với các hạt sắt từ.
29. Sử dụng các kết cấu khí và lỏng:
• Thay cho các phần của đối tượng ở thể rắn, sử dụng các chất khí và lỏng:
nạp khí, nạp chất lỏng, đệm không khí, thủy tĩnh, thủy phản lực.
30. Sử dụng vỏ dẻo và màng mỏng:
• Sử dụng các vỏ dẻo và màng mỏng thay cho các kết cấu khối.
• Cách ly đối tượng với môi trường bên ngoài bằng các vỏ dẻo và màng
mỏng.
31. Sử dụng các vật liệu nhiều lỗ:
• Làm đối tượng có nhiều lỗ hoặc sử dụng thêm những chi tiết có nhiều lỗ
(miếng đệm, tấm phủ…).
• Nếu đối tượng đã có nhiều lỗ, sơ bộ tẩm nó bằng chất nào đó.
32. Nguyên lý thay đổi màu sắc:
• Thay đổi màu sắc của đối tượng hay môi trường bên ngoài.
• Thay đổi độ trong suốt của của đối tượng hay môi trường bên ngoài.
• Để có thể quan sát được những đối tượng hoặc những quá trình, sử dụng
các chất phụ gia màu, hùynh quang.
• Nếu các chất phụ gia đó đã được sử dụng, dùng các nguyên tử đánh dấu.
• Sử dụng các hình vẽ, ký hiệu thích hợp.
33. Nguyên lý đồng nhất:
• Những đối tượng, tương tác với đối tượng cho trước, phải được làm từ

cùng một vật liệu (hoặc từ vật liệu gần về các tính chất) với vật liệu chế
tạo đối tượng cho trước.
Trang 9
34. Nguyên lý phân hủy hoặc tái sinh các phần:
• Phần đối tượng đã hoàn thành nhiệm vụ hoặc trở nên không càn thiết
phải tự phân hủy (hoà tan, bay hơi ) hoặc phải biến dạng.
• Các phần mất mát của đối tượng phải được phục hồi trực tiếp trong quá
trình làm việc.
35. Thay đổi các thông số hoá lý của đối tượng:
• Thay đổi trạng thái đối tượng.
• Thay đổi nồng độ hay độ đậm đặc.
• Thay đổi độ dẻo.
• Thay đổi nhiệt độ, thể tích.
36. Sử dụng chuyển pha:
• Sử dụng các hiện tượng nảy sinh trong quá trình chuyển pha như: thay
đổi thể tích, toả hay hấp thu nhiệt lượng
37. Sử dụng sự nở nhiệt:
• Sử dụng sự nở (hay co) nhiệt của các vật liệu.
• Nếu đã dùng sự nở nhiệt, sử dụng với vật liệu có các hệ số nở nhiệt khác
nhau.
38. Sử dụng các chất oxy hoá mạnh:
• Thay không khí thường bằng không khí giàu oxy.
• Thay không khí giàu oxy bằng chính oxy.
• Dùng các bức xạ ion hoá tác động lên không khí hoặc oxy.
• Thay oxy giàu ozon (hoặc oxy bị ion hoá) bằng chính ozon.
39. Thay đổi độ trơ:
• Thay môi trường thông thường bằng môi trường trung hoà.
• Đưa thêm vào đối tượng các phần , các chất , phụ gia trung hoà.
• Thực hiện quá trình trong chân không.
40. Sử dụng các vật liệu hợp thành (composite):

• Chuyển từ các vật liệu đồng nhất sang sử dụng những vật liệu hợp thành
(composite). Hay nói chung sử dụng các vật liệu mới.
Trang 10
PHẦN II :
CÁC NGUYÊN LÝ SÁNG TẠO ĐƯỢC ỨNG DỤNG TRONG QUÁ
TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA SMARTPHONE
1. Quá trình hình thành và phát triển Smartphone:
Ngày nay, các thiết bị di động trở nên vô cùng phổ biến. Hầu như đại đa số mọi
người trong chúng ta đều có sở hữu các thiết bị di động. Thế nhưng, nhìn lại khoảng
thời gian trước đó thì các thiết bị di động cũng như điện thoại không được hiện đại và
đẹp đẽ như bây giờ.
Công nghệ đã làm thay đổi toàn bộ lịch sử của chiếc điện thoại di động, biến
những cục gạch vuông vắn từ những năm 1995 trở thành những thiết bị di động với
thiết kế tinh tế, mượt mà như ngày hôm nay. Chúng ta hãy điểm qua những bước phát
triển của điện thoại smartphone như sau:
Vào năm 1995, những chiếc điện thoại di động có kích cỡ to như những máy bộ
đàm hiện nay đồng thời sở hữu ăng ten rất dài. Những chiếc điện thoại di động vào
năm 1995 trông khá giống với các điện thoại cố định không dây ở thời điểm hiện tại.
Chiếc di động năm 1995 với ăng ten dài và kích thước lớn.
Vào khoảng thời gian năm 1996, các chiếc điện thoại di động trông đẹp đẽ hơn và
hữu ích hơn trước. Ăng ten được làm ngắn lại, một số tính năng được nâng cấp. Nokia với
sản phẩm Nokia 9000 có vẻ như chiếm lĩnh thị trường vào thời điểm bấy giờ.
Nokia 9000 Communicator, chiếc điện thoại với kiểu dáng hiện đại.
Trang 11
Đến cuối năm 1996, những chiếc ăng ten đã dần biến mất khỏi điện thoại di động
và làm cho những thiết bị này bắt mắt hơn. Vào năm 1997 người ta đã chế tạo ra ăng
ten ngầm và tích hợp nó vào những thiết bị di động và đây là thời điểm bắt đầu của
những chiếc điện thoại không ăng ten.
Chiếc điện thoại ăng ten ngầm đầu tiên được sản xuất bởi hãng viễn thông AT&T.
Năm 1999 có thể nói là một năm đột phá của điện thoại di động khi những thiết

bị này thật sự nhỏ gọn. Vào năm 1999, Nokia cho ra mắt Nokia 3210 với thiết kế nhỏ,
ăng ten ngầm, hình ảnh hiển thị tốt hơn và sở hữu nhiều chức năng.
Chiếc điện thoại cảm ứng đầu tiên trên thế giới được Motorola sản xuất.
Năm 2000 là năm đánh dấu sự ra đời của chiếc điện thoại cảm ứng đầu tiên.
Tất nhiên chiếc điện thoại vào thời điểm đó không có được công nghệ cảm ứng
điện dung và đa điểm như các màn hình cảm ứng hiện tại. Tuy nhiên, thủy tổ của
màn hình cảm ứng được bắt nguồn từ hãng Motorola và màn hình cảm ứng ban
đầu chỉ có hai màu đen và trắng.
Năm 2001 không có quá nhiều chuyển biến đối với các thiết bị di động, điểm
đặc biệt duy nhất của năm là việc thay đổi màn hình điện thoại từ đen trắng sang
các màu đơn sắc khác như xanh đen hoặc vàng đen. 2001 là năm của Nokia 8250
do thiết kế nhỏ gọn, sở hữu nhiều tính năng hấp dẫn và giá thành phải chăng.
Trang 12
Vào năm 2002, công nghệ màn hình màu bắt đầu được áp dụng, đây cũng là năm
ra mắt của những chiếc điện thoại chụp hình đầu tiên trên thế giới. Trong hình ảnh là
chiếc Nokia 7650 với màn hình màu, kiểu dáng trượt và sở hữu camera 0,3MP.
Vào năm 2003 những chiếc điện thoại nắp gập với 2 màn hình như chiếc Samsung
S300 đã khởi nguồn cho kỉ nguyên của các thiết bị di động sở hữu nhiều màn hình. Màn
hình nhỏ ở bên ngoài giúp hiển thị giờ, các tin nhắn cũng như các cuộc gọi nhỡ.
Vào năm 2005 Sony cho ra mắt W800i – điện thoại Walkman đầu tiên trên thế
giới. Sự ra mắt của W800i cũng đánh dấu bước phát triển của các thiết bị di động nghe
nhạc, mở đầu cho những thiết bị di động đa năng.
Vào năm 2006, các thiết bị di động bắt đầu trở thành món đồ thông dụng hơn.
Chúng bắt đầu gắn liền với cuộc sống của con người hơn và cũng bắt đầu dần trở
thành công cụ để “phô trương” cá tính của người sở hữu. Năm 2006, sự ra đời của LG
Chocolate đã đánh dấu điều này khi đây mà một chiếc điện thoại di động đi kèm với
các phong cách thời trang.
Trang 13
Vào năm 2007, Apple giới thiệu iPhone và đây cũng là chiếc smartphone đầu
tiên sở hữu màn hình cảm ứng đa điểm. iPhone cũng là chiếc smartphone đầu tiên và

duy nhất sở hữu hệ điều hành iOS của Apple. Vào thời điểm này, việc sở hữu các thiết
bị smartphone cũng dần dần trở thành sự kiêu hãnh đối với người dùng.
Năm 2008 đánh dấu sự ra đời của hệ điều hành Android với sản phẩm HTC G1.
Chiếc điện thoại sử dụng hệ điều hành Android nguyên thủy này sở hữu màn hình cảm ứng,
bàn phím QWERTY và những ứng dụng ban đầu của Google lập trình cho Android. Vào
khoảng thời gian này các hãng sản xuất bắt đầu chạy đua về kích thước màn hình, bắt
đầu bằng sản phẩm Motorola Milestone khi sở hữu màn hình cảm ứng lớn và những
tính năng hấp dẫn từ hệ điều hành Android.
Đến năm 2010 đánh dấu sự xuất hiện của smartphone sở hữu chip lõi kép đầu
tiên LG Optimus 2X, đây cũng là thời điểm bắt đầu sự phát triển vượt bậc của các thiết
bị smartphone khi thi nhau chạy đua về công nghệ sản xuất, phần cứng cũng như các
tính năng đi kèm.
Năm 2011 đánh dấu sự trở lại với thị trường smartphone của Samsung cùng sản
phẩm Samsung Galaxy S II của mình. Sản phẩm này nhanh chóng hút hồn người dùng
với màn hình kích thước lớn, camera 8MP thiết kế mỏng và một phần cứng mạnh mẽ.
Hiện tại, chúng ta đã đón chào rất nhiều các sản phẩm di động mới như iPhone 5,
Samsung Galaxy SIII, HTC Droid DNA và rất nhiều các thiết bị khác. Nhưng đáng kể
nhất trong năm 2012 chính là sự xuất hiện của Lumia 920. Sau 17 năm từ chiếc Nokia
Trang 14
9000 ngày nào đã trở thành một sản phẩm smartphone chính hiệu với tất cả những tính
năng hiện đại nhất của mình.
2. Các nguyên lý sáng tạo được ứng dụng trong quá trình hình thành và phát
triển Smartphone:
Sự phát triển của các thiết bị di động được nâng cấp lên theo từng năm phục
vụ lợi ích cho những người sử dụng nó. Từ một thiết bị cồng kềnh ngày nào hiện nay
đã trở thành những smartphone hiện đại cùng thiết kế tinh tế và gắn liền với cuộc sống
con người. Từ đó, ta có thể nhận định quá trình hình thành và phát triển Smartphone
đã ứng dụng các nguyên lý sau đây:
- Nguyên lý sao chép (copy): Các phiên bản của điện thoại di động là sự sao
chép lẫn nhau về lõi của quá trình xử lý. Tuy các phiên bản về sau có nhiều sự cải tiến

trong giao diện và các ứng dụng đa dạng hơn nhưng cốt lõi của quá trình xử lý thì ít
thay đổi. Ví dụ : iPphone 4 có những nâng cấp vượt bậc so với các đời trước đó như
màn hình nét khi sử dụng công nghệ IPS, độ phân giải được đẩy lên gấp 4 lần so với
các phiên bản cũ do ứng dụng công nghệ Rentina(võng mạc).
- Nguyên lý “chứa trong”: hệ điều hành của Smartphone sử dụng nguyên lý
chứa trong để lưu trữ dữ liệu. Các kho ứng dụng trên những hệ điều hành này tập hợp
rất nhiều ứng dụng nhỏ, thõa mãn nhu cầu giải trí đa dạng của người dùng.
- Nguyên lý quan hệ phản hồi: Smartphone giao tiếp với người sử dụng
thông qua giao diện đồ họa thân thiện và dễ sử dụng, phản hồi các yêu cầu của người
dùng. Người dùng đưa ra yêu cầu, Smartphone hiển thị kết quả theo yêu cầu đó và
chờ yêu cầu kế tiếp của người dùng để thực hiện các tiến trình tiếp theo.
- Nguyên lý vạn năng: Smartphone có nhiều tính năng , không chỉ là chiếc
điện thoại có chức năng nghe gọi mà còn tập hợp nhiều tính năng khác như: nghe
nhạc, duyệt web, lưu trữ dữ liệu (kích thước bộ nhớ lớn), chơi game, quay phim, chụp
ảnh, thu âm …. thay thế dần các chức năng của laptop, máy chụp hình,
- Nguyên lý kết hợp: Video call là một chức năng mà Smartphone sử dụng
nguyên lý này. Với phiên bản về sau, Smartphone kết hợp chức năng thoại với quay
phim hình thành “Video call”.
- Nguyên lý thay đổi màu sắc: vỏ bọc, các theme cho Smartphone có thiết kế
đa dạng, tinh xảo, sinh động về hình ảnh và màu sắc, thu hút người sử dụng không chỉ
về mặt chức năng mà còn về kiểu dáng và được phát triển theo mỗi phiên bản của sản
phẩm.
Trang 15

×