Tải bản đầy đủ (.pdf) (247 trang)

Sử dụng phần mềm VITESTA để lựa chọn đánh giá và phân loại hệ thống bài tập chương trường tĩnh điện vật lý đại cương II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 247 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

KHOA VẬT LÝ


Đề tài:
SỬ DỤNG PHẦN MỀM VITESTA ĐỂ LỰA CHỌN, ĐÁNH GIÁ
VÀ PHÂN LOẠI HỆ THỐNG BÀI TẬP CHƯƠNG
“ TRƯỜNG TĨNH ĐIỆN” – VẬT LÍ ĐẠI CƯƠNG II

Người thực hiện

: LƯƠNG THỊ THU HIỀN

Lớp

: 10SVL

Khoá

: 2010 - 2014

Ngành

: SƯ PHẠM VẬT LÝ

Người hướng dẫn : Th.s NGUYỄN THỊ MỸ ĐỨC

Đà Nẵng, 05/2014



LỜI CẢM ƠN
Luận văn tốt nghiệp giúp cho mỗi sinh viên củng cố được những kiến thức đã học
trong nhà trường đồng thời phát triển kĩ năng nghiên cứu về một lĩnh vực cụ thể.
Trong quá trình làm luận văn tốt nghiệp, em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.s
Nguyễn Thị Mỹ Đức đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành luận văn này. Em
xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Vật Lý trường Đại học Sư phạm –
Đại học Đà Nẵng đã cho em những kiến thức quý báu trong thời gian học tại trường.
Em cũng xin kính cảm ơn các thầy cô giáo dạy học phần Vật Lý Đại Cương II
của Đại học Sư Phạm và Cao Đẳng Công Nghệ đã tạo điều kiện thuận lợi cho em tiến
hành thực nghiệm sư phạm.
Em xin kính cảm ơn bố mẹ, anh chị, bạn bè đã góp ý động viện, giúp đỡ em trong
quá trình làm đề tài.
Đà Nẵng, ngày 10 tháng 5 năm 2014
Sinh Viên
Lương Thị Thu Hiền


MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Mục lục
Các chữ viết tắt
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích của đề tài
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu.
5. Phương pháp nghiên cứu.
6. Giả thuyết khoa học.
7. Những đóng góp của luận văn.

8. Cấu trúc và nội dung của luận văn
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG I: NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC LỰA CHỌN,
PHÂN LOẠI HƯỚNG DẪN GIẢI BÀI TẬP VẬT LÝ VÀ KIỂM
TRA ĐÁNH GIÁ.
1.1. Mục đích, vai trò và tác dụng của bài tập Vật Lý trong quá trình nhận thức
của sinh viên............................................................................................................

1

1.2. Phân loại bài tập Vật Lý.................................................................................

3

1.2.1.

Phân loại theo nội dung.....................................................................

1.2.2.

Phân loại theo đặc điểm và phương pháp nghiên cứu vấn đề (hay

3

cách thức giải tốn).................................................................................................

4

1.2.3.


Phân loại theo phương thức giải........................................................

5

1.2.4.

Phân loại theo mục đích, yêu cầu rèn luyện kỹ năng, phát triển tư

duy trong dạy học....................................................................................................

5

1.3. Lựa chọn và sử dụng bài tập Vật Lý.................................................................

6

1.3.1.

Lựa chọn bài tập Vật Lý....................................................................

6

1.3.2.

Sử dụng bài tập Vật Lý.....................................................................

7


1.4 Phương pháp giải bài tập Vật Lý......................................................................


8

1.5 Hướng dẫn sinh viên giải bài tập Vật Lý...........................................................

9

1.5.1

Hướng dẫn theo mẫu (hướng dẫn angơrit) .......................................

9

1.5.2

Hướng dẫn tìm tịi.............................................................................

11

1.5.3

Định hướng khái qt chương trình hóa..........................................

11

1.6 Phương pháp lập luận cụ thể đối với bài tốn định tính định lượng..............

12

1.6.1


Bài tập định tính................................................................................

12

1.6.2

Bài tập định lượng.............................................................................

13

1.7 Cơ sở lý luận của việc kiểm tra đánh giá...........................................................

15

1.7.1.

Tổng quan về đánh giá......................................................................

15

1.7.2.

Mục đích của kiểm tra đánh giá........................................................

17.3.

Những yêu cầu sư phạm của kiểm tra đánh giá.................................

17


1.7.4.

Xu hướng hoàn thiện và đổi mới trong kiểm tra đánh giá.................

19

1.7.5.

Ý nghĩa của việc kiểm tra đánh giá...................................................

20

1.7.6.

Các phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên...

21

1.7.7.

Trình tự xậy dựng câu hỏi trắc nghiệm khách quan.........................

26

16

CHƯƠNG II: LỰA CHỌN, PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI
TẬP CHƯƠNG “TRƯỜNG TĨNH ĐIỆN” - VẬT LÍ ĐẠI CƯƠNG II
2.1 Vài nét về Vật lí đại cương và điện học............................................................


30

2.2 Nhiệm vụ và vị trí của chương “Điện trường tĩnh”..........................................

30

2.3 Phân tích nội dung và đặc điểm cơ bản của chương Trường tĩnh

31

điện .............

35

2.4 Chương trình chi tiết chương “Trường Tĩnh Điện”........................................
2.5 Những cơ sở để lựa chọn và phân loại câu hỏi trắc nghiệm chương: “ Trường

36

tĩnh điện”...........................................................................................................
2.6 Phân loại bài tập theo chủ đề

37

2.6.1

Chủ đề 1: Bài tập về điện tích..............................................................

48


2.6.2

Chủ đề 2: Bài tập về điện trường.........................................................

66

2.6.3

Chủ đề 3: Bài tập về Công, Điện thế - Hiệu điện thế..........................

74


2.7 Sơ đồ hệ thống phân loại bài tập chương “ TRƯỜNG TĨNH ĐIỆN”..............
CHƯƠNG III: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

81
82

3.1 Mục đích của thực nghiệm sư phạm.................................................................

83

3.2 Chuẩn bị thực nghiệm sư phạm.........................................................................

84

3.3 Tiến trình thực nghiệm sư phạm......................................................................


100

3.4. Thiết lập đề kiểm tra .......................................................................................

100

3.5. Thống kê xử lí số liệu bằng các phần mềm ....................................................

106

3.5.1. Phần mềm MC Mix- Trộn đề trắc nghiệm........................................

107

3.5.2. Quy về một đề.................................................................................

111

3.5.3. Phần mềm VITESTA......................................................................

143

3.6. Kết quả và phân tích kết quả...........................................................................

145

C. KẾT LUẬN.....................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................
PHỤ LỤC


BẢNG KÊ CÁC CHỮ VIẾT TẮT
SV: Sinh viên
KTĐG: Kiểm tra đánh giá
ĐHSP: Đại học Sư Phạm
CH: Câu hỏi


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS.Nguyễn Thị Mỹ Đức

A.
1.

MỞ ĐẦU

LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hố đất nước là mục tiêu hàng đầu trong đường lối xây dựng
và phát triển của nước ta. Để thực hiện thành công sự nghiệp này chúng ta phải thấy rõ
nhân tố quyết định thắng lợi chính là nguồn nhân lực con người Việt Nam. Đảng ta xác
định: “lấy việc phát triển nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và
bền vững” . Nền giáo dục nước ta không chỉ tập trung đào tạo cho đủ về mặt số lượng mà
còn quan tâm đặc biệt đến chất lượng đào tạo.
Trước tình hình đó, nhiệm vụ quan trọng đề ra cho các môn học trong trường các
trường Đại học và Cao đẳng là phải làm sao khi vào đời, bắt tay tham gia vào lao động
sinh viên có thể nhanh chóng tiếp thu được cái mới, mau chóng thích ứng với trình độ
hiện đại của khoa học kỹ thuật. Vật lý là cơ sở của nhiều ngành khoa học kỹ thuật, những
ứng dụng của nó là vơ cùng to lớn đặc biệt là trong các lĩnh vực hiện đại. Nó cịn là một
phương tiện quan trọng để con người chinh phục vũ trụ khám phá thế giới. Nhận thức

được tầm quan trọng của khoa học vật lý, yêu cầu cấp bách của xã hội, những con người
đóng vai trò là nhà giáo dục cần đưa thế hệ trẻ đến với khoa học vật lý bằng cả sự say mê
đến từng bạn trẻ, từng sinh viên của mình.
Bên cạnh đó việc kiểm tra đánh giá cịn phải đảm bảo yêu cầu là kiểm tra một cách toàn
diện kiến thức của sinh viên tránh những hiện tượng học tủ, học vet, học lệch, chỉ chú
trọng những nội dung chính mà bỏ qua nhiều mảng kiến thức quan trọng và có nhiều ứng
dụng trong thực tế như hiện nay ở nhiều sinh viên.
Trong quá trình đào tạo ở các trường Đại học và Cao đẳng, việc kiểm tra đánh giá khả
năng lĩnh hội kiến thức của sinh viên là một khâu khơng thể thiếu, mà hình thức kiểm tra
được áp dụng rộng rãi hiện nay là trắc nghiệm khách quan. Đối với một bài trắc nghiệm
khách quan thì hệ thống cho điểm là khách quan, là hồn tồn khơng phụ thc vào cá
nhân người chấm và việc chấm bài cũng nhanh hơn chính xác hơn, số lượng câu hỏi
trong một bài trắc nghiệm cũng nhiều hơn nên việc kiểm tra sẽ mang tính tồn diện. Khi
làm bài trắc nghiệm địi hỏi sinh viên không thể học tủ, học vẹt mà cần phải nắm vững
hiểu vấn đề một cách sâu sắc kết hợp với sự nhanh nhẹn trong việc nắm yêu cầu của đề
bài cũng như cách tính tốn.
Ngồi ra, hiện nay, xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm còn được nghiên cứu khá
kĩ lưỡng, về các cấp độ nhận biết, thông hiểu… Xây dựng ngân hàng câu hỏi theo ma
trận đề, các mức độ phân loại nhận thức theo Bloom. Nguyên tắc chung để phân tích một
câu hỏi trắc nghiệm khách quan là chúng ta thường so sánh câu trả lời của sinh viên ở
mỗi câu hỏi với điểm số chung của tồn bài với mong muốn có nhiều sinh viên khá giỏi
trả lời đúng, đồng thời có ít sinh viên yếu trả lời được câu hỏi đó, nghĩa là phổ các điểm
của một lớp trải càng rộng càng tốt. Việc phân tích thống kê câu hỏi trắc nghiệm nhằm
xác định các chỉ số như: độ khó, độ phân biệt, hệ số độ tin cậy. Thơng thường, việc tính
tốn theo phương pháp thủ công cổ điển rất mất thời gian và nhiều lúc kết quả khơng
chính xác. Chính vì vậy, chúng tôi sử dụng phần mềm Vitesta để hỗ trợ tính tốn, thống

SVTH: Lương Thị Thu Hiền_10SVL

1



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS.Nguyễn Thị Mỹ Đức

kê. Từ đó mà có thể phân loại được sinh viên theo các mức độ từ dễ đến khó, từ cơ bản
đến vận dụng, từ lí thuyết đến bài tập. Chính vì thế mà kiểm tra trắc nghiệm không chỉ
hạn chế được các khuyết điểm của kiểm tra bằng tự luận mà còn rèn được cho sinh viên
nhiều kĩ năng mới trong tính tóa, nhận biết vấn đề và hướng được cho sinh viên một
phương pháp học tập mới tích cực, năng động, sáng tạo theo hướng phân hóa sinh viên,
Cũng từ những thuận lời trên mà hiện nay ở hầu hết các trường học của Việt Nam và
ở hầu hết các môn học nhà trường đã lồng ghép hai hình thức trắc nghiệm và tự luận
trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên. Đặc biệt, trong môn Vật Lý, việc
kết hợp này đảm bảo yêu cầu của việc đổi mới phương pháp dạy và học, đảm bảo được
tính khách quan, đồng thời giúp phân loại được mức độ hiểu bài và khả năng của từng
sinh viên. Chúng tôi quyết định chọn đề tài: “ Sử dụng phần mềm Vitesta để lựa chọn,
đánh giá, phân loại hệ thống câu hỏi trắc nghiệm chương “Trường Tĩnh Điện”” – Vật Lý
Đại Cương II”
2. Mục đích của đề tài
- Phân loại bài tập chương “Trường Tĩnh Điện”- Vật lý đại cương II.
- Đánh giá CHTNKQ bằng phần mềm VITESTA.
- Rút ra những kết luận sư phạm nhằm soạn những câu hỏi trắc nghiệm khách quan phù
hợp với trình độ cũng như phản ánh đúng khả năng lĩnh hội kiến thức Vật Lý của sinh
viên.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Hoạt động dạy và học của sinh viên khóa tuyển sinh 13 thuộc trường Đại học Sư Phạm
và Cao đẳng Công Nghệ - Đại học Đà Nẵng.
- Nội dung chương trình Vật Lý Đại Cương nói chung và chương “Trường Tĩnh Điện”

nói riêng.
- Sách giáo khoa và các tài liệu có liên quan.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung kiến thức chương “Trường Tĩnh Điện”” – Vật lý đại cương II
- Kết quả học tập môn Vật lí đại cương II của các sinh viên khóa tuyển sinh 13 nói chung
và nội dung chương “ Trường Tĩnh Điện” nói riêng.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Phân tích nội dung và cấu trúc chương “Trường Tĩnh Điện”” – Vật Lý Đại Cương, từ
đó xây dựng được các mục tiêu kiến thức cần đánh giá.
Nghiên cứu phương pháp kiểm tra bằng trắc nghiệm, soạn và phân tích các câu hỏi
trắc nghiệm.
Xây dựng đề kiểm tra bằng hình thức trắc nghiệm khách quan cho phù hợp, cách sắp
xếp, phân phối đề và cách chấm bài.

SVTH: Lương Thị Thu Hiền_10SVL

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS.Nguyễn Thị Mỹ Đức

Tổ chức thực nghiệm sư phạm để đánh giá câu hỏi soạn thảo có phù hợp với sinh viên
hay khơng và lấy số liệu.
Dùng phần mềm VITESTA thống kê, xử lý số liệu thơng qua đó đánh giá chất lượng
câu hỏi và trình độ của sinh viên. Từ đó rút ra kết luận sư phạm và đề xuất một số ý kiến.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong q trình nghiên cứu, chúng tơi sử dụng các phương pháp sau đây:
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Đọc, nghiên cứu các tài liệu về kiểm tra đánh

giá trong học tập, nội dung chương trình sách Vật Lý Đại Cương của nhà xuất bản Giáo
dục do Lương Duyên Bình chủ biên và một số sách bài tập tham khảo khác.
Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Sau khi soạn thảo các câu hỏi trắc nghiệm,
chúng tôi đã gửi cho các thầy cô giáo ở trường Đại học Sư Phạm ĐHĐN có nhiều kinh
nghiệm trong việc dạy học để đánh giá, chỉnh sửa và bổ sung để hoàn thiện câu hỏi.
Phương pháp thực nghiệm sư phạm: tiến hành kiểm tra 1 tiết ở trường Đại học Sư
Phạm và Cao đẳng Cơng Nghệ để thu số liệu, phân tích và đánh giá câu hỏi.
Phương pháp sử dung phần mềm VITESTA để thống kê, xử lí số liệu.
6. Giả thuyết khoa học
Xây dựng hệ thống bài tập chương “Trường Tĩnh Điện” giúp củng cố kiến thức cho sinh
viên học môn Vật lí đại cương II.
Qua việc giải bài tập giúp sinh viên nắm vững kiến thức và rèn luyện kĩ năng kĩ xảo của
bản thân trong việc giải bài tập Vật Lý.
7. Những đóng góp của khóa luận
Làm sáng tỏ thêm cở sở lí luận của việc lựa chọn và xây dựng hệ thống câu hỏi
trắc nghiệm khách quan để kiểm tra đánh giá kiến thức sinh viên ở các trường Đại học và
Cao đẳng
Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan chương “Trường Tĩnh Điện” –
Vật lí đại cương II
Tiến hành kiểm tra chấm bài, sử dụng phần mềm VITESTA xử lý số liệu, và rút ra
kết luận với hi vọng giúp sinh viên sư phạm, sinh viên và giáo viên tham khảo trong việc
thực hiện công tác học tập và giảng dạy cũng như trong việc tự đánh giá và đánh giá kết
quả học tập.
Rút ra những ưu, khuyết điểm trong việc sử dụng câu hỏi trắc nghiệm để kiểm tra
đánh giá kết quả học tập của sinh viên. Đồng thời từ đó rút ra được những khuyết điểm
và thiếu sót của sinh viên trong việc làm bài tập trắc nghiệm, từ đó giúp giáo viên và sinh
viên điều chỉnh và bổ sung kiến thức trong quá trình dạy và học.
8. Cấu trúc và nội dung khóa luận

SVTH: Lương Thị Thu Hiền_10SVL


3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS.Nguyễn Thị Mỹ Đức

8.1. Cấu trúc khóa luận
Luận văn gồm phần mở đầu (4 trang), phần nội dung (143 trang), phần kết luận(2 trang ),
tài liệu tham khảo (1 trang) và phụ lục (106 trang). Ngoài ra cịn có sơ đồ, bảng biểu, biểu
đồ, hình vẽ.
8.2. Nội dung của khóa luận
Chƣơng 1: Những cơ sở lí luận của việc lựa chọn, phân loại, hướng dẫn giải bài tập Vật
Lý và kiểm tra đánh giá.
Chƣơng 2: Lựa chọn, phân loại và phương pháp giải bài tập chương “Trường Tĩnh Điện”
– Vật lý đại cương II
Chƣơng 3: Thực nghiệm sư phạm.

SVTH: Lương Thị Thu Hiền_10SVL

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS.Nguyễn Thị Mỹ Đức

B. NỘI DUNG
CHƢƠNG I:

NHỮNG CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC LỰA CHỌN, PHÂN LOẠI, HƢỚNG
DẪN GIẢI BÀI TẬP VẬT LÝ VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ

1.1.

Mục đích, vai trị và tác dụng của bài tập Vật Lý trong quá trình nhận thức
của sinh viên

Trong thực tiễn dạy và học bộ môn Vật Lý, bài tập Vật Lý được xem là một vấn đề
đòi hỏi phải giải quyết bằng những suy luận, những phép toán và những thí nghiệm dựa
trên các lý thuyết, các định luật và phương pháp Vật Lý. Việc giải bài tập Vật Lý ln
địi hỏi sự tư duy, định hướng một cách tích cực.
Do vậy, tác dụng cũng như mục đích sử dụng bài tập Vật Lý trong quá trình dạy và học
Vật Lý là:
1.1.1

Bài tập Vật Lý có thể sử dụng là phương tiện nghiên cứu tài liệu mới trong

việc trang bị kiến thức mới cho sinh viên nhằm mục đích đảm bảo cho sinh viên tiếp thu,
lĩnh hội và nắm kiến thức mới một cách sâu sắc và có nền tảng hơn. Do đó bài tập Vật Lý
cũng có thể được xem như là một khởi đầu để học sinh dễ dàng đến với một kiến thức
mới.
1.1.2

Bài tập Vật Lý là phương tiện giúp cho việc đào sâu, mở rộng, củng cố và

ôn tập những kiến thức đã học một cách loogic và hiệu quả. Bởi vì trong khi giải các bài
tập Vật Lý, đòi hỏi sinh viên phải nhớ lại, tái hiện lại các định nghĩa, các công thức, các
định luật, các lý thuyết Vật Lý... đã học sau mỗi bài học, mỗi chương, mỗi phần... Nhờ
vậy, từ việc giải bài tập, sinh viên đã có cơ hội củng cố và ôn tập lý thuyết thêm một lần

nửa. Cũng có khi để giải một bài tập, sinh viên phải liên hệ kiến thức một cách tổng quát
của nhiều phần, tạo sự liên hệ kiến thức giữa các phần khác nhau.
1.1.3

Bài tập Vật Lý là phương tiện giúp sinh viên liên hệ lý thuyết với thực tiễn,

rèn luyện cho sinh viên kỹ năng, kỹ xảo vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, liên hệ kiến

SVTH: Lương Thị Thu Hiền_10SVL

5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS.Nguyễn Thị Mỹ Đức

thức đã học với thực tế cuộc sống hàng ngày. Trong bài tập Vật Lý, có một dạng gọi là
bài tập thực tế mang nội dung thực tiễn quen thuộc giúp cho sinh viên thấy được mối liên
hệ giữa lý thuyết và thực tiễn.
1.1.4

Bài tập Vật Lý là phương tiện có tầm quan trọng đặc biệt góp phần trong

việc rèn luyện, nâng cao tư duy sáng tạo, bồi dưỡng phương pháp nghiên cứu khoa học
cho sinh viên. Bởi vì giải bài tập Vật Lý là một trong những hình thức làm việc tự lực cao
của sinh viên. Trong quá trình giải bài tập, sinh viên phải tự mình phân tích các điều kiện
của đề bài, tự lập luận logic, thực hiện các phép tính tốn, tự kiểm tra lại kết quả, đáp số
của bài tốn. Q trình đó giúp sinh viên phát triển tư duy logic và năng lực của sinh
viên.

1.1.5

Bài tập Vật Lý là phương tiện rèn luyện cho sinh viên những đức tính tốt và

cần thiết như : tính cẩn thận, tính kiên trì, tinh thần độc lập, tinh thầy vượt khó.
1.1.6

Bài tập Vật Lý là phương tiện để kiểm tra và tự kiểm tra. Qua bài tập Vật

Lý, giáo viên có thể kiểm tra và đánh giá trình độ nắm kiến thức của sinh viên và kiểm
tra lại quá trình dạy của mình. Cũng thơng qua bài tập Vật Lý, sinh viên có thể tự kiểm
tra những kiến thức đã học và tự đánh giá trình độ bản thân.
Kết luận:
Qua những điểm phân tích trên, ta thấy bài tập Vật Lý có vai trị và tác dụng rất
quan trọng. Bài tập Vật Lý có thể xem là phương tiện giáo dưỡng, giáo dục sinh viên
trong các tiết học Vật Lý. Vì vậy mục đích cuối cùng và cơ bản nhất khơng phải là việc
tìm ra đáp số của mỗi bài tập mà giúp cho người học hiểu sâu sắc hơn về các khái niệm,
hiện tượng, định luật, thuyết Vật Lý, vận dụng chúng vào thực tiễn lao động để giải
thích các hiện tượng xảy ra trong đời sống hàng ngày.
1.2

Phân loại bài tập Vật Lý
Để phân loại bài tập Vật Lý, người ta có thể dựa vào đặc điểm cơ bản (dấu hiệu

nhận biết) như: theo nội dung; theo phương pháp giải, phương thức cho giả thuyết; theo
mục đích; theo yêu cầu về chiều sâu, độ khó của vấn đề; theo yêu cầu luyện tập kỹ năng
hay phát triển tư duy logic, tư duy sáng tạo của sinh viên...

SVTH: Lương Thị Thu Hiền_10SVL


6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS.Nguyễn Thị Mỹ Đức

1.2.1 Phân loại theo nội dung
Khi phân loại theo nội dung có thể dựa vào các yếu tố khác nhau:
a. Theo nội dung, trước hết người ta phân chia các bài tập theo cấu trúc chương trình
Vật Lý như: bài tập về cơ, bài tập về vật lý phân tử và nhiệt học, bài tập điện học, bài
tập quang học, bài tập về vật lý hạt nhân... Sự phân chia có tính chất quy ước bởi vì
để giải một bài tập thì kiến thức khơng phải lấy từ một chương mà có thể lấy từ nhiều
chương khác nhau.
b. Theo nội dung, có thể phân chia thành các bài tập có nội dung cụ thể và các bài tập
có nội dung trừu tượng.
Với bài tập có nội dung trừu tượng, trong điều kiện của bài tập, bản chất Vật Lý
được nêu bật lên, còn những chi tiết không bản chất được lượt bỏ bớt. Những bài tập này
giúp cho sinh viên dễ dàng phát hiện những kiến thức cốt lõi cần sử dụng để giải.
Với bài tập cụ thể, tức là cho bài tập trong một hồn cảnh cụ thể nào đó. Đối với
bài tập loại này, sinh viên cần phải nhận ra được bản chất vật lý của hiện tượng (chưa nêu
rõ trong đề bài). Nó có tác dụng nâng cao khả năng phân tích hiện tượng để giải bài tập
Vật Lý của sinh viên.
c. Bên cạnh đó cịn có các loại bài tập:
- Bài tập mang nội dung thực tế đời sống: bài tập về bắn tên lửa vũ trụ, bài tập về sự
giật lùi của súng khi bắn...
- Bài tập có nội dung lịch sử: bài tập gắn liền với quá trình hình thành và phát triển
của Vật Lý học, những phát minh, sáng chế của nhà Vật Lý, về những câu chuyện có tính
chất lịch sử.
- Bài tập mang nội dung kỹ thuật – sản xuất ứng dụng: là các bài tập có liên quan

đến những ứng dụng của kỹ thuật trong đời sống...
- Bài tập Vật Lý vui: Là các bài tập giải thích hiện tượng kỳ lạ và thú vị trong cuộc
sống hằng ngày, giúp cho sinh viên tăng hứng thú học Vật Lý, làm cho tiết học thêm
phần sinh động.
1.2.2 Phân loại theo đặc điểm và phƣơng pháp nghiên cứu vấn đề (hay cách thức
giải toán)

SVTH: Lương Thị Thu Hiền_10SVL

7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS.Nguyễn Thị Mỹ Đức

Xét theo đặc điểm và phương pháp nghiên cứu vấn đề về phương diện định tính,
định lượng người ta phân chia thành hai loại sau:
a. Bài tập định tính:
Bài tập định tính nói chung đề cập đến một hiện tượng vật lý xảy ra trong tự
nhiên, trong kỹ thuật mà khía cạnh vật lý thường bị che lấp bởi những chi tiết thực
luôn hiện diện kèm theo hiện tượng trong diễn tiến phức tạp của nó.
Khi giải loại bài tập này, chúng ta cần hình thành mối liên hệ về bản chất giữa
các đại lượng vật lý, tức là hướng bào sự phát hiện bản chất vật lý của vấn đề theo
giả thiết đã cho mà khơng cần tiến hành tính tốn bằng cơng thức và phép tính.
b. Bài tập định lượng:
Khi giải bài tập này, đòi hỏi chúng ta phải thực hiện các tính tốn dựa trên các cơng
thức, các định luật để xác định mối liên hệ về lượng giữa các đạinlượng đã cho trong
giả thiết và các ẩn số cần tìm. Kết quả của dạng bài tập định lượng là một biểu thức
hoặc một số.

1.2.3 Phân loại theo phƣơng thức giải
Theo phương thức cho giả thiết và phương thức giải, người ta phân chia thành:
a. Bài tập bằng lời: khi giải loại bài tập này, chủ yếu dùng lời để diễn giải, lập luận, dẫn
dắt để đi tới đích.
b. Bài tập tính tốn: khi giải loại bài tập này chủ yếu sử dụng các cơng thức, phương
trình, hàm số biểu thị sự liên quan giữa các ẩn số... và áp dụng bằng số để đưa ra lời
giải và đi đến kết quả.
c. Bài tập đồ thị: khi giải loại bài tập này, đồ thị được sử dụng như một phần của giả
thiết để giải hay phần kết luận để tổng kết.
d. Bài tập thực nghiệm: khi giải phải tiến hành kèm theo với các thí nghiệm để lấy kết
quả thí nghiệm đó sử dụng vào bài tập.
1.2.4 Phân loại theo mục đích, yêu cầu rèn luyện kỹ năng, phát triển tƣ duy trong
dạy học
Theo yêu cầu rèn luyện kỹ năng phát triển tư duy cho học sinh, người ta chia bài
tập Vật Lý thành các loại:
a. Bài tập luyện tập:

SVTH: Lương Thị Thu Hiền_10SVL

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS.Nguyễn Thị Mỹ Đức

Loại bài tập này dùng để rèn luyện và giúp cho sinh viên áp dụng được những
kiến thức đã học vào việc giải bài tập theo mẫu xác định cho trước nào đó. Có thể chia
làm hai loại:
a1. Bài tập tính tốn tập dượt: là những bài tập mang tính chất cơ bản, đơn giản.

Trong loại bài tập này, phần lớn chỉ áp dụng một vài công thức vật lý đã học; hoặc chỉ
cần liên hệ một vài hiện tượng vật lý đơn giản là có thể giải được. Bài tập này thường
được sử dụng vào cuối mỗi bài học. Nó có tác dụng giúp sinh viên củng cố phần lý
thuyết vừa tiếp thu, hay là khả năng phân tích. Điều quan trọng hơn là khi giải nhiều bài
tập loại này sẽ giúp cho sinh viên hình thành thói quen tốt khi giải các bài tập khó hơn.
a2. Bài tập tính tốn tổng hợp: khi giải bài tập tổng hợp đòi hỏi sinh viên cần vận
dụng và thiết lập được những mối liên hệ giữa các bài học đã học, tức là phải áp dụng
nhiều khái niệm, nhiều công thức, định luật để giải. Bài tập loại này có tác dụng quan
trọng trong việc mở rộng, đào sâu và củng cố kiến thức cho sinh viên. Khi giải bài tập
tổng hợp, sinh viên cần phải có năng lực nhận thức cao, hay khả năng phân tích. Nhờ
vào khả năng phân tích này mà sinh viên có thể chia một bài tập phức tạp thành những
phần đơn giản tuân theo các khái niệm, định luật sẵn trong lý thuyết.
b. Bài tập sáng tạo:
Việc sử dụng bài tập sáng tạo đòi hỏi tư duy sáng tạo của sinh viên. Vì vậy loại
bài tập này giúp nâng cao tư duy sáng tạo cho sinh viên.
Kết luận:
Việc phân chia bài tập thành những loại như trên chỉ mang tính chất quy ước. Bởi vì
trong mỗi một loại bài tập bất kỳ nào đó cũng chứa đựng những yếu tố của loại bài
tập khác. Tuy nhiên ta vẫn có thể nghiên cứu ý nghĩa và vai trị của từng loại bài tập
căn cứ vào những dấu hiệu chủ yếu của từng loại.
1.3

Lựa chọn và sử dụng bài tập Vật Lý

1.3.1 Lựa chọn bài tập Vật Lý
Trong quá trình dạy học Vật Lý nói chung và giảng bài tập Vật Lý nói riêng,
chúng ta cần phải lựa chọn một hệ thống bài tập thỏa mãn các yêu cầu sau đây:

SVTH: Lương Thị Thu Hiền_10SVL


9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS.Nguyễn Thị Mỹ Đức

1.3.1.1 Các bài tập phải có trình độ từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, bài
tập dễ giúp cho sinh viên làm quen với kiến thức vừa được học nhanh chóng hơn từ đó
chuyển sang những bài tập khó hơn. Cách này giúp sinh viên nắm được phương pháp giải
các bài tập điển hình. Cụ thể, người ta đã phân ra thành 4 mức độ từ dễ đến khó:
- Mức độ nhận biết (câu hỏi loại A)
- Mức độ thông hiểu (câu hỏi loại B)
- Mức độ vận dụng bậc thấp (câu hỏi loại C)
- Mức độ vận dụng bậc cao (câu hỏi loại D)
1.3.1.2 Số lượng phân phối cho mỗi mức độ cũng cần phải được cân bằng hóa,
nghĩa là tránh thiên về một mức nào đó quá nhiều mà phải phân phối đều trong 4 mức độ
A, B, C, D.
1.3.1.3 Mỗi bài tập là một mắc xích trong hệ thống bài tập. Để qua đó, giúp sinh
viên củng cố kiến thức, rèn luyện kỹ năng giải bài tập Vật Lý, để từ đó, mở rộng, nâng
cao hệ thống kiến thức mình đã học.
1.3.1.4 Hệ thống bài tập phải bao gồm nhiều thể loại bài tập khác nhau như:
- Bài tập có nội dung thực tế
- Bài tập có ứng dụng trong kỹ thuật
- Bài tập sáng tạo....
(Được trình bày rõ trong phần phân loại bài tập Vật Lý)
1.3.2 Sử dụng bài tập Vật Lý
1.3.2.1 Trên cơ sở hệ thống bài tập đã được lựa chọn, chúng ta có thể sử dụng hệ
thống đó trong nhiều khâu khác nhau:
- Nêu vấn đề: sử dụng bài tập để đặt vấn đề cho bài học mới.

- Hình thành kiến thức mới: Từ một bài tập để dẫn dắt đến kiến thức mới.

SVTH: Lương Thị Thu Hiền_10SVL

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS.Nguyễn Thị Mỹ Đức

- Củng cố, hệ thống hóa: bài tập nhằm củng cố kiến thức đã học.
- Kiểm tra đánh giá: bài tập nhằm đánh giá mức độ nắm vững kiến thức.
1.3.2.2 Khi tiến hành giảng dạy bài tập cho một chương, một phần nào đó thì tiến
hành theo:
- Trước hết cho sinh viên là các bài tập định tính. Bài tập này giúp sinh viên
diễn đạt những kiến thức đã học theo ngôn ngữ của mình, nhớ chính xác những định luật,
định lý.
- Tiếp theo, cho sinh viên làm các bài tập tính tốn tập dượt.
- Cuối cùng, bài tập tính tốn tổng hợp giúp sinh viên hoàn thiện hệ thống bài
tập.
1.3.2.3 Qua việc sử dụng hệ thống bài tập chúng ta có thể phân loại sinh viên theo
các mức độ khác nhau:
- Sinh viên đạt điểm Giỏi.
- Sinh viên đạt điểm Khá.
- Sinh viên đạt điểm Trung bình.
- Sinh viên đạt điểm Yếu.
- Sinh viên đạt điểm Kém.
Kết luận: Việc lựa chọn và sử dụng hệ thống bài tập có ý nghĩa rất quan trọng khơng thể
thiếu trong q trình dạy và học Vật Lý.

Phƣơng pháp giải bài tập Vật Lý

1.4

Các phương pháp chung:
-

Phương pháp phân tích:
 Chia bài tập lớn thành nhiều giai đoạn hay bài toán nhỏ
 Giải từng giai đoạn hay bài tốn nhỏ đó.

SVTH: Lương Thị Thu Hiền_10SVL

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS.Nguyễn Thị Mỹ Đức

 Phối hợp các bài toán nhỏ sao cho biểu thức cuối cùng chỉ chứa ẩn số và
các số liệu đã biết.
-

Phương pháp tổng hợp:
 Bắt đầu từ những yếu tố đã cho trong dữ kiện.
 Lần lượt giải quyết và gỡ dần ra cho đến khi tìm ra được ẩn số.
Các bước cơ bản để giải bài tập Vật Lý: Bài tập Vật Lý vơ cùng đa dạng và phong

phú. Vì vậy, khơng chỉ có một phương pháp cố định nào để áp dụng cho tất cả các bài tập

Vật Lý. Tuy nhiên, tiến trình giải một bài tập vẫn có điểm chung. Tiến trình giải gồm 5
bước cơ bản. Nó giúp cho sinh viên hình thàng tư duy logic, khoa học trong việc nắm
kiến thức rèn luyện kỹ năng.
5 bước cơ bản bao gồm:
1.4.1 Bước 1: Phân tích đề:
- Đọc kỹ đề bài.
- Vẽ hình minh họa (nếu có). Ghi các ký hiệu vào hình hay sơ đồ
- Ghi các giả thiết đã cho dưới dạng dữ kiện.
- Nếu bài tập u cầu thì phải làm thí nghiệm hoặc vẽ đồ thị để lấy số liệu ghi vào
phần dữ kiện của bài tập.
- Ghi các đại lượng phải tìm dưới dạng kết luận.
1.4.2 Bước 2: Tiến hành giải và lời giải tổng quát
- Tìm và xác định hướng giải
- Xác lập được mối liên hệ giữa các đại lượng đã cho trong dữ kiện và các đại lượng
cần tìm trong kết luận. Từ đó xác định những cơng thức, định luật... có liên quan, sắp đặt
các vấn đề theo các phương pháp giải và các định luật quen thuộc
- Viết phương trình bao gồm cả đại lượng đã cho và cần tìm. Cần lưu ý là số
phương trình khơng được ít hơn số ẩn
- Biến đổi các phương trình trên theo hai vế, một về chứa các đại lượng đã cho, một
vế chứa ẩn số cần tìm
1.4.3 Bước 3: Giải bằng số hoặc đồ thị:

SVTH: Lương Thị Thu Hiền_10SVL

12


Khóa luận tốt nghiệp
-


GVHD: ThS.Nguyễn Thị Mỹ Đức

Thế số và đơn vị tính vào phương trình đã được thiết lập ở bước 3. Từ đó, tính kết
quả của bài tập hay vẽ đồ thị.

1.4.4 Bước 4: Kết quả.
-

Viết giá trị số kèm theo đơn vị

-

Trình bày kết quả thu được dưới dạng một mệnh đề,

1.4.5 Bước 5: Kiểm tra kết quả
- Kiểm tra lại bài tập một cách tổng quát: trả lời hết câu hỏi chưa?, tính tốn các
phép tính đúng không?, kiểm tra lại đơn vị cho phù hợp, kết quả có phù hợp với ý nghia
Vật Lý khơng?, phù hợp với giá trị thực tế không?...
- Thực hiện các phép trừ - là một phương trình thử để kiểm tra những sai lầm khi
tính tốn.
- Nêu ra những trường hợp giới hạn riêng và đặc biệt của bài toán và đánh giá thep
quan điểm thực tiễn.
1.5

Hƣớng dẫn sinh viên giải bài tập Vật Lý
Theo lý luận phương pháp dạy học thì có 3 kiểu hướng dẫn sinh viên giải bài toán

Vật Lý như sau:
1.5.1 Hướng dẫn theo mẫu (hướng dẫn angơrit)
Hướng dẫn theo mẫu hay cịn gọi là hướng dẫn angôrit, tức chỉ rõ cho sinh viên cần

thực hiện những hành động và theo một trình tự nào để đi đến kết quả.
Hướng dẫn theo mẫu là sự hướng dẫn chỉ rõ cho sinh viên những động cơ cụ thể
cần phải thực hiện và trình tự tiến hành các hành động đó để đi đến kết quả như mong
muốn. Thông thường, trong hướng dẫn theo mẫu, giáo viên cung cấp sẵn cho sinh viên
một mẫu trước. Sinh viên chỉ cần căn cứ vào đó để giải bài tập. Những hành động đó
được coi là hành động sơ cấp. Hướng dẫn này khơng địi hỏi sinh viên phải tự tìm tịi để
xác định những hành động cần thực hiện để giải quyết vấn đề đặt ra mà chỉ đòi hỏi sinh
viên chấp hành các hành động đã được giáo viên chỉ ra. Cứ theo đó, học sinh sẽ đạt được
kết quả, sẽ giải được bài tập đã cho.

SVTH: Lương Thị Thu Hiền_10SVL

13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS.Nguyễn Thị Mỹ Đức

Hướng dẫn theo mẫu địi hỏi gió viên phải tốn cơng sức để soạn thảo một hệ thống
phương pháp cho trước, lựa chọn một hệ thống bài tập phù hợp với từng vấn đề, từng
mức độ khác nhau. Phải xác định rõ từng bước đi cụ thể để tiến hành một bài tập Vật Lý.
Mặt khác phải đảm bảo những bước đi đó hồn tồn phù hợp với trình độ của sinh viên.
Hướng dẫn theo mẫu thường được áp dụng trong các tiết dạy bài tập với mục đích
hướng dẫn cho sinh viên phương pháp giải những dạng bài tập Vật Lý điển hình. Nhằm
giúp sinh viên củng cố kiến thức, rèn luyện kỹ năng giải bài tập.
* Ưu điểm:
- Đảm bảo cho sinh viên giải được bài tập đã giao một cách chắc chắn.
- Giúp cho việc rèn luyện kỹ năng giải bài tập có hiệu quả.
- Nắm chắc phương pháp của một dạng bài tập cụ thể.

* Nhược điểm:
- Làm cho sinh viên quen với những hành động đã được chỉ dẫn theo mẫu có sẵn, do đó
ít có tác dụng rèn luyện sinh viên khả năng tìm tịi, sáng tạo, dẫn đến tư duy sáng tạo của
sinh viên bị hạn chế.
Vì thế, để hạn chế nhược điểm, chúng ta có thể lơi cuốn sinh viên vào q trình
xây dựng phương pháp giải bài tập cho từng dạng, hay phân tích để tìm ra dạng chung
cho các bài tập, rồi giải các bài tập tiếp theo cũng theo phương pháp đó.
1.5.2 Hướng dẫn tìm tịi
Hướng dẫn tìm tịi là loại hướng dẫn mang tính chất gợi ý cho sinh viên tự mình suy
nghĩ, tìm tịi và phát hiện những cách giải bài tập khác nhau.
* Ưu điểm:
- Đảm bảo yêu cầu phát triển tư duy cho sinh viên, tạo điều kiện cho sinh viên tự lực tìm
tịi cách giải quyết.

SVTH: Lương Thị Thu Hiền_10SVL

14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS.Nguyễn Thị Mỹ Đức

- Trong hướng dẫn theo mẫu, hầu hết giáo viên đã làm thay cho sinh viên khi đưa ra một
phương pháp cho trước. Ngược lại, trong hướng dẫn tìm tịi sẽ tránh được tình trạng đó.
* Nhược điểm:
- Vì là sinh viên tự tìm tịi, tự phát hiện ra cách giải quyết nên khơng phải bao giờ cũng
có thể đảm bảo giải được một bài toán một cách chắc chắn.
- Giáo viên phải hướng dẫn sao cho không theo cách hướng dẫn theo mẫu mà vẫn phải
hướng dẫn cho sinh viên đi đúng hướng.

1.5.3 Định hướng khái qt chương trình hóa
Định hướng khái qt chương trình hóa cũng là kiểu hướng dẫn cho sinh viên tự
tìm tịi cách giải quyết, khơng đưa ra những cái có sẵn.
Giảng viên định hướng hoạt động tư duy cho sinh viên theo hướng khái quát hóa.
Nếu sinh viên vẫn khơng làm được thì giáo viên phải cụ thể thêm một bước bằng cách
gợi ý cho sinh viên thu hẹp phạm vi tìm tịi. Trên cơ sở đó, giáo viên chuyển dần thành
hướng giải quyết theo mẫu để đảm bảo cho sinh viên hoàn thành được một bước. Sau
đó, tự tìm tịi để giải quyết các bước tiếp theo. Cứ như vậy cho đến khi giải quyết xong
vấn đề được đặt ra ban đầu.
* Ưu điểm:
- Áp dụng khi có điều kiện hướng dẫn sinh viên tự hoạt động giải bài tập
- Dạy cho sinh viên biết cách suy nghĩ trong quá trình học tập.
1.6

Phƣơng pháp lập luận cụ thể đối với bài tốn định tính định lƣợng

1.6.1 Bài tập định tính
1.6.1.1 Bài tập giải thích hiện tượng
Bài tập giải thích hiện tượng là loại bài tập cho sẵn hiện tượng và cần phải giải thích
xem vì sao lại xảy ra hiện tượng đó. Hay nói cách khác là phải đi lí giải nguyên nhân
xảy ra hiện tượng. Khi giải thích, địi hỏi sinh viên phải thiết lập được mối quan hệ giữa

SVTH: Lương Thị Thu Hiền_10SVL

15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS.Nguyễn Thị Mỹ Đức


các hiện tượng và các dữ kiện đã cho. Căn cứ vào đó, sử dụng lập luận logic để giải
thích hiện tượng.
Khi giải thích hiện tượng căn cứ vào các quy trình sau đây:
- Tìm hiểu đề bài, chú trọng hiện tượng Vật Lý được mô tả trong đề bài. Nếu đề
bài yêu cầu giải thích một hiện tượng thường gặp trong đời sống hằng ngày thì chúng ta
cần Vật Lý hóa ngơn ngữ thơng thường sang ngơn ngữ Vật Lý.
- Phân tích cụ thể hiện tượng đã cho trong đề bài.
- Xây dựng lập luận để giải thích hiện tượng:
+ Tìm trong đề những dấu hiệu liên quan đến một tính chất Vật Lý hay một định luật
Vật Lý đã biết.
+ Phát biểu lại đầy đủ tính chất Vật Lý hay một định luật Vật Lý đó.
+ Xây dựng một lập luận để thiết lập mối quan hệ giữa tính chất Vật Lý hay một định
luật Vật Lý đó với hiện tượng đã cho, nghĩa là giải thích được nguyên nhân của hiện
tượng.
1.6.1.2 Bài tập dự đoán hiện tượng sẽ xảy ra
Căn cứ vào hiện tượng cụ thể của đề bài, xác định rõ những tính chất hay một định
luật Vật Lý chi phối hiện tượng và dự đoán hiện tượng xảy ra. Tức là phải đi tìm quy
luật chung chi phối hiện tượng để từ đó rút ra kết luận.
Để dự đốn hiện tượng xảy ra, chúng ta có thể xây dựng một lập luận như sau:
-

Phán đoán khẳng định chung

-

Phán đoán khẳng định riêng

-


Kết luận hiện tượng xảy ra.

1.6.2 Bài tập định lượng
Có các phương pháp cụ thể sau đây:
1.6.2.1 Phương pháp phân tích: khái qt hóa theo sơ đồ 1

SVTH: Lương Thị Thu Hiền_10SVL

16


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS.Nguyễn Thị Mỹ Đức

1.6.2.2 Phương pháp tổng hợp: khái quát hóa theo sơ đồ 2

Định luật 2

Định luật 3

y = f(a,p)

p = f(b)

Công thức

Công thức

Định luật 1


Kết quả

x = f(y,z)

x = f(a,b,c)

Định luật 4

Công thức

z = f(c)
Công thức

Sơ đồ số 1

Định luật 1

Định luật 2

x = f(y,z)

y = f(a,p)

Công thức

Công thức

Định luật 3


Định luật 4

p = f(b)

z = f(c)

Công thức

Công thức
Sơ đồ số 2

1.6.2.3 Phối hợp phân tích và tổng hợp
Hai phương pháp trên trong thực tế q trình giải bài tập ln ln hỗ trợ cho nhau, xen
kẽ nhau và không tách rời nhau. Do đó phối hợp cả hai phương pháp trên đem lại hiệu
quả tốt hơn.

SVTH: Lương Thị Thu Hiền_10SVL

17


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS.Nguyễn Thị Mỹ Đức

1.2. Cơ sở lý luận của việc kiểm tra đánh giá
1.2.1. Tổng quan về đánh giá
1.2.1.1. Định nghĩa
Theo Tylor, Crowbach, Scriven: Đánh giá trong giáo dục là q trình được tiến hành có
hệ thống nhằm xác định mức độ đạt được của sinh viên về các mục tiêu giáo dục. Nó

bao gồm những mơ tả về mặt định tính, định lượng hay những hành vi của sinh viên
cùng nhận xét, đánh giá những hành vi này đối chiếu sự mong muốn đạt được về mặt
hành vi đó.
Theo Black và Wiliam (1998) định nghĩa đánh giá theo nghĩa rộng là bao gồm tất cả các
hoạt động mà giáo viên và sinh viên đã thực hiện để thu thập thơng tin. Những thơng tin
này có thể được sử dụng theo nghĩa chẩn đoán để điều chỉnh quá trình giảng dạy và học
tập. Theo định nghĩa này, đánh giá bao gồm các quan sát của giáo viên, thảo luận trong
lớp học, phân tích các việc làm của sinh viên, chẳng hạn như bài tập về nhà và các bài
kiểm tra. Việc đánh giá trở thành quá trình khi thơng tin được sử dụng để điều chỉnh
việc giảng dạy và học tập sao cho đáp ứng được các nhu cầu của sinh viên.
Khi giáo viên biết được sinh viên đang tiến triển trong học tập như thế nào và họ đang
gặp khó khăn ở chỗ nào, giáo viên có thể sử dụng những thơng tin này để điều chỉnh
việc giảng dạy cần thiết, chẳng hạn như dạy lại hay thử các phương pháp khác, hay cung
cấp cho sinh viên thêm nhiều cơ hội hơn nữa để thực hành. Những hoạt động này có thể
giúp cho việc học tập của sinh viên thành cơng hồn thiện hơn.
Theo Hồng Đức Nhuận và Lê Đức Phúc: Đánh giá kết quả học tập là một quá
trình thu thập và xử lý thơng tin về trình độ, khả năng thực hiện mục tiêu học tập của
sinh viên, về nguyên nhân của những tình hình đó nhằm tạo cơ sở cho việc quyết định sư
phạm của giáo viên, nhà trường và cho bản thân sinh viên đó nhằm giúp cho họ ngày
càng tiến bộ hơn.
Như vậy quá trình đánh giá trong giáo dục là một q trình có hệ thống, lâu dài,
liên tục và thường xuyên để có thể đem lại kết quả chính xác trong việc xác định khả
năng tiếp thu cũng như sự sáng tạo, trình độ và kiến thức của sinh viên. Từ đó giúp GV

SVTH: Lương Thị Thu Hiền_10SVL

18


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS.Nguyễn Thị Mỹ Đức

và sinh viên xác định được mục tiêu dạy và học, góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục và
đào tạo ở các trường phổ thông.
Đánh giá bao gồm nhiều phương pháp như: quan sát, vấn đáp, trắc nghiệm, tự luận.
1.2.1.2. Mối quan hệ giữa kiểm tra và đánh giá trong giáo dục
Kiểm tra trong học tập là rà sốt, xem xét tình hình thực tế, theo dõi thu thập
thơng tin về lĩnh vực nào đó để làm chứng cứ đánh giá kết quả học tập của sinh viên
nahwmf củng cố mở rộng tăng cường việc học tập của sinh viên . Mục đích Kiểm tra là
để điều chỉnh q trình dạy học, đánh giá nhằm xác định, tìm ra nguyên nhân để điều
chỉnh những điểm chưa vững, sai sót mà sinh viên thường mắc phải.
Trong khái niệm kiểm tra đánh giá thì kiểm tra là phương tiện và hình thức của
đánh giá. Trong kiểm tra người ta xác định trước các tiêu chí và khơng thay đổi chúng
trong suốt q trình kiểm tra. Như vậy, kiểm tra là quá trình hẹp hơn đánh giá, hay kiểm
tra là một khâu của quá trình đánh giá.
Kiểm tra- Đánh giá là hai cơng đoạn có mối quan hệ mật thiết với nhau. Đánh
giá là khâu cuối cùng của kiểm tra, là chức năng cơ bản của kiểm tra, là kết quả của
kiểm tra dựa vào kiểm tra. Vì thế Kiểm tra- Đánh giá ln đi liền với nhau và khơng thể
tách rời nhau.
1.2.2. Mục đích của kiểm tra đánh giá
Trong quá trình dạy học, nhà giáo cần phân loại và thẩm định được mức độ học
tập của sinh viên . Vì muốn lường trước kết quả học tập của sinh viên ta cần nắm vững
được tình hình và khả năng học tập của sinh viên ấy. Trong giáo dục, việc kiểm tra đánh
giá giúp chúng ta thẩm định khả năng hay tiềm năng của sinh viên để biết ưu và khuyết
điểm của sinh viên ấy trong khi thu nhận tri thức, kĩ năng kĩ xảo riêng hoặc để xem việc
học tập của sinh viên tiến bộ đến mức nào, mục tiêu của chương trình giáo dục đạt được
đến đâu. Trước tiên, kiểm tra đánh giá giúp GV có điều kiện nắm cụ thể chính xác năng
lực, trình độ của từng sinh viên , từ đó phân loại, tuyển chọn và đánh giá đầu vào. Giúp
cho sinh viên nhận ra được trình độ kiến thức của mình để kịp thời điều chỉnh hồn

thiện việc học và định hướng phấn đấu kết quả cao hơn. Thông qua việc KTĐG, giáo
viên không chỉ nắm được thông tin chung về lớp mà còn phát hiện kịp thời các sinh viên

SVTH: Lương Thị Thu Hiền_10SVL

19


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS.Nguyễn Thị Mỹ Đức

cá biệt cũng như những sinh viên ưu tú từ đó có những biện pháp thích hợp đối với từng
sinh viên . Đồng thời GV xem xét bổ sung sửa đổi các mục tiêu, nội dung, phương pháp
và hồn chỉnh trình độ chun mơn, năng lực sư phạm của mình nhằm nâng cao chất
lượng và hiệu quả giảng dạy. Mặt khác, KTĐG có thể so sánh giữa tập thể sinh viên này
với tập thể sinh viên khác để đánh giá quá trình giảng dạy của giáo viên, đánh giá một
phương pháp giáo dục hay sáng kiến cải tiến tiết học nào đó.
Thơng qua việc kiểm tra đánh giá, giáo viên có thể phân loại học snh đánh giá
tình hình học tập của hcoj sinh và kịp thời thông báo kết quả với gia đình để gia đình và
nhà trường có thể kết hợp chặt chẽ với nhau trong việc giúp đỡ và theo dõi tình hình học
tập của sinh viên .
Khơng những thế, mục đích của việc kiểm tra đánh giá trong giáo dục cịn cung
cấp cho cơ quan quản lí và nghiên cứu giáo dục những thông tin làm cơ sở cho việc cải
tiến mọi hoạt động của giáo dục từ phát triển chương trình, biên soạn sách giáo khoa đến
đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, xây dựng cơ sở vật chất, quản lí nhà trường.
1.2.3. Những yêu cầu sƣ phạm của kiểm tra đánh giá
1.2.3.1. Những yêu cầu chung của kiểm tra đánh giá
Yêu cầu trước tiên trong quá trình kiểm tra đánh giá cho sinh viên là giáo viên
phải căn cứ vào chuẩn kiến thức và kĩ năng của từng môn học. Như đã biết, kiểm tra

đánh giá là cả một q trình nên giáo viên khơng nên dựa trên kết quả cuối cùng để đánh
giá một sinh viên , cần nắm bắt được quá trình phấn đấu học tập của sinh viên để đánh
giá. Để kiểm tra đánh giá đạt được chất lượng tốt nhất, đòi hỏi người giáo viên phải có
thái độ khách qan, cơng bằng, trung thực, chính xác, khơng được có thái độ tùy tiện,
thành kiến, tự do chủ nghĩa. Nếu không đảm bảo được yêu cầu này thì q trình kiểm tra
đánh giá sẽ khơng phản ánh chính xác về năng lực của sinh viên . Yêu cầu đối với đề
kiểm tra, cần đảm bảo tính tồn diện kiến thức, có khả năng phân hóa cao và phải tiến
hành thường xuyên, kịp thời, phối hợp với nhiều hình thức kiểm tra để để đạt được kết
quả chính xác và cao nhất. Đồng thời, khi KTĐG, giáo viên cần phải tìm cách động viên
khen thưởng kịp thời. Đây là nguyên tắc sư phạm mà bất cứ người giáo viên nào cũng
cần phải chú ý.

SVTH: Lương Thị Thu Hiền_10SVL

20


×