Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Nghiên cứu và ứng dụng các phần mềm thí nghiệm vật lí nhằm hỗ trợ thiết kế bài giảng điện tử phần quang hình học vật lí 11 nâng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.71 MB, 77 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA VẬT LÝ
----------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH SƯ PHẠM VẬT LÝ
Đề tài:
NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG CÁC PHẦN MỀM THÍ NGHIỆM VẬT LÝ
NHẰM HỖ TRỢ THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ PHẦN QUANG HÌNH
HỌC VẬT LÝ 11 NÂNG CAO
Người hướng dẫn:
PGS. TS. Nguyễn Bảo Hoàng Thanh
Người thực hiện:

Võ Văn Phê

Đà Nẵng, tháng 5/2013
i


LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn PGS.
TS. Nguyễn Bảo Hồng Thanh đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong q trình làm
khóa luận.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy cơ giáo trong khoa Vật Lí trường ĐH Sư Phạm
- ĐH Đà Nẵng đã tận tình giảng dạy và chỉ bảo tôi trong suốt 4 năm học vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường THPT Sào Nam, huyện Duy
Xuyên, tỉnh Quảng Nam (đặc biệt là tổ Vật lí) đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi trong
thời gian tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm.
Nhân dịp này, tôi cũng xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã giúp đỡ, động


viên để tôi yên tâm học tập và hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!

Đà Nẵng tháng 5 năm 2013
Sinh viên thực hiện

Võ Văn Phê

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................................. i
MỤC LỤC ........................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ ..................................................................... vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ........................................................................................... 3
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học .............................................................................................................. 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài ................................................................................................. 4
6. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................................... 4
7. Bố cục luận văn ..................................................................................................................... 5
NỘI DUNG ................................................................................................................................... 6
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC VỚI
SỰ HỖ TRỢ CỦA CÁC PHẦN MỀM DẠY HỌC ................................................................. 6
1.1. Phương pháp dạy học Vật lí ............................................................................................. 6
1.2. Cơ sở lí luận của việc sử dụng thí nghiệm trong dạy học Vật lí hiện nay .................. 7
1.2.1. Khái niệm .................................................................................................................... 7

1.2.2. Phân loại thí nghiệm Vật lí........................................................................................ 7
1.2.3. Vai trị của thí nghiệm trong tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh ............ 8
1.2.4. Những khó khăn và hạn chế của các thí nghiệm truyền thống trong tổ chức
hoạt động nhận thức cho học sinh ..................................................................................... 11

iii


1.3. Phần mềm dạy học và vai trò của phần mềm dạy học trong Vật lí ........................... 13
1.3.1. Khái niệm phần mềm dạy học ................................................................................ 13
1.3.2. Tổ chức hoạt động dạy học với sự hỗ trợ của các PMDH .................................. 13
1.3.3. Vai trò của việc sử dụng các phần mềm hỗ trợ trong dạy học Vật lí ................. 16
1.3.4. Một số ứng dụng của phần mềm trong dạy học Vật lí......................................... 17
1.4. Kết luận chương 1 ........................................................................................................... 21
CHƯƠNG 2 KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG CÁC PHẦN MỀM THÍ NGHIỆM TRONG
PHẦN QUANG HÌNH HỌC VẬT LÍ 11 NÂNG CAO........................................................... 23
2.1. Đặc điểm và mục tiêu phần Quang hình học Vật lý 11 nâng cao ............................. 23
2.1.1. Đặc điểm của phần học ............................................................................................ 23
2.1.2. Mục tiêu của phần học ............................................................................................. 24
2.2. Vai trị của máy vi tính trong giảng dạy phần Quang hình học ................................. 26
2.3. Thiết kế bài giảng điện tử có sự hỗ trợ của các phần mềm thí nghiệm trong phần
Quang hình Vật lí 11 nâng cao .............................................................................................. 27
2.3.1. Quy trình cơ bản để thiết kế bài giảng điện tử với sự hỗ trợ của các phần mềm
dạy học.................................................................................................................................. 27
2.3.2. Giới thiệu và thiết kế các thí nghiệm mơ phỏng phần Quang hình bằng các
phần mềm phổ biến nhất .................................................................................................... 29
2.4. Thiết kế một số bài dạy học trong phần Quang hình học ........................................... 39
2.5. Kết luận chương 2 ........................................................................................................... 54
CHƯƠNG 3 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ........................................................................ 55
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ....................................................... 55

3.1.1. Mục đích .................................................................................................................... 55

iv


3.1.2. Nhiệm vụ ................................................................................................................... 55
3.2. Đối tượng và nội dung thực nghiệm sư phạm .............................................................. 56
3.2.1. Đối tượng thực nghiệm sư phạm ............................................................................ 56
3.2.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm ............................................................................. 56
3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm .............................................................................. 56
3.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm ............................................................................................ 56
3.3.2. Quan sát giờ học ....................................................................................................... 57
3.3.3. Tiến hành kiểm tra, thu thập số liệu và xử lý kết quả .......................................... 57
3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm ....................................................................... 58
3.4.1. Đánh giá định tính .................................................................................................... 58
3.4.2. Đánh giá định lượng ................................................................................................ 59
3.4.3. Kiểm định giả thuyết thống kê ............................................................................... 65
3.5. Kết luận chương 3 ........................................................................................................... 66
KẾT LUẬN ................................................................................................................................. 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................................... 70

v


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ
Bảng 3.1. Số liệu HS được chọn làm mẫu thực nghiệm................................................................ 57
Bảng 3.2. Bảng thống kê các điểm X i của bài kiểm tra ............................................................... 60
Biểu đồ 3.1. Phân bố điểm của hai nhóm TNg và ĐC .................................................................. 61
Bảng 3.3. Bảng phân phối tần suất ................................................................................................ 61
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ phân phối tần suất ........................................................................................ 61

Đồ thị 3.1. Đồ thị phân phối tần suất ............................................................................................. 62
Bảng 3.4. Bảng thống kê số HS đạt điểm X i trở xuống ............................................................... 62
Bảng 3.5. Bảng phân phối tần suất luỹ tích ................................................................................... 62
Biểu đồ 3.3. Biểu đồ phân phối tần suất lũy tích ........................................................................... 63
Đồ thị 3.2. Đồ thị phân phối tần suất lũy tích ................................................................................ 63
Bảng 3.6. Bảng phân loại theo học lực của hai nhóm ................................................................... 64
Biểu đồ 3.4. Biểu đồ phân loại theo học lực.................................................................................. 64
Bảng 3.7. Bảng các tham số thống kê............................................................................................ 64

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

CNTT

Công nghệ thông tin

DH

Dạy học

ĐC

Đối chứng

GV


Giáo viên

HS

Học sinh

PMDH
PP

Phần mềm dạy học
Phương pháp

PPDH

Phương pháp dạy học

SGK

Sách giáo khoa

TN

Thí nghiệm

TNg

Thực nghiệm

TNSP


Thực nghiệm sư phạm

THPT

Trung học phổ thông

vii


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay với sự bùng nổ của Công nghệ thông tin - khoa học kỹ thuật. Các công
nghệ đã và đang xâm nhập vào hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội. Nhiều vấn đề
quan trọng của thời đại đang đặt ra địi hỏi cần giải quyết, trong đó có giáo dục. Làm thế
nào để nhận thức và nắm bắt được tri thức khoa học một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất
đó là trách nhiệm vơ cùng quan trọng của q trình giáo dục.
Trong những năm gần đây, sự phát triển của khoa học công nghệ, đặc biệt là công
nghệ thông tin đã tác động mạnh mẽ đến việc đổi mới nội dung, phương pháp, phương thức
dạy học. Nhận thức được vai trị quan trọng của cơng nghệ thơng tin trong dạy học hiện nay,
Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ 10 đã nêu định hướng phát triển Giáo dục – Đào
tạo 2006 - 2010: “Phát triển mạnh và kết hợp chặt giữa hoạt động khoa học và công nghệ
với giáo dục và đào tạo để thực sự phát huy vai trò quốc sách hàng đầu, tạo động lực đẩy
nhanh cơng nghiệp hố, hiện đại hố và phát triển kinh tế tri thức…”
Với sự phát triển đó, mọi người đều có trong tay nhiều cơng cụ hỗ trợ cho q
trình dạy học nói chung và phần mềm dạy học nói riêng. Cơng nghệ phần mềm phát triển
mạnh, trong đó các phần mềm giáo dục cũng đạt được những thành tựu đáng kể như: bộ
Office, Crocodile, Maple/Mathenatica, ChemWin, LessonEditor, VioLet… hệ thống
www, Elearning và các phần mền đóng gói, tiện ích khác. Nhờ có sử dụng các phần mềm
dạy học này mà học sinh có thể hoạt động tốt trong môi trường học tập. Phần mềm dạy

học được sử dụng ở nhà cũng sẽ nối dài cánh tay của giáo viên tới từng gia đình học sinh
thơng qua hệ thống mạng. Nhờ có máy tính điện tử mà việc thiết kế giáo án và giảng dạy
trên máy tính trở nên sinh động hơn, tiết kiệm được nhiều thời gian hơn so với cách dạy
theo phương pháp truyền thống. Thông qua giáo án điện tử, giáo viên cũng có nhiều thời
gian đặt các câu hỏi gợi mở tạo điều kiện cho học sinh hoạt động nhiều hơn trong giờ học.
Những khả năng mới mẻ và ưu việt này của công nghệ thông tin và truyền thông đã nhanh

1


chóng làm thay đổi cách sống, cách làm việc, cách học tập, cách tư duy và quan trọng hơn
cả là cách ra quyết định của con người.
Nội dung kiến thức Vật lí chủ yếu là Vật lí thực nghiệm, trong đó có sự kết hợp
giữa quan sát, thí nghiệm và suy luận lý thuyết để đạt được sự thống nhất giữa lý luận và
thực tiễn, do đó trong q trình hình thành những kiến thức mới cho học sinh địi hỏi giáo
viên và học sinh phải tiến hành nhiều thí nghiệm, phối hợp âm thanh, hình ảnh, video
minh họa, từ đó tạo niềm tin, phát triển tư duy và góp phần giáo dục kỹ thuật tổng hợp
cho học sinh. Ở nước ta, thực tế dạy học các môn khoa học nói chung, Vật lí nói riêng cịn
mang nặng tính “thơng báo, tái hiện”, các phương tiện dạy học hiện đại chưa được chú ý
khai thác, sử dụng đúng mức, quá trình dạy học chủ yếu là sự truyền thụ kiến thức một
chiều. Nhiều nội dung Vật lí trong chương trình khá trừu tượng, giảng viên khơng thể
hình thành chỉ bằng suy luận lý thuyết mà phải quan sát, phân tích hiện tượng, sử dụng thí
nghiệm... Tuy nhiên vì nhiều lý do khác nhau, khơng phải bất kỳ thí nghiệm nào cũng có
thể thực hiện được. Xét về mặt khách quan, các khó khăn gặp phải khi tiến hành các thí
nghiệm là do một vài thí nghiệm cần thực hiện với nhiều thao tác phức tạp, mất nhiều thời
gian và tốn chi phí, một vài thí nghiệm khác thì có mức độ nguy hiểm cao hoặc không thể
thực hiện được trong điều kiện bình thường. Ở một số trường cịn thiếu hoặc thậm chí
chưa có các phịng học bộ mơn hoặc phịng thí nghiệm thực hành, những nơi đã có phịng
thí nghiệm thực hành thì dụng cụ thí nghiệm kém chất lượng, thiếu số lượng, thiếu cán bộ
chuyên trách, diện tích phịng học nhỏ và bố trí bàn ghế cũng như thiết bị ở bên trong

không thuận lợi cho việc sử dụng thí nghiệm trên lớp… Xét về mặt chủ quan, một số giáo
viên cho rằng việc chuẩn bị dụng cụ phục vụ thí nghiệm tốn thời gian và khi sử dụng thí
nghiệm trong giờ học cũng mất thời gian giảng bài. Một vài giáo viên khác thì ngại khai
thác, sử dụng thí nghiệm vì các dụng cụ thí nghiệm mới được đưa vào sử dụng trong lúc
đó nhiều giáo viên chưa được tiếp cận tài liệu hướng dẫn nên khó sử dụng. Vì vậy địi hỏi
giáo viên phải có biện pháp kỹ thuật thay thế để trực quan hóa các sự kiện, hiện tượng Vật
lí đó. Bên cạnh đó, việc ra đời các phần mềm dạy học và sử dụng phần mềm là một nhu

2


cầu lớn trong ngành giáo dục. Mỗi phần mềm có một ưu thế riêng trong q trình giáo
dục, chính vì vậy khai thác và sử dụng các phần mềm trong tổ chức dạy học là điều nên
làm. Tuy nhiên, ở nước ta hiện nay các phần mềm dạy học thường được sử dụng đơn lẻ
nên một tiết dạy chưa thực sự phong phú và sinh động, chưa khai thác và sử dụng một
cách có hiệu quả trong dạy học mơn Vật lí. Bởi vậy việc nghiên cứu khai thác ứng dụng
kết hợp các phần mềm dạy học và sử dụng một cách có hiệu quả trong tổ chức hoạt động
nhận thức mơn Vật lí nhằm nâng cao chất lượng dạy học trở thành một yêu cầu cấp bách.
Xuất phát từ những lí do trên tơi chọn đề tài tốt nghiệp của mình là:
“Nghiên cứu và ứng dụng các phần mềm thí nghiệm vật lí nhằm hỗ trợ thiết kế
bài giảng điện tử phần Quang hình học Vật lí 11 nâng cao.”
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc sử dụng thí nghiệm với sự hỗ trợ của công nghệ
thông tin trong dạy học Vật lí ở trường phổ thơng.
- Xây dựng quy trình thiết kế tiến trình dạy học có sự hỗ trợ của các các phần mềm
dạy học.
- Tìm hiểu các phần mềm dạy học, thí nghiệm ảo, thí nghiệm mơ phỏng và ứng dụng
vào phần Quang hình học Vật lí 11 nâng cao.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Hoạt động dạy học của phần Quang hình học Vật lí 11 nâng cao với việc sử dụng
các thí nghiệm vật lí có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phần Quang hình học lớp 11 nâng cao chương trình Vật lý phổ thông hiện hành.
- Áp dụng tại trường THPT Sào Nam, huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam.
4. Giả thuyết khoa học
Có thể ứng dụng cơng nghệ thơng tin để hỗ trợ thí nghiệm theo hướng tăng cường
tính trực quan giúp học sinh khắc sâu bản chất vật lí của các sự vật, hiện tượng từ đó nâng
3


cao chất lượng dạy học phần Quang hình học chương trình sách giáo khoa Vật lí 11 nâng
cao hiện hành.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
- Tìm hiểu về phương pháp dạy học phần Quang hình học lớp 11 nâng cao và các
thí nghiệm trong phần Quang hình học.
- Xây dựng quy trình thiết kế tiến trình dạy học có sự hỗ trợ của các các phần mềm
dạy học.
- Sưu tầm và lựa chọn các phần mềm dạy học, thí nghiệm ảo, thí nghiệm mơ
phỏng, hình ảnh, video clip, của phần Quang hình học.
- Thiết kế và soạn thảo tiến trình dạy học một số tiết trong phần Quang hình học có
sử dụng các phần mềm dạy học.
- Thực nghiệm sư phạm để kiểm tra giả thuyết và rút ra các kết luận cần thiết.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Nghiên cứu những văn kiện của Đảng, Nhà nước, các chỉ thị của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về dạy và đổi mới phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng dạy học ở trường
phổ thơng.
- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết nhằm hệ thống hóa, khái qt hóa cơ sở lí luận
của tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin.

- Nghiên cứu các sách, bài báo, tạp chí chuyên ngành, các luận án, luận văn có liên
quan đến đề tài.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm
Phương pháp thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm chứng giả thuyết khoa học.
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Phương pháp thống kê tốn học để xử lí số liệu thu thập được từ thực nghiệm.

4


7. Bố cục luận văn
- MỞ ĐẦU
- NỘI DUNG
+ Chương 1. Cơ sở lí luận của việc tổ chức hoạt động dạy học với sự hỗ trợ
của các phần mềm dạy học.
+ Chương 2. Khai thác và sử dụng các phần mềm thí nghiệm trong phần
Quang hình học Vật lí 11 nâng cao.
+ Chương 3. Thực nghiệm sư phạm
- KẾT LUẬN
- TÀI LIỆU THAM KHẢO

5


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC VỚI SỰ
HỖ TRỢ CỦA CÁC PHẦN MỀM DẠY HỌC
1.1. Phương pháp dạy học Vật lí
Phương pháp dạy học là hình thức và phương thức hoạt động của giáo viên và học

sinh trong những điều kiện dạy học xác định nhằm đạt mục đích dạy học. Hay nói ngắn
gọn phương pháp dạy học là con đường để đạt mục đích dạy học.
Để hồn thiện các phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở nhà
trường thì người giáo viên phải vượt qua ba ràng buộc: mục đích dạy học, nội dung dạy
học và đối tượng dạy học. Như vậy phương pháp dạy học Vật lí chỉ khác với phương
pháp dạy học các bộ mơn khác ở nội dung dạy học. Tính nội dung của phương pháp dạy
học đưa đến một yêu cầu: phương pháp dạy học phải làm nổi bật nội dung môn học, giúp
học sinh tiếp cận chính những khoa học từ đó cấu tạo nên môn học.
Phương pháp dạy học phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của
học sinh; phù hợp với đặc trưng của môn học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện của
từng lớp học, bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác, rèn luyện kỷ
năng vận dụng kiến thức và thực tiển tác động đến tình cảm đem lại niềm vui hứng thú và
trách nhiệm của học sinh.
Do vậy, giáo viên Vật lí phải biết vận dụng tổng hợp về: Vật lí, Tâm lý học, Lý
luận dạy học hiện đại, Phương pháp dạy học Vật lí... để giải quyết những vấn đề cụ thể
trong quá trình tổ chức hoạt động nhận thức kiến thức Vật lí cho học sinh phổ thơng.
Giáo viên Vật lí cần nắm vững những phương pháp và kĩ năng cơ bản để giảng dạy
môn Vật lí ở trường phổ thơng như: giảng dạy lý thuyết, rèn luyện kĩ năng giải bài tập cho
học sinh, tiến hành các bài thí nghiệm của giáo viên, tổ chức và hướng dẫn học sinh tiến
hành thí nghiệm thực hành.

6


Ngày nay Vật lí học ngày càng phát triển và có nhiều sự kiện mới được phát hiện
dẫn đến việc xây dựng những khái niệm mới, định luật mới và lý thuyết mới. Trong q
trình đó nội dung của mơn học Vật lí cũng cần phải thay đổi kịp thời.
Vật lí trong các trường phổ thơng chủ yếu là Vật lí thực nghiệm. Phương pháp chủ
yếu của nó chủ yếu là phương pháp thực nghiệm. Đó là phương pháp nhận thức hiệu quả
trên con đường đi tìm chân lý khách quan, là một dạng biến đổi khoa học Vật lí sao cho

phù hợp với trình độ học sinh, mục đích dạy học và điều kiện của nhà trường.
Mặt khác, Vật lí học là một khoa học chính xác địi hỏi vừa phải có khả năng quan
sát tinh tế khéo léo khi làm thí nghiệm, vừa phải có tư duy logic chặt chẽ, biện chứng, vừa
phải trao đổi thảo luận để khẳng định chân lý.
Vì vậy, dạy học Vật lí phải đảm bảo có những phương tiện vật chất và tinh thần
cần thiết để học sinh có thể thực hiện được các hành động học tập. Phải đảm bảo sự phát
triển liên tiếp mâu thuẫn nội tại của môn học Vật lí mà việc giải quyết chúng sẽ dẫn đến
kết quả là hình thành những kiến thức, kĩ năng, năng lực mới. Yêu cầu này không chấp
nhận lối “truyền thụ một chiều” rất phổ biến trong dạy học hiện nay.
Như vậy, một mơn học có tính khoa học thực nghiệm như Vật lí thì thí nghiệm
đóng vai trong rất quan trọng.
1.2. Cơ sở lí luận của việc sử dụng thí nghiệm trong dạy học Vật lí hiện nay
1.2.1. Khái niệm
Thí nghiệm Vật lí là một trong những phương pháp dạy học Vật lí ở trường phổ
thơng. Đó là cách thức hoạt động của thầy và trò, giúp cho trò tự chiếm lĩnh kiến thức kĩ
năng, kĩ xảo, đặc biệt là kĩ năng, kĩ xảo thực hành. Ngồi ra, thí nghiệm Vật lí cịn góp
phần giúp cho học sinh củng cố niềm tin vào khoa học nhằm hình thành thế giới quan duy
vật biện chứng cho học sinh.
1.2.2. Phân loại thí nghiệm Vật lí
Có hai loại:

7


- Thí nghiệm biểu diễn của giáo viên: do giáo viên tiến hành nhằm giới thiệu một
cách tương đối nhanh với học sinh các hiện tượng, các quá trình và các quy luật nghiên
cứu.
- Thí nghiệm do học sinh thực hiện: do học sinh tiến hành dưới sự tổ chức và hướng
dẫn của giáo viên để hình thành kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo cho bản thân.


1.2.3. Vai trò của thí nghiệm trong tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh
Theo quan điểm của lí luận nhận thức, TN trong tổ chức hoạt động nhận thức cho
HS có các vai trò sau đây: là phương tiện của việc thu nhận tri thức, là phương tiện để
kiểm tra tính đúng đắn của tri thức thu nhận được, là phương tiện của việc vận dụng tri
thức vào thực tiễn.
1.2.3.1. Thí nghiệm là phương tiện của việc thu nhận tri thức
Vật lí học là một khoa học thực nghiệm. Tuy nhiên, trong tự nhiên và kĩ thuật, rất ít
các hiện tượng, quá trình vật lí xảy ra dưới dạng thuần khiết nên muốn nhận thức được
đối tượng vật lí, chúng ta phải tác động vào đối tượng, hiện thực khách quan một cách có
chủ định và hệ thống. Đó chính là q trình làm TN vật lí. Chính nhờ TN, ta có thể nghiên
cứu các hiện tượng, quá trình trong những điều kiện có thể khống chế được, thay đổi
được, có thể quan sát và đo đạc đơn giản, dễ dàng hơn. Thơng qua sự phân tích các điều
kiện mà trong đó đã diễn ra sự tác động và các kết quả của sự tác động, ta có thể thu nhận
được tri thức mới. Trong các phương pháp nhận thức vật lí, ở giai đoạn này hay giai đoạn
khác, dù trực tiếp hay gián tiếp đều cần các cứ liệu mà TN mang lại để có thể nhận thức
được các hiện tượng, q trình vật lí. Chính vì vậy, trong nhận thức khoa học Vật lí nói
chung và tổ chức hoạt động nhận thức vật lí cho HS nói riêng, TN đóng một vai trò hết
sức quan trọng, là phương tiện của việc thu nhận tri thức.
Trong DH Vật lí, nhất là ở các lớp dưới và ở giai đoạn đầu của quá trình nhận thức
một hiện tượng, một quá trình vật lí nào đó, khi HS cịn chưa có hoặc có hiểu biết ít ỏi về
hiện tượng, q trình vật lí cần nghiên cứu thì TN được sử dụng để cung cấp cho HS
những dữ liệu cảm tính về hiện tượng, q trình vật lí này.

8


Trong chiến lược DH giải quyết vấn đề, việc xây dựng bài tốn nhận thức đóng vai
trị trung tâm, chủ đạo. Để xây dựng được bài toán nhận thức này, trước hết và chủ yếu,
GV phải tìm cách tạo ra tình huống có vấn đề và đưa được HS vào tình huống có vấn đề.
Sử dụng TN là một trong những biện pháp hữu hiệu để tạo tình huống có vấn đề. Qua

quan sát TN, HS thấy rằng không thể dùng kiến thức cũ để giải thích hiện tượng xảy ra
trong TN, thậm chí hiện tượng xảy ra trái với dự đoán ban đầu của đại đa số các em. Từ
đó làm nảy sinh ở HS nhu cầu đi tìm câu trả lời cho vấn đề đặt ra. Thông qua việc giải
quyết bài toán nhận thức này dưới sự tổ chức, hướng dẫn, chỉ đạo của GV, HS sẽ thu nhận
được kiến thức mới.
Ngồi ra, trong q trình giải quyết vấn đề, có thể bằng con đường suy luận lí thuyết
hoặc làm TN và tiến hành quan sát, xử lí các số liệu thu thập được để đưa ra các kết luận và
nhận định. Ở giai đoạn này, TN cũng thể hiện rõ vai trò là một phương tiện chủ yếu để giải
quyết bài toán nhận thức, là phương tiện để thu nhận tri thức.
1.2.3.2. Thí nghiệm là phương tiện để kiểm tra tính đúng đắn của tri thức
Theo con đường biện chứng của hoạt động nhận thức thế giới khách quan mà
Lê-nin đã chỉ ra, kiến thức chỉ thực sự là chân lí khi nó được thực tiễn kiểm nghiệm. Vì thế,
có thể nói TN là hịn đá thử vàng của tri thức nói chung và tri thức vật lí nói riêng.
Theo quan điểm của lí luận nhận thức, một trong các vai trò của TN trong DH Vật lí
là dùng để kiểm tra tính đúng đắn của các tri thức mà HS đã thu nhận được trước đó.
Trong nhiều trường hợp, kết quả của TN phủ định tính đúng đắn của các tri thức đã biết,
đòi hỏi phải đưa ra các giả thuyết khoa học mới và lại phải kiểm tra nó ở các TN khác.
Nhờ vậy, chúng ta sẽ thu được những tri thức có tính khái quát hơn, bao hàm các tri thức
đã biết trước đó như là những trường hợp riêng, trường hợp giới hạn.
Trong DH Vật lí ở trường phổ thơng, có một số kiến thức đã được rút ra bằng suy
luận lôgic chặt chẽ từ các kiến thức đã biết. Trong trường hợp này, cần phải tiến hành các
TN để kiểm nghiệm lại chúng. Việc tiến hành các TN đó vừa là yêu cầu mang tính bắt
buộc do đặc điểm thực nghiệm của khoa học Vật lí, đồng thời nó cịn có tác dụng xây

9


dựng và củng cố lòng tin của HS vào kiến thức thu được.
Ví dụ khi khảo sát dao động biên độ bé của con lắc lò xo nằm ngang, bằng lí thuyết,
từ định luật II Niu-tơn và phương trình vi phân có thể rút ra biểu thức li độ của con lắc là

một hàm điều hòa dạng sin. Để kiểm nghiệm kết quả này, GV cần sử dụng TN ghép nối
với máy vi tính để HS quan sát đồ thị li độ của của dao động. Sau khi kiểm nghiệm, HS
nhận thấy đồ thị dao động có dạng hình sin, từ đó các em mới tin tưởng vào kết quả thu
nhận từ suy luận lí thuyết.
Ngồi ra, trong DH Vật lí, do trình độ tốn học của HS cịn hạn chế hoặc do các thiết
bị TN ở trường phổ thông không cho phép tiến hành các TN phức tạp, với các phép đo
định lượng chính xác cao trong khn khổ thời gian của tiết học, nên một số kiến thức
khó có thể xây dựng bằng con đường lí thuyết cũng như thực nghiệm. Trong những
trường hợp này, GV phải đưa ra những kết luận khái quát hóa do các nhà khoa học đã tìm
ra và thơng báo cho HS. Tuy nhiên, để giảm tính áp đặt, GV có thể tiến hành TN để minh
họa kiến thức đã đưa ra trong một trường hợp cụ thể, đơn giản.
Ví dụ khi dạy nội dung định luật về hiện tượng điện phân của Farađây, trong điều
kiện lớp học, GV khó có thể dựa vào TN để thiết lập công thức định lượng của định luật
Farađây. Nhưng GV có thể tiến hành TN minh họa một cách định tính trên máy tính cho
HS thấy được khi điện phân dung dịch đồng sunfat (CuSO4) thì các iơn đồng đến bám vào
điện cực dương của bình điện phân tăng theo thời gian.
Như vậy, trong tổ chức hoạt động nhận thức cho HS khi DH Vật lí, trong điều kiện
có thể, các kiến thức thu nhận được, đặc biệt là bằng con đường suy luận lí thuyết, phải
được làm TN kiểm tra.
1.2.3.3. Thí nghiệm là phương tiện của việc vận dụng tri thức vào thực tiễn
Trong quá trình tổ chức hoạt động nhận thức cho HS thì việc vận dụng tri thức là
khâu cuối cùng. Nếu cuối mỗi hoạt động nhận thức, HS giải quyết được các bài tập, giải
thích được các hiện tượng hay dự đốn được kết quả các TN có liên quan đến kiến thức
vừa học thì chứng tỏ HS đã nắm được kiến thức. Theo bảng các mức độ nhận thức của

10


Bloom, mức độ vận dụng, sáng tạo là một mức độ cao của việc lĩnh hội kiến thức.
Khi vận dụng tri thức, GV có thể cho HS giải quyết các bài tập tương tự, giải thích

các hiện tượng liên quan hay dự đốn kết quả các TN. Trong đó địi hỏi HS phải sử dụng
tri thức vừa học để lập luận, suy đốn. Do đó, TN là một phương tiện để HS vận dụng tri
thức vừa học.
Ngoài ra, một số ứng dụng của vật lí trong kĩ thuật cũng được SGK trình bày. Khi
đó, cần thiết phải tiến hành các TN để HS hiểu được các ứng dụng của những kiến thức
đã học vào thức tiễn. TN không những cho HS thấy được sự vận dụng trong thực tiễn của
kiến thức vật lí mà cịn là bằng chứng về sự đúng đắn của các kiến thức này.

Trên đây, là những vai trò quan trọng của TN trong tổ chức hoạt động nhận thức cho
HS trong DH Vật lí. Ngồi ra, về mặt phương pháp luận, TN cịn có vai trị là một bộ
phận của các phương pháp nhận thức vật lí được dùng trong tổ chức hoạt động nhận thức
cho HS. Về mặt tâm lí, TN là phương tiện kích thích hứng thú học tập, làm cho các em
tích cực và sáng tạo hơn trong quá trình nhận thức.
Qua phân tích ở trên, chúng ta đã làm rõ vai trị hết sức quan trọng của TN trong
việc tổ chức hoạt động nhận thức cho HS trong DH Vật lí. Tuy nhiên, vẫn cịn những khó
khăn nhất định trong việc sử dụng TN để tổ chức hoạt động nhận thức cho HS.
1.2.4. Những khó khăn và hạn chế của các thí nghiệm truyền thống trong tổ chức
hoạt động nhận thức cho học sinh
Trong DH Vật lí, việc khai thác hiệu quả vai trò của TN là một trong những vấn đề
hết sức cần thiết. TN là phương tiện nhằm nâng cao chất lượng kiến thức và rèn luyện kĩ
năng, kĩ xảo vật lí cho HS, nhờ TN HS có thể hiểu sâu hơn bản chất vật lí của các hiện
tượng, khái niệm, định luật… được nghiên cứu. Từ đó, khả năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn của HS sẽ linh hoạt và hiệu quả hơn.
Tuỳ theo các đối tượng nghiên cứu cụ thể mà TN và các phương tiện DH truyền
thống có thể hoặc khơng thể hỗ trợ cho việc tổ chức hoạt động nhận thức cho HS. Ví dụ

11


như: khi nghiên cứu về hệ thức giữa lực đàn hồi và độ biến dạng của lò xo, với việc sử

dụng nhiều bộ TN khác nhau (một lò xo với những quả nặng có trọng lượng khác nhau)
đều có thể thu được các số liệu về sự biến đổi độ biến dạng của lò xo và sự biến đổi về lực
đàn hồi tương ứng của lò xo đang xét. Nghiên cứu bảng số liệu này, có thể đề xuất dự
đốn về mối quan hệ giữa độ biến dạng và lực đàn hồi của lò xo. Tuy nhiên, đối với nhiều
đối tượng nghiên cứu khác, ví dụ như: va chạm của các vật trong hệ kín, khi nghiên cứu
định luật bảo tồn động lượng, hay chuyển động rơi có sức cản của khơng khí, chuyển
động của các hành tinh trong hệ Mặt trời… thì hiện nay, việc thu thập các số liệu thực
nghiệm nhờ các thiết bị TN truyền thống hoặc rất khó, mất rất nhiều thời gian (với TN va
chạm) hoặc không thể thực hiện được (với TN về chuyển động rơi có sức cản khơng khí).
Bên cạnh đó, đối với các TN biểu diễn hiện tượng xảy ra rất khó quan sát dụng cụ
TN có kích thước khơng lớn lắm, một số TN đắt tiền, thiếu an toàn hoặc quá cồng kềnh
không thể thực hiện được trong điều kiện của trường phổ thơng. Có những q trình vật lí
xảy ra quá nhanh ta không thể quan sát bằng mắt thường (TN về sự rơi tự do trong ống
chân không của Newton), lại có những q trình xảy ra q chậm chỉ trong một tiết học
không đủ thời gian để quan sát.
Ngồi những khó khăn trên, có nhiều bài học phải thực hiện nhiều TN và tiến hành
quá nhiều phép tính tốn. Điều đó dường như là khơng thể tiến hành trong khuôn khổ thời
gian quy định của tiết học.
Những phân tích trên cho thấy trong nhiều trường hợp, nếu chỉ sử dụng TN và các
phương tiện DH truyền thống thì việc u cầu cao tính tích cực, tự lực của HS tham gia
vào việc giải quyết các vấn đề học tập sẽ bị hạn chế. Do đó, việc áp dụng các PPDH nhằm
tích cực hóa người học cũng hạn chế theo.
Nói tóm lại, vẫn cịn những khó khăn và hạn chế khi sử dụng TN và các phương tiện
DH truyền thống trong tổ chức hoạt động nhận thức cho HS. Cụ thể là, ở phổ thông thiếu
những TN định lượng với độ chính xác cao, do hạn chế về thời gian trong khuôn khổ tiết
học, do hiện tượng khảo sát q phức tạp, khơng dễ gì đơn giản hóa được, hay các hiện

12



tượng vật lí xảy ra quá nhanh hoặc quá chậm, tính trực quan một số TN chưa cao gây khó
khăn cho việc quan sát, thu thập số liệu... Vì vậy, việc sử dụng TN với sự hỗ trợ của các
phương tiện DH khác. Trong đó, việc sử dụng TN với sự hỗ trợ của CNTT là cần thiết để
tổ chức hoạt động nhận thức cho HS có hiệu quả hơn.
1.3. Phần mềm dạy học và vai trò của phần mềm dạy học trong Vật lí
1.3.1. Khái niệm phần mềm dạy học
Theo từ điển học Anh – Việt, NXB thanh niên 200: “Phần mềm – Software là các
chương trình hay thủ tục chương trình, chẳng hạn như một ứng dụng, một tập tin, hệ
thống, chương trình điều khiển thiết bị… cung cấp các chỉ thị cho chương trình máy
tính”.
PMDH mơn Vật Lý là phần mềm được các chuyên gia tin học viết dựa trên cơ sở các
kiến thức vật lý, các hiểu biết hợp lý đã được các nhà sư phạm, nhà vật lý soạn sẵn, có thể
được GV và HS dùng vào việc dạy và học các kiến thức Vật Lí thơng qua MTV.
Như vậy, PMDH là sản phẩm được kết tinh từ hai ngành: sư phạm và tin học, nó ln
chứa những tri thức của khoa học giáo dục và các sản phẩm của CNTT. Không phải bất
cứ một phần mềm nào hễ được sử dụng vào dạy học thì được gọi là PMDH, mà chỉ có thể
nói đến việc khai thác những khả năng của nó để hỗ trợ cho QTDH mà thôi.
PMDH là phần mềm được thiết kế nhằm hỗ trợ có hiệu quả cho việc dạy và học của
GV và HS bám sát mục tiêu, nội dung chương trình SGK.
Một PMDH có chất lượng nếu nó đảm bảo được những tiêu chuẩn sư phạm của một
phương tiện dạy học, tính hiệu quả của việc sử dụng, có khả năng góp phần đổi mới
PPDH, phải phát huy tính chủ động trong hoạt động nhận thức của từng HS.
1.3.2. Tổ chức hoạt động dạy học với sự hỗ trợ của các PMDH
1.3.2.1. Sử dụng phần mềm dạy học trong bước đề xuất vấn đề
Phương hướng cơ bản của việc tổ chức tình huống học tập trong bước đề xuất vấn đề
là việc GV đưa ra tình huống có vấn đề, hoặc đặt ra nhiệm vụ để hướng HS tới nhu cầu
tìm hiểu kiến thức mới.

13



Để thực hiện thành công công việc trên với việc sử dụng PMDH thì GV giao cho HS
một nhiệm vụ có tiềm ẩn vấn đề.Dưới sự hướng dẫn của GV,HS quan tâm đến nhiệm vụ
đặt ra, sẵn sàng nhận và tự nguyện thực hiện nhiệm vụ. Trong quá trình giải quyết nhiệm
vụ đó, quan niệm và giải pháp ban đầu của HS được thử thách và HS ý thức được khó
khăn. Lúc này vấn đề đối với HS xuất hiện, dưới sự hướng dẫn của GV vấn đề đó được
chính thức diễn đạt.
Sử dụng PMDH trong bước đề xuất vấn đề GV cần phải thực hiện theo trình tự sau:
+ Mô tả ngắn gọn TN cần tiến hành và nêu câu hỏi định hướng cho HS quan sát.
+ GV sử dụng PMDH phối hợp với các phương tiện dạy học khác để tổ chức cho HS
quan sát hiện tượng Vật Lý cần nghiên cứu.
+ GV nêu câu hỏi định hướng HS tư duy, phát hiện và phán đoán kiến thức cần xây
dựng.
Ví dụ: Đặt vấn đề chiếc bút bị gãy khúc khi cắm vào ly nước.
Dùng phần mềm Microsoft Office PowerPoint để giới thiệu hình ảnh

Hình 1.1. Sử dụng PowerPoint trong đề xuất vấn đề
1.3.2.2. Sử dụng phần mềm dạy học trong bước giải quyết vấn đề
Trong bước này: “HS hành động độc lập, tự chủ, trao đổi, tìm tịi giải quyết vấn đề”.
Sau khi đã phát biểu vấn đề, HS độc lập hoạt động, xoay trở để vượt qua khó khăn. GV sẽ
định hướng khi thật sự cần thiết. Trong q trình tìm tịi giải quyết vấn đề, HS diễn đạt,
trao đổi với người khác trong nhóm về cách giải quyết vấn đề của mình và kết quả thu
được, qua đó có thể chính lý, hồn thiện tiếp. Dưới sự hướng dẫn của GV, hành động của

14


HS được định hướng phù hợp với tiến trình nhận thức khoa học và thơng qua các tình
huống thứ cấp khi cần.
Qua QTDH cùng với sự phát triển năng lực giải quyết vấn đề của HS, các tình huống

thứ cấp sẽ giảm dần. Sự định hướng của GV chuyển dần từ định hướng khái qt chương
trình hóa (theo các bước tùy theo trình độ của HS) tiệm cận dần đến định hướng tìm tịi
sáng tạo, nghĩa là GV chỉ đưa ra cho HS những gợi ý sao cho HS có thể tự tìm tịi, huy
động hoặc xây dựng những kiến thức và cách thức hoạt động thích hợp để giải quyết
nhiệm vụ mà họ đảm nhận. Nghĩa là dần dần bồi dưỡng cho HS khả năng tự xác định
hành động thích hợp trong những tình huống khơng phải là quen thuộc đối với họ.
Để có thể thực hiện tốt vai trị định hướng của mình trong QTDH, GV cần phải nắm
vững quy luật chung của quá trình nhận thức khoa học, logic hình thành các kiến thức Vật
Lý, những hành động thường gặp trong quá trình nhận thức Vật Lý, những phương pháp
nhận thức Vật Lý phổ biến để hoạch định những hành động thao tác cần thiết của HS
trong quá trình chiếm lĩnh một kiến thức hay một kỹ năng xác định.
Ví dụ: Xét thí nghiệm về hiện tượng khúc xạ ánh sáng.
Dùng phần mềm Phet về Khúc xạ ánh sáng để nghiên cứu sự gãy khúc của tia sáng
khi truyền qua mặt phân cách giữa hai môi trường trong suốt.

Hình 1.2. Sử dụng Phet về khúc xạ ánh sáng để giải quyết vấn đề
1.3.2.3. Sử dụng phần mềm dạy học trong bước kiểm tra, vận dụng kết quả
Trong bước này: “Tranh luận, thể chế hóa, vận dụng tri thức mới” là hoạt động trọng
tâm. Dưới sự hướng dẫn của GV, HS tranh luận, bảo vệ cái xây dựng được. GV chính xác
hóa, bổ sung, thể chế hóa tri thức mới. HS chính thức ghi nhận tri thức mới và vận dụng.
15


Ví dụ: Làm đề kiểm tra
Dùng phần mềm Mc Mix tạo và trộn đề trắc nghiệm.

Hình 1.3. Sử dụng Mc Mix trong kiểm tra, vận dụng kết quả
1.3.3. Vai trò của việc sử dụng các phần mềm hỗ trợ trong dạy học Vật lí
Vật lí ở trường phổ thơng là mơn khoa học thực nghiệm, kiến thức học sinh được
hình thành từ việc quan sát sự vật, hiện tượng. Bởi vậy, trong quá trình giảng dạy các

phương tiện dạy học như: dụng cụ thí nghiệm, phương tiện nghe – nhìn, trong đó có phần
mềm dạy học đóng vai trị hết sức quan trọng.
Trước đây, nền giáo dục nước ta rất nặng về lý thuyết rất nhiều học sinh do khơng
hình dung được thí nghiệm xảy ra như thế nào nên không thể tiếp thu kiến thức được tốt,
việc hiểu bài nhớ bài là rất khó khăn. Lại có em nói thông kiến thức lý thuyết một cách
trôi chảy nhưng đến khi cho thực nghiệm thì các em hồn tồn lúng túng. Trong các kỳ
thi, khi mà điểm lý thuyết rất cao thì điểm thực hành gần như khơng đáng kể...
Trong khi điều kiện cơ sở vật chất của các trường phổ thơng hiện nay khơng cho
phép áp dụng các thí nghiệm thật trong q trình giảng dạy thì thí nghiệm ảo trực quan
với các chức năng cơ bản của thí nghiệm thật cũng có rất nhiều ưu điểm là xu hướng tất
yếu.
Thí nghiệm ảo được tiến hành theo quy trình nghiên cứu khoa học: bắt đầu là q
trình tìm tịi, thu thập thông tin của học sinh, tiếp đến là thu thập thơng tin thu được từ đó
đi đến những kết luận, hình thành tri thức mới. Khi học sinh làm thí nghiệm thì họ sẽ
đóng vai trị là một nhà nghiên cứu, tích cực suy nghĩ một cách độc lập, tìm kiếm con

16


đường, cách thức để chiếm lĩnh tri thức khoa học mới: Chủ động tạo ra các hiện tượng,
thay đổi các dữ kiện, tạo ra khả năng đi sâu hơn vào bản chất sự vật hiên tượng và mối
quan hệ giữa chúng.
Ngày nay Công nghệ thông tin đã phát triển mạnh và đi vào hầu hết các lĩnh vực
của đời sống xã hội thì một giải pháp được đặt ra là việc sử dụng các phần mền hỗ trợ để
xây dựng thí nghiệm ảo thay thế thí nghiệm thật trong các tiết dạy để chất lượng dạy và
học ngày càng được nâng cao hơn.
Như vậy với chủ trương đổi mới phương pháp giảng dạy như hiện nay thì việc sử
dụng các phần mềm hỗ trợ trong dạy học vật lý là hoàn toàn phù hợp và cấp thiết.
Tuy nhiên việc để thí nghiệm ảo thay thế cho thí nghiệm thật thì trãi qua rất nhiều
cơng đoạn khơng dễ dàng gì:

+ Cần phải chọn được các phần mền phù hợp với bộ mơn giảng dạy, phần mềm
phải có sẵn các thí nghiệm ảo và đầy đủ các dụng cụ để thiết kế thêm các thí nghiệm khác
+ Với các phần mềm đã chọn lựa, cần phải thiết kế được các thí nghiệm phù hợp
với chương trình sách giáo khoa đang được giảng dạy trên lớp. Thí nghiệm phải chuẩn,
phải đưa ra kết quả như mong đợi, đồng thời thí nghiệm phải trực quan sinh động tạo tính
tị mị, gây hứng thú học tập cho học sinh...
1.3.4. Một số ứng dụng của phần mềm trong dạy học Vật lí
PMDH giúp GV tiến hành dạy học một cách chủ động và rất tiện lợi trong quá trình
tự học của HS vì việc sử dụng các PMDH này ít phụ thuộc vào khơng gian, có thể tiến
hành ở lớp, ở nhà chỉ cần ở đó máy vi tính.
 Sử dụng phần mềm để trình bày kiến thức Vật lí
Xây dựng giáo án điện tử đồng thời phối hợp với các thiết bị hiện đại khác như
máy chiếu đa năng, camera, băng đĩa hình… để trình bày các kiến thức trong mơn học
Vật lí.
Giáo án điện tử là các bài giảng được soạn và giảng trên MVT kết hợp máy chiếu,
nó có nhiều ưu điểm:

17


- Ưu điểm lớn nhất bài giảng điện tử mang lại là nội dung bài giảng được minh họa
bằng những âm thanh và hình ảnh sống động, HS tỏ ra thích thú và tiếp thu bài nhẹ
nhàng hơn. Đối với môn Vật Lý, nhờ sự hỗ trợ của MVT, những định luật, hình ảnh
phức tạp được động hóa HS dễ hình dung và hiểu bài nhanh hơn.
- Giờ giảng hiệu quả hơn: dễ hiểu, hấp dẫn, kiến thức được trình bày tồn diện
hơn, chứa đựng nhiều thơng tin. Phát huy được các ưu điểm của phương pháp truyền
thống.
- Có thể tự động hóa cơng việc dạy học hoặc một khâu nào đó trong QTDH, làm
cho GV có nhiều thời gian quan tâm đến HS.
- Bài giảng được lồng ghép với thí nghiệm ảo, các đoạn phim minh họa các hiện

tượng Vật Lý xảy ra trong thực tế làm tăng thêm sự hấp dẫn của bài giảng. Liên kết
với các trang web cùng trình bày vấn đề ở các trường, các nước khác nhau.
- Cùng một thời gian, khối lượng kiến thức được truyền tải nhiều hơn.
- Tuy nhiên, thiết kế một bài giáo án điện tử là một công việc khơng dễ dàng, địi
hỏi nhiều thời gian và chuẩn bị cơng phu nên nhiều GV khơng thực hiện được.

Hình 1.4. Giáo án điện tử được thiết kế trên phần mềm Violet
 Sử dụng phần mềm phối hợp TN mô phỏng và TN thật trong dạy học Vật lí
Với việc sử dụng TN trong dạy học vật lý vừa dùng làm phương tiện hỗ trợ trực
tiếp hoạt động dạy học dưới hình thức khác nhau nên chúng tơi tiến hành mơ phỏng
các TN trên máy tính sao cho chúng càng giống TN thật càng tốt. Trước hết là về hình

18


×