Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Tìm hiểu năng lực mô hình hóa toán học của học sinh lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 93 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
-----------------------------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÌM HIỂU NĂNG LỰC MƠ HÌNH HĨA TỐN HỌC
CỦA HỌC SINH LỚP 4

Giáo viên hướng dẫn : TS. Hoàng Nam Hải
Sinh viên thực hiện

: Đoàn Thị Châu Giang

Lớp

: 15STH

Đà Nẵng, tháng 1 năm 2019


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... 4
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... 5
BẢNG QUY ƯỚC VIẾT TẮT .............................................................................. 6
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1

1.
2.

Lí do chọn đề tài ................................................................................. 1
Mục đích nghiên cứu .......................................................................... 3



4.

Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................... 4

5.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................... 4

6.

Phương pháp nghiên cứu................................................................... 4

7.

Cấu trúc của đề tài ............................................................................. 5

CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 6

1.1

Đặc điểm và quá trình nhận thức của học sinh tiểu học ............. 6

1.1.1 Đặc điểm tâm lí của học sinh tiểu học....................................... 6
1.1.2 Quá trình nhận thức của học sinh tiểu học .............................. 8
1.2 Đặc điểm và cấu trúc chương trình mơn Tốn lớp 4................. 10
1.2.1 Đặc điểm .................................................................................... 10
1.2.2 Cấu trúc chương trình mơn Tốn lớp 4 ................................. 12
1.2.3 Nhiệm vụ của việc dạy học Toán lớp 4 ................................... 14
1.2.4 Tầm quan trọng của việc dạy học toán lớp 4 ......................... 15

1.3

Phương pháp dạy học Toán Tiểu học ......................................... 15

1.3.1 Phương pháp dạy học trực quan ............................................. 15
1.3.2 Phương pháp dạy học vấn đáp - gợi mở ................................. 16
1.3.3 Phương pháp thực hành - luyện tập ....................................... 16
1.3.4 Phương pháp giảng giải - minh họa ........................................ 17
1.3.5 Phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề ......................... 17
1.3.6 Phương pháp dạy học kiến tạo ................................................ 18
1.3.7 Phương pháp dạy học thảo luận nhóm ................................... 19
1.3.8 Phương pháp trị chơi ............................................................... 21
1.4

Lịch sử nghiên cứu ........................................................................ 21

1.4.1 Lịch sử nghiên cứu nước ngoài................................................ 21


1.4.2 Lịch sử nghiên cứu trong nước................................................ 22
CHƯƠNG 2: NĂNG LỰC MƠ HÌNH HĨA TỐN HỌC CỦA HỌC SINH
TIỂU HỌC ....................................................................................................................... 24

2.1 Năng lực .............................................................................................. 24
2.2 Năng lực chung của học sinh tiểu học ............................................. 25
2.3 Các thành tố của năng lực Toán học ở học sinh tiểu học .............. 33
2.4 Các vấn đề cơ bản của mơ hình hóa tốn học ................................ 35
2.4.1 Khái niệm mơ hình hóa Tốn học: ........................................... 35
2.4.2 Sự cần thiết của việc mơ hình hóa tốn học ............................ 36
2.4.3 Quy trình mơ hình hóa toán học .............................................. 38

Sơ đồ của Blum (2005) ......................................................................... 38
Sơ đồ theo OECD/PISA (2006) ........................................................... 40
2.5 Các kĩ năng mô hình hóa tốn học ................................................... 42
2.6 Các mức độ của năng lực mơ hình hóa tốn học ............................ 44
CHƯƠNG 3: TÌM HIỂU NĂNG LỰC MƠ HÌNH HĨA TỐN HỌC CỦA
HỌC SINH LỚP 4 HIỆN NAY ...................................................................................... 58

3.1 Mục đích khảo sát .............................................................................. 58
3.2 Nội dung khảo sát............................................................................... 58
3.3 Tổ chức khảo sát ................................................................................ 58
3.4 Kết quả khảo sát................................................................................. 60
3.4.1 Về sách giáo khoa toán lớp 4 ..................................................... 60
3.4.2 Về các đề thi định kì cuối học kì ................................................ 60
3.4.3 Nhận thức của giáo viên về việc phát triển năng lực vận dụng
sáng tạo trong mơn tốn cho học sinh tiểu học ........................................... 61
3.4.4 Năng lực mơ hình hóa tốn học của học sinh lớp 4 hiện nay.. 67
3.4.5 Một số đề xuất nhằm nâng cao chất lượng dạy và học để phát
triển năng lực mơ hình hóa tốn học ở học sinh lớp 4 ................................ 73


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu cùng với sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình
của thầy – TS. Hồng Nam Hải, khố luận của em đến nay đã được hồn thành.
Qua đây em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới thầy Hoàng Nam Hải, người đã trực tiếp
hướng dẫn, chỉ bảo cho em nhiều kinh nghiệm quý báu trong thời gian em thực hiện khoá
luận này. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô trong khoa Giáo dục tiểu
học, thầy cô giáo trường tiểu học Huỳnh Ngọc Huệ đã giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất
cho em trong thời gian em làm khố luận.
Do chưa thực hiện nhiều cơng tác nghiên cứu khoa học, hơn nữa do thời gian và
năng lực của bản thân cịn hạn chế nên khơng tránh khỏi những thiếu sót trong khóa luận.

Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cơ giáo và các bạn sinh viên để
khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Đà Nẵng, tháng 1 năm 2019

Sinh viên

Đoàn Thị Châu Giang


LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đề tài nghiên cứu: “Tìm hiểu năng lực mơ hình hóa tốn
học của học sinh lớp 4” là của riêng em, không trùng với kết quả của các tác giả

khác. Các kết quả nghiên cứu trong khóa luận có tính khách quan, trung thực và kết
quả của em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu vừa qua, dưới sự hướng dẫn
của thầy – TS. Hoàng Nam Hải. Nếu sai em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Đà Nẵng, tháng 1 năm 2019
Sinh viên

Đoàn Thị Châu Giang


BẢNG QUY ƯỚC VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt


Từ đầy đủ

1

TH

Tiểu học

2

TS

Tiến sĩ

3

NL

Năng lực

4

HS

Học sinh

5

GV


Giáo viên

6

MHHTH

Mơ hình hóa tốn học


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Theo xu thế tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay, nền giáo dục nước ta cũng
đang trong tiến trình đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Nếu như trước đây
giáo dục chú trọng mục tiêu giáo dục tồn diện cho học sinh và giúp người học hình thành
hệ thống kiến thức, kỹ năng, thái độ thì ngày nay, điều đó vẫn cịn đúng, cịn cần nhưng
chưa đủ. Trong đó giáo dục tiểu học là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân,
là bậc học sẽ tạo điều kiện để trẻ tiếp tục phát triển, có khả năng học tập suốt đời để trở
thành những con người có trí tuệ, giúp ích cho xã hội.
Trong nhiều năm trở lại đây, giáo dục tiểu học ngày càng thu hút được sự quan
tâm của cộng đồng, ngày càng củng cố được niềm tin trong mỗi gia đình và toàn xã hội
bởi sự đầu tư của ngành, sự đổi mới về nội dung chương trình, về phương pháp dạy học.
Đặc biệt, phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực cho học sinh là phương
pháp mang lại hiệu quả phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo cho các em. Việc đổi
mới đang bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực
của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm
HS vận dụng được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, phải thực hiện chuyển
từ phương pháp dạy học theo lối "truyền thụ một chiều" sang dạy cách học, cách vận
dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất. Tăng cường việc
học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên - học sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa

quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kỹ
năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ sung các chủ đề học tập tích hợp liên
mơn nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp. Để đáp ứng tốt những nhu
cầu về năng lực đó thì học sinh cần được tiếp cận việc dạy học và kiểm tra theo hướng
phát triển năng lực ngay từ cấp tiểu học. Trong điều 28, mục 2, chương II, Luật Giáo dục
năm 2005 quy định “ Nội dung giáo dục phổ thơng phải đảm bảo tính phổ thơng, cơ bản,
tồn diện, hướng nghiệp và có hệ thống; gắn với thực tiễn cuộc sống, phù hợp với tâm
sinh lý lứa tuổi HS, đáp ứng mục tiêu giáo dục ở mỗi cấp học”, “ Phương pháp giáo dục

1


phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp
với từng đặc điểm của lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm
việc theo nhóm, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tế; tác động đến tình cảm,
đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS.” Những quy định trên đã khẳng định giáo dục
Việt Nam đang hướng tới mục tiêu đảm bảo học đi đôi với hành, nội dung dạy học gắn
liền với thực tiễn cuộc sống. Giáo dục cần chuyển từ giúp người học “học được cái gì”
sang học thì phải “làm được cái gì”. Nói cách khác q trình giáo dục phải tạo điều kiện
cho người học khơng chỉ có kiến thức khoa học mà còn vận dụng được chúng để giải
quyết các vấn đề thực tiễn.
Tốn học có nguồn gốc thực tiễn và là chìa khóa trong rất nhiều hoạt động của con
người. Toán học là kết quả của sự trừu tượng hóa các sự vật hiện tượng trong thực tiễn
trên những bình diện khác nhau và có vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu
chung của giáo dục phổ thơng. Tốn học có mối liên hệ chặt chẽ với thực tế và có thể ứng
dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau: là công cụ học tập các môn học khác trong
nhà trường, nghiên cứu nhiều ngành khoa học và là công cụ để hoạt động trong sản xuất,
trong đời sống thực tiễn. Trong chương trình tốn tiểu học, Tốn lớp 4 được coi là năm
bản lề với nhiều dạng khó như phân số, tỉ số, tính chu vi, diện tích các loại hình, tìm hai
số khi biết tổng hiệu, tổng tỷ, hiệu tỷ… Để giải các bài tốn dạng này HS cần phải có kiến

thức toán học, kinh nghiệm thực tế, khả năng phân tích, tổng hợp, liên kết (xác định
mối liên hệ) giữa các đại lượng. Hầu hết các bài toán ở chủ đề này đều gắn với nội dung
thực tiễn. Vì vậy đòi hỏi ở HS vốn kinh nghiệm, trải nghiệm thực tiễn. Tuy nhiên, vốn trải
nghiệm thực tiễn của HS tiểu học cịn ít nên khi giải bài tốn HS thường mắc sai lầm là
thoát ly khỏi thực tiễn, quên điều kiện của ẩn số, không khai thác hết mối liên hệ ràng
buộc của các yếu tố bài toán…dẫn đến lời giải sai sót thiếu chính xác, chặt chẽ. Vì vậy
nhiều HS gặp khó khăn khi giải các dạng tốn này. HS cần tốn học hóa các yếu tố thực
tế trong bài thông qua mối quan hệ giữa các đại lượng. Cơng việc đó chính là xây dựng
mơ hình hóa tốn học để giải các bài tốn có nội dung thực tiễn. Trong các giai đoạn của
q trình vận dụng tốn học vào thực tiễn thì bước lập mơ hình tốn học chiếm một vị trí
đặc biệt quan trọng bởi các phương pháp tốn học chỉ có thể thực hiện trên các mơ hình

2


tốn học. Rõ ràng, nếu khơng thiết lập được mơ hình tốn học của bài tập tốn học có nội
dung thực tiễn thì khơng thể giải được. Q trình dạy học trong các giai đoạn trước đây
không phải không phát triển năng lực tư duy người học, nhưng phát triển năng lực chỉ là
hệ quả của quá trình cung cấp tri thức, kỹ năng, kỹ sảo cho người học. Với định hướng
dạy học phát triển năng lực như hiện nay, chúng ta cần phái xác định phát triển
năng lực người học là nhiệm vụ hàng đầu. Nghiên cứu về phát triển năng lực người

học cũng đã thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà tâm lý, giáo dục, nhà nghiên
cứu. Tuy nhiên, các nghiên cứu đó thiên về chương trình học trung học phổ thơng cho HS
ở lớp 10, 11 và 12. Ví dụ như tác giả Trần Thị Cẩm Nhung nghiên cứu về phát triển NL
phát hiện và giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy học chủ đề tổ hợp xác suất lớp
11, tác giả Ngô Ánh Hồng cũng nghiên cứu về NL này trong chủ đề phương pháp tọa độ
trong mặt phẳng ở hình học 10 hay tác giả Nguyễn Thị Kim Tiến nghiên cứu về NL mơ
hình hóa Tốn học các bài tốn thực tiễn trong dạy học Đại số 10. Trong khi đó, phát triển
NL người học cho học sinh tiểu học cũng rất quan trọng nhưng ít tác giả đi sâu nghiên

cứu, và vì đây cũng là một vấn đề khá mới mẽ trong chương trình phổ thơng mới nên
chưa nhiều tác giả nghiên cứu, đặc biệt là ở chương trình tốn lớp 4.
Vì những lý do trên, chúng tơi chọn “Tìm hiểu năng lực mơ hình hóa tốn học
của học sinh lớp 4” làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về năng lực mơ hình hóa Tốn học, tập trung tìm hiểu về năng
lực mơ hình hóa toán học của học sinh lớp 4
3. Giả thuyết nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ lý luận về năng lực mơ hình hóa Tốn học của học sinh tiểu học,
chúng tơi sẽ tìm hiểu được năng lực mơ hình hóa Toán học của HS lớp 4. Trong đề tài
này, chúng tôi sẽ dùng các phương pháp nghiên cứu để khẳng định lại giả thuyết trên. Từ
đó đề ra các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy và học để phát triển năng lực mơ
hình hóa tốn học cho học sinh lớp 4.

3


4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích mục tiêu giáo dục để thấy rõ nhu cầu của việc hình thành năng lực của người
học nói chung và năng lực mơ hình hóa tốn học nói riêng;
- Phân tích các tài liệu giáo dục để làm rõ bản chất của năng lực mơ hình hóa Tốn học ở
học sinh lớp 4;
- Khảo sát để tìm hiểu rõ về năng lực mơ hình hóa Tốn học ở học sinh lớp 4;
- Phân tích các tài liệu tâm lí, giáo dục để khẳng định việc phát triển năng lực mơ hình
hóa tốn học là hoàn toàn phù hợp với đối tượng HS TH;
- Đề xuất các biện pháp sư phạm nhằm phát triển năng lực mơ hình hóa Tốn học ở HS;
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Quá trình dạy học tốn và nhiệm vụ hình thành và phát triển các phẩm chất năng lực cho
học sinh tiểu học.

b. Phạm vi nghiên cứu
Năng lực mơ hình hóa Tốn học của học sinh lớp 4.
6. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp nghiên cứu lý luận:
+ Tập hợp, đọc, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp hệ thống các nguồn tài liệu các đề tài
nghiên cứu, các giáo trình tham khảo có liên quan tới đề tài;
+ Nghiên cứu các vấn đề định hướng đổi mới phương pháp dạy và học ở TH;
+ Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa về mục tiêu, nội dung dạy học mơn tốn lớp
4
b. Phương pháp điều tra, quan sát:
+ Điều tra thực trạng khả năng giải bài toán bằng cách sử dụng năng lực mơ hình hóa
tốn học của học sinh lớp 4 qua phiếu điều tra và các bài kiểm tra;

4


+ Dự giờ, điều tra, phỏng vấn, trao đổi với các giáo viên dạy Tốn , có kinh nghiệm dạy
học mơn tốn lớp 4 với hình thức phỏng vấn, lấy ý kiến đóng góp qua phiếu thăm dị.
c. Tổng kết kinh nghiệm:
Tổng kết kinh nghiệm của các GV giỏi, có kinh nghiệm dạy học mơn Tốn lớp 4 ở
trường TH, đồng thời tự rút ra kinh nghiệm của bản thân khi đã được thực tập một số
dạng toán này.
d. Lấy ý kiến chuyên gia:
Xin ý kiến giảng viên hướng dẫn, các giảng viên dạy mơn Tốn , đặc biệt là một số
giáo viên dạy giỏi Tốn ở phổ thơng nhằm hoàn thiện đề tài.
7. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài có bố cục 3 chương như
sau:
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Năng lực mơ hình hóa Tốn học của học sinh lớp 4.

Chương 3: Tìm hiểu năng lực mơ hình hóa Tốn học của học sinh lớp 4 hiện nay.
Kết luận đề tài.

5


CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Đặc điểm và quá trình nhận thức của học sinh tiểu học
1.1.1 Đặc điểm tâm lí của học sinh tiểu học.
Việc hiểu rõ đặc điểm tâm lí của học sinh tiểu học giữ một vai trị quan trọng
trong q trình dạy học. Nếu chúng ta tác động vào đối tượng mà không hiểu tâm lí của
đối tượng thì cũng như chúng ta đập búa trên một thanh sắt nguội vậy. Do đó trong quá
trình dạy học tiểu học, giáo viên cần phải căn cứ vào những đặc điểm tâm lí lứa tuổi để
lựa chọn và xây dựng những phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức dạy học phù
hợp, có như vậy phương pháp dạy học mới đem lại hiệu quả như mong muốn.
Theo một số kết quả nghiên cứu về tâm lí lứa tuổi và tâm lí sư phạm của học sinh
tiểu học, kết quả nghiên cứu của H. Valong [7] cho rằng: Sự phát triển trí tuệ của đứa trẻ
phải thường xun gắn bó với tồn bộ q trình xã hội hóa nhân cách. Ơng cho rằng đặc
trưng của giai đoạn lứa tuổi học sinh tiểu học là sự phong phú và hướng ra bên ngoài, ra
xã hội của các mối quan hệ. Nhờ đó hiểu biết của các em đã đi sâu vào thuộc tính của sự
vật, cách sử dụng chúng. Như vậy, qua mô tả các giai đoạn tâm lí, trí tuệ trẻ em của
H.Valong chúng ta thấy: Mặc dù cũng theo hướng tiếp cận kiến tạo trí tuệ nhưng so với
G.Piagie, ông đã dành phần xứng đáng cho các yếu tố cảm xúc, các hành động xã hội và
các quan hệ xã hội trong sự phát triển trí tuệ của trẻ em.
Kết quả nghiên cứu L.X.Vưgốtxky [7] và các nhà tâm lý hoạt động cho rằng đối
với lứa tuổi học sinh tiểu học, trẻ học các tri thức khoa học trong đó có trí thức hành
động. A.N.Lêonchiev cho rằng trong giai đoạn trước tuổi học, hành động vui chơi đóng
vai trị chủ đạo đối với sự phát triển trí tuệ của trẻ em. Cịn trong giai đoạn tuổi học sinh,
vai trò này thuộc về hoạt động học tập và giao tiếp.
Các nhà tâm lý học L.X.Vưgôtxki, X.L.Rubinxtêrin, A.N.Lêonchiev [7]…đã nhấn

mạnh vai trò của hoạt động đối với sự phát triển tâm lý, ý thức của con người nói chung
và đối với học sinh nói riêng. Hoạt động học là hoạt động đặc thù của con người, nhằm
lĩnh hội những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo mới, những phương thức hành vi để tạo ra những
năng lực và phẩm chất tâm lý mới đáp ứng yêu cầu xã hội.

6


Về đặc điểm nhân cách của học sinh tiểu học:
Tính cách của trẻ được hình thành rất sớm từ trước tuổi đi học. Tính cách của học
sinh tiểu học được biểu hiện ở những nét như trầm lặng, sôi nổi, mạnh dạn, nhút
nhát...song những nét tính cách này mới được hình thành, chưa ổn định có thể thay đổi
dưới tác động của giáo dục nhà trường, gia đình, xã hội.
Hành vi của trẻ có tính xung đột, các em có khuynh hướng hành động ngay lập tức
dưới ảnh hưởng kích thích bên ngồi hay bên trong. Do đó hành vi của trẻ dễ có tính bộc
phát.
Tính cách của học sinh tiểu học thường có đặc điểm bướng bỉnh và thất thường.
Phần lớn cũng có những nét tính cách tốt như vị tha, lòng thương người, hồn nhiên trong
quan hệ với người lớn, thầy cô, bạn bè...Hồn nhiên nên cả tin, tin vào mọi điều sách vở,
người lớn, khả năng bản thân. Bên cạnh đó một đặc điểm cần chú ý là các em hay bắt
chước nên khi xây dựng câu hỏi giáo viên nên chia tối thiểu 2 đề để học sinh tự làm bài.
Và đặc biệt nhân cách của trẻ em cịn mang tính đang hình thành, việc hình thành
nhân cách không thể diễn ra một sớm một chiều, với học sinh tiểu học cịn đang trong q
trình phát triển tồn diện về mọi mặt. Vì thế mà nhân cách của trẻ em sẽ được hoàn thiện
dần cùng với tiến trình phát triển của mình thơng qua các câu hỏi theo định hướng phải
phát triển năng lực phải yêu cầu các em bộc lộ suy nghĩ hay ý kiến cá nhân để đưa ra câu
trả lời hợp lí.
Tình cảm là một mặt rất quan trọng trong đời sống tâm lí của học sinh tiểu học, vì
nó là khâu quan trọng gắn liền với nhận thức với hành động của trẻ em. Từ đặc điểm này
trong dạy học và giáo dục cần khơi dậy những cảm xúc tự nhiên của học sinh.

Ý chí của học sinh tiểu học sẽ bị chi phối bởi tình cảm. Tình cảm có thể thúc đẩy ý
chí hoặc kìm hãm ý chí. Tính độc lập của các em tương đối cịn kém. Vì vậy kiểm tra
dưới nhiều hình thức viết khác nhau sẽ giúp các em tự suy nghĩ, làm hết khả năng của
mình, khơng phụ thuộc bạn.

7


Quan hệ với bạn học ở trường tiểu học là quan hệ hợp tác trong việc thực hiện
nhiệm vụ học tập. Mặt khác nhu cầu tự khẳng định mình là thành viên của xã hội, của
nhóm, tập thể là nhu cầu cơ bản của con người muốn được mọi người thừa nhận vị trí của
mình, được khen ngợi, muốn giúp đỡ người khác và được người khác giúp đỡ khi cần
thiết. Trong giáo dục đạo đức cần tận dụng tác động tâm lí của nhóm, tập thể. Tơn trọng
sự tự quản của các em học sinh để phát triển sáng kiến, óc tổ chức, trên tinh thần cộng
đồng trách nhiệm xây dựng nhóm, tập thể. Trên cơ sở đó, hình thành cho học sinh biết tự
rèn luyện, tự giáo dục. Đây là hình thức cao nhất của giáo dục đạo đức.
Hoạt động học được hình thành ở học sinh ngay từ lớp 1 và dần bắt đầu được
khẳng định ở các lớp sau, nhờ cơ chế “thầy tổ chức, trò hoạt động”. Do đó các nhà sư
phạm hiện đại cho rằng bắt đầu từ lớp 1, cách học vừa là tiền đề, vừa là công cụ, phương
tiện vừa là mục đích của dạy học. Tri thức và cách học dần được hình thành trong quá
trình học tập ở bậc tiểu học. Khi nó được hình thành thì nó trở thành công cụ, phương tiện
tiếp thu các khái niệm khoa học ở các lớp trên. Cách học khơng thể được hình thành nhờ
khun răn và trừng phạt. Nó chỉ được hình thành trong quá trình học sinh tự mình khám
phá ra một cái mới.
Tóm lại trên cơ sở các kết quả nghiên cứu tâm lí học sư phạm của học sinh tiểu
học, chúng ta có thể kết luận: Hoạt động học là hoạt động chủ đạo của học sinh tiểu học ,
hoạt động này hình thành và phát triển trong lịng hoạt động vui chơi, giao lưu giữa các
học sinh. Vì vậy theo nhận xét trên khi vận dụng các phương pháp dạy học cần có những
thiết kế sư phạm cho nội dung dạy học phù hợp với phát triển tâm lí của học sinh nhằm
mang lại hiệu quả cao cho việc hình thành và phát triển nhận thức, nhân cách của học sinh

tiểu học.

1.1.2 Quá trình nhận thức của học sinh tiểu học
- Tri giác của học sinh tiểu học mang tính đại thể, tồn bộ, ít đi sâu vào chi tiết
(lớp 1, lớp 2), tuy nhiên trẻ cũng bắt đầu có khả năng phân tích để tách biệt dấu hiệu, chi
tiết nhỏ của một đối tượng nào đó. Ví dụ: Trẻ khó phân biệt cây mía và cây sậy. Tri giác
thường gắn với hành động, với hoạt động thực tiễn: Trẻ phải cầm nắm, sờ mó sự vật thì tri

8


giác sẽ tốt hơn. Tri giác và đánh giá không gian,thời gian còn hạn chế: Tri giác chưa xác
định được độ lớn của những vật quá lớn hoặc quá nhỏ. Tri giác thời gian còn hạn chế hơn.
- Tư duy của trẻ mới đến trường là tư duy cụ thể, mang tính hình thức, dựa vào
đặc điểm bên ngồi. Nhờ hoạt động học tập, tư duy dần mang tính khái quát. Khi khái
quát, học sinh tiểu học thường dựa vào các chức năng và công dụng của sự vật hiện
tượng, trên cơ sở này chúng tiến hành phân loại, phân dạng. Hoạt động phân tích tổng hợp
cịn sơ đẳng. Việc học Tiếng Việt và Toán học sẽ giúp học sinh biết phân tích và tổng
hợp. Trẻ thường gặp khó khăn trong việc thiết lập mối quan hệ nhân quả.
- Chú ý khơng chủ định vẫn phát triển, chú ý có chủ định vẫn còn yếu và thiếu
bền vững. Sự phát triển chú ý gắn liền với sự phát triển của hoạt động học tập. Nhu cầu,
hứng thú có thể kích thích và duy trì được được sự chú ý khơng chủ định cho nên GV cần
làm cho giờ học hấp dẫn và lí thú.
- Trí nhớ trực quan hình tượng phát triển hơn trí nhớ từ ngữ logic. Nhiều học
sinh tiểu học còn chưa biết tổ chức việc ghi nhớ có ý nghĩa mà có khuynh hướng phát
triển trí nhớ máy móc. Ghi nhớ gắn với mục đích sẽ giúp trẻ nhớ nhanh hơn, lâu hơn và
chính xác hơn.
- Tưởng tượng của học sinh tiểu học được hình thành và phát triển trong hoạt
động học và các hoạt động khác của các em. Tưởng tượng của các em còn tản mạn, hình
ảnh tưởng tượng cịn đơn giản, chưa bền vững. Trong dạy học giáo viên cần hình thành

biểu tượng thơng qua mơ tả bằng lời nói, cử chỉ, điệu bộ của giáo viên được xem là biểu
tượng tượng trực quan.
- Nhu cầu nhận thức của học sinh tiểu học đã phát triển khá rõ nét: Từ nhu cầu
tìm hiểu những sự vật, hiện tượng riêng lẻ (lớp 1 và lớp 2) đến nhu cầu phát hiện những
nguyên nhân, quy luật và các mối liên hệ, quan hệ phụ thuộc giữa các hiện tượng (lớp 3,
lớp 4, đặc biệt là lớp 5).

9


1.2 Đặc điểm và cấu trúc chương trình mơn Tốn lớp 4
1.2.1 Đặc điểm
a. Đặc điểm mơn Tốn ở tiểu học
Trong chương trình Tốn tiểu học được chia thành 2 giai đoạn: Giai đoạn các lớp
1, 2, 3 và giai đoạn các lớp 4, 5.
-

Giai đoạn lớp 1, 2, 3 có thể coi là giai đoạn học tập cơ bản vì những kiến thức, kĩ

năng HS được hình thành ở giai đoạn này chính là những kiến thức, kĩ năng cơ bản nhất
để giúp các em hiểu rõ ngọn ngành về môn học. Từ việc học đếm, đọc, viết, so sánh, sắp
xếp các số tự nhiên và bốn phép tính về số tự nhiên; học về cách đo lường với các đơn vị
đo và dụng cụ đo; học về nhận biết, vẽ các hình hình học đơn giản, thường gặp; đến việc
học các kĩ năng phát hiện và giải quyết các tình huống có vấn đề trong học tập và trong
đời sống, chủ yếu thơng qua giải và trình bày các bài tốn có lời văn. Ở giai đoạn này, HS
dần được rèn luyện khả năng tự học thông qua các hoạt động dạy học tích cực, chủ động,
sáng tạo. HS được thao tác với các dụng cụ học tập như que tính, hình vẽ, mơ hình,… từ
đó nâng cao khả năng tự học cũng như giúp các em học tập linh động, tích cực hơn. GV
từng bước rèn luyện cho HS kĩ năng tự phát hiện, tự giải quyết các tình huống có vấn đề,
tự chiếm lĩnh tri thức thơng qua các hình thức học tập theo nhóm, theo lớp. Từ đó nâng

cao khả năng hợp tác giữa cá nhân với các bạn xung quanh, các em có được kĩ năng làm
việc hiệu quả, tích cực. Ở giai đoạn này, việc học được thực hiện kết hợp với thực hành,
vận dụng các thao tác một cách linh hoạt; để có thể thực hiện hiệu quả nội dung này, GV
cần phải theo sát, giúp đỡ, hướng dẫn HS. HS từ đó khơng chỉ hình thành khả năng tự học
mà cịn phát triển ngôn ngữ, bước đầu phát triển các năng lực tư duy (phân tích, tổng hợp,
trừu tượng hóa, khái qt hóa), biết lựa chọn và tìm cách giải quyết vấn đề một cách hợp
lý.
Giai đoạn các lớp 4, 5 có thể coi là giai đoạn học tập sâu. Vì đối với lớp 1, 2, 3, nội
dung chủ yếu chỉ là giới thiệu cho HS các khái niệm ban đầu, đơn giản qua các ví dụ cụ
thể với sự hỗ trợ của các đồ dùng học tập (vật thực, mô hình, tranh ảnh). Đến lớp 4, 5 thì
các em tiếp tục được học các mảng nội dung như đã được học ở các lớp dưới nhưng ở
mức sâu hơn, khái quát hơn, tường minh hơn. Nhiều nội dung ở các lớp 1, 2, 3 có tính

10


khái quát, trừu tượng, chưa đi sâu mà chỉ bước đầu cho HS tìm hiểu để làm cơ sở cho nội
dung đó ở các lớp trên, và khi đến lớp 4, 5, các em được tìm hiểu cụ thể, rõ ràng hơn. HS
có thể nhận biết và vận dụng một số tính chất của số, phép tình, hình hình học ở dạng khái
quát hơn. Ở giai đoạn này, nội dung môn học không quá chú trọng đến lý thuyết mà tăng
hoạt động thực hành – vận dụng giúp HS phát triển năng lực làm việc bằng trí tuệ cá nhân
và hợp tác trong nhóm với sự hỗ trợ của các đồ dùng học tập.
b. Đặc điểm mơn Tốn lớp 4
Tốn 4 tập trung vào những nội dung dạy học chủ yếu sau đây:
-

Bổ sung, hoàn thiện, tổng kết về đọc, viết, so sánh, xếp thứ tự các số tự nhiên;
chính thức giới thiệu một số đặc điểm quan trọng của các số tự nhiên và hệ thập
phân…


-

Bổ sung, hoàn thiện, tổng kết về kỉ thuật thực hiện phép cộng, phép trừ, phép nhân,
phép chia các số tự nhiên; chính thức giới thiệu một số tính chất của các phép tính,
đặc biệt là tính chất của phép cộng và phép nhân của số tự nhiên.

-

Giới thiệu những hiểu biết ban đầu về phân số và bốn phép tính ( cộng, trừ, nhân,
chia) với phân số trong mối quan hệ với số tự nhiên và các phép tính với số tự
nhiên.

-

Củng cố, mở rộng, những ứng dụng của một số yếu tố đại số trong quá trình tổng
kết số tự nhiên và dạy học phân số, các phép tính với phân số. Giới thiệu cách thu
thập và bước đầu xử lí một số thông tin từ biểu đồ cột, tỉ lệ bản đồ.

-

Bổ sung, hoàn thiện, tổng kết một số đơn vị đo khối lượng và một số đơn vị đo
thời gian thông dụng; giới thiệu tiếp một số đơn vị đo diện tích và vận dụng trong
giải quyết các vấn đề liên quan đến đo và ước lượng các đại lượng đã học.

-

Giới thiệu những hiểu biết ban đầu về góc nhọn, góc tù, góc bẹt; hai đường thẳng
song song và hai đường thẳng vng góc với nhau; hình bình hành và hình thoi;
bước đầu tạo lập mối liên hệ giữa một số hình học đã học qua các hoạt động thực
hành, đo, vẽ, giải quyết một số vấn liên quan đến các yếu tố hình học.


-

Giới thiệu một số dạng bài tốn có lời văn ( như tìm trung bình cộng, tìm hai số khi
biết tổng và hiệu, tổng và tỉ số hoặc hiệu và tỉ số của hai số đó; tìm phân số của

11


một số) và tiếp tục rèn luyện, phát triển các năng lực giải quyết vấn đề, khả năng
diễn đạt,…thông qua giải các bài tốn có lời văn.
1.2.2 Cấu trúc chương trình mơn Tốn lớp 4
Chương trình mơn tốn ở Tiểu học nói chung và ở lớp 4 nói riêng đều thống nhất
với 5 mạch nội dung đó là số học, hình học, đại lượng và đo dại lượng, giải bài tốn có lời
văn và thống kê.
Chương trình mơn tốn lớp 4 gồm 5 tiết/tuần × 35 tuần = 175 tiết.
a. Số học:
Số tự nhiên. Các phép tính về số tự nhiên:
-

Lớp triệu. Đọc, viết, so sánh các số đến lớp triệu. Giới thiệu lớp tỉ.

-

Tính giá trị các biểu thức chứa chữ dạng: a + b; a – b; a × b; a ÷ b; a + b + c; a × b
× c; (a + b)× c.

-

Tổng kết về số tự nhiên và hệ thập phân.


-

Phép cộng và phép trừ các số có đến 5, 6 chữ số khơng nhớ và có nhớ tới 3
lần.Tính chất giao hốn và kết hợp của phép cộng các số tự nhiên.

-

Phép nhân các số có nhiều chữ số với số khơng q 33 chữ số, tích có khơng q 6
chữ số. Tính chất giao hoán và kết hợp của phép nhân các số tự nhiên, tính chất
phân phối của phép nhân với phép cộng.

-

Phép chia các số có nhiều chữ số cho số không quá 3 chữ số, thương không quá 4
chữ số.

-

Dấu hiệu chia hết cho 2, 3, 5, 9.

-

Tính giá trị các biểu thức số có đến 4 dấu phép tính. Giải các bài tập dạng: “ Tìm x
biết: x < a; a < x < b ( a,b là các số bé)”.
Phân số. Các phép tính về phân số:

12



-

Giới thiệu khái niệm ban đầu về các phân số đơn giản. Đọc, viết, so sánh các phân
số; phân số bằng nhau.

-

Phép cộng, phép trừ hai phân số có cùng hoặc khơng có cùng mẫu số (trường hợp
đơn giản, mẫu số của tổng hoặc hiệu không quá 100).

-

Giới thiệu về tính chất giao hốn và kết hợp của phép cộng các phân số.

-

Giới thiệu quy tắc nhân phân số với phân số, nhân phân số với số tự nhiên (trường
hợp đơn giản, mẫu số của tích có khơng q 2 chữa số).

-

Giới thiệu về tính chất giao hốn và kết hợp của phép nhân các phân số.Giới thiệu
nhân một tổng hai phân số với một phân số.

-

Giới thiệu quy tắc chia phân số cho phân số, chia phân số cho số tự nhiên khác 0.

-


Thực hành tính : tính nhẩm về cộng, trừ hai phân số có cùng mẫu số, phép tính
khơng có nhớ, tử số của kết quả tính khơng q 2 chữ số; tính nhẩm về nhân phân
số với phân số hoặc với số tự nhiên, tử số và mẫu số của tích có khơng q 2 chữa
số, phép tính khơng có nhớ.

-

Tính giá trị các biểu thức có khơng q 3 dấu phép tính với các phân số đơn giản
(mẫu số chung của kết quả tính khơng quá 2 chữ số).
Tỉ số

-

Giới thiệu khái niệm ban đầu về tỉ số.

-

Giới thiệu về tỉ lệ bản đồ.
b. Đại lượng và đo đại lượng:

-

Bổ sung và hệ thống hóa các đơn vị đo khối lượng. Chủ yếu nêu mối quan hệ giữa
ngày và giờ; giờ và phút,giây; thế kỷ và năm; năm và tháng ngày.

-

Giới thiệu về diện tích và một số đơn vị đo diện tích (dm2,m2, km2). Nêu mối quan
hệ giữa m2 và cm2; m2 và km2.


13


-

Thực hành đổi đơn vị đo đại lượng (cùng loại), tính tốn với các số đo. Thực hành
đo, tập làm tròn số đo và tập ước lượng các số đo.
c. Hình học

-

Góc nhọn, góc tù, góc bẹt.

-

Nhận dạng góc trong các hình đã học.

-

Giới thiệu hai đường thẳng cắt nhau, vng góc với nhau, song song với nhau.

-

Giới thiệu về hình bình hành, hình thoi.

-

Giới thiệu cơng thức tính diện tích hình bình hành (đáy, chiều cao) hình thoi.

-


Thực hành vẽ hình bằng thước và êke; cắt, ghép, gấp hình.
d. Thống kê
Giới thiệu bước đầu về số trung bình cộng.

-

Lập bảng số liệu và nhận xét bảng số liệu.

-

Giới thiệu biểu đồ. Tập nhận xét trên biểu đồ.
e. Giải toán có lời văn

-

Giải các bài tốn có 2 hoặc 3 bước tính, có sử dụng phân số.

-

Giải các bài tốn có liên quan đến: tìm hai số biết tổng hoặc hiệu và tỉ số của
chúng; tìm hai số biết tổng và hiệu của chúng; tìm số trung bình cộng; các nội
dung hình học đã học.

1.2.3 Nhiệm vụ của việc dạy học Tốn lớp 4
Dạy học Tốn ở lớp 4 có nhiệm vụ nhằm giúp HS:
-

Có những kiến thức cơ bản ban đầu về số học các số tự nhiên, các số thập phân,


phân số, các đại lượng cơ bản và một số yếu tố hình học, thống kê đơn giản.
-

Hình thành và rèn luyện kĩ năng thực hành đo lường, giải bài tốn có nhiều ứng

dụng thực tế trong cuộc sống.

14


-

Bước đầu hình thành và phát triển năng lực trừu tượng hóa, khái qt hóa, kích

thích trí tưởng tượng, gây hứng thú học tập toán, phát triển hợp lý khả năng suy luận và
diễn đạt đúng (bằng lời, bằng viết các suy luận đơn giản), góp phần rèn luyện phương
pháp học tập làm việc khoa học linh hoạt sáng tạo.
Ngoài ra, mơn Tốn góp phần hình thành và rèn luyện năng lực và phẩm chất đạo
đức của người lao động trong xã hội hiện đại.
1.2.4 Tầm quan trọng của việc dạy học tốn lớp 4
Mỗi mơn học ở tiểu học đều có một vị trí nhất định giúp cho sự hình thành và phát
triển kiến thức, kĩ năng, thái độ của HSTH. Đối với mơn Tốn, là mơn học có tính ứng
dụng cao trong đời sống và rất cần thiết cho các mơn học khác ở Tiểu học, vị trí của mơn
Tốn là hết sức quan trọng.
-

Các kiến thức, kĩ năng của mơn Tốn ở tiểu học có nhiều ứng dụng trong đời sống;

chúng rất cần thiết cho người lao động, rất cần thiết để học tốt các môn học khác ở tiểu
học và chuẩn bị cho việc học tốt mơn Tốn ở bậc trung học.

-

Mơn Tốn giúp HS nhận biết những mối quan hệ về số lượng và hình dạng khơng

gian của thế giới hiện thực.
-

Mơn Tốn góp phần quan trọng trong việc rèn luyện phương pháp suy luận, tư

duy, phương pháp giải quyết vấn đề. Từ đó, góp phần khơng nhỏ đến phát triển trí thơng
minh, cách suy nghĩ độc lập, linh hoạt sáng tạo và đóng góp vào việc hình thành các phẩm
chát cần thiết của người lao động trong thời đại mới như: cần cù, cẩn thận, có ý chí vượt
khó, làm việc có kế hoạch, nề nếp và tác phong khoa học.
-

Ngoài nhiệm vụ trang bị kiến thức, mơn Tốn có nhiệm vụ quan trọng trong việc

hình thành và phát triển các năng lực cốt lõi cho HSTH như năng lực tự quản, tự phục vụ;
năng lực giao tiếp, hợp tác; năng lực tự học và giải quyết vấn đề.
1.3 Phương pháp dạy học Toán Tiểu học
1.3.1 Phương pháp dạy học trực quan
Là phương pháp dạy học trong đó giáo viên tổ chức hướng dẫn cho học sinh trực
tiếp hoạt động trên các phương tiện, đồ dung dạy học, từ đó giúp học sinh hình thành kiến
thức và kĩ năng cần thiết của mơn tốn.

15


Theo tâm lý học, đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học có tính trực giác, cụ
thể.

Theo giáo dục học, tính chất đặc thù của các đối tượng Tốn học có tính trừu
tượng và khái qt cao mà phương pháp trực quan có vai trị quan trọng trong q trình
dạy học tốn ở tiểu học.
Theo Triết học, quy luật nhận thức “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng
và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn.
Ưu điểm của phương pháp: Với những hình ảnh trực quan do các đồ dùng biểu
diễn mang lại và lời giảng của giáo viên, học sinh dễ dàng hơn trong việc tiếp cận và lĩnh
hội kiến thức Toán học trừu tượng.
Nhược điểm: Gây tốn kém, mất thời gian cho giáo viên,còn học sinh sẽ dễ lệ thuộc
vào phương tiện trực quan, tư duy máy móc, kém phát triển tư duy tưởng tượng.
1.3.2 Phương pháp dạy học vấn đáp - gợi mở
Đây là phương pháp dạy trong đó giáo viên khơng trực tiếp đưa ra những kiến thức
hoàn chỉnh mà sử dụng một hệ thống câu hỏi hướng dẫn học sinh suy nghĩ lần lượt trả lời,
từ đó tiến tới các kiến tức và kĩ năng cần thiết.
Theo Tâm lý học, đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học có tính tị mị, ham
hiểu biết; trí nhớ cảm tính chiếm ưu thế.
Ưu điểm của phương pháp: Kích thích học sinh tự tìm kiến thức qua hệ thống câu
hỏi, giúp các em tập dượt suy nghĩ và diễn đạt nhờ đó kiến thức được nhớ lâu, hiểu kĩ và
tự tin hơn.
Nhược điểm: Trình độ các em khác nhau mà bộ câu hỏi chung cho cả lớp; các em
có thể đưa ra nhiều đáp án khác nhau nên mất thời gian dẫn dắt.
1.3.3 Phương pháp thực hành - luyện tập
Là một phương pháp dạy học trong đó giáo viên tổ chức, hướng dẫn học sinh thực
hiện các hoạt động thực hành, thông qua đó giải quyết những tình huống cụ thể có liên

16


quan đến các kiến thức, kĩ năng về mơn Tốn.Từ đó, hình thành kiến thức, kĩ năng cần
thiết cho học sinh.

Theo Tâm lý học,đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học: Trí nhớ cụ thể, cảm
tính chiếm ưu thế.
Theo giáo dục học, đặc điểm của các kiến thức Toán học có tính trừu tượng và
khái qt cao.
Ưu điểm: Học sinh ghi nhớ tốt hơn các kiến thức đã được học.
Nhược điểm: Trình độ học sinh khơng giống nhau nên giáo viên mất thời gian điều
chỉnh lượng kiến thức cho phù hợp hay giáo viên cũng khó bao quát; học sinh có thể
khơng có đủ hoặc nắm khơng vững kiến thức cần thiết để thực hành- luyện tập.
1.3.4 Phương pháp giảng giải - minh họa
Là một phương pháp dạy học trong đó giáo viên dùng lời để giải thích tài liệu có
sẵn, kết hợp với phương tiện trực quan để hỗ trợ cho việc giải thích, từ đó giúp học sinh
hiểu nội dung bài học.
Theo Giáo dục học, nội dung mơn tốn có những khái niệm rất trừu tượng.
Theo Triết học, sự thống nhất giữa các mặt đối lập.
Ưu điểm: Truyền đạt được khá nhiều thông tin trong một đơn vị thời gian và được
dùng để phát hiện những vấn đề mà những phương pháp dạy học khác không hiệu quả.
Nhược điểm: Mức độ tích cực của học sinh trong khi tiếp nhận kiến thức bị hạn
chế (khá thụ động), trình độ của các em khơng đồng đều nên giáo viên tốn thời gian, khó
tìm cách giảng tối ưu để tất cả cùng nắm được kiến thức.
1.3.5 Phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề
Đây là phương pháp dạy học trong đó giáo viên tổ chức tạo ra tình huống có chứa
đựng vấn đề tốn học. Trong q trình hoạt dộng học sinh sẽ phát hiện ra vấn đề, có
nguyện vọng giải quyết vấn đề và giải quyết đươc vấn đề đó bằng sự cố gắng nỗ lực, nhờ
đó nâng cao một bước trình độ kiến thức, kĩ năng và tư duy.

17


Theo Tâm lý học thì đặc điểm nhận thức của học sinh là nhu cầu tìm hiểu cái mới.
Theo Giáo dục học, đảm bảo vai trò chủ đạo của giáo viên, tính tích cực hoạt động

của học sinh, tính tồn diện trong giáo dục.
Theo Triết học, sự thống nhất giữa các mặt đối lập- quy luật mâu thuẫn.
Ưu điểm: Tạo mơi trường học tập tích cực, chủ động sáng tạo cho học sinh, phát
triển tư duy phản biện, tự học tập nghiên cứu.
Nhược điểm: Giáo viên khó chủ động trong điều khiển tiến trình, thời gian cũng
như các cách giải quyết vấn đề của học sinh, vấn đề có tính tương đối nên giáo viên phải
tìm hiểu trình độ của các học sinh nên mất thời gian, cơng sức, khó tìm được tình huống
có vấn đề, hoc sinh phải biết kiên trì, quyết tâm, nhẫn nại trong khi tìm giải pháp để giải
quyết vấn đề.
1.3.6 Phương pháp dạy học kiến tạo
Là một phương pháp dạy học giáo viên tổ chức mơi trường học tập có tính kiến
tạo. Nghĩa là trong giờ học đó, học sinh là chủ thể tích cực, vận dụng những kiến thức đã
có để giải quyết một tình huống mới nảy sinh, từ đó tự xây dựng, sắp xếp kiến thức mới
nhận được vào cấu trúc kiến thức hiện có cho bản thân.
Cơ sở khoa học:
Theo Tâm lý học: Đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học thì trí nhớ cảm tính
chiếm ưu thế.
Theo Tâm lý học phát triển: Đồng hóa (người học có thể vận dụng kiến thức cũ để
giải quyết tình huống mới và sắp xếp kiến thức mới thu nhận được vào cấu trúc kiến thức
hiện có) và điều ứng (là q trình mà để thích nghi với những địi hỏi đa dạng của mơi
trường thì người học có thể buộc phải thay đổi cấu trúc đã có, tạo cấu trúc mới cho phù
hợp với hồn cảnh mới). Đồng hóa làm tăng trưởng cấu trúc đã có cịn điều ứng làm phát
triển cấu trúc mới.

18


Lí luận về “vùng phát triển gần nhất” (Vư- gốt-xki) [10]: Dạy học và phát triển
phải gắn bó hữu cơ với nhau. Dạy học phải đi trước quá trình phát triển, tạo ra vùng phát
triển gần nhất, là điều kiện bộc lộ sự phát triển.Chỉ có như vậy, hoạt động dạy học mới đạt

hiệu quả cao.
Quy trình dạy học theo lối kiến tạo bao gồm các bước sau:
 Ôn tập, tái hiện.
 Nêu vấn đề (có thể GV hoặc HS).
 Tập hợp các ý tưởng của học sinh.
 Dự đoán đề xuất giả thuyết.
 HS kiểm tra giả thuyết (thử-sai).
 HS phân tích kết quả, trình bày cho nhóm hoặc cả lớp.
 Rút ra kết luận chung (tri thức mới).
Ưu điểm: Phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh, có thể bỏ qua các bài tập
hoặc các nhiệm vụ cụ thể về nhà cho học sinh chuẩn bị trước hay qua các câu hỏi bản
thân nên khả năng phân tích, tổng hợp của học sinh được phát triển. Học sinh liên hệ được
với những kiến thức kinh nghiệm đã có, tự xây dựng kiến thức mới, ghi nhớ trắc nghiệm,
các thảo luận trực tiếp giữa giáo viên và học sinh được nâng cao.
Nhược điểm: Quá trình kiến tạo tri thức mang tính chất cá thể, ngay trong cùng
một hoàn cảnh kiến tạo tri thức của mỗi học sinh cũng khác nhau nên giáo viên tốn thời
gian, công sức để tìm phương án tổ chức quá trình dạy học sao cho mỗi học sinh đều có
thể phát huy tốt nhất khả năng của mình. Học sinh phải tự trang bị kĩ năng về làm việc cá
nhân cũng như hoạt động nhóm nếu muốn thu được kết quả g nhóm nếu muốn thu được
kết quả tốt từ lối học kiến tạo.
1.3.7 Phương pháp dạy học thảo luận nhóm
Nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh trong quá trình khám
phá và lĩnh hội tri thức, hình thành kỹ năng tư duy, kỹ năng hợp tác trao đổi lẫn nhau thì
thảo luận nhóm có vai trị tích cực nhất. Vậy thảo luận nhóm là gì? Hiểu một cách đơn

19


×