Tải bản đầy đủ (.docx) (89 trang)

TIỂU LUẬN MÔN HỌC HỌC PHẦN: CAD TRONG KĨ THUẬT ĐIỆN TỔNG QUAN AUTOCAD 2007 TRONG KĨ THUẬT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.73 MB, 89 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA KỸ THUẬT – CÔNG NGHỆ



TIỂU LUẬN MÔN HỌC
HỌC PHẦN: CAD TRONG KĨ THUẬT ĐIỆN

TỔNG QUAN AUTOCAD 2007 TRONG KĨ THUẬT
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN TRUNG TÍN
MSSV: 1725202010246
Sinh viên thực hiện: TRẦN ANH MINH
MSSV: 1725202010162
Giảng viên: Th.S. NGUYỄN PHƯƠNG TRÀ

Lớp: D17DT04
Lớp: D17DT04

Bình Dương, tháng 11 năm 2018


MỤC LỤC
MỤC LỤC………………………………………………………………………1
PHẦN I: AUTOCAD CƠ BẢN……………………………………………….2
CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU GIỚI THIỆU CHUNG VỀ AUTOCAD 2007…….2
CHƯƠNG II: CÁC THÀNH PHẦN CƠ BẢN CỦA AUTOCAD………….3
CHƯƠNG III: MỞ MỘT BẢN VẼ ………………………………………….5
CHƯƠNG IV: SỬ DỤNG AUTOCAD……………………………………....8
CHƯƠNG V: CÁC HỆ TỌA ĐỘ……………………………………………19
CHƯƠNG VI: CÀI ĐẶT BẢN VẼ ………………………………………….31
CHƯƠNG VII: VẼ CÁC ĐỐI TƯỢNG LINE …………………………… 35


CHƯƠNG VIII: CÁC LỆNH CHỈNH SỬA ĐỐI TƯỢNG………………. 41
CHƯƠNG IX: LÀM VIỆC VỚI TEXT…………………………………….45
CHƯƠNG X: HỆ PHƯƠNG THỨC TỌA ĐỘ BẮT ĐIỂM………………54
CHƯƠNG XI: CÁCH THIẾT LẬP BẢN VẼ CƠ BẢN …………………..57
CHƯƠNG XII: CÁC LỆNH VỀ FILE……………………………………..68
CHƯƠNG XIII: CÁC LỆNH HIỆU CHỈNH TẠO HÌNH………………..69
CHƯƠNG XIV: CÁC LỆNH BIẾN ĐỔI VÀ SAO CHÉP HÌNH ………..75
PHẦN II: BẢN VẼ CHI TIẾT THI CƠNG CƠNG TRÌNH ĐIỆN………82
BẢN PHÂN CƠNG CƠNG VIỆC…………………………………………..88


PHẦN I: AUTOCAD CƠ BẢN
CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU GIỚI THIỆU CHUNG VỀ AUTOCAD 2007
1.1 Autocad trong hệ thống các phần mềm đồ họa và văn phòng.
Phần mềm Autocad làm việc trong một số chuyên ngành và lĩnh vực phổ biến:
cơ khí, kiến trúc, dân dụng, điện, điện tử.
AutoCAD là phần mềm ứng dụng CAD để vẽ (tạo) bản vẽ kỹ thuật cho thiết kế
2D hay 3D, được phát triển bởi tập đoàn Autodesk. Phần mềm này được giới
thiệu lần đầu tiên vào tháng 11 năm 1982 tại hội chợ COMDEX và đến tháng 12
năm 1982 công bố phiên bản đầu tiên.
Autodesk AutoCAD là một trong những ứng dụng thiết kế trên máy tính mạnh
mẽ nhất, với cơng cụ này bạn có thể vẽ đồ họa 2D, 3D, vẽ kỹ thuật hay thiết kế
gần như bất cứ điều gì trong mọi lĩnh vực hoạt động với độ chính xác tuyệt vời:
- Cơ Khí : chuẩn bị kế hoạch cho máy móc và thiết bị cơ khí.
- Kiến trúc : xây dựng kế hoạch cho các tòa nhà dân cư và thương mại.
- Xây dựng dân dụng : lập kế hoạch để sử dụng trong việc thiết kế và xây
dựng đường xá, cầu cống, hệ thống thoát nước và các dự án lớn khác.
- Điện : làm việc với thợ điện để chuẩn bị sơ đồ bố trí hệ thống điện hệ
thống dây điện.
- Điện tử : cũng chuẩn bị sơ đồ hệ thống dây điện để sử dụng trong việc

tạo, lắp đặt và sửa chữa các thiết bị điện tử.
1.2 Những khả năng chính của Autocad.
Khả năng vẽ chính xác là ưu điểm lớn nhất của Autocad.
Sữa chữa và biến đối tượng vẽ ra, khả năng càng mạnh so với các thế hệ sau.
Autocad có các cơng cụ phổi cảnh và hỗ trợ trong khơng gian 3 chiều, giúp các
góc nhìn chính xác hơn trong các cơng trình thực tế.
Autocad in bản vẽ chính xác và đúng tỉ lệ, có thể xuất bản vẽ ra các tệp tương
ứng.


CHƯƠNG II: CÁC THÀNH PHẦN CƠ BẢN CỦA AUTOCAD
2.1 Tạo một bản vẽ mới
Start  All programs  Autodesk Autocad 2007  AutoCAD 2007
Khi chúng ta mở một bản vẽ mới tên bản vẽ mặc định là Drawing1.dwg.
2.2 Giao diện của AutoCAD 2007

Draw toolbar
Standard toolbar
Menu Bar
Style Toolbar
Properties Toolbar
Layers toolbar
Modify toolbar


UCS icon: Điểm đánh dấu là gốc tọa độ, giống như khi chúng ta di chuyển một
tờ giấy có gốc tọa độ ở góc của tờ giấy. Crosshair, PickBox
Model tab và Layout tab.
Command line
Luôn mặc định hiển thị là command:

Để có thể nhìn được nhiều dịng lệnh ta nhấn F2 để hiện (ẩn)
Để tắt dòng nhắc Command line là Ctrl + 9
Lưu ý: khi mới sử dụng AutoCAD thì việc sử dụng dịng nhắc command line là
rất cần thiết.
Lấy ví dụ:
Hướng dẫn cách vẽ một đường line bằng 4 cách:
 Cách 1: Chọn một điểm bất kỳ, click chuột trái
 Cách 2: Di chuyển chuột tới một điểm bất kỳ thấy các giá trị: độ dài, góc,
tọa độ trên dynamic input cũng thay đổi theo
 Cách 3: Click chọn điểm, lúc này dynamic hiện lên yêu cầu chọn điểm
thứ tiếp theo.
 Cách 4: Nhấn Enter để kết thúc lệnh, hoặc chuột phải chọn Enter. Status
Bar menu
Dùng để điều khiển các chức năng trạng thái:
Phím tắt

Tác dụng

F9
F8
F3
F6

Snap
Orthor
Osnap
Dynamic

Phím tắt
F7

F10
F11
F12

Tác dụng
Grid
Polar
Otrack
Dynamic

 Nút Screen Button
 Muốn hiển thị màn hình rộng ra. Dùng trong trường hợp đã thông
thạo tất cả các lệnh CAD, màn hình lớn để dễ làm việc hơn.


CHƯƠNG III: MỞ MỘT BẢN VẼ
AutoCAD cho phép chúng ta cài đặt cơ bản trên bản vẽ theo thói quen và
lưu lại dưới dạng thư viện template. Khi vẽ chúng ta mở file template này để
tiết kiệm thời gian cài đặt cơ bản.
3.1 Tạo một bản vẽ và lưu vào thư viện Template
Temlate là một dạng file đặc biệt, file này lưu lại tất cả các cài đặt của
chúng ta, khi chúng ta dùng chỉ việc mở lên và dùng lại. (Tiết kiệm thời
gian)
 Cách 1:
B1: Tạo một bản vẽ có các thiết lập mặc định cần thiết (layer, thẻ dim,
text…).
B2: Đặt tên và lưu lại file vào thư mục Template trong cad (để dễ quản lý)
hoặc một vị trí bất kì dưới dạng đi dwt.
C:\Users\pvhdhxd\AppData\Local\Autodesk\AutoCAD2007\R17.0\e
nu\Te mplate


B3: Gõ lệnh OP  Template Setting  Default Template File name for
(QNEW mặc định là None) Click chọn None
dẫn đến file bạn muốn mở làm file mặc định.



Chọn nút Browse  Tìm đường


B4: Nhấn Open  Apply để đồng ý thiết lập.
Kết quả: Nếu bạn gọi một file CAD mới thì tất cả các thiết lập của bạn đã sẵn
sàng.


Cách 2:

 Dùng bản vẽ đã có sẵn copy và paste vào bản vẽ chúng ta đang cần vẽ
thì tất cả các dữ liệu của bản vẽ được paste vào sẽ được automatic
thiết lập. Tuy nhiên cách này không chuyên nghiệp bằng tạo ra file
Template. Chú ý: trong trường hợp không muốn dùng Template ta có
thể chọn:
▪ File  Open
▪ Open with no Template – Imperial
▪ Open with no Template – Metric


3.2 Làm việc với Template
3.3 Tạo một bản vẽ với các cài đặt mặc định
3.4 Lưu bản vẽ dưới một tên khác

Khi chúng ta có phương án thiết kế, muốn làm thêm một phương án nữa
dựa trên chỉnh sửa phương án cũ, liệu cũ nếu bị trùng tên.

CHƯƠNG IV: SỬ DỤNG AUTOCAD


4.1 Sử dụng menu
1.1.
Menu có 3 tác dụng:
- Thực thi một lệnh vẽ (ví dụ vẽ line)
- Gọi tới một menu con
- Hiển thị các hộp thoại cài đặt
4.2 Sử dụng các shortcut menu
.
Cách sử dụng: nhấn chuột phải

4.3 Sử dụng các thanh công cụ ToolBar
Thanh công cụ là các lệnh hoặc chức năng cùng loại sẽ được nhóm lại với
nhau dưới dạng một thanh cơng cụ. Ví dụ thanh công cụ vẽ.


Để làm hiển thị các thanh Toolbar ta click chuột phải vào vùng Menu
và lựa chọn các thanh công cụ cần thiết. Các thanh cơng cụ cần thiết
thường có:
Thanh Layer: Dung trong quá trình muốn quản lý bản vẽ theo layer

Thanh Style: Dùng để chọn các thẻ dim

Thanh Propertises


Thanh Dimention

4.4 Sử dụng Tool palettes
Tool Palettes là nhóm của nhiều thanh Tool bar lại dưới dạng một thanh Tool
bar tổng có nhiều thẻ tab, mỗi thẻ tab có chứa một Tool bar con trong đó.


4.5 Sử dụng DashBoard
- Đây là một điểm mới của AutoCAD 2007 mà các version khác khơng có.
- DashBoard bao gồm các lệnh và các cài đặt được tích hợp trong một
bảng.
- Để hiển thị DashBoard các bạn vào Tools Palettes  Dashboard.


4.6 Command line và Dynamic Input

Command line chia làm 2 phần:
- Phần 1: Bên tay trái là phần lời nhắc (Promt)
- Phần 2: Sau dấu “:” là phần người dùng nhập các giá trị hoặc lựa chọn
Bạn có thể cho ẩn hoặc hiện Command line bằng cách nhấn Ctrl + 9.
Thông thường khi đã vẽ thành thạo rồi người ta thường cho Command
line ở phía góc phải màn hình và thường chọn chế độ Auto hide.
 Nhấn Ctrl và di chuyển cửa sổ Command line tới vị trí bạn muốn. Chọn
Propertise  chọn chế độ AutoHide.

Dynamic Input
Dynamic Input hiển thị tất cả dữ liệu bạn nhập vào từ bàn phím, hiển thị
các lời nhắc, tọa độ tuyệt đối khi ta di chuyển chuột. Dynamic Input nằm



ngay ở giao điểm của hai sợi tóc. Việc quan sát trên màn hình tiện lợi hơn
thay vì phải nhìn xuống phía dưới dịng command line.

Mỗi lệnh trong AutoCAD mặc định đều được đặt tên khác nhau, chúng
ta dùng các lệnh đó để gọi lệnh như là một phím tắt, gọi lệnh bằng
command line hoặc Dynamic Input luôn nhanh hơn nhiều so với việc
chúng ta dung lệnh trên menu hoặc các thẻ Tool Palettes. Cách gợi nhớ
các lệnh: Gõ chữ cái đầu tiên của lệnh rồi nhấn Tab.
(Lấy ví dụ)
Nhất Enter để thực thi lệnh, kết thúc lệnh hoặc nhắc lại lệnh cũ
Nhấn mũi tên đi lên trên bàn phím để gợi nhớ các lệnh trước đó ta đã vẽ
Để làm hiện (ẩn) Dynamic Input nhấn F6
Responding Command
Trong quá trình vẽ cần có thơng tin về đối tượng vẽ cũng như cách
vẽ, tương ứng với số liệu vẽ và cách vẽ khác nhau chương trình sẽ có
các dịng nhắc người dùng nhập vào lựa chọn hoặc số liệu tương ứng,
quá trình đó gọi là “responding command”.
Ví dụ để vẽ đường trịn ta có thể có các vẽ khác nhau như sau:


- Chọn tâm và nhập đường kính: Dữ liệu nhập vào sẽ là điểm tâm và giá
trị đường kính
- Vẽ đường tròn qua hai điểm: Cần nhập vào tọa độ 2 điểm.
Các lời nhắc cần chú ý:

 Specify a Point: Nhập vào một điểm, có thể nhập trực tiếp từ màn
hình hoặc nhập vào tọa độ trên dịng Command line.

 Enter a value or text: Nhập vào một giá trị hoặc text
 Select an object: Chọn một hoặc nhiều đối tượng. Trong trường

hợp lệnh chọn nhiều đối tượng ta có thể quét để chọn. Phân biệt
việc quét chọn từ trên xuống và từ dưới lên.

 Choose an option: Chọn một trong các lựa chọn. Nhấn Enter để
nhập vào giá trị mặc định của lựa chọn.
4.7 VD
- Trên thanh Menu chọn Draw  Polyline (là dạng đường bao gồm cả Line
và Arc). Nhìn xuống phía dưới dịng Command line xuất hiện dòng nhắc:

 Specify start point: (Chọn điểm thứ nhất)
 Current line-width is 0.0000
 Specify next point or [Arc/Halfwidth/Length/Undo/Width]: on> (Chọn điểm tiếp theo) chọn một trong các lựa chọn hoặc nhấn để chọn.


 Specify next point or [Arc/Halfwidth/Length/Undo/Width]: H (lựa chọn
Halfwidth: một nửa bề rộng)

 Specify starting half-width <0.2500>: 0.5 (Độ rộng của đoạn bắt đầu
đường Polyline)

 Specify ending half-width <0.5000>: 0.25 (Độ rộng của đoạn kết thúc
đường Polyline)

 Specify next point or [Arc/Halfwidth/Length/Undo/Width]:(Chọn
điểm tiếp theo hoặc chọn một trong các lựa chọn).
Khi vẽ đoạn PL tiếp theo AutoCAD sẽ mặc định độ rộng Halfwidth của
lệnh PL đã được thực hiện phía trên. Nếu bạn muốn thiết lập lại thì nhấn
H, các thơng số của các lệnh khác hồn tồn tương tự như vậy.

4.8 Repeating Command (Nhắc lại dòng lệnh)
Khi bạn muốn sử dụng lại lệnh bạn vừa sử dụng:
Cách 1: Nhấn Enter
Cách 2: Nhấn phím cách để sử dụng lại lệnh đó.
Cách 3: Cài đặt nhấn phím phải chuột bằng cách:
 Tool  Option (hoặc gõ lệnh OP)  Chọn thẻ User Preferences  Chọn
nút Right-click Customization


Trong tùy chọn Defaut Mode tích chọn Reapeat Last
Command Trong tùy chọn Edit Mode chọn Reapet Last
Command Nhấn Apply.

(Lấy ví dụ xóa liên tiếp các đối tượng)
Để hủy lệnh đang thi hành ta nhấn phím Esc.
4.9 VD: lệnh vẽ đường tròn
Từ Draw  Center, Radius =>

Command: _circle Specify center point for circle or [3P/2P/Ttr (tan tan
radius)]: (Chọn điểm tâm đường tròn)


 Specify radius of circle or [Diameter] <10>:10 (Nhập vào bán kính
đường trịn) Nhấn Enter.

 Nhấn Enter dịng nhắc vẽ đường trịn hiển thị lại. Nhấn phím mũi tên
xuống để hiển thị các lựa chọn cách vẽ.
4.10 Undo và Redo các lệnh
Thơng thường bạn có thể Undo mọi lệnh vẽ của mình nhưng có một số
ngoại lệ mà bạn khơng thể Undo được: lệnh in, lệnh save.


Để có thể

Undo được lệnh vừa thi hành bạn có thể dùng nhấn vào hình mũi tên xoay,
tại đây có rất nhiều lệnh vẽ gần nhất được lưu lại, bạn có thể Undo một lệnh
trong số đó hoặc một số lệnh hoặc tất cả các lệnh. Các lệnh được hủy một
cách tuần tự và có sắp xếp.

Nếu chọn hủy tất cả
các lệnh sẽ hiển thị
thông báo:
Everything has been
undone
Muốn thực hiện lệnh vừa undo nhấn Ctrl + Y ; Thực hiện Redo nhiều lệnh cùng

Để undo lần lượt từng lệnh vừa thi hành bạn nhấn Crtl
+ Z; một lúc nhấn mũi tên trên thanh Standard Toolbar
Các lựa chọn lệnh Undo
4.11 Using recent input


Sử dụng các giá trị nhập vào nhiều lần trong trường hợp bạn cần vẽ các
đối tượng giống nhau nhưng các giá trị tùy biến khác nhau thì có thể click
chuột phải Recent Input để hiển thị list các giá trị.

4.12 Sử dụng lệnh zoom trong quá trình vẽ
Trong quá trình vẽ để vẽ (bắt điểm) được chính xác ta có thể sử dụng lệnh
zoom trong khi đang sử dụng một lệnh vẽ khác. Cách dùng: ta sử dụng dấu
móc trên.
VD: mở ví dụ Transparent .

Dấu ‘ là dấu hiệu quy định lệnh được thực hiện trong khi đang thực hiện
lệnh khác.
Câu hiển thị trong dịng nhắc command line có dạng >> mục đích để phân
biệt với câu lệnh gốc.
Khi hồn thành xong lệnh Transparent thì sẽ có dịng thơng báo.
4.13 Cách sử dụng Help tại dịng Command
Muốn tìm hiểu về lệnh nào ta gõ lệnh đó vào dịng command line,
nhấn Enter, sau đó nhấn F1 để đến phần Help của lệnh đó. VD: Gõ
lệnh Stretch vào dịng Command.


4.14 Help trong Quick Start


4.15 Help trong AutoCAD

Tab Contents: Bao gồm nội dung cuốn sách được sắp xếp theo chủ đề và
có trình tự
a. Tab Concept: Mô tả nội dung các lệnh.
b. Tab Procedures: Chức năng con của các lệnh.
c. Command: Lệnh nhập vào dòng Command. Tab Index: bao gồm
các chủ đề liên quan Tab Seach: tìm kiếm các lệnh.
CHƯƠNG V: CÁC HỆ TỌA ĐỘ
5.1 Hệ tọa độ tuyệt đối
Hệ tọa độ tuyệt đối lấy gốc tọa độ làm chuẩn, mọi điểm trong mặt phẳng tọa
độ đều được tham chiều theo gốc tọa độ này. Hệ tọa độ tuyệt đối dùng hệ tọa độ
Descartes mà các bạn đã biết trước đây.


Đơn vị vẽ

Đơn vị vẽ trong AutoCAD có thể là các đơn vị chuẩn thế giới. Trong bản vẽ kỹ
thuật thông thường chọn mm. Trên thực tế các bạn thường vẽ mà không để ý
đến đơn vị mà các bạn sử dụng, vì khi vẽ thì máy hiểu là đơn vị vẽ, chỉ khi nào
cần in ấn thì việc chọn đơn vị mới thực sự cần thiết.

Hình 4.1
5.2Hệ tọa độ tương đối
Tọa độ tương đối tham chiếu theo một điểm bất kỳ nào đó, lấy điểm đó làm
gốc tọa độ để tham chiếu tạm thời.
5.3 Hệ tọa độ cực
Chú ý: Trong q trình vẽ chúng ta có thể cài đặt các chế độ tọa độ mặc định
dùng trong suốt quá trình vẽ.
Để chọn góc theo tọa: Trong Polar Tracking ta tích chọn: Relative to last
segment
5.4 Nhập tọa độ từ Dynamic Input Tooltip
Trong các lệnh có liên quan đến nhập tọa độ bạn có thể nhập lần lượt giá trị x,
nhấn dấu ‘,’ để kết thúc nhập trục x, trục x xuất hiện biểu tượng khóa chuyển
sang nhập tiếp giá trị y.


Để cài đặt chế độ Dynamic bạn click chuột phải vào nút DYN trên Status Bar
 Chọn Setting

Hình 4.2
Enable Pointer Input: Hiển thị tọa độ của điểm nhập vào. Mặc định chương
trình chọn Enable Pointer Input. Khi chọn Enable Pointer Input thì khi di
chuyển chuột tọa độ của điểm được hiển thị (theo tọa độ tuyệt đối). Ngược lại
khi không chọn thì khi di chuyển chuột để chọn điểm thứ nhất sẽ không hiển thị
tọa độ.
Nhấn vào Settings để cài đặt cách tham chiếu tọa độ điểm mặc định trong quá

trình vẽ:


Hình 4.3
Format
Polar format: Hiển thị giá trị nhập vào theo tọa độ cực, tuy nhiên nếu nhập vào
tọa độ vẫn hiển thị tọa độ.
Cartasian format: Hiển thị giá trị nhập vào theo tọa độ Đềcác, nhưng nếu nhập
vào góc thì vẫn được.
Relative coordinate: Mặc định giá trị nhập vào (nếu khơng có ký hiệu
@ đằng trước) là tọa độ tương đối.
Absolute coordinate: Mặc định giá trị nhập vào là tuyệt đối.
Visibility: Chọn chế độ hiển thị tọa độ trong tooltips
As soon as I type coordinate data: Hiển thị lời nhập tọa độ khi ta nhập tọa độ từ
bàn phím.
When a command asks for a point: Khi lời nhắc yêu cầu nhập vào tọa độ điểm
Always – even when not in command: Luôn hiển thị.
Enable Dimension Input where possible: hiển thị giá trị độ dài của điểm vẽ
gần nhất với tọa độ con trỏ chuột đang chỉ. Dynamic Prompts: Hiển thị lời
nhắc của câu lệnh.


AutoCAD xác định tọa độ của điểm nhập vào theo 3 cách:
 Cách 1: Tham chiếu đến điểm vừa vẽ gần nhất hay còn gọi là tọa độ
tương đối.
@X,Y để lấy tọa độ tương đối
 Cách 2: Tham chiếu đến gốc tọa độ (0,0), gọi là hệ tọa độ tuyệt đối.
Dùng dấu #X,Y để lấy tọa độ tuyệt đối.
 Cách 3: Tọa độ cực: trong trường hợp ta biết tọa độ điểm thứ 1, điểm thứ
2 được xác định thông qua một đường thẳng bởi khoảng cách và góc,

trong trường hợp như vậy người ta dùng hệ tọa độ cực.

Hình 4.4

Chú ý: Tọa độ cực kết hợp với hệ tọa độ tuyệt đối.
5.5 Chế độ dò vết Polar Tracking (F10)


Object Snap Tracking Settings
Track orthogonally only: Chỉ track các đường vng góc
Track using all polar angle setting: Track tất cả các góc trong phần Additional
angles.
Polar Angle measurement
Absolute: Góc dóng theo hệ tọa độ tuyệt đối
Relative to last segment: Dóng theo đường thẳng vẽ cuối cùng theo chiều
ngược chiều kim đồng hồ.
Khi ta muốn vẽ một đường đoạn thẳng biết độ dài và góc hợp với trục hồnh ta
thường dùng chế độ dò vết Polar Tracking.
99.94846: là giá trị từ điểm ban đầu (điểm gốc) đến vị trí con trỏ chuột đang trỏ.
Polar: giá trị góc nghiêng dùng trong dị vết.


×