Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Tài liệu công nghệ chuyển mạch nhãn đa giao thức, chương 12 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (110.13 KB, 8 trang )

Chng 12:
Các giá trị mặc định và các lớp
đệm
Sau đó có các giá trị mặc định thông qua mệnh đề DEFVAL.
Cho rằng chúng ta có một MIB tại đó có hai cột X và Y và chúng có
mối quan hệ với nhau. Chúng ta nói rằng X không mặc định giá trị và
có thể đ-a ra giá trị 1 và 2 nh-ng chúng chỉ có giá trị khi Y có một giá
trị không phải bằng rezo. Theo một từ khác, nếu Y có giá trị 0, sau đó
chúng ta không thể thiết lập bất cứ giá trị nào cho X. Đây là một thiết
kế MIB không khả quan do vài nguyên nhân :
- Giá trị X không đ-ợc định nghĩa nếu Y bằng 0
- SNMP mã phần mềm điều khiển trong NMS phải kiểm
tra giá trị của Y tr-ớc khi thiết lâp X.
- Không thiết lập giá trị của X ( VD : Khi Y bằng 0 có thể
đ-a ra vùng trong MIB).
- Kiểm tra giá trị cho mục đích tạo ra mã SNMP mà không
phức tạp. Nó tạo thành các hoạt động xuyên luồng, khó có thể
đạt đ-ợc bởi vì dữ liệu vào phải đ-ợc công nhận. Điều này xuất
hiện tại giao diện ng-ời sử dụng. Nó cũng giới thiệu các tr-ờng
hợp đặc biệt cho phần mềm NMS.
3.4.3. Các MIB và sự thay đổi tỉ lệ
Vai trò chủ yếu của MIB dùng trong quản lý mạng là trạng thái
trong nhiều thời gian.Trên thực tế MIB là phần chủ yếu làm đơn giản
hoá cả cấu trúc NMS và sự dễ dàng với mạng đó trong sự quản lý.
Tỉ lệ của nổi bật NE là SNMP có thể tiếp cận một giới hạn vật lý.
Sự thiết kế MIB phải hợp nhất khuynh h-ớng và cho phép các kĩ thuật
có thể giống nh- dữ liệu nén (ví dụ, L777) theo thứ tự vận dụng một số
l-ợng lớn dữ liệu. Một cách hiệu quả, Các PDU lớn hơn có thể sử dụng
bởi vì môi tr-ờng có thể đ-ợc nén. Điều này có thể làm phức tạp điều
khiển PDU và làm chậm hơn sự đáp ứng bởi sự nén ở trên. Đây là sự
đẩy thêm quyết định quản lý tạo dung l-ợng tới bản thân NE.


Việc ánh xạ các gói IP sang miền MPLS không phải là một nhiệm
vụ bình th-ờng. Tốc độ cao tăng hơn và âm l-ợng của gói IP cung cấp
các công trình mạng là nguyên nhân chủ yếu cho sự di chuyển các gói
ảo, sự giải quyết điều khiển ngoài NMS. Vấn đề quan trọng khác của
MPLS, MIB cung cấp một khung cho điều này và đ-ợc mô tả.
MPLS FTN MIB
Tiêu đề đầy đủ của MIB : MPLS FEC to NHLEF management
informationbase sự hiểu về MIB sẽ giúp chúng ta một lần nữa đánh giá
đùng về MPLS. Ví dụ : mô tả trong phần trên, nó cũng minh họa một
cách giám sát l-u trữ trong MIB. Sự giám này đ-ợc tạo bởi ng-ời sử
dụng NMS và thực hiện bởi NE (sử dụng trong sự liên kết với phần
mềm mang mục đích đặc biệt ).
3.4.4. Ví dụ về việc sử dụng FTNMIB
Đây là ví dụ về FTNMIB thiết lập sự phụ thuộc cho MPLS mã
hoá l-u l-ợng IP tới một LSP khác trong một đ-ờng hầm. Hình 3.4
minh hoạ hai luồng IP cung cấp cho một LER MPLS ( Edge router 1).
Một nguồn IP gửi l-u l-ợng thoại/IP (VoIP) và giao thức khác là
SMTP ( phân phối mail ). Chúng ta muốn đẩy l-u l-ợng SMTP thông
qua LSP và l-u l-ợng VoIP thông qua đ-ờng hầm. L-u l-ợng VoIP có
các yêu cầu thời gian thực. Vì vậy chúng ta cho rằng chúng ta tạo ra
đ-ờng hầm và một QoS thích hợp. L-u l-ợng SMTP thì không yêu cầu
thực nghiệm, vì chúng ta sử dụng một LSP cho mục đích này, với
không có tài nguyên băng tần chỉ định và một QoS best effort
đ-ờng hầm theo cách này có thể mang dữ liệu thoại thời gian thực, vì
vậy chúng ta cho rằng đ-ờng hầm là tài nguyên chuyên dụng ( Ví dụ :
640Kb/s ) Hình (trang bên)
LSP và đ-ờng hầm có khả năng truyền tải MPLS gói gọn gói
IP thông qua mạng lõi và phân phát chúng giống nh- IP tại điểm ra (
Edge router 2 ). Trong tr-ờng hợp này, chúng ta có hai địa chỉ IP đích.
Gateway SMTP tại địa chỉ 10.81.1.131 và một việc thiết lập chúng ta

minh hoạ trong hình 3.15 là theo một ph-ơng h-ớng duy nhất. ( Một
ứng dụng diện thoại sẽ phụ thuộc vào các kết nối hai chiều ) để hoàn
thành bức tranh VoIP chúng ta cần đ-ờng hầm khác (hoặc LSP) để
h-ớng l-u l-ợng theo h-ớng đối lập.
Nh- có thể nhìn thấy trong hình 3.4 nhãn MPLS ra đ-ợc sử dụng
bởi router lõi đã thu đ-ợc giá trị 0. Giá trị này rõ ràng là một giá trị
null và đ-ợc sử dụng theo thứ tự để chỉ thị node MPLS kế tiếp ( Edge
router 2 ) đó là dữ liệu MPLS phải đ-ợc lột bỏ khỏi gói và thực hiện
một vòng lặp IP bình th-ờng. Trong từ khác giá trị nhãn 0 nói cho
node kế tiếp rằng các gói phải đ-ợc trở về trong miền IP. Ví dụ d-ới
đây minh hoạ cách thực các kiểu l-u l-ợng LDP khác hoặc đ-ờng
hầm. gateway VoIP tại 10.81.1.132 hai địa chỉ này tách biệt nhau.
Hình 3.3: Sự thiết lập FTN MIB cho l-u l-ợng IP
Thiết lập MPLS FTN table cho sự đổi h-ớng LSP
Theo thứ tự đẩy l-u l-ợng IP tới LSP trong hình 3.4, một thực thể phụ
thuộc vào mplsFTNTable. LSP thiết lập sự phụ thuộc nhà quản lý
mạng để biết thêm thuận lợi của giá trị mục tiêu d-ới đây tại mỗi hop.
Bảng chú dẫn giao diện vào (không cần thiết tại LER vào).
MPLS MPLS
A (6) B (7) E (8) F (9)
Core RouterEdge
Router 1
LSRID = 1.1.1.1
Edge
Router 2
LSRID = 2.2.2.2
Tunnel
LSP
VoIP
IP

SMTP
10.81.1.131
SMTP
Gateway
10.81.1.132
VoIP Gateway
ISP
PSTN
Nhãn vào (nếu thích hợp- không cần thiết tại LER vào).
Bảng chú dẫn giao diện ra (không cần thiết tại LER ra).Nhãn ra (
nếu xét về mặt ứng dụng không cần tại LER ra).
Các đối t-ợng minh hoạ các đối t-ợng MIB cần cho sự thiết lập
mplsFTNTable. Các đối t-ợng này chỉ phụ thuộc vào router biên 1 và
bao gồm các phần sau:
Nhãn vào thì không ứng dụng bởi vì l-u l-ợng IP đặt tại
giao diện vào (nơi này thì không trói buộc các nhãn MPLS).
Giá trị chỉ mục giao diện ra là 6 (giao diện ra).
30 là giá trị nhãn biên.
Đ-a ra các tiêu đề này, chúng ta có thông tin đầy đủ về nơi c- trú một
dòng trong mplsFTNTable:
{ mplsFTNIndex = 1,
mplsFTNDescr =FTN-ENTRY-1 for IP subnet 10.81.0.0,
mplsFTNMask =0x01, --Look up destination address only
mplsFTNAddrType = ipv4,
mplsFTNDestIpv4AddrMin = 10.81.1.131,
mplsFTNDestIPv4Addrmax = 10.81.1.131,
mplsFTNActionType = redirectLsp,
mplsFTNActionPointer = mplsXCLspId.5.0.0.3 }
Giá trị của mplsFTNActiônPointer chỉ thị LSP tới các gói phải
đ-ợc chuyển h-ớng. Nó thiết lập điểm tới đối t-ợng cột đầu tiên của

thực thể XC rằng đáp ứng tới LSP này. Đây là mplsXCIndex.5.0.0.3,
nó đ-ợc miêu tả theo thực thể mplsXCTable:
{ mplsXCIndex =5,
mplsInsegmentIfindex =0,--originating LSP
mplsInsegmentLable = 0, -- originating LSP
mplsoutsegmentIndex = 3, --pointer to a row in
mplsOutSegmentTable
mplsXCLableStackIndex=0 }
Thực thể mplsTable này trong các điểm trở về dòng d-ới đây trong
mplsOutsegmentTable:
{ mplsOutsegmentIndex =3,
mplsOutsegmentIfindex =6,
mplsOutSegmentPushTopLable = true,
mplsoutsegmentTopLable =30 Egress lable value}
Giống nh- có thể xem, các giá trị trong mplsOutsegmentTable
phù hợp với sự minh hoạ trong hình 3.4. Cuối cùng, chúng ta có
mplsFTNMapTable, nó làm hoạt động thực thể FTN:
{ mplsFTNMapIfindex =1,
mplsFTNPrevIndex=0,--The first FTN entry on this interface
mplsFTNMapCurrentIndex =1 }
Hiện tại,các gói IP với địa chỉ đích 10.81.1.131 đổi h-ớng trên
LSP nh- một qui định.
Sự thiết lập mplsFTNTable cho sự đổi h-ớng đ-ờng hầm
Theo thứ tự đẩy l-u l-ợng IP vào đ-ờng hầm trong hình 3.4, một
thực thể khác bị phụ thuộc mplsFTNTable. Chúng ta đ-a ra dòng này
giá trị chỉ mục 2.
{ mplsFTNIndex = 2,
mplsFTNDescr=FTN-ENTRY-2 for IP subnet 10.81.0.0,
mplsFTNMask=0x01, -- look up destination address only
mplsFTNAddrType = ipv4,

mplsFTNDestIpv4AddrMin = 10.81.1.132,
mplsFTNDestIpv4AddrMax = 10.81.1.132,

×