Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch và đề xuất giải pháp hoàn thành kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020 tại huyện minh hóa, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.2 MB, 112 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN HỒNG QUÂN

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN
QUY HOẠCH VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THÀNH
KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 TẠI
HUYỆN MINH HĨA, TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 885.01.03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN HOÀNG KHÁNH LINH

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN
PGS. TS. HỒ KIỆT

HUẾ - 2018


i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan các số liệu, tài liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ bất kỳ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm
ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.


Huế, ngày tháng

năm 2018

Tác giả luận văn

Trần Hồng Quân


ii
LỜI CẢM ƠN

Để hồn thành bản luận văn này, tơi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của:
- PGS.TS. Nguyễn Hoàng Khánh Linh, người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong
suốt thời gian thực hiện đề tài;
- Các thầy giáo, cô giáo Khoa Tài nguyên Đất và Môi trường Nơng nghiệp,
Phịng Đào tạo Sau Đại học, Trường Đại học Nông Lâm Huế;
- Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Bình, UBND huyện Minh Hóa,
Phịng Tài ngun và Mơi trường huyện Minh Hóa; Các phịng, ban và UBND các xã
của huyện Minh Hóa;
Tơi xin chân thành cảm ơn tới các cá nhân, tập thể, cơ quan nêu trên và các đồng
nghiệp đã giúp đỡ, khích lệ và tạo những điều kiện cho tơi trong q trình thực hiện đề
tài này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!

Huế, ngày tháng

năm 2018

Tác giả luận văn


Trần Hồng Quân


iii

TĨM TẮT

Nghiên cứu đề tài “ Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch và đề
xuất giải pháp hoàn thành kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020 tại huyện Minh
Hóa, tỉnh Quảng Bình ” nói riêng và của cả nước nói chung là một vấn đề đáng quan
tâm trong giai đoạn vừa qua.
Mục đích của đề tài là trên cơ sở tìm hiểu cơng tác thực hiện quy hoạch sử dụng
đất của huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình từ năm 2014 đến năm 2017, đánh giá được
những thành tựu đạt được, những hạn chế, tồn tại trong việc thực hiện quy hoạch sử
dụng đất đã được phê duyệt. Từ đó, đề xuất các giải pháp để khắc phục những tồn tại,
hạn chế nhằm nâng cao hiệu quả công tác thực hiện quy hoạch sử dụng đất của UBND
huyện trong thời gian tới.
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu như phương pháp điều tra thu thập số
liệu; phương pháp sử dụng bản đồ; phương pháp thống kê, so sánh; phương pháp tổng
hợp, phân tích thơng tin và xử lý số liệu. Trong đề tài đã đề cập các chỉ tiêu sử dụng đất
nằm trong phương án quy hoach, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, xem xét đã
thực hiện được bao nhiêu hoặc chưa thực hiện, để từ đó rút ra các nguyên nhân làm tốt
hoặc làm chậm tiến độ thực hiện và giải pháp khắc phục.
Huyện Minh Hóa đã thực hiện nghiêm chỉnh công tác quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất và đã đạt được những thành quả nhất định. Kết quả thực hiện nhóm đất nơng
nghiệp vượt chỉ tiêu quy hoạch, đã phản ánh đúng thực tế của huyện trong giai đoạn
phấn đấu để sớm hồn thành các tiêu chí xây dựng nơng thơn mới, góp phần đảm bảo
an ninh lương thực, thực hiện đúng chủ trương hạn chế chuyển đất sản xuất nơng
nghiệp sang mục đích phi nơng nghiệp; đồng thời tích cực cải tạo chuyển đất chưa sử

dụng vào sản xuất nơng nghiệp, lâm nghiệp góp phần cải thiện đời sống nhân dân,
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Trường hợp, đối với nhóm đất phi nơng nghiệp,
mặc dù có một số chỉ tiêu chưa đạt hoặc đạt thấp nhưng đa số các chỉ tiêu chính như:
đất ở tại nông thôn, đất phát triển hạ tầng đã tạo nguồn lực quan trọng cho phát triển
kinh tế - xã hội. Diện tích đất chưa sử dụng được đưa vào sử dụng một cách hợp lý,
góp phần cân bằng quỹ đất sử dụng vào các mục đích theo yêu cầu phát triển các mục
tiêu của địa phương.
Kết quả nghiên cứu cho thấy từ năm 2014 đến năm 2017, huyện Minh Hóa đã
thực hiện và áp dụng đầy đủ các chính sách pháp luật về đất đai để cải thiện tốt hơn
việc quản lý và sử dụng đất đai trên toàn huyện Minh Hóa. Từ kết quả nghiên cứu của
đề tài, một số giải pháp đã được đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả trong việc quản lý và
sử dụng đất trên địa bàn huyện.


iv

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
TÓM TẮT ................................................................................................................. iii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................... ix
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................................... 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU..................................................................................... 2
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN ............................................................... 2
3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................. 2

3.2. Ý nghĩa thực tiễn................................................................................................... 2
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................... 4
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU............................................... 4
1.1.1. Khái niệm quy hoạch sử dụng đất ...................................................................... 4
1.1.2. Đặc điểm quy hoạch sử dụng đất ........................................................................ 5
1.1.3. Mục tiêu, nhiệm vụ, nguyên tắc lập quy hoạch sử dụng đất ................................ 7
1.1.4. Các căn cứ pháp lý của quy hoạch sử dụng đất................................................. 12
1.1.5. Một số quy định trong văn bản quy phạm pháp luật về công tác quy hoạch sử
dụng đất ..................................................................................................................... 14
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................... 20
1.2.1. Thực tiễn công tác quy hoạch sử dụng đất trên thế giới .................................... 20
1.2.2. Thực tiễn công tác quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam ..................................... 24
1.2.3. Tình hình chung về quy hoạch và thực hiện quy hoạch sử dụng đất của tỉnh
Quảng Bình ............................................................................................................... 29
1.3. CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ..................................... 30


v
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU .......................................................................................................................... 34
2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..................................................... 34
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................... 34
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 34
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................... 34
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 34
2.3.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu............................................................... 34
2.3.2. Phương pháp sử dụng bản đồ ........................................................................... 35
2.3.3. Phương pháp thống kê, so sánh ........................................................................ 35
2.3.4. Phương pháp tổng hợp, phân tích thơng tin và xử lý số liệu ............................. 35
2.3.5. Phương pháp chuyên gia .................................................................................. 35

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................... 36
3.1. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI HUYỆN MINH
HĨA, TỈNH QUẢNG BÌNH ..................................................................................... 36
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................ 36
3.1.2. Các nguồn tài nguyên ....................................................................................... 39
3.1.3. Điều kiện kinh tế xã hội ................................................................................... 42
3.2. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG VÀ BIẾN ĐỘNG CÁC LOẠI ĐẤT GIAI ĐOẠN
2014 – 2017 ............................................................................................................... 53
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất ..................................................................................... 53
3.2.2. Biến động các loại đất giai đoạn 2014 - 2017 ................................................... 60
3.2.3. Đánh giá chung về biến động sử dụng đất ........................................................ 64
3.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT TỪ NĂM
2014 - 2017 TẠI HUYỆN MINH HĨA, TỈNH QUẢNG BÌNH ................................ 64
3.3.1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch trong quy hoạch sử dụng đất từ năm
2014 - 2017................................................................................................................ 64
3.3.2. Đánh giá những mặt được, những tồn tại và nguyên nhân của tồn tại trong thực
hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2014 – 2017 .................................................... 71
3.3.3. Bài học kinh nghiệm trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kỳ
tới .............................................................................................................................. 73


vi
3.4. ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN
NĂM 2020 VÀ CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THÀNH CÁC CHỈ TIÊU ĐỀ RA ..... 73
3.4.1. Các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội từ năm 2018 - 2020............................... 73
3.4.2. Nhu cầu sử dụng các loại đất đến năm 2020 của các địa phương trong huyện .. 78
3.4.3. Phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng các loại đất đến năm 2020 ............... 82
3.4.4. Các giải pháp để hoàn thành quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 tại huyện
Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình ....................................................................................... 94
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 99

1. KẾT LUẬN ........................................................................................................... 99
2. KIẾN NGHỊ......................................................................................................... 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................ 101


vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nghĩa của từ viết tắt

BTNMT

:

Bộ Tài ngun mơi trường

CNH-HĐH

:

Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa

CP

:

Chính phủ


HTX

:

Hợp tác xã

KT-XH

:

Kinh tế - Xã hội



:

Nghị định



:

Quyết định

QHKH

:

Quy hoạch kế hoạch


QHSDĐ

:

Quy hoạch sử dụng đất

STNMT

:

Sở Tài nguyên Môi trường

TNMT

:

Tài nguyên môi trường

TT

:

Thông tư

UBND

:

Ủy ban nhân dân



viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Diện tích, cơ cấu các loại đất nông nghiệp năm 2017 ................................. 53
Bảng 3.2: Diện tích, cơ cấu các loại đất phi nơng nghiệp năm 2017 ........................... 56
Bảng 3.3: Biến động sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2014 - 2017 ........................ 61
Bảng 3.4: Biến động sử dụng đất phi nông nghiệp giai đoạn 2014 - 2017 .................. 62
Bảng 3.5: Kết quả thực hiện chỉ tiêu đất nông nghiệp so với quy hoạch được duyệt ... 65
Bảng 3.6: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu đất phi nông nghiệp so với quy hoạch được
duyệt .......................................................................................................................... 67
Bảng 3.7: Chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Minh Hóa ................ 78
Bảng 3.8: Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2020 .................. 83
Bảng 3.9: Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp đến năm 2020 ............ 87


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Sơ đồ hành chính huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình .................................. 36
Hình 3.2. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất huyện Minh Hóa năm 2017........................... 55
Hình 3.3. Bản đồ điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất huyện Minh Hóa đến năm 2020 ... 82


1

MỞ ĐẦU


1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, trên đà phát triển đô thị và sự phát triển kinh tế vượt bậc làm cho đất
đai ngày càng khan hiếm. Yêu cầu về việc quản lý đất đai một cách chặt chẽ, đảm bảo
sử dụng đất một cách tiết kiệm, có hiệu quả, đảm bảo tính bền vững đang là một vấn
đề cấp bách hiện nay.
Theo quy định của Hiến pháp 2013, Luật Đất đai 2013 về quy hoạch sử dụng đất
được thực hiện trên toàn quốc từ cấp quốc gia, đến cấp tỉnh và cấp huyện và là căn cứ
để quản lý việc chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất,.... Là cơ sở cho
việc tổ chức sử dụng và quản lý đất đai đầy đủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao nhất,
thơng qua việc phân bổ quỹ đất đai và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất của xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất đai và mơi trường.
Minh Hóa là một huyện miền núi của tỉnh Quảng Bình, phía Bắc và Đơng Bắc
giáp huyện Tun Hóa, phía Đơng Nam giám huyện Bố Trạch, phía Tây Nam giáp
tỉnh Khăm Muộn – nước CHDCND Lào với 16 đơn vị hành chính, bao gồm 15 xã
(Dân Hóa, Trọng Hóa, Hóa Phúc, Hồng Hóa, Hóa Thanh, Hóa Tiến, Hóa Hợp, Xuân
Hóa, Yên Hóa, Minh Hóa, Tân Hóa, Hóa Sơn, Quy Hóa, Trung Hóa, Thượng Hóa) và
1 thị trấn (thị trấn Quy Đạt), huyện Minh Hóa là cửa ngõ phía Tây Bắc của tỉnh Quảng
Bình, có đường Hồ Chí Minh, quốc lộ 12A, quốc lộ 15 chạy qua. Huyện có khu kinh
tế cửa khẩu quốc tế Cha Lo, là nơi giao thương với nước bạn Lào và vùng Đông Bắc
Thái Lan. Ngồi ra huyện cịn có sơng Gianh, sơng Rào Nan là hai tuyến đường thủy
quan trọng tạo thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế với các huyện trong tỉnh và tỉnh bạn.
Đặc biệt sau khi có hệ thống giao thơng xun Á, huyện Minh Hóa có cơ hội để thúc
đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của huyện nói riêng và của cả tỉnh Quảng
Bình nói chung.
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu 20112015 huyện Minh Hóa đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình phê duyệt tại Quyết
định số 2479/QĐ-UBND ngày 11/10/2013 là căn cứ để tổ chức quản lý, sử dụng, đầu
tư có hiệu quả, nhằm đạt được nhiều thành tựu to lớn về mọi mặt của kinh tế - xã hội,
đặc biệt trong đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển không gian đô thị, phát triển
thương mại dịch vụ và sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, quá trình triển khai và thực

hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện vẫn bộc lộ một số tồn tại nhất
định. Công tác dự báo chưa đầy đủ, nên chất lượng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế, số liệu chỉ tiêu sử dụng đất trong quy


2
hoạch còn ở dưới dạng thống kê và phản ánh tình hình thực hiện. Đặc biệt sau khi quy
hoạch sử dụng đất được phê duyệt và đưa vào thực hiện, tình hình theo dõi, giám sát
việc thực hiện quy hoạch cịn nhiều bất cập dẫn đến tình trạng “quy hoạch treo” hoặc
không điều chỉnh kịp những biến động về sử dụng đất trong quá trình thực hiện quy
hoạch tại địa phương.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, đề tài: “Đánh giá tình hình thực hiện
phương án quy hoạch và đề xuất giải pháp hoàn thành kế hoạch sử dụng đất đến
năm 2020 tại huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình”, nhằm tìm ra ngun nhân tồn
tại, từ đó đề ra những giải pháp khắc phục tăng hiệu quả trong quá trình sử dụng đất,
hạn chế những bất hợp lý trong quá trình thực hiện quy hoạch sử dụng đất là vấn đề
cần thiết, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội huyện
Minh Hóa đến năm 2020.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
a. Mục tiêu chung
Đánh giá được tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất nhằm đưa
ra giải pháp thích hợp để hoàn thành kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020.
b. Mục tiêu cụ thể
- Trên cơ sở tìm hiểu cơng tác thực hiện quy hoạch sử dụng đất của huyện Minh
Hóa từ năm 2014 đến năm 2017, đánh giá được những thành tựu đạt được, những hạn
chế, tồn tại trong việc thực hiện quy hoạch kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
- Đề xuất các giải pháp khắc phục những tồn tại, nhằm nâng cao hiệu quả công
tác thực quy hoạch sử dụng đất của UBND huyện trong thời gian tới.
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
3.1. Ý nghĩa khoa học

Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là những dẫn liệu cụ thể, làm cơ sở khoa học để
đánh giá quá trình tổ chức thực hiện một phương án quy hoạch sử dụng đất tại một địa
phương cụ thể.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Qua việc đánh giá công tác thực hiện quy hoạch sử dụng đất tìm ra những mặt
thuận lợi, khó khăn trong cơng tác quản lý đất đai nói chung và cơng tác thực hiện quy
hoạch sử dụng đất nói riêng của địa phương.
- Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, căn cứ vào đặc điểm điều kiện tự nhiên, phương
hướng, nhiệm vụ và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của huyện, quy hoạch sử dụng


3
đất đai được tiến hành nhằm định hướng cho các cấp, các ngành trên địa bàn huyện lập
quy hoạch sử dụng đất đai chi tiết cho mình.
- Xác lập sự ổn định về mặt pháp lý cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai
làm cơ sở để tiến hành giao cấp đất và đầu tư để phát triển sản xuất, đảm bảo an ninh
lương thực, phục vụ các nhu cầu dân sinh, văn hóa - xã hội.


4

Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Khái niệm quy hoạch sử dụng đất
Đất đai là tiềm năng của quá trình phát triển do đất là tư liệu sản xuất đặc
biệt và việc tổ chức sử dụng đất gắn chặt với sự phát triển của nền kinh tế - xã
hội. Do vậy, quy hoạch sử dụng đất sẽ là một hiện tượng kinh tế - xã hội. Đây là
một hoạt động vừa mang tính khoa học, vừa mang tính pháp lý của một hệ thống

các biện pháp kỹ thuật, kinh tế và xã hội được xử lý bằng các phương pháp phân
tích tổng hợp về sự phân bố địa lý của các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội để
tổ chức lại việc sử dụng đất theo pháp luật nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu sử
dụng đất hiện tại và tương lai của xã hội một cách tiết kiệm khoa học và có hiệu
quả cao nhất. Khi nghiên cứu về quy hoạch sử dụng đất có rất nhiều cách nhận thức
khác nhau. Có quan điểm cho rằng quy hoạch sử dụng đất chỉ đơn thuần là biện
pháp kỹ thuật nhằm thực hiện việc đo đạc, vẽ bản đồ đất đai, phân chia diện tích
đất, giao đất cho các ngành và thiết kế xây dựng đồng ruộng ... Bên cạnh đó, có
quan điểm lại cho rằng quy hoạch sử dụng đất được xây dựng trên các quy phạm
của Nhà nước nhằm nhấn mạnh tính pháp chế của quy hoạch sử dụng đất đai.
Tuy nhiên, đối với cả hai cách nhận thức trên bản chất của quy hoạch sử dụng
đất khơng được thể hiện đúng và đầy đủ vì bản thân của quy hoạch sử dụng đất
không nằm trong kỹ thuật đo đạc và cũng khơng thuộc về hình thức pháp lý mà
nó nằm bên trong việc tổ chức sử dụng đất như một tư liệu sản xuất đặc biệt, coi
đất như đối tượng của các mối quan hệ xã hội trong sản xuất. Như vậy, quy
hoạch sử dụng đất sẽ là một hoạt động vừa mang tính kỹ thuật, tính kinh tế và
tính pháp lý. Cụ thể:
- Tính kỹ thuật: Trong quy hoạch sử dụng đất sẽ sử dụng các công tác chuyên
môn như điều tra, khảo sát, đo đạc, xây dựng bản đồ, khoanh định, xử lý số
liệu... để tính tốn và thống kê diện tích đất đai, thiết kế, phân chia khoảnh thửa.
Từ đó, tạo điều kiện tổ chức sử dụng đất hợp lý trên cơ sở tiến bộ của khoa học
kỹ thuật.
- Tính pháp chế: Biểu hiện của tính pháp chế thể hiện ở chỗ đất đai được nhà
nước giao cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào các mục đích cụ thể
đã được xác định theo phương án quy hoạch sử dụng đất
- Tính kinh tế: Khi giao đất, thơng qua phương án quy hoạch sử dụng đất nhà
nước đã xác định rõ mục đích sử dụng của diện tích được giao. Đây chính là


5

biện pháp quan trọng nhất nhằm khai thác triệt để và có hiệu quả cao tiềm năng
đất đai. Ở đây đã thể hiện rõ tính kinh tế của quy hoạch sử dụng đất. Song, điều
này chỉ đạt được khi tiến hành đồng bộ cùng với biện pháp kỹ thuật và pháp chế.
Từ đó có thể rút ra khái niệm quy hoạch sử dụng đất như sau:
“Quy hoạch sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và
pháp chế của nhà nước về tổ chức và sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, khoa học và có
hiệu quả cao nhất thơng qua việc phân phối và tái phân phối quỹ đất cả nước, tổ
chức sử dụng đất như một tư liệu sản xuất cùng với các tư liệu sản xuất khác
gắn liền với đất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ
đất và bảo vệ mơi trường”.
Từ những phân tích nêu trên cho thấy, việc lập quy hoạch sử dụng đất có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng khơng chỉ cho trước mắt mà cả lâu dài. Căn cứ vào đặc điểm tự
nhiên, phương hướng, nhiệm vụ vì mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của mỗi vùng
lãnh thổ, quy hoạch sử dụng đất được tiến hành nhằm định hướng cho các cấp, các
ngành trên địa bàn lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất chi tiết của mình, từ đó xác
lập sự ổn định về mặt pháp lý cho công tác quản lý nhà nước về đất đai, làm cơ sở để
giao đất và đầu tư để phát triển sản xuất, đảm bảo an ninh lương thực và phục vụ các
nhu cầu dân sinh, nhu cầu văn hóa xã hội.
Mặt khác, quy hoạch sử dụng đất còn là biện pháp hữu hiệu của nhà nước
nhằm tổ chức lại việc sử dụng đất đai theo đúng mục đích, hạn chế sự chồng
chéo gây lãng phí đất đai, tránh trình trạng chuyển mục đích tùy tiện, làm giảm
sút nghiêm trọng quỹ đất nông lâm nghiệp. Ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực,
tranh chấp, lấn chiếm hủy hoại đất, phá vỡ cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm môi
trường dẫn đến những tổn thất hoặc kìm hãm sản xuất, phát triển kinh tế xã hội
và các hậu quả khó lường về bất ổn chính trị, an ninh quốc phịng ở từng địa
phương, đặc biệt là trong giai đoạn chuyển dần sang nền kinh tế thị trường [13].
1.1.2. Đặc điểm quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử xã hội, tính khống
chế vĩ mơ, tính chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận hợp thành quan
trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc dân. Các đặc điểm của

quy hoạch sử dụng đất được thể hiện như sau:
- Tính lịch sử xã hội
Trong quy hoạch sử dụng đất luôn nảy sinh quan hệ giữa người với đất
đai - yếu tố tự nhiên cũng như quan hệ giữa người với người và nó thể hiện đồng
thời hai yếu tố: thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển và thúc đẩy sự phát triển
của các mối quan hệ sản xuất. Do vậy, quy hoạch sử dụng đất luôn là một bộ


6
phận của phương thức sản xuất xã hội và lịch sử phát triển của xã hội chính là
lịch sử phát của quy hoạch sử dụng đất. Nói cách khác quy hoạch sử dụng đất có
tính lịch sử xã hội. Tính chất lịch sử của quy hoạch sử dụng đất xác nhận vai trị
lịch sử của nó trong từng thời kỳ xây dựng và hoàn thiện phương thức sản xuất
xã hội, thể hiện ở mục đích, yêu cầu, nội dung và sự hoàn thiện của phương án
quy hoạch sử dụng đất.
- Tính tổng hợp
Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng đất biểu hiện chủ yếu ở hai mặt:
+ Mặt thứ nhất: Đối với của quy hoạch sử dụng đất là khai thác, sử dụng, cải tạo,
bảo vệ... tài nguyên đất đai cho nhu cầu toàn bộ nền kinh tế quốc dân (trong quy hoạch
sử dụng đất thường đụng chạm đến việc sử dụng của tất cả các loại đất chính).
+ Mặt thứ hai: Quy hoạch sử dụng đất đề cập đến nhiều lĩnh vực về khoa học,
kinh tế và xã hội như: khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, dân số đất đai, sản
xuất nông nghiệp, công nghiệp, môi trường và sinh thái...Với đặc điểm này quy hoạch
sử dụng đất lãnh trách nhiệm tổng hợp toàn bộ nhu cầu sử dụng đất, điều hòa các mâu
thuẫn về đất đai của các ngành, lĩnh vực; xác định và điều phối phương hướng,
phương thức phân phối sử dụng đất phù hợp với mục tiêu kinh tế xã hội, đảm bảo cho
nền kinh tế quốc dân luôn phát triển bền vững, đạt tốc độ và ổn định.
- Tính dài hạn
Tính dài hạn của quy hoạch sử dụng đất thể hiện ở chỗ thời hạn của quy
hoạch sử dụng đất là 10 năm hoặc lâu hơn. Tính dài hạn của quy hoạch sử dụng

đất phụ thuộc vào dự báo xu thế biến động dài hạn của các yếu tố kinh tế xã hội
quan trọng như sự thay đổi về nhân khẩu, tiến bộ khoa học kỹ thuật, q trình đơ thị
hóa, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp nơng thơn....Quy hoạch dài
hạn nhằm đáp ứng nhu cầu đất để phát triển lâu dài kinh tế xã hội. Cơ cấu và
phương thức sử dụng đất được điều chỉnh từng bước trong thời gian dài (cùng
với quá trình phát triển kinh tế xã hội) cho đến khi đạt được mục tiêu dự kiến.
- Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mơ
Với đặc tính dài hạn quy hoạch sử dụng đất chỉ dự kiến được các xu thế
thay đổi phương hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử dụng đất với tính đại thể chứ
khơng dự kiến được các hình thức và nội dung cụ thể, chi tiết của sự thay đổi. Do
khoảng thời gian dự báo là tương đối dài nhưng lại phải chịu ảnh hưởng của nhiều
nhân tố kinh tế xã hội khó xác định, nên chỉ tiêu quy hoạch thường là không cụ thể và
chi tiết như trong kế hoạch ngắn và trung hạn do vậy nó chỉ có thể là một quy hoạch
mang tính chiến lước chỉ đạo vĩ mơ. Các chỉ tiêu quy hoạch càng khái lược hóa quy
hoạch càng ổn định.


7
- Tính chính sách
Quy hoạch sử dụng đất thể hiện rất rõ đặc tính chính trị và chính sách xã
hội. Khi xây dựng phương án phải quán triệt các chính sách và quy định có liên
quan đến đất đai của Đảng và Nhà nước, đảm bảo thực hiện cụ thể trên mặt bằng
đất đai các mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân, phát triển ổn định kế hoạch
kinh tế xã hội, tuân thủ các quy định, các chỉ tiêu khống chế về dân số, đất đai
và môi trường sinh thái.
- Tính khả biến
Dưới sự tác động của nhiều nhân tố khó dự đốn trước, theo nhiều
phương diện khác nhau, quy hoạch sử dụng đất đai chỉ là một trong những giải
pháp biến đổi hiện trạng sử dụng đất sang trạng thái mới thích hợp hơn cho việc
phát triển kinh tế xã hội trong một thời kỳ nhất định. Khi xã hội phát triển, khoa

học kỹ thuật ngày càng tiến bộ, chính sách và tình hình kinh tế thay đổi, các dự
kiến của của quy hoạch sử dụng đất khơng cịn phù hợp thì việc chỉnh sửa, bổ
sung hồn thiện quy hoạch và điều chỉnh biện pháp thực hiện là cần thiết. Điều
này thể hiện tính khả biến của quy hoạch. Quy hoạch sử dụng đất luôn là quy
hoạch động, một quá trình lặp lại theo chu kỳ “Quy hoạch - thực hiện - quy
hoạch lại hoặc chỉnh lý” [14].
1.1.3. Mục tiêu, nhiệm vụ, nguyên tắc lập quy hoạch sử dụng đất
1.1.3.1. Mục tiêu
Mục tiêu quan trọng nhất của quy hoạch sử dụng đất và việc sử dụng hiệu quả và
bền vững nhất tài nguyên đất đai - một tài nguyên hữu hạn. Có thể hiểu mục tiêu này
cụ thể như sau:
- Sử dụng có hiệu quả đất đai: Việc sử dụng có hiệu quả đất đai hết sức khác biệt
giữa các chủ sử dụng đất. Cụ thể, với các cá nhân sử dụng đất thì việc sử dụng có hiệu
quả chính là việc thu được lợi ích cao nhất trên một đơn vị tư bản đầu tư trên một đơn
vị diện tích đất. Cịn đối với Nhà nước thì vấn đề hiệu quả của việc sử dụng đất mang
tính tổng hợp hơn bao gồm cà nội dung: tồn vẹn lãnh thổ, an toàn lương thực quốc
gia, bảo vệ mơi trường, đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa,...
- Sử dụng đất phải có tính hợp lý chấp nhận được: sử dụng đất đai phải có tính
hợp lý và được xã hội chấp nhận. Những mục đích này bao gồm các vấn đề về an ninh
lương thực, việc làm và đảm bảo thu nhập cho cư dân ở nông thôn. Sự cải thiện và
phân phối lại đất đai có thể đảm bảo làm giảm sự không đồng đều về kinh tế giữa các
vùng khác nhau, giữa các chủ sử dụng đất khác nhau và góp phần tích cực trong việc
xóa đói giảm nghèo.


8
- Tính bền vững: việc sử dụng đất bền vững là phương thức sử dụng đất mang lại
hiệu quả, đáp ứng được các nhu cầu trước mắt đồng thời đảm bảo được tài nguyên đất
đai đáp ứng được cho các nhu cầu sử dụng đất trong tương lai [12].
1.1.3.2. Nhiệm vụ

Nhiệm vụ của quy hoạch sử dụng đất là: Phân phối hợp lý đất đai cho nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội; hình thành hệ thống cơ cấu sử dụng đất phù hợp với cơ cấu
kinh tế; khai thác tiềm năng đất đai và sử dụng đất đúng mục đích; hình thành, phân bổ
hợp lý các tổ hợp không gian sử dụng đất nhằm đạt hiệu quả tổng hịa giữa lợi ích kinh
tế, xã hội và mơi trường cao nhất; xây dựng kế hoạch sử dụng đất phù hợp với kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong những năm trước mắt.
Quy hoạch sử dụng đất là hệ thống quy hoạch nhiều cấp. Ngồi lợi ích chung của
cả nước, mỗi vùng, mỗi địa phương tự quyết định những lợi ích cục bộ của mình. Vì
vậy, để đảm bảo sự thống nhất, khi xây dựng và triển khai quy hoạch sử dụng đất phải
tuân thủ các thể chế hành chính hiện hành của Nhà nước.
Hệ thống quản lý hành chính của nước ta được phân chia thành 4 cấp: toàn quốc
(bao gồm cả cấp vùng), cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã. Tuỳ thuộc vào chức năng,
nhiệm vụ của mỗi cấp, nội dung quy hoạch sử dụng đất của từng cấp đảm bảo phù hợp
với yêu cầu quản lý và khả năng tổ chức thực hiện của cấp đó; phân định rõ phạm vi,
mức độ phân bổ đất đai cho các mục đích sử dụng mà quy hoạch của từng cấp phải thể
hiện nhằm tránh sự trùng lặp trong việc xác định nhu cầu sử dụng đất [12].
1.1.3.3. Các nguyên tắc lập quy hoạch sử dụng đất
Các quy luật phát triển kinh tế khách quan của phương thức sản xuất xã
hội chủ nghĩa là yếu tố quyết định nội dung và phương pháp quy hoạch sử dụng
đất. Nói cách khác, các quy luật đó đã điều khiển hoạt động của Nhà nước trong
lĩnh vực phân phối và sử dụng tài nguyên đất đai. Quyền sở hữu Nhà nước về
đất đai là cơ sở để bố trí hợp lý các ngành, tạo điều kiện để chun mơn hóa sâu
sắc các vùng kinh tế nông nghiệp và là một trong những điều kiện quan trọng
nhất của bước quá độ từ nền kinh tế nông dân cá thể lên sản xuất lớn xã hội chủ
nghĩa. Trong q trình đó, quy hoạch sử dụng đất đóng vai trị quan trọng.
Thơng qua quy hoạch sử dụng đất, Nhà nước thành lập các đơn vị sản xuất nông
nghiệp quốc doanh và tập thể là những đơn vị sản xuất ra khối lượng nông sản
chủ yếu nhất. Quy hoạch sử dụng đất cịn là cơng cụ để Nhà nước hoàn chỉnh
các đơn vị sử dụng đất, triển khai các biện pháp về tổ chức lãnh thổ bên trong
của mỗi đơn vị sử dụng đất, củng cố pháp chế xã hội chủ nghĩa. Những luận

điểm cơ bản phản ánh những nét đặc trưng nhất của quy hoạch sử dụng đất - một
hiện tượng kinh tế, xã hội - chính trị là những ngun tắc của nó.


9
Quy hoạch sử dụng đất tuân theo những nguyên tắc cơ bản sau đây:
- Chấp hành quyền sở hữu Nhà nước về đất đai
Nguyên tắc này là cơ sở cho mọi hoạt động và biện pháp có liên quan tới
quyền sử dụng đất, là nguyên tắc quan trọng nhất trong hoạt động quy hoạch sử
dụng đất. Nó khơng chỉ mang ý nghĩa kinh tế mà còn là một vấn đề chính trị
quan trọng. Bởi vì tài ngun đất đai đã được quốc hữu hóa là đối tượng sở hữu
Nhà nước, đồng thời là một căn cứ quan trọng để phát triển sức sản xuất, để
củng cố và hoàn thiện phương thức sản xuất xã hội chủ nghĩa trong tất cả các
ngành, đặc biệt là nông nghiệp. Do vậy, trong quá trình quy hoạch sử dụng đất
phải tuân theo các quy định của pháp luật, củng cố quan hệ đất đai xã hội chủ
nghĩa, bảo vệ tính bất khả xâm phạm quyền sở hữu Nhà nước về đất đai, chấp
hành triệt để quyền sở hữu đất đai của Nhà nước. Luật pháp bảo vệ quyền bất
khả xâm phạm quyền sử dụng đất và tính ổn định của mỗi đơn vị sử dụng đất vì
đó là cơ sở quan trọng nhất để phát triển sản xuất.
Quy hoạch sử dụng đất có vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa các
hành vi xâm phạm xự toàn vẹn lãnh thổ của các đơn vị sử dụng đất. Khi quy
hoạch sử dụng đất, người ta đã lập nên đường ranh giới giữa các đơn vị sử dụng
đất, giữa đất sản xuất nông nghiệp với khu dân cư, giữa các chủ sử dụng đất với
nhau, tức là đã xác định phạm vi quyền lợi của mỗi chủ sử dụng đất. Nhà nước
cho phép các chủ sử dụng đất có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê,
thừa kế, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất...
Quyền sử dụng đất của các chủ đất được xác định bằng các văn bản cụ thể và
được pháp luật bảo hộ.
- Sử dụng đất tiết kiệm, bảo vệ đất và bảo vệ thiên nhiên
Đất đai có một đặc điểm rất quan trọng là nếu được sử dụng đúng và hợp

lý thì chất lượng đất sẽ ngày càng tốt lên. Tính chất đặc biệt này của đất đòi hỏi
phải hết sức chú ý trong việc sử dụng đất. Một trong những vấn đề bảo vệ đất
quan trọng nhất là ngăn ngừa và dập tắt quá trình xói mịn do nước và gió gây
nên. Các q trình xói mịn có tác hại rất lớn đến sản xuất nơng nghiệp. Do hậu
quả của q trình xói mịn và rửa trôi lớp đất mặt mà hàng năm một lượng chất
dinh dưỡng khổng lồ bị nước cuốn ra sông, rồi ra biển. Q trình xói mịn tầng
nền đất tạo thành các khe xói, làm tăng tốc độ dịng chảy bề mặt của nước mưa
và lượng đất bị cuốn trôi sẽ bồi đắp gây hiện tượng bị tắc nghẽn dòng sông, gây
sụt lở ở những triền sông lớn thuộc vùng hạ lưu. Nạn xói mịn do gió gây ra
cũng mang lại hậu quả không nhỏ. Những trận bão gây ra những cơn lốc bụi, cát
cuốn đi lớp đất màu mỡ trên bề mặt , phá hoại hoa màu. Ở ven biển, lốc cát tấn


10
cơng làng mạc, đồng ruộng làm thay đổi địa hình, thay đổi các tính chất đất, đe
dọa mùa màng, vùi lấp các nguồn nước, đường giao thơng. Xói mịn đất là một
quá trình diễn ra mạnh mẽ và liên tục. Nếu khơng có các biện pháp chống xói
mịn một cách có hệ thống thì hậu quả của nó ngày càng lớn. Xói mịn sẽ làm
mất đi lớp đất mặt màu mỡ nhất. Khi tổ chức các biện pháp chống xói mịn cần
tính đến các đặc điểm địa hình, thổ nhưỡng, thủy văn từng vùng. Tổ hợp các
biện pháp chống xói mòn sẽ được giải quyết trong một đồ án quy hoạch có luận
chứng khoa học. Ngày nay người ta ứng dụng các biện pháp chống xói mịn sau:
- Biện pháp kinh tế tổ chức
- Biện pháp kỹ thuật canh tác
- Biện pháp trồng rừng cải tạo
- Biện pháp kỹ thuật thủy lợi
- Biện pháp khoa học
Trong lĩnh vực bảo vệ đất, quy hoạch sử dụng đất không chỉ làm nhiệm
vụ chống xói mịn mà cịn phải chống các q trình ô nhiễm đất, bảo vệ các yếu
tố của môi trường thiên nhiên.

Ô nhiễm đất cũng là một vấn đề đáng quan tâm. Đất có thể bị ơ nhiễm bởi
chất thải công nghiệp, chất thải sinh hoạt, nước thải từ nhà máy, nước thải sinh
hoạt từ những đô thị lớn, ô nhiễm bởi các chất phóng xạ... Do vậy, trong các đồ
án quy hoạch sử dụng đất cần dự kiến các biện pháp chống ô nhiễm đất.
Bảo vệ và cải tạo thảm thực vật tự nhiên cũng là một nhiệm vụ quan trọng
của quy hoạch sử dụng đất. Thảm thực vật tự nhiên đặc biệt là rừng được coi là
lá phổi của trái đất với chức năng lọc sạch khơng khí, điều tiết nước, nhiệt độ,
độ ẩm... Ngồi ra, nó cịn là nguồn cung cấp nguyên liệu công nghiệp, cung cấp
các lâm sản quý hiếm và là nguồn thức ăn cho chăn nuôi gia súc.
Các hồ chứa nước cũng là đối tượng cần được bảo vệ. Các hồ lớn nằm
giữa một vùng đất nơng lâm nghiệp có khả năng làm dịu bớt những đột biến của
tiểu khí hậu trong vùng, điều tiết chuyển động của các dịng khơng khí quanh
khu vực hồ. Các hồ lớn và đẹp còn là nơi nghỉ mát, an dưỡng, du lịch cho nhân
dân, làm tăng vẻ đẹp cho các khu dân cư ven hồ.
Để tránh lãng phí, khi cấp đất cho các nhu cầu phi nơng nghiệp, trong các
đồ án quy hoạch sử dụng đất phải bơ trí hợp lý các cơng trình nhà ở và phục vụ
sản xuất theo tinh thần hết sức tiết kiệm đất.


11
- Tổ chức phân bổ hợp lý quỹ đất cho các ngành
Khi phân bổ quỹ đất cho các ngành cần đảm bảo phù hợp với lợi ích của
nền kinh tế quốc dân nói chung và từng ngành nói riêng, trong đó ưu tiên cho
nơng nghiệp.
Quy hoạch sử dụng đất nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu đất đai cho q
trình phát triển kinh tế xã hội. Do vậy, trong quá trình xây dựng phương án quy
hoạch sử dụng đất phải căn cứ vào định hướng phát triển của nền kinh tế quốc
dân, tổng hợp và cân đối nhu cầu sử dụng đất để phát triển của các ngành. Nhờ
vậy, sẽ đảm bảo đạt được những chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội được đề ra cho
thời kỳ quy hoạch và xa hơn của nền kinh tế quốc dân nói chung và từng ngành

nói riêng.
Thực chất của việc thành lập một đơn vị sử dụng đất phi nơng nghiệp
chính là việc lấy một khoảnh đất nào đó từ đất dự trữ quốc gia hoặc lấy từ đất
nông lâm nghiệp để bố trí một cơng trình phi nơng nghiệp nào đó. Do ngành
nơng nghiệp có những u cầu rất đặc thù trong quá trình sử dụng đất, vì vậy,
trong quá trình phân bổ đất đai, trên cơ sở cân đối quỹ đất cho quá trình phát
triển, phải ưu tiên đất cho ngành nơng nghiệp. Những diện tích đất cấp cho các
nhu cầu phi nông nghiệp nên lấy từ đất không sử dụng hoặc sử dụng có hiệu quả
kém trong nơng nghiệp.
- Tạo ra những điều kiện tổ chức lãnh thổ hợp lý
Kế hoạch phát triển kinh tế quốc dân xác định phương hướng và nhiệm
vụ sản xuất cho từng địa phương, từng ngành và từng đơn vị sản xuất nhằm đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội. Do vậy, quy hoạch sử dụng đất phải tạo ra
những điều kiện lãnh thổ hợp lý để thực hiện nhưng nhiệm vụ kế hoạch của Nhà
nước, của riêng ngành nông nghiệp và của từng đơn vị sản xuất cụ thể. Trên cơ
sở đó, có thể áp dụng các hình thức quản lý tiên tiến, ứng dụng công nghệ mới,
các tiến bộ kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, hiệu quả sử dụng đất và
hiệu quả lao động.
Không thể tổ chức sử dụng đất như một tư liệu sản xuất trong nơng
nghiệp nếu như khơng tính đến q trình lao động và khơng gắn nó với q trình
sản xuất. Quy hoạch sử dụng đất phải được phối hợp chặt chẽ với việc tổ chức
các ngành trồng trọt, chăn ni trong xí nghiệp để tạo ra những điều kiện tốt
nhất cho những ngành đó phát triển để nâng cao năng suất lao động.
Khi giải quyết mỗi nội dung của đồ án quy hoạch sử dụng đất phải căn cứ
vào yêu cầu tổ chức hợp lý sản xuất. Ví dụ như khi tổ chức và bố trí sử dụng đất
nơng nghiệp và ln canh, trước hết cần dựa vào cơ cấu, quy mô và hướng


12
chun mơn hóa của các ngành đã được xác định trước trong kế hoạch phát triển

tương lai và phải tính đến các tổ hợp nông - công nghiệp, các đơn vị sản xuất và
chế biến nông sản.
Việc tổ chức sử dụng hợp lý đất đai phụ thuộc vào việc tổ chức sử dụng
các tư liệu sản xuất khác và toàn bộ q trình sản xuất nói chung. Bên cạnh đó,
việc sử dụng đất có ảnh hưởng đến việc phát triển và bố trí các ngành nghề, đến
việc tổ chức lao động và tăng năng suất lao động, đến hiệu quả sử dụng các tư
liệu sản xuất. Như vậy, đất đai chỉ có thể được tổ chức sử dụng đúng và hợp lý
trong trường hợp gắn nó với việc tổ chức sử dụng các tư liệu sản xuất khác, với
tổ chức lao động và quản lý đơn vị sản xuất.
Quy hoạch sử dụng đất phải tạo ra các điều kiện để áp dụng các biện pháp
kỹ thuật nông nghiệp mới tiên tiến, có hiệu quả cao để nâng cao độ màu mỡ của
đất và trình độ kỹ thuật canh tác. Khi giải quyết nội dung của quy hoạch sử dụng
đất cần dựa trên các hình thức tổ chức lao động tiến bộ nhất, cơ giới hóa sản
xuất tổng hợp, ứng dụng có hiệu quả máy móc thiết bị, điện khí hóa nông
nghiệp.
- Phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của vùng lãnh thổ
Mỗi vùng, mỗi đơn vị sử dụng đất đều có những đặc điểm khác biệt về
điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội. Nếu khơng tính đến điều đó thì khơng thể tổ
chức sử dụng hợp lý đất đai. Quy hoạch sử dụng đất phải đảm bảo điều kiện để
sử dụng có hiệu quả từng tấc đất. Để đạt được mục tiêu đó cần nghiên cứu kỹ
các điều kiện tự nhiên như đặc điểm thổ nhưỡng, đặc điểm địa hình, đặc điểm
tiểu khí hậu, tính chất thảm thực vật tự nhiên, đặc điểm hệ thống thủy văn, các
điều kiện xã hội như dân số và lao động, mức độ trang bị về vốn và cơ sở vật
chất kỹ thuật của nền kinh tế, mức độ phát triển khoa học kỹ thuật, khả năng áp
dụng các tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất và sử dụng đất vì các nhân tố này có
ảnh hưởng rất lớn đến việc sử dụng đất của vùng lãnh thổ, do chúng có khả năng
xác định được cơng dụng của đất cũng như có ảnh hưởng đến việc quyết định sử
dụng đất vào mục đích cụ thể [14].
1.1.4. Các căn cứ pháp lý của quy hoạch sử dụng đất
1.1.4.1. Các văn bản của nhà nước

- Luật Đất đai năm 2003 ngày 26/11/2003;
- Luật Đất đai 2013 ngày 29/11/2013;
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về việc quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai năm 2013;


13
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về quy định
phương pháp định giá đất;
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về quy định thu
tiền sử dụng đất;
- Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về quy định thu
tiền thuê đất, thuê mặt nước;
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về việc hướng
dẫn thi hành Luật Đất đai;
- Thông tư số 29/TT-BTNMT ngày 02/06/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết về việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
- Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Mơi
trường quy định về bản đồ địa chính phục vụ quy hoạch sử dụng đất;
1.1.4.2. Các văn bản của tỉnh Quảng Bình và huyện Minh Hóa
- Quyết định số 932/QĐ-UBND ngày 25/4/2011 của UBND tỉnh Quảng Bình về
việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thủy sản tỉnh Quảng Bình đến năm
2020.
- Quyết định số 933/QĐ-UBND ngày 25/4/2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh
Quảng Bình về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển ngành nông nghiệp tỉnh
Quảng Bình đến năm 2020;
- Quyết định số 2768/QĐ-UBND ngày 05/11/2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng
Bình về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Minh Hóa đến

năm 2020;
- Quyết định số 2479/QĐ-UBND ngày 11/10/2013 của UBND tỉnh Quảng Bình
về việc xét duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm
kỳ đầu (2011- 2015) huyện Minh Hóa;
- Quyết định số 2552/QĐ-UBND ngày 21/10/2013 của UBND tỉnh Quảng bình
về việc xét duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm
kỳ đầu (2011 – 2015) của thị trấn Quy Đạt, huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình;
- Quyết định số 2865/QĐ-UBND ngày 18/11/2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng
Bình về việc phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Bình đến năm 2030;
- Quyết định số 2410/QĐ-UBND ngày 3/9/2014 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng
Bình về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng tỉnh Quảng Bình giai đoạn đến


14
năm 2020;
- Quyết định số 2956/QĐ-UBND ngày 22/10/2014 của UBND tỉnh Quảng Bình
về việc phê duyệt quy hoạch cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình giai đoạn 2014 - 2020;
- Quyết định số 3796/QĐ-UBND ngày 04/12/2015 của UBND tỉnh Quảng Bình
về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch mạng lưới xăng dầu tỉnh Quảng Bình đến
năm 2020;
- Quyết định số 683/QĐ-UBND ngày 15/3/2016 của UBND tỉnh Quảng Bình về
việc Phê duyệt Đề cương nhiệm vụ và dự toán điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, kế
hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình;
- Quyết định số 922/QĐ-UBND ngày 22/04/2013 của UBND tỉnh Quảng Bình về
việc phê duyệt Quy hoạch phát triển giao thông vận tải Đường thủy nội địa tỉnh Quảng
Bình đến năm 2020;
- Các Quyết định của UBND huyện Minh Hóa về việc phê duyệt QHSDĐ đến
năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) các xã, thị trấn trong
huyện Minh Hóa;

- Các Quyết định của UBND huyện Minh Hóa về phê duyệt Quy hoạch xây dựng
nông thôn mới các xã của huyện Minh Hóa;
- Cơng văn số 653/UBND-TNMT ngày 28/5/2014 của Uỷ ban nhân dân tỉnh
Quảng Bình về việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, lập kế hoạch sử
dụng đất và kế hoạch thu hồi đất năm 2015;
- Công văn số 1880/STNMT-QHKH ngày 15/12/2015 của Sở Tài ngun và Mơi
trường Quảng Bình về việc triển khai lập điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm
2020, kế hoạch sử dụng đất năm 2017 cấp huyện.
- Công văn số 1739/UBND-TNMT ngày 19/10/2016 của UBND tỉnh Quảng Bình
về việc phân bổ chỉ tiêu điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 cấp huyện.
1.1.5. Một số quy định trong văn bản quy phạm pháp luật về công tác quy hoạch
sử dụng đất
1.1.5.1. Hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Điều 36 Luật Đất đai 2013 quy định hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
1. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.
2. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
3. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.


15
4. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng.
5. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh [17]
1.1.5.2. Kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Điều 37 Luật Đất đai 2013 quy định kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Kỳ quy hoạch sử dụng đất là 10 năm.
2. Kỳ kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh và kỳ kế hoạch sử dụng đất quốc
phòng, đất an ninh là 05 năm. Kế hoạch sử dụng đất cấp huyện được lập hàng năm [17]
1.1.5.3. Trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Điều 42 Luật Đất đai 2013 quy định trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất như sau:

1. Chính phủ tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia. Bộ Tài
nguyên và Môi trường chủ trì giúp Chính phủ trong việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất cấp quốc gia.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh, cấp huyện chủ trì giúp Ủy ban nhân dân cùng
cấp trong việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
3. Bộ Quốc phòng tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phịng; Bộ
Cơng an tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này [17]
1.1.5.4. Lấy ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Điều 43 Luật Đất đai 2013 quy định lấy ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất như sau:
1. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều 42 của Luật này có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến đóng góp của nhân
dân về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
2. Hình thức, nội dung và thời gian lấy ý kiến nhân dân về quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Việc lấy ý kiến đóng góp của nhân dân về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
cấp quốc gia, cấp tỉnh được thực hiện thơng qua hình thức cơng khai thơng tin về nội
dung của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; việc lấy ý kiến đóng góp của nhân
dân về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện được thực hiện thơng qua hình thức


×