Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Tài liệu ĐỒ ÁN THIẾT KẾ CÔNG NGHỆ CHUYỂN MẠCH NHÃN ĐA GIAO THỨC, chương 13 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (578.83 KB, 5 trang )

Chương 13:
Kết nối NGN với các
mạng hiện thời
Kết nối với mạng PSTN
Mạng NGN được kết nối với mạng PSTN hiện tại thông qua
thi
ết bị ghép luồng trung kế (TGW) ở mức nxE1 và báo hiệu số 7.
Các thi
ết bị TGW chuyển tiếp các cuộc gọi thoại 64kbit/s hoặc
VoIP qua m
ạng NGN.
Điểm kết nối được thực hiện tại tổng đài Host hoặc Tandem
n
ội hạt và tổng đài quốc tế nhằm giảm cấp chuyển mạch.
Kết nối với mạng Internet
Kết nối với mạng Internet được thể hiện tại nút chuyển mạch
đa dịch vụ thông qua giao tiếp ở mức LAN theo chuẩn GbE.
Các PoP được kết nối vào mạng NGN theo BRAS tại các nút
chuy
ển mạch đa dịch vụ nội vùng thông qua giao tiếp mức LAN
v
ới tốc độ tùy thuộc quy mô của PoP.
C
ấu trúc phân cấp mạng và kết nối với mạng hiện tại theo
quy định hướng phát triển mạng viễn thông của VNPT đến năm
2010 đượ
c thể hiện như hình 3.1.
3.1.5 Lộ trình chuyển đổi sang NGN
Lộ trình chuyển đổi sang mạng NGN của tổng công ty được
chia thành các giai đoạn sau.
Giai đoạn 2001-2003


Trang bị hai node điều khiển và hai node dịch vụ tại miền
B
ắc (đặt tại Hà Nội) và miền Nam (đặt tại thành phố Hồ Chí
Minh). Năng lực xử lý cuộc gọi của một node là trên 4 triệu
Hình 3.1. Định hướng tổ chức mạng thế hệ kế tiếp NGN của Tổng công ty
BCVT Vi
ệt Nam đến 2010
BHCA, tương đương với trên 240.000 kênh trung kế hoặc trên
400.000 thuê bao.
Trang b
ị 3 node ATM+IP đường trục tại miền Bắc (đặt tại Hà
N
ội), miền Nam (đặt tại thành phố Hồ CHí Minh) và miền Trung
(đặt tại Đà Nẵng).
Trang b
ị các node ghép luồng trung kế TGW và mạng
ATM+IP n
ội tỉnh cho 11 tỉnh và thành phố lớn gồm Hà Nội,
TP.HCM, H
ải Phòng, Quảng Ninh, Huế, Đà Nẵng, Khánh Hoà, Bà
R
ịa Vũng Tàu, Đồng Nai, Cần Thơ và Bình Dương. Lắp đặt các
node truy nh
ập NGN nhằm cung cấp dịch vụ truy nhập Internet tốc
độ cao (xDSL) tại các tổng đài Host trung tâm của 11 tỉnh, thành
ph
ố lớn.
Như vậy vào giai đoạn này sẽ có mạng chuyển mạch liên
vùng và n
ội vùng cho 5 vùng lưu lượng. Một phần lưu lượng thoại

c
ủa mạng đường trục PSTN sẽ được chuyển sang mạng NGN
đường trục.
Các d
ự án đang thực hiện sẽ rà soát lại để điều chỉnh cho phù
h
ợp với cấu trúc tổ chức NGN.
Giai đoạn 2004-2005
Tăng số node điều khiển và ATM+IP nhằm mở rộng vùng
ph
ục vụ của mạng NGN tới các tỉnh thành phố còn lại và hình
thành m
ặt chuyển mạch A&B. Đảm bảo cung cấp dịch vụ xDSL
t
ại 61 tỉnh thành.
Giai đoạn 2006-2010
Mạng chuyển mạch ATM+IP cấp đường trục, các node điều
khi
ển được trang bị với cấu trúc hai mặt đầy đủ để chuyển tải lưu
lượ
ng chuyển tiếp vùng và liên vùng cho 5 vùng lưu lượng.
Lưu lượng PSTN một phần được chuyển qua mạng tổng đài
PSTN còn phần lớn được chuyển tiếp qua NGN. Hình 3.2 đưa ra cấu
hình NGN c
ủa VNPT trong pha thứ hai.
Hình 3.2. Cấu hình mạng thế hệ kế tiếp NGN của VNPT pha thứ 2

×